Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.11 KB, 84 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các
thầy cô trong khoa Ngân Hàng, trường Học Viện Ngân Hàng đã truyền kiến
thức cho em qua các môn học và đã cung cấp cho em rất nhiều tài liệu bổ ích.
Đặc biệt là cô giáo Ths.NGUYỄN MINH PHƯƠNG đã trực tiếp hướng dẫn
em rất tận tình trong suốt quá trình em thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ ngân hàng của NHTMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình,các anh chị trong phòng khách
hàng vừa và nhỏ đã giúp đỡ, cung cấp thông tin, và các kiến thức cần thiết để
em có thể hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Bố, Mẹ, anh chị và bạn bè cùng lớp
LTCĐ4E đã động viên giúp đỡ để em có đủ tự tin và nghị lực hoàn thành đề
tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


Phạm Thị Sen Lớp:LTCĐ4E
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài khóa luận Mở rộng cho vay đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Ba
Đình” này là công trình ngiên cứu của riêng em. Những số liệu trong bài
khóa luận này hoàn toàn chính xác. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về lời cam đoan này.
Hà Nội, tháng 6 năm 2010
Sinh viên:Phạm Thị Sen
Phạm Thi Sen Lớp: LTCĐ4E
Khóa luận tốt nghiệp
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DPRR Dự phòng rủi ro


NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCPCT Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
DNVVV Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCKT Tổ chức kinh tế
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐBT Hội đồng bộ trưởng
WTO Tổ chức thương mại thế giới
TW Trung ương
Phạm Thi Sen Lớp: LTCĐ4E
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban của NHTMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Ba Đình Error: Reference source not found
Bảng 1.1. Tham khảo về chỉ tiêu DNNVV ở một số nước Error: Reference
source not found
Bảng 1.2. Bảng chấm điểm quy mô của doanh nghiệp

Error: Reference
source not found
Bảng 2.1 : Tình hình dư nợ cho vay Error: Reference source not found
Bảng 2.2 : Doanh số mua bán ngoại tệ Error: Reference source not found
Bảng 2.3 : Tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh Error: Reference source not
found
Bảng 2.4 : Số lượng thẻ ATM và máy ATM do chi nhánh quản lý Error:
Reference source not found
Bảng 2.5 : Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm Error: Reference source
not found
Bảng 2.6: Bảng dư nợ cho vay các DNNVV Error: Reference source not found
Bảng 2.7 : Dư nợ cho vay DNNVV phân theo loại tiền Error: Reference

source not found
Bảng 2.8 : Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế Error: Reference
source not found
Bảng 2.9: Tình hình nợ xấu của các DNNVV Error: Reference source not
found
Bảng 2.10 : Trích dự phòng rủi ro đối với DNNVV Error: Reference source
not found
Phạm Thi Sen Lớp: LTCĐ4E
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Phạm Thi Sen Lớp: LTCĐ4E
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm qua DNNVV ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển của nền kinh tế. Với những ưu điểm như tổ chức bộ
máy gọn nhẹ, không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, dễ thích ứng với những
biến động của thị trường. Các DNNVV ngày càng phát triển và phù hợp
với yêu cầu đổi mới. Đồng thời còn là nền tảng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì thế phát triển DNNVV là
chiến lược quan trọng và lâu dài của đất nước.
Trong điều kiện của đất nước hiện nay, năng suất và hiệu quả sản
xuất kinh doanh chưa cao, vốn tự có của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
Vì thế vốn vay ngân hàng đang là nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp
trong việc tăng cường đầu tư phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Năm 2009,tình hình tín dụng tuy không còn dồn dập với những sự
kiện bất thường như năm 2008 nhưng cũng là một năm kinh doanh không
mấy thuận lợi đối với các doanh nghiệp nói chung và hệ thống NHTM nói
riêng,đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ(báo cáo tổng kêt
năm 2009 của NHTM cổ phần Công Thương Việt Nam)

Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn vốn ngân hàng cùng
với tình hình cụ thể trong việc cho vay đối với các DNNVV của
NHTMCP Công thương Việt Nam _chi nhánh Ba Đình trong thời gian
thực tập, em đã chọn đề tài “Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba
Đình”. Với mục đích nghiên cứu là tìm hiểu về hoạt động cho vay của chi
nhánh. Nhận xét các kết quả đạt dược và góp một số ý kiến giúp ngân
hàng phát triển cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E
1
Khóa luận tốt nghiệp
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mở rộng cho vay đối với doanh
nghiệp vừu và nhỏ. Phạm vi nghiên cứu là hoạt động cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh Ba Đình. Thời gian, vấn đề nghiên cứu
được xem xét khảo sát trong thời gian từ 2007 đến 2009
Khi nghiên cứu đề tài này, ngoài các phương pháp truyền thống
được sử dụng trong nghiên cứu khoa học nói chung đề tài còn sử dụng
phương pháp trừu tượng hóa, khái quát hóa, phương pháp nghiên cứu lý
thuyết và tổng kết thực tiễn, phương pháp phân tích tổng hợp, diễn dịch,
quy nạp, thống kê, so sánh
Nội dung chính của khóa luận bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với các
DNNVV của NHTM.
Chương 2 : Thực trang cho vay đối với các DNNVV tại NHTMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình.
Chương 3 : Giải pháp mở rộng cho vay đối với các DNNVV của
NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình.

Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E

2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NHTM
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế quốc dân thì các doanh ngiệp vừa và nhỏ chiếm
một tỷ trọng khá lớn trong tổng các doanh nghiệp cả nước. Và càng ngày
thì các doanh nghiệp này đã không ngừng phát triển, từng bước khẳng
định vai trò và vị trí trong nền kinh tế đất nước.Trên thực tế các nước căn
cứ chủ yếu vào hai tiêu chí cơ bản là vốn sản xuất, số lượng lao động
thường xuyên để phân biệt DNNVV với các doanh nghiệp lớn.
Ở Việt Nam hai tiêu thức chính vẫn được sử dụng là vốn sản xuất
và số lao động thường xuyên. Tuy nhiên, trong từng thời kỳ khác nhau thì
các tiêu chí đánh giá lại có giới hạn khác nhau để phù hợp với tình hình
phát triển phản ánh đúng thực trạng của nền kinh tế. Công văn số 681/CP-
KTN ban hành ngày 20/6/1998, theo đó DNNVV là các doanh nghiệp có số
công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương
378.000 USD - theo tỷ giá giữa VND và USD tại thời điểm ban hành công
văn). Tiêu chí này đặt ra mục đích xây dựng một bức tranh chung nhất về các
DNNVV ở Việt Nam phục vụ cho việc hoạch định chính sách.Nhưng tiêu chí
này không cho phép phân biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vì vậy,
tiếp đó Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ban hành ngày 23/11/2001 đã đưa ra
định nghĩa chính thức về các DNVV như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là
các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động
Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E
3
Khóa luận tốt nghiệp

trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế
cụ thể của từng ngành, từng địa phương, trong quá trình thực hiện các
biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả 2
chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.”
Theo định nghĩa trên thì ở Việt Nam các DNNVV bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp
gồm có các loại hình doanh nghiệp sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp doanh, doanh nghiệp tư nhân.
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp
nhà nước.
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã
- Hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
1.1.2. Các chỉ tiêu về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các chỉ tiêu để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm đó là các nhóm
chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng. Nhóm tiêu chí định tính dựa trên
những đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp ví dụ như: chuyên môn hoá thấp, số
đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp Các chỉ tiêu này có
ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên
thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo trong việc
kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế. Nhóm chỉ tiêu
định lượng có thể dựa vào các chỉ số như: số lao động, giá trị tài sản hay vốn,
doanh thu, lợi nhuận.
Trong các nước APEC chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất là số lao
động. Còn các chỉ tiêu khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước.Tuy nhiên
sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối và
Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E
4
Khóa luận tốt nghiệp
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ phát triển kinh tế của một nước : trình

độ phát triển càng cao thì trị số các tiêu chí càng tăng lên. Tính chất ngành nghề :
do đặc điểm của từng ngành khác nhau, có ngành sử dụng nhiều lao động như
dệt may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn như hoá chất, điện
Bảng 1.1. Tham khảo về chỉ tiêu DNNVV ở một số nước
TÊN NƯỚC TIÊU CHÍ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
ÚC
- Sản xuất : dưới 100 LĐ
- Phi sản xuất: dưới 20 LĐ
MỸ
- Doanh nghiệp nhỏ: dưới 100 LĐ
- Doanh nghiệp vừa: 101-499 LĐ
NHẬT
- Sản xuất:dưới 300 LĐ hoặc dưới 100 triệu Yên
- Bán lẻ, dịch vụ: dưới 50 LĐ hoặc dưới 10 triệu Yên
CHLB ĐỨC - Dưới 500 LĐ
ĐÀI LOAN
- Công nghiệp, xây dựng: vốn góp dưới 40 triệu NT$,
dưới 300 LĐ
- Khai khoáng: vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới 500 LĐ
- Thương mại, vận tải và dịch vụ khác: dưới 40 triệu
NT$,doanh thu, dưới 50 LĐ
(Nguồn : số liệu tổng hợp )
Trong lĩnh vực ngân hàng, việc phân chia doanh nghiệp các doanh
nghiệp là đối tác chính, góp phần vào sự thành công hay thất bại của ngân
hàng. Vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải đưa ra các chỉ tiêu để phân loại
doanh nghiệp. Một trong những phương pháp phân loại quy mô doanh
Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E
5
Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp được sử dụng phổ biến ở các ngân hàng là dùng thang điểm để

