Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.44 KB, 46 trang )

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY VINAMILK

LỚP: QTTAC_5
GVHD: Trần Thị Ngọc Vỹ

1


MỤC LỤC

2


I.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VINAMILK
1.

Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là :
Vietnam dairy Products Joint – Stock Company.
Vinamilk thành lập từ năm 1976, cổ phần hóa năm 01/10/2003,
niêm yết vào tháng 09/01/2006 và trở thành một trong các công ty
có giá trị vốn hóa lớn nhất trên sàn hiện nay.
Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú,
Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực
thuộc và 1 Văn phòng. Tổng số CBCNV 4.500 người. Chức năng chính
: Sản xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa. Nhiều năm qua, với những
nỗ lực phấn đấu vượt bậc, Công ty trở thành một trong những doanh


nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt. Thành tựu của
Công ty đã đóng góp tích cực vào sự phát triển sự nghiệp CNH-HĐH
đất nước. Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận
được các phần thưởng cao quý : Huân chương Độc lập hạng Nhì
( 2010), Huân chương Độc lập hạng Ba ( 2005), Huân chương Lao
động hạng Nhất ( 1996), hạng Nhì ( 1991), hạng Ba ( 1985 ), Huân
chương Lao động Hạng Ba và Hạng Nhì (2003 – 2008 ) cho 3 Nhà
máy thành viên : Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Huân chương Lao
động hạng Ba ( 2004 ) cho Nhà máy sữa Hà Nội. 14 năm liên tục
nhận cờ Luân lưu Chính Phủ - “ Đơn vị dẫn đầu phong trào Thi đua
ngành Công nghiệp “ ( 1992-2005). Cờ của Bộ Công nghiệp tặng cho
Nhà máy Sữa Dielac đạt thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất
năm 2000 - 2004. Nhiều Bằng khen của Chủ tịch nước, Thủ Tướng,
Các Bộ, Ngành Trung ương, UBND các Tỉnh, Thành phố tặng về thành
tích : Nộp thuế; Phong trào chăn nuôi bò sữa; Xoá đói giảm nghèo;
thực hiện luật lao động; hoạt động Xuất nhập khẩu; lao động sáng
tạo; Chuyển đổi cây trồng vật nuôi; phát hành công trái; sức khoẻ;
dân số; phụ nữ; trẻ em ; công tác thi đua; công tác xã hội; an toàn
3


giao thông...16 năm liên tục đứng vào Topten hàng Việt Nam chất
lượng cao được người tiêu dùng ưa thích nhất (1995 – 2010 ), giải
thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Wipo năm 2000 và 2004 và đặc
biệt năm 2000 Công ty vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu
ANH HÙNG LAO ĐỘNG thời kỳ đổi mới; năm 2010 là doanh nghiệp
đầu tiên và duy nhất của Việt nam trong 200 công ty có doanh thu
dưới 1 tỷ đô la hoạt động có hiệu quả nhất, tốt nhất Châu Á được tạp
chí Forbes vinh danh; xếp thứ Tư trong danh sách Top 10 – bảng xếp
hạng VN R.500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam; Top 10

thương hiệu được ưa thích nhất Việt Nam do Nielsen Singapore và
tạp chí Compaign thực hiện .
Đạt được được những thành tựu to lớn và vị trí đặc biệt cùng
thương hiệu nổi bật Vinamilk trong nước và trên trường quốc tế như
ngày nay, lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn công ty đã thể
hiện đầy đủ bản lĩnh chính trị và trình độ chuyên môn cùng những
kiến thức được kiểm nghiệm trên thương trường là những đặc điểm
tạo nên giá trị của một thương hiệu nổi tiếng suốt 35 năm qua .
Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển
của Công ty như sau:
1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc
Tổng Công ty Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa
Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy
Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico.
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm
quản lý và Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café
và Bánh Kẹo I.