chấm điểm quy mô doanh nghiệp .
Quy mô của các doanh nghiệp được xác định dựa vào các tiêu chí
sau: nguồn vốn kinh doanh, số lượng lao động, doanh thu thuần và giá trị
nộp ngân sách Nhà nước. Có thể xem xét bảng chấm điểm quy mô của
doanh nghiệp được áp dụng ở nhiều NHTM Việt Nam như sau:
Bảng 1.2. Bảng chấm điểm quy mô của doanh nghiệp
STT Tiêu chí Trị số Điểm
1 Nguồn vốn
kinh doanh
- Từ 50 tỷ VND trở lên 30
- Từ 40 tỷ VND đến dưới 50 tỷ VND 25
- Từ 30 tỷ VND đến dưới 40 tỷ VND 20
- Từ 20 tỷ VND đến dưới 30 tỷ VND 15
- Từ 10 tỷ VND đến dưới 20 tỷ VND 10
- Dưới 10 tỷ VND 5
2 Lao động - Từ 1500 người trở lên 15
- Từ 1000 người đến dưới 1500 người 12
- Từ 500 người đến dưới 1000 người 9
- Từ 100 người đến dưới 500 người 6
- Từ 50 người đến dưới 100 người 3
- Dưới 50 người 1
3 Doanh thu
thuần
- Từ 200 tỷ VND trở lên 40
- Từ 100 tỷ VND đến dưới 100 tỷ VND 30
- Từ 50 tỷ VND đến dưới 100 tỷ VND 20
- Từ 20 tỷ VND đến dưới 50 tỷ VND 10
- Từ 5 tỷ VND đến dưới 20 tỷ VND 5
- Dưới 5 tỷ VND 2
4 Nộp ngân sách - Từ 10 tỷ VND trở lên 15

- Từ 7 tỷ VND đến dưới 10 tỷ VND 12
- Từ 5 tỷ VND đến dưới 7 tỷ VND 9
Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E
6
Khóa luận tốt nghiệp
- Từ 3 tỷ VND đến dưới 5 tỷ VND 6
- Từ 1 tỷ VND đến dưới 3 tỷ VND 3
- Dưới 1 tỷ VND 1
(Nguồn: Sổ tay tín dụng NHTMCP Công thương Việt Nam 2009)
Căn cứ vào thang điểm trên, các doanh nghiệp được xếp loại thành
quy mô lớn, vừa và nhỏ như sau :
Điểm Quy mô
Từ 70 - 100 điểm Doanh nghiệp lớn
Từ 30 - 69 điểm Doanh nghiệp vừa
Dưới 30 điểm Doanh nghiệp nhỏ
1.1.3. Đặc trưng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cùng với việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới,và
trong tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu như hiện nay vai trò của các
DNVVN trong nền kinh tế thị trường ngày càng trở nên quan trọng. Bên
cạnh những đặc điểm vốn có của một doanh nghiệp, thì các DNNVV còn
có những đặc điểm riêng biệt sau đây:
Thứ nhất : DNNVV là loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư ban
đầu thấp, thu hồi vốn nhanh.
Thứ hai : DNNVV hoạt động đa dạng ở mọi ngành nghề, năng
động, nhạy bén và dễ thích nghi với sự thay đổi của thị trườnghh với thời
buổi công nghệ kỹ thuật cao.
Thứ tư : Trình độ của người lao động còn hạn chế, công tác quản lý
còn yếu kém
Thứ năm: Thị trường tiêu thụ của các DNNVV nhỏ hẹp và khả
năng cạnh tranh thấp.