4


1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh
dưỡng trẻ em tại Việt Nam.
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua
ăn tại thị trường Việt Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính
thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực
tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất
và gia công các sản phẩm sữa.
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây

dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp
ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để
thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo
điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền
Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công
Nghiệp Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu
cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng
trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa
chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng
12 năm 2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho
phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn
điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng.

5


2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong
Công ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa
Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng
06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ
An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH
Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm
đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị
trường vào đầu giữa năm 2007.
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành

phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của
Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là
50.01% vốn điều lệ của Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào
tháng 6 năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị
bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ
như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức
khỏe.
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua
thâu tóm trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006,
một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này
cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào
tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh
Hóa.

6


2.

Ngành nghề kinh doanh

Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục
sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và
sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và
yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường
một những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có
nhiều lựa chọn nhất.
Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại

Việt Nam trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi
bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống
phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu
các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai
và café cho thị trường.

II.

MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG CANH TRANH CỦA

MICHAEL POTER ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN VINAMILK

7


3.

Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp đối với Tập Đoàn Vinamilk

Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các
nhà cung cấp chiến lược lớn trong và ngoài nước là mục tiêu chính
của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô không
những ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả rất cạnh tranh.
Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới
trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này
nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới. Đây chính là nhà
cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng
trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk.
Hoogwegt International đóng vai trò quan trên thị trường sữa
thế giới và được đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa

cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên
toàn thế giới nói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, Hoogwegt có
khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh
các sản phẩm sữa và khuynh hướng của thị trường sữa ngày nay.
Hoogwegt duy trì các mối quan hệ với các nhà sản xuất hàng
đầu và tăng cường mối quan hệ này thông qua các buổi hội thảo
phát triển sản phẩm mới hơn là đưa ra các yêu cầu với đối tác.
Vinamilk và các công ty nổi tiếng trên toàn thế giới đếu có mối quan
hệ chặt chẽ với Hoogwegt.
Ngoài Perstima Bình Dương, Việt Nam, chúng tôi có các mối
quan hệ lâu bền với các nhà cung cấp khác trong hơn 10 năm qua.
Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk
Product(s)

Name of Supplier
·
·

Fonterra (SEA) Pte Ltd
Hoogwegt

International BV
· Perstima Binh Duong,
· Tetra Pak Indochina
8

Supplied
Milk powder
Milk powder
Tins

Carton packaging


and

packaging

machines
Ngoài ra, các nông trại sữa là những đối tác chiến lược hết sức
quan trọng của chúng tôi trong việc cung cấp tới cho người tiêu dùng
sản phẩm tốt nhất. Sữa được thu mua từ các nông trại phải luôn đạt
được các tiêu chuẩn về chất lượng đã
Vinamilk và

được ký kết giữa

công ty

các nông trại sữa nội địa. Do phần lớn nhưng nguyên

liệu sản xuất của Vinamilk đều được nhập khẩu nên Vinamilk phụ
thuộc rất lớn chịu áp lực rất lớn sức ép cạnh tranh rất lớn từ các nhà
cung ứng. Trong nhưng năm gần đây, giá sửa nguyên liệu tăng cao
cũng là nguyên nhân gia tăng chi phí sản xuất của Vinamilk.
4.

Áp lực cạnh tranh của khách hàng

• Trong nước
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất

sửa và các sản phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39%
thị trường toàn quốc. Hiện tại công ty có trên 220 nhà phân phối trên
hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có trên 140.000 điểm bán
hàng trên hệ thống toàn quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống
Siêu thị trong toàn quốc.
MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI
» TRỤ SỞ CHÍNH
184 - 186 - 188 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, TP HCM
ĐT: (84.8) 39 300 358 - 39 305 197
Fax: (84.8) 39 305 206
Email:
Website: www.vinamilk.com.vn
» CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI
Hoạch định chiến lược - Nhóm 10
57 Trần Duy Hưng, Phường Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
ĐT: (84.4) 35 563 638
Fax: (84.4) 35 563 621
» CHI NHÁNH TẠI ĐÀ NẴNG
Lô 42, Triệu Nữ Vương (nối dài), Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng.
ĐT: (84.511) 3897449
9


Fax: (84.511) 3897223
» CHI NHÁNH TẠI CẦN THƠ
86D Hùng Vương , Phường Thới Bình, Quận Ninh Kiều, TP.Cần
Thơ.

ĐT: (84.710) 3811 274
Fax: (84.710) 3827 334

Cửa hàng Giới thiệu sản phẩm:
» MIỀN NAM
89 Cách Mạng Tháng Tám, Quận 1,

Điện thoại: 38 324

198 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3,

Điện thoại: 39 302

125
792

175 Nguyễn Chí Thanh, P.7, Quận 10, Điện thoại: 39 572 547
202-204 Lê Quang Định, Quận Bình Thạnh,
Điện thoại: 35

104 682
1146 Tỉnh Lộ 43, P. Bình Chiểu, Quận Thủ Đức

Điện thoại:

64 031 423
275 Quang Trung, P.10, Quận Gò Vấp Điện thoại: 39 896 524
» MIỀN TRUNG
184 Hoàng Diệu,Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng. Điện thoại: 0511
3582 986
» MIỀN TÂY
108 Trần Hưng Đạo, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ,


Điện thoại:

0710 3815 980 Do tính cần thiết của sửa và các sản phẩm từ sửa
cộng với hệ thống phân phối rộng tại thị trường nội địa. Thế nên với
các khách hàng trong nước bao gồm các nhà phân phối và khách
hàng tiêu dùng thì Vinamilk chịu áp lực cạnh tranh không lớn và nắm
được quyền đàm phán với khách hàng.
• Thị trường xuất khẩu
Chúng tôi tập trung hiệu quả kinh doanh chủ yếu tại thị trường
Việt nam, nơi chiếm khoảng 80% doanh thu trong vòng 3 năm tài
chính vừa qua. Chúng tôi cũng xuất khẩu sản phẩm ra ngoài Việt
Nam đến các nước như: Úc, Cambodia, Iraq, Kuwait, The Maldives,
The Philippines, Suriname, UAE và Mỹ.
Phân loại các thị trường chủ yếu theo vùng như sau:
Vùng
Số lượng thị trường
ASEAN:
3 (Cambodia, Philippines và Việt Nam)
10


Trung Đông:
3 (Iraq, Kuwait, UAE)
Phần còn lại:
4 (chú yếu là Úc, Maldives, Suriname và Mỹ)
Tổng cộng:
10
Hoạch định chiến lược - Nhóm 10
KHÁCH HÀNG CHÍNH
Bảng phân loại sau đây cho thấy các khách hàng (không phải

NPP) chiếm hơn 5%/doanh thu hoặc hơn nữa trong vòng 3 năm tài
chính trước đây tính đến 31/12/2007:
%/Doa
Tên khách hàng

nh

thu

năm 2005

%/Doa
nh

%/Doa

thu năm nh

2006

thu năm

2007

State Company
for Foodstuff Trading,

24.2

18.2


0

-

-

5.1

Baghdad
Abdulkarim
Alwan

Foodstuff

Trading (LLC)
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Khách hàng của doanh
nghiệp bao gồm người tiêu dùng và các nhà phân phối sản phẩm của
doanh nghiệp. Khách hàng luôn tạo ra áp lực về giá cả, chất lượng
sản phẩm, dịch vụ đi kèm của doanh nghiệp. Chính họ điều khiển áp
lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp thể hiện ở quy mô khách hàng,
vị thế đàm phán giá cả, tầm quan trọng của sản phẩm bao gồm sự
khác biệt hóa và khả năng thay thế của sản phẩm khác. Ngoài ra,
nhu cầu thông tin về sản phẩm, chi phí chuyển đổi khách hàng, tính
nhạy cảm đối với giá của khách hàng là một trong những áp lực cạnh
tranh thật sự đối với các doanh nghiệp trong ngành mà khách hàng
tạo ra.
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng kháp là yếu tố thiết yếu
dẫn đến thành công trong hoạt động, cho phép Vinamilk chiếm được