1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Thứ nhất: Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp. Nguyên nhân là do
Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E
7
Khóa luận tốt nghiệp
các cơ sở DNNVV rất thích hợp với các phương pháp tiết kiệm vốn và cho
nên chúng được công nhận là giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất.
Thứ hai : Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hoá đáng kể cả về
chất lượng, số lượng và chủng loại
Thứ ba : Gieo mầm cho các tài năng quản trị kinh doanh. Một số
những người có tài trong quản trị kinh doanh không muốn làm việc trong các
doanh nghiệp lớn mà muốn mở công ty riêng. Vì thế mà các DNNVV rất
thích hợp đối với họ trong việc thử sức của mình.
Thứ tư : Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân địa phương. Nhìn
chung các DNNVV được mở ra ở địa phương nào đều có công nhân và chủ
doanh nghiệp là người của địa phương đó. Khi các doanh nghiệp loại đó được
mở ra thì người dân lao động ở địa phương sẽ có công ăn việc làm, có nguồn
thu nhập.Nhờ đó mà quỹ tiền tiết kiệm đầu tư của địa phương được bổ sung.
Thứ năm : Góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự phát triển
cả về số lượng lẫn chất lượng của các DNNVV đã làm cho nền kinh tế đa
thành phần ở Việt Nam trở nên hết sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư
trong nước và ngoài nước. DNNVV hầu như xuất hiện ở các ngành, lĩnh
vực trong nền kinh tế.
Thứ sáu: Phát huy và tận dụng các nguồn lực địa phương, góp phần tạo
sự đồng đều trong việc phát triển kinh tế của các vùng.
Một trong những điểm mạnh của các DNNVV theo sự đánh giá của
ngân hàng thế giới đó là sự bứt phá trong sản xuất kinh doanh. Chỉ trong
vòng vài năm (kể từ khi luật doanh nghiệp được ban hành) đã có trên
200.000 doanh nghiệp được thành lập. Theo dự kiến số doanh nghiệp
tham gia đăng ký kinh doanh vào năm 2010 sẽ tăng lên đến 500.000

doanh nghiệp. Cùng với sự gia tăng về số lượng, các doanh nghiệp cũng
Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E
8
Khóa luận tốt nghiệp
rất tự tin để hội nhập, nhận ra nhiều cơ hội và thách thức mới. Nhiều
doanh nghiệp đã mạnh dạn đổi mới công nghệ trang thiết bị, nâng cao lợi
thế cạnh tranh và có thể làm đối tác chiến lược với các doanh nghiệp trên
thế giới.
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.2.1. Khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về cho vay và rất khó có thể đưa
ra một định nghĩa đầy đủ, rõ ràng về cho vay. Chúng ta có thể sử dụng
định nghĩa sau để nghiên cứu :“Cho vay là quan hệ vay mượn bằng tiền
tệ, trong đó ngân hàng là người cho vay, còn người đi vay là các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, trên nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả cả
vốn lẫn lãi vào một thời điểm xác định trong tương lai như hai bên đã
thoả thuận”.
1.2.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới nhiều hình thức, được nhìn
nhận dưới nhiều góc độ khác nhau theo các tiêu chí phân loại khác nhau.
Trên thực tế, việc phân loại các hình thức cho vay ngân hàng thường theo
các tiêu thức phân chia sau:
- Phân loại theo thời gian cấp tín dụng
* Tín dụng có kỳ hạn:
Là khoản tín dụng có thời hạn xác định về ngày trả nợ, gồm tín dụng
có ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn.Theo quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng và quyếtđịnh1627/2001/QĐ-NHNN/ngày

Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E
9
Khóa luận tốt nghiệp
31/12/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì:
+ Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến dưới 1 năm và
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp.
+ Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.Thông
thường được các doanh nghiệp sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, đầu tư xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời
hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp đặc biệt có thể lên
đến 40 năm. Cho vay dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng
các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà cửa, đầu tư trang thiết bị, phương
tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
* Tín dụng không kỳ hạn:
Là khoản tín dụng được ứng dụng đối với khoản vay không xác
định rõ thời hạn trả nợ.
- Phân loại theo nguồn phát sinh các khoản tín dụng
* Cho vay trực tiếp: trước khi cấp tiền ra ngân hàng có mối liên hệ
trực tiếp đối với người vay để thẩm định khách hàng, xem xét tình hình
người vay.
* Cho vay gián tiếp: là hình thức ngân hàng cho vay thông qua các
tổ chức xã hội nhưng không trực tiếp cho vay khách hàng.
- Phân loại theo phương thức hoàn trả
Theo phương thức hoàn trả thì các khoản cho vay còn có thể được
phân chia theo hai loại sau:
* Cho vay hoàn trả một lần: khi đó các khoản vay sẽ được hoàn trả
Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E