11


số lượng lớn khách hàng mà đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới
và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
Các nhà phân phối có quy mô lớn trên thị trường thì thường có
quyền lực đàm phán rất lớn, ảnh hưởng tới quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành. Vì vậy, họ có
thể trực tiếp đi sâu vào can thiệp nội bộ của các doanh nghiệp.
5.

Áp lực của các đối thủ tiềm ẩn đối với Tập đoàn Vinamilk

Sản xuất sữa trong năm 2006 đã tăng trưởng 2,2 %, và dự đoán
tiếp tục tăng vào năm 2007. Trong đó các nước đã phát triển tăng
1,1% và các nước đang phát triển tăng 4,5%. Ghi nhận lớn nhất là sự
phát triển đàn bò của các nước Châu Á. Các nước Châu Á không
những là nơi có mức tăng trưởng về nhu cầu tiêu thụ sữa nhanh
(chiếm hơn 20% lượng sữa nhập khẩu trên thế giới) mà còn tăng
nhanh về chăn nuôi bò sữa (điển hình như các nước Ấn Độ, Trung
Quốc, Pakistan) và trở thành khu vực sản xuất sữa lớn nhất thế giới
(chi ếm 34 % sản lượng sữa thế giới).
Năm 2006, Việt Nam chính thức gia nhập vào WTO. Đây là sự
kiện mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh
nghiệp của Việt Nam nói chung trong đó có Vinamilk. Sự phát triển
và lợi nhuận của ngành sửa chính là động lực thúc đẩy các doanh
nghiệp trong nước và ngoài nước gia nhập ngành. Vậy nên thách
thức của các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai đối với Vinamilk là rất
lớn, đồng nghĩa với sức ép cạnh tranh từ các đối thủ này đang có xu
hướng tăng.

Ngành chế biến sữa hiện đang là ngành có tỉ suất sinh lợi và tốc
độ tăng trưởng cao. Thị trường sữa được đánh giá là thị trường có
nhiều tiềm năng tăng trưởng trong tương lai và đây cũng là thị
trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn.

12


Thị trường sữa trong nước có thể tiếp tục duy trì được tốc độ
tăng trưởng cao trong những năm tới, do mức tiêu thụ sữa bình quân
đầu người của Việt Nam hiện tại vẫn đang ở mức thấp. Bên cạnh đó,
tiềm năng của thị trường sữa vẫn còn rất lớn khi mà tiêu dùng sản
phẩm sữa của Việt Nam vẫn còn rất thấp. Mức tiêu dùng sữa bình
quân của Việt Nam chỉ đạt khoảng 11,2 kg/năm, thấp hơn khá nhiều
so với các nước khác.
Ngành sữa hiện nay có tiềm năng phát triển rất lớn. Các rào cản của ngành cũng
không nhỏ đối với các công ty đặc biệt về vốn và kĩ thuật chế biến. Trong tương lai
công ty Vinamilk sẽ có thể đối mặt với nhiều đối thủ mới đến từ nước ngoài do nền
kinh tế thị trường và sự vượt trội về kĩ thuật, vốn và nguồn nguyên liệu đầu vào. Do
đó, áp lực cạnh tranh sẽ tăng từ các đối thủ tiềm năng mới.
Tuy nhiên, với lợi thế cạnh tranh của Vinamilk hiện có trên thị trường nội địa
vẫn rất sáng lạng và Vinamilk hoàn toàn có thể đứng vũng trước những thách thức
trong tương lai.
6.

Áp lực cạnh tranh của các sản phẩm thay thế của Tập đoàn

Vinamilk
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người
tiêu dùng.

Các yếu tố cạnh tranh của sản phẩm thay thế thể hiện như sau:
- Giá cả
- Chất lượng
- Văn hóa
- Thị hiếu

13


Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với
trẻ em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi - sữa có tác dụng lớn hỗ trợ sức
khỏe. Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe
nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế
được sữa.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với các sản phẩm sữa
như trà xanh, café lon, các loại nước ngọt. Tuy nhiên, do đặc điểm văn hóa và sức
khỏe của người Việt Nam, không sản phẩm nào có thể thay thế được sữa. Mặt khác,
đặc điểm từ các sản phẩm thay thế là bất ngờ và không thể dự báo được nên mặc dù
đang ở vị trí cao nhưng ngành sữa vẫn phải đối mặt với các áp lực sản phẩm thay thế
nên luôn có gắng cải tiến những sản phẩm của mình cho phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng.
7.

Áp lực cạnh tranh từ nội bộ ngành của tập đoàn Vinamilk

Việt Nam đang trong giai đo ạn tăng trưởng và phát triển kinh
tế mạnh mẽ với tốc độ “thần tốc” kéo theo mức thu nhập, mức
sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt. Nếu trước đây thành
ngữ “ăn no mặc ấm” là ước mơ của nhiều người thì hôm nay, khi đất
nước đã gia nhập WTO lại là “ăn ngon mặc đẹp”. Sữa và các sản

phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nếu trước những năm 90
chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa
bột (nhập ngoại), hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã

có gần 20

hãng nội địa và rất nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau
một thị

trường tiềm năng với 80 tri ệu dân. Nhìn vào biểu đồ ta

thấy tổng lượng tiêu thụ sữa Việt Nam liên tục tăng mạnh với mức từ
15-20% năm, theo dự báo đến năm 2010 mức tiêu thụ sữa tại thị
trường sẽ tăng gấp đôi và tiếp tục tăng gấp đôi vào năm 2020. Theo
Tổng cục thống kê, tốc độ tăng trưởng bình quân của thị trường sữa
từ năm 2000 đến 2009 đạt hơn 9% m ột năm; mức tiêu thụ sữa bình
14


quân đầu người tăng 7,85% m ỗi năm, từ gần 9 lít năm 2000 lên gần
15 lít năm 2008.Trước sự tăng trưởng nhanh chóng nhu cầu của
ngành, Vinamilk đã không ngừng cải tiến cả chất lượng và mẫu mã
của sản phẩm, đém đến khách hàng những sản phẩm tốt nhất, phù
hợp nhất với các khách hàng.Vinamilk đã

đầu tư xây dựng viện

nghiên cứu về sản phẩm, về đặc thù riêng của từng thị trường mà
công ty hướng đến tạo nên sự thích nghi và đáp ứng tối đa các nhu
cầu của khách hàng. Trong những năm vừa qua, Vinamilk đã đầu tư,

cải tiến công nghệ để sản phẩm làm ra đạt chứng chỉ quốc tế, tạo ra
thế mạnh về năng lực cạnh tranh của sản phẩm trước những yêu cầu
của khách hàng và xã hội. Nhờ đó mà các sản phẩm do Vinamilk
cung cấp đã ngày càng được khách hàng trong và ngoài nước tin
dung, tạo thế đứng vững vàng cho tập đoàn trong ngành. Thế nên,
áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành đối với tập đoàn là không lớn,
không phải là khó khăn lớn nhất của tập đoàn.

III. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY
8.

Tầm nhìn,sứ mệnh và triết lý kinh doanh.
• Tầm nhìn: "Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm
dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người".
• Sứ mệnh:“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng
tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách
nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”.
• Triết lý kinh doanh: Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu
thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất
lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem
khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng.

15


9.