10
Khóa luận tốt nghiệp
một lần vào thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thể
được hoàn trả theo thoả thuận trong hợp đồng (theo tháng, theo quý hoặc
theo năm.)
* Cho vay trả góp: Việc hoàn trả được tiến hành theo định kỳ, các
khoản này có thể bằng nhau hoặc không tuỳ theo thoả thuận và được thực
hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
- Phân loại theo kỹ thuật cấp tín dụng
Ngân hàng thương mại cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
* Chiết khấu thương phiếu: Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín
dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương
phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để được nhận một số tiền bằng mệnh giá
của thương phiếu trừ đi số tiền lãi và phí hợp đồng.
* Tín dụng thấu chi:Thấu chi là hình thức cấp tín dụng trước được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được sử dụng một số
tiền lớn hơn số tiền gửi mà khách hàng hiện có trong tài khoản ngân hàng.
* Tín dụng thuê mua: Trong nền kinh tế thị trường thì tín dụng thuê
mua rất phát triển. Tín dụng thuê mua là hình thức cho thuê bất động sản, máy
móc thiết bị, xe vận tải, xe chuyên dụng, thiết bị văn phòng
* Tín dụng trả góp: là hình thức tín dụng mà khách hàng sẽ trả dần số
tiền vay gồm gốc và lãi theo định kỳ. Tín dụng trả góp có quan hệ chặt chẽ
với việc mua bán hàng hoá, tài sản. Việc cấp tín dụng được thực hiện trên cơ
sở thoả thuận của ba bên liên quan: khách hàng mua (người đi vay), công ty
bán hàng và ngân hàng.
* Tín dụng bảo lãnh: là một loại tín dụng phát sinh khi ngân hàng sẽ
nhận thanh toán cho người bán hàng trong trường hợp mà người mua không
có khả năng thanh toán số nợ này. Ngân hàng thu dịch vụ phí bảo lãnh, mức
Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E
11

Khóa luận tốt nghiệp
phí tùy thuộc vào loại nhu cầu bảo lãnh, thời gian cho vay. Thời hạn có thể là
ngắn hạn , trung hoặc dài hạn. Các hình thức bảo lãnh gồm có: bảo lãnh tín
dụng, bảo lãnh cung cấp hàng hoá.
* Tín dụng vãng lai: là hoạt động vay mượn thường xuyên giữa khách
hàng và ngân hàng với nội dung thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phân loại theo mức độ đảm bảo
Các ngân hàng có thể đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào mức tín nhiệm
của ngân hàng đối với khách hàng vay cũng như tùy thuộc vào độ rủi ro của
phương án xin vay.Cho vay được chia thành 2 loại:
* Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, có khả năng tài
chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung.
* Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với
những khách hàng không có uy tín, khi vay vốn cần đòi hỏi phải có bảo đảm.
Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Phân loại theo mục đích sử dụng
Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chưa ra làm các loại sau:
* Cho vay bất động sản: là loại hình cho vay liên quan đến việc mua
sắm và xây dựng bất động sản: nhà ở, đất đai, bất động sản trong lãnh vực
công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
* Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lãnh vực công nghiệp, thương
Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E
12
Khóa luận tốt nghiệp

mại và dịch vụ.
* Cho vay nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí
sản xuất như: phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao
động, nhiên liệu,
* Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty cho thuê tài chính, các quỹ
tín dụng và các định chế tài chính khác.
* Cho vay cá nhân: Là loại hình cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng như: mua sắm các vật dụng tiêu dùng, và các khoản cho vay để trang
trải chi phí thông thường của đời sống thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.
* Cho thuê: bao gồm 2 loại cho thuê vận hành và cho thuê tài chính.
Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản, trong đó chủ yếu là máy móc, thiết bị.
1.2.3. Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Tín dụng là hoạt động thương mại mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân
hàng thương mại nhưng bản thân nó cũng chứa nhiều rủi ro cho hoạt động
ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần phải tiến hành tín dụng theo một quy trình
cụ thể, chặt chẽ và thống nhất.Mọi quy trình tín dụng đều tuân theo những
bước cơ bản sau:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Để được ra một quyết định chính xác về việc cấp tín dụng, ngân hàng
phải phân tích hàng loạt các nguồn thông tin có liên quan và nguồn đầu tiên
có được là lấy từ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Đây là giai đoạn chuẩn bị những
điều kiện cần thiết để quan hệ tín dụng được thiết lập một cách tốt nhất. Đồng
thời đây cũng là giai đoạn hình thành đầy đủ các giấy tờ, tài liệu chứng từ có
liên quan tới mục đích sử dụng vốn vay
Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E
13
Khóa luận tốt nghiệp
Bước 2: Phân tích tín dụng

Phân tích tín dụng là phân tích khả năng của khách hàng về việc sử
dụng vốn, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. Mục tiêu của
phân tích tín dụng là dự đoán những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho
ngân hàng và khả năng kiểm soát của ngân hàng về các loại rủi ro đó, cũng
như đưa ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.
Bước 3: Quyết định tín dụng
Sau khi quá trình phân tích tín dụng hoàn thành, ngân hàng sẽ quyết
định cho vay hoặc không cho vay. Đây là một quyết định hết sức quan trọng.
Nó không những ảnh hưởng đến việc hoạt động của khách hàng, đồng thời
còn ảnh hưởng đến cả uy tín của ngân hàng. Vì việc quyết định cho vay sai
lầm sẽ dẫn đến việc sau đó doanh nghiệp không có khả năng trả nợ, dẫn đến
ngân hàng có thể bị giảm lợi nhuận, thậm chí mất vốn, giảm uy tín của mình.
Bước 4: Giải ngân và kiểm soát cho vay
Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở định mức tín
dụng đã cam kết theo hợp động. Việc giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận
động của tín dụng gắn liền với quá trình vận động của hàng hoá. Giai đoạn
kiểm sát tín dụng là việc theo dõi đánh giá mức độ chấp hành hợp đồng tín
dụng của khách hàng và kịp thời có cách xử lý thích hợp.
Bước 5: Thu nợ và giải quyết nợ quá hạn
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp sẽ kết thúc khi
doanh nghiệp trả đủ cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Nếu đến hết thời hạn vay
vốn mà doanh nghiệp chưa trả được hết nợ thì ngân hàng sẽ căn cứ vào tình
hình cụ thể của doanh nghiệp để xem xét có thể cho doanh nghiệp ra hạn nợ
hay không. Ngân hàng sẽ có quyền xử lý tài sản đảm bảo hoặc có thể kiện
doanh nghiệp nếu nhận thấy có dấu hiệu lừa đảo.
Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E
14
Khóa luận tốt nghiệp
1.3. MỞ RỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.3.1. Quan niệm về việc mở rộng cho vay
Mở rộng cho vay là việc phản ánh sự gia tăng về khối lượng cho vay
đối với các DNNVV cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.Mở rộng theo chiều rộng
là sự tăng lên về quy mô của đối tượng các khoản vay như: số dư nợ, khách
hàng.Mở rộng cho vay theo chiều sâu là sự thay đổi về tính chất, cơ cấu theo
hướng hợp lý của các khoản vay như: cơ cấu các khoản vay ngắn, trung và dài
hạn, tỷ trọng nợ cho vay của ngân hàng đối với các thành phần kinh tế.
Mở rộng cho vay được xác định dựa trên cơ sở thực hiện đa dạng hóa
khách hàng và các loại hình dịch vụ của ngân hàng. Cùng với việc xây dựng
các mức lãi suất hợp lý, kỳ hạn trả nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp hoặc kỳ thu nhập trung bình của cá nhân, hộ gia đình và
theo đó là việc cung cấp các loại hình bảo lãnh phù hợp đã góp phần mở rộng
hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay
Việc mở rộng cho vay được phản ánh qua các nhóm chỉ tiêu sau:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô: Doanh số cho vay , Số dư nợ ,Cơ
cấu dư nợ đối với DNNVV, Tỷ trọng dư nợ của DNNVV:.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu ,Trích lập
dự phòng rủi ro, Thu lãi từ hoạt động cho vay
1.3.3. Vai trò của việc mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.3.1. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vốn vay đáp ứng phần lớn các nhu cầu vốn lưu động phục vụ sản xuất
kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E
15
Khóa luận tốt nghiệp
quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn thường xuyên phát sinh.
Với nguồn vốn tự có và khả năng huy động vốn của bản thân thì các DNNVV
sẽ không đủ sức đáp ứng được nhu cầu sản xuất và quay vòng vốn nhanh của