Chính sách chất lượng


Chính sách chất lượng của Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam:
Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và
dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn
trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.
10.

Chiến lược kinh doanh

Vinamilk hiểu rõ các thế mạnh về cạnh trạnh cũng như vị trí của công ty trong
ngành nên đã đề ra những chiến lược kinh doanh nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh ngay
từ ban đầu so với các đối thủ.
a.

Vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây dựng tốt
Kể từ khi bắt đầu hoạt động vào năm 1976, Vinamilk đã xây dựng một thương
hiệu mạnh cho sản phẩm sữa của họ tại thị trường Việt Nam. Thương hiệu
Vinamilk được sử dụng ngay từ khi công ty mới thành lập và hiện nay là một
thương hiệu sữa được biết đến rộng rãi tại Việt Nam.
Họ tin rằng Vinamilk đã thống lĩnh thị trường nhờ vào tập trung quảng cáo, tiếp
thị và không ngừng đổi mới sản phẩm và đảm bảo chất lượng. Với bề dày lịch
sử có mặt trên thị trường Việt Nam, Vinamilk có khả năng xác định và am hiểu
xu hướng và thị hiếu tiêu dung, điều này giúp họ tập trung nỗ lực phát triển để
xác định đặc tính sản phẩm do người tiêu dùng đánh giá. Chẳng hạn, sự am hiểu
sâu sắc và nỗ lực của mình đã giúp cho Vinamilk Kid của họ trở thành một
trong những sản phẩm sữa bán chạy nhất cho khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12
tuổi tại Việt Nam.

b.

Danh mục sản phẩm mạnh và đa dạng

Danh mục sản phẩm sữa của Vinamilk.
Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng phong phú về chủng loại với trên 200 mặt
hàng sữa và các sản phẩm từ sữa: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi,
kem, sữa chua, Phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép
trái cây, bánh, cà phê hòa tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan. Với
nhiều chủng loại sản phẩm, Vinamilk đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của
16


khách hàng và góp phần phân tán rủi ro cho công ty. Tuy nhiên cũng có những
khó khăn ví dụ như công tác quản lý, bảo quản sản phẩm, phân phối sản
phẩm… Giải pháp cần được đưa ra ở đây là chú trọng tới các sản phẩm đang
được tiêu dùng nhiều, xóa bỏ những sản phẩm không được ưa chuộng, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Một số sản phẩm mang lại doanh thu cao cho công ty cần
được chú trọng là:


Sữa đặc (chiếm 34% doanh thu)
Sữa đặc là dòng sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu trong
nước của công ty. Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt tỷ lệ tăng trưởng 38% và
chiếm 79% thị phần.



Sữa tươi (chiếm 26% doanh thu)
Năm 2007, sữa tươi đạt mức tăng trưởng 18%, chiếm khoảng26% tổng doanh
thu của công ty và có tỷ trọng đóng góp cao thứ nhì vào doanh thu so với tất cả
các dòng sản phẩm củacông ty. Sữa tươi Vinamilk chiếm 35% thị phần. Đây là
dòng sản phẩm có tính đa dạng cao với nhiều nhãn hiệu. Tuy nhiên, Vinamilk
đã phải nhường lại vị trí dẫn đầu trên phân khúc thị trường này cho Dutch Lady

vì công ty này có mốiquan hệ công chúng mạnh hơn và chiến lược marketing
tốt hơn.



Sữa bột và ngũ cốc ăn liền (chiếm 24% doanh thu)
Sữa bột chiếm 24% doanh thu năm 2007 của Vinamilk.Vinamilk (cùng với
Abbott và Dutch Lady) là một trong ba công ty dẫn đầu thị trường Việt Nam về
doanh số sữa bột, trong đó Vinamilk chiếm 14% thị phần.