doanh nghiệp. Vì vậy để việc kinh doanh được thuận lợi, liên tục và có hiệu
quả thì các DNNVV cần thông qua tín dụng ngân hàng để bổ sung nguồn vốn
lưu động. Có thể nói vốn vay ngân hàng đã tạo cơ hội để các DNNVV mở
rộng quy mô sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Vốn vay ngân hàng góp phần giúp cho doanh nghiệp hình thành cơ cấu
vốn tối ưu. Để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần một
cơ cấu vốn tối ưu bao gồm hai nguồn cơ bản: vốn tự có và vốn đi vay. Cơ cấu
vốn tối ưu là việc kết hợp hợp lý giữa hai nguồn vốn này với mục tiêu tối đa
hóa giá trị tài sản chủ sở hữu.
Vốn vay góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng quan hệ
của các DNNVV.
Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E
16
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.3.2. Đối với các ngân hàng thương mại
Mở rộng cho vay sẽ làm tăng số lượng khách hàng, số dư nợ, tạo điều
kiện để ngân hàng tăng doanh thu và lợi nhuận. Mở rộng quan hệ với nhiều
đối tượng khách hàng giúp ngân hàng có thêm các khoản thu từ việc cung cấp
các dịch vụ. Đồng thời việc đa dang hóa đối tượng khách hàng sẽ giảm thiểu
rủi ro cho ngân hàng vì vậy cũng đã góp phần làm tăng lợi nhuận.
Mở rộng cho vay giúp NHTM phân tán được rủi ro. Mục tiêu hoạt động
của NHTM là phải luôn luôn đảm bảo sao cho có lợi nhuận cao nhất và đạt
được độ an toàn nhất. Vì DNNVV qui mô nhỏ, số lượng lớn, thường vay vốn
ít sẽ giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Đồng thời hạn chế việc tập trung một
khoản vay lớn vào một khách hàng.
Mở rộng cho vay giúp NHTM hoàn thiện hơn. Để việc mở rộng cho vay
đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi các NHTM phải có một hệ thống thông tin chính
xác, nhanh chóng, một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, hệ thống trang thiết bị
kỹ thuật, máy móc hiện đại. Vì vậy ngân hàng cần phải thường xuyên cải tiến,
hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

1.3.3.3. Đối với nền kinh tế
Giải quyết việc làm cho người lao động. Khu vực DNNVV vốn được
xem như khu vực thu hút nhiều lao động, góp phần vào giải quyết việc làm
cho xã hội. Vì vậy với việc ngân hàng mở rộng cho vay thì sẽ tạo điều kiện
các DNNVV thu hút được nhiều thêm lao động hơn nữa.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với việc mở rộng cho vay DNNVV sẽ ngày
càng thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa, tăng hiệu quả sản xuất, giải quyết công
ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, khơi dậy các tiềm năng phát triển
kinh tế địa phương. Từ đó tạo đà cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, đồng
thời góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thực hiện ổn định tài chính.
Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E
17
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay của ngân hàng
thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.4.1. Các nhân tố chủ quan
Chính sách tín dụng của ngân hàng :Để đạt mục tiêu đề ra, một ngân
hàng trong từng thời kỳ sẽ có những chính sách tín dụng riêng của mình.
Những chính sách tín dụng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, tính chất
của các khoản tín dụng cũng như phương hướng hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Chính sách tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng hoạt động tốt hơn,
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng:Trong nền kinh tế thị trường các
DNNVV cũng như các NHTM muốn tồn tại và kinh doanh tốt thì cần phải xây
dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hiệu quả. Nó sẽ giúp cho các ngân
hàng có một phương hướng phát triển chắc chắn, giúp khai thác tốt nhất những
năng lực hiện có của đơn vị và đồng thời giúp cho ngân hàng có thể thích ứng
một cách nhanh chóng với những biến đổi trong môi trường kinh doanh.
Thẩm định dự án vay vốn.:Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời
gian, công sức và kỹ thuật tính toán phức tạp. Vì kết quả của công việc này là

cơ sở để quyết định xem có cấp tín dụng hay không cho nên hiệu quả của
công tác này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động tín dụng .
Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng :Công tác tổ chức
hoạt động tín dụng ngân hàng phụ thuộc nhiều yếu tố. Ví dụ như: quy mô của
ngân hàng; chính sách tín dụng của ngân hàng; quy mô và loại hình tín dụng;
quy trình tín dụng. Trong quá trình hoạt động tín dụng thì các cán bộ tín dụng
sẽ tiếp xúc với người vay, nhận đơn xin vay vốn. Sau đó là phỏng vấn khách
hàng, thu thập thông tin về khách hàng và dự án trước khi có quyết định chính
thức trình cán bộ cấp cao hơn.
Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E
18
Khóa luận tốt nghiệp
Trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng :Con người bao giờ cũng là yếu tố
quyết định sự thành bại của công việc.Đòi hỏi chất lượng cán bộ ngày càng
cao, phải có trình độ nghiệp vụ vững vàng, giàu kinh nghiệm và đặc biệt phải
có sự nhạy bén nghề nghiệp để có thể sử dụng tốt các phương tiện làm việc
hiện đại, nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế, chính trị, xã hội phục vụ cho
hoạt động kinh doanh, phù hợp với sự phát triển không ngừng của hệ thống
ngân hàng và của nền kinh tế.
Về chất lượng nguồn nhân lực quản lý doanh nghiệp:Điều này có thể
nói tới người quản lý doanh nghiệp và người lao động . Đối với người quản lý
doanh nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở năng lực quản lý doanh
nghiệp của người quản lý.Song song với việc có người quản lý đủ năng lực để
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì còn đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ
công nhân viên có tay nghề cao giàu kinh nghiệm và đạo đực nghề nghiệp tốt.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp:Năng lực tài chính của một doanh
nghiệp thể hiện ở lượng vốn tự có và tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn mà
doanh nghiệp sử dụng. Điều kiện tín dụng quy định một tỷ lệ cụ thể tối thiểu
vốn tự có trên tổng nguồn vốn để xác định lượng vốn tối đa mà doanh nghiệp
có thể vay ở ngân hàng. Ngoài ra, năng lực tài chính của doanh nghiệp còn

thể hiện ở khả năng thanh toán, là sự so sánh giữa số tiền doanh nghiệp có thể
thanh toán và các khoản nợ phải thanh toán.
Việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp:Nếu doanh nghiệp sử dụng tiền
vay vào đúng đối tượng, đúng mục đích xin vay thì hồ sơ xin vay mà khách
hàng gửi đến ngân hàng mới có giá trị thực tiễn.
Tài sản đảm bảo:Tuy hoàn trả tín dụng không phải là mục đích kinh
doanh của ngân hàng nhưng đây là cơ sở quan trọng nhất để thực hiện mục
tiêu kinh doanh. Để đảm bảo thu hồi được nợ, ngân hàng phải xem xét một
cách thận trọng từ uy tín đến năng lực của khách hàng từ đó sẽ áp dụng các
Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E
19
Khóa luận tốt nghiệp
phương pháp cho vay thích hợp. Tài sản đảm bảo là một trong những tiêu
chuẩn khi xét duyệt cho vay, nhưng phải thấy rằng đây không phải là tiêu
chuẩn quan trọng nhất
1.3.4.2. Các nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế : Môi trường kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong môi trường kinh tế
phát triển lành mạnh thì các chủ thể tham gia nền kinh tế đang hoạt động có
hiệu quả sẽ thúc đẩu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, vì vậy mà hiệu
quả của hoạt động tín dụng cũng sẽ được nâng lên.
Môi trường pháp lý: Các NHTM khi hoạt động phải tuân thủ tất cả các
quy định về luật pháp của Nhà nước cũng như của Ngân hàng Nhà nước. Như
vậy môi trường pháp lý cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
Môi trường chính trị xã hội : Môi trường chính trị - xã hội ổn định cũng là
một phần nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư, từ đó ngân hàng cũng có
thể mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng của mình, giúp cho ngân hàng thu được
nhiều lợi nhuận từ hoạt động tín dụng . Tuy tác động của môi trưòng chính trị - xã
hội tới hoạt động tín dụng là không thường xuyên nhưng khi có biến động về

chính trị - xã hội thì tác động của nó tới ngân hàng là vô cùng lớn.
Thông tin và trang thiết bị công nghệ:Có thể nói, bên cạnh các yếu tố
nêu trên thì thông tin và trang thiết bị của ngân hàng cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thông
tin là những nguyên liệu đầu vào, giúp cho quá trình tín dụng được thông
suốt. Đó là thông tin về khách hàng, về các đối thủ cạnh tranh, về môi trường
kinh doanh, về các hoạt động kinh tế xã hội, hệ thống pháp luật…
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ngày nay mang lại những bước đột
phá về công nghệ đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác tín dụng ngân hàng.
Phạm Thị Sen Lớp: LTCĐ 4E
20

×