Sữa chua (chiếm 10% doanh thu)
Sữa chua uống Vinamilk chiếm 26% thị phần và sữa chua ăn chiếm 96% thị
phần.
Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt mức tăng trưởng 10% so với năm 2006.
Nguyên liệu sữa luôn là vấn đề được các công ty sữa đặc biệt lưu tâm vì nguyên
liệu hiện nay chủ yếu là ngoại nhập giá cả rất cao và bị động trong khâu cung
ứng. Một số chiến lược đã được đưa ra và cho là khá thành công là kiểm soát
17


chất lượng sữa tươi như ký lại hợp đồng với các điều khoản bắt buộc, tuyệt đối
không nhận sữa từ người vắt sữa thuê… Ngoài ra, công ty còn kết hợp với
Công ty liên doanh Campia xây dựng trung tâm huấn luyện kỹ thuật nuôi bò
sữa tại Lâm Đồng… Để chủ động về nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế
biến sữa, bảo đảm sản xuất ổn định, lâu dài, lãnh đạo Vinamilk đã có chủ
trương phát triển nguồn nguyên liệu nội địa, giảm dần nguyên liệu nhập khẩu.
Công ty quyết định đầu tư phát triển các hình thức trang trại chăn nuôi bò sữa
quy mô công nghiệp khép kín, với công nghệ hiện đại. Dự kiến, Vinamilk sẽ

xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa công nghệ cao tại các tỉnh Nghệ An,
Vĩnh Phúc, Lâm Đồng, Bình Định, Bình Dương, Sóc Trăng…, với quy mô mỗi
trang trại nuôi 2.000 con bò, cung cấp trung bình 30 triệu lít sữa/năm. Nhờ đó
đã giải quyết được cớ bản vấn đề nguyên liệu sữa đối với công ty vinamilk.
c.

Mạng lưới phân phối và bán rộng khắp
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp của họ là yếu tố dẫn đến thành
công trong hoạt động, cho phép họ chiếm được số lượng lớn khách hàng và
đảm bảo việc đưa ra những sản phẩm mới và chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả
nước. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009, Vinamilk đã bán sản phẩm thông
qua 240 nhà phân phối cùng với hơn 140000 điểm bán hàng tại toàn bộ 64 tỉnh
thành của cả nước. Đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp gồm 1787 nhân viên bán
hàng trên khắp cả nước đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ tốt hơn các
cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng, đồng thời quảng bá sản phẩm của
Vinamilk. Đội ngũ bán hàng còn kiêm nhiệm vụ phục vụ và hỗ trợ các hoạt
động phân phối đồng thời phát triển các mối quan hệ với các nhà phân phối và
bán lẻ mới. Ngoài ra, công ty còn tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với
các nhà phân phối địa phương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương
hiệu trên khắp đất nước.
Cùng với mạng lưới phân phối trong nước, Vinamilk hiện tại đang đàm phán
các hợp đồng cung cấp với các đối tác tiềm năng tại nhiều nước như Mỹ, Úc,
Thái Lan... Vinamilk cũng là một trong số ít công ty thực phẩm và thức uống có
trang bị hệ thống bán hàng bằng tủ mát,tủ đông. Việc đầu tư vào hệ thống tủ
18


mát, tủ đông là một rào cản lớn đối với các đối thủ cạnh trạnh muốn tham gia
vào thị trường thực phẩm và thức uống bởi vì việc đầu tư này yêu cầu một
khoản rất lớn.

d.

Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa tin cậy
Nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và ổn định đặc biệt quan trọng đối
với công việc kinh doanh của Vinamilk. Vì vậy, họ đã xây dựng các quan hệ
bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá của họ. Vinamilk
đã hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa có chất lượng tốt
với giá cao. Công ty đã ký hợp đồng hằng năm với các nhà cung cấp sữa và
hiện tại hơn 40% sữa nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất trong nước. Các
nhà sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại bò sữa, cho phép
công ty duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp. Đồng thời, Vinamilk
tuyển chọn rất kĩ vị trị đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi và chất
lượng tốt. Vinamilk cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc, New Zealand để đáp ứng
nhu cầu sản xuất về cả số lượng lẫn chất lượng. Công ty cho rằng khả năng duy
trì nguồn cung sữa nguyên liệu ổn định vô cùng quan trọng đối với việc kinh
doanh,giúp họ duy trì và tăng sản lượng.

e.

Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường
Vinamilk có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và
xác định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán
hàng trực tiếp, những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu dùng thông qua việc tiếp
cận thường xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng. Chẳng hạn, sự am
hiểu về thị hiếu của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi đã giúp công ty đưa ra thành công
chiến lược tiếp thị mang tên Vinamilk Milk Kid vào tháng 5 năm 2007. Kết qua
đem lại là sản phẩm đã được đón nhận và trở thành mặt hàng sữa bán chạy trên
phân khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi.
Ngoài ra, công ty còn có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan
điểm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng dòng sản phẩm cho người tiêu

dùng. Vinamilk có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân
19


viên kĩ thuật. Các nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ
phận tiếp thị, bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị
trường để xác định xu hướng và thị hiếu tiêu dùng. Công ty tin rằng khả năng
phát triển sản phẩm mới dựa trên thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng là
yếu tố then chốt mang lại thành công, đồng thời tiếp tục giữ vai trò chủ đạo cho
sự tăng trưởng và phát triển trong tương lại. Với nỗ lực nhằm đảm bảo rằng sản
phẩm của công ty sánh vai với xu hướng tiêu thụ mới nhất, Vinamilk đã chủ
động thực hiện việc nghiên cứu,hợp tác với các công ty nghiên cứu thị trường
để tìm hiểu về xu hướng và hoạt động bán hàng, phản hồi của người tiêu dùng
cũng như các phương tiện truyền thông có liên quan tới với vấn đề thực phẩm
và thức uống.
f.

Thiết bị và công nghệ đặt tiêu chuẩn quốc tế
Công ty sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại nhất tại tất cả các nhà
máy. Công ty nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy
Sỹ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt
Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan
Mạnh, hãng dẫn đầu thể giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Các công
ty như Cô gái Hà Lan (công ty trực thuộc Friesland Food), Nestle và New
Zealand Milk cũng sử dụng công nghệ này và quy trình sản xuất. Ngoài ra,
công ty còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế do Tetra
Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị cộng thêm khác.

g.


Chiến lược xúc tiến hỗn hợp

• Quảng cáo:
Trong chiến lược xúc tiến hỗn hợp, Quảng cáo được đánh giá là một phương
sách có tính chất chiến lược để đạt được hoặc duy trì một lợi thế cạnh tranh trên
thị trường. Hiểu được tầm quan trọng của Quảng cáo trong chiến lược xúc tiến
hỗn hợp của mình, Vinamilk luôn chú trọng, đề cao và sáng tạo không ngừng
và cũng đã đạt được những thành công không nhỏ trong việc nâng cao doanh
thu bán hàng của mình.
20


Về phần yêu cầu quảng cáo, Vinamilk đã đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu
khắt khe mà một thông điệp quảng cáo cần đạt được. Cụ thể là:
Là một công ty chuyên sản xuất các hàng hoá, sản phẩm làm từ sữa, mà nguồn
cung ứng sữa chủ yếu là từ bò nên hình ảnh những con bò được coi là hình ảnh
đặc trưng, cốt lõi trong mỗi clip quảng cáo của các sản phẩm của Vinamilk.
Nhưng không vì thế mà hình ảnh các chú bò xuất hiện trong mỗi clip của
Vinamilk lại đơn điệu, trùng lặp mà ngược lại, chúng luôn sôi động , ngộ
nghĩnh, độc đáo và luôn để lại những ấn tượng khó quên trong lòng khán giả.
Sản phẩm sữa có được từ kết quả lao động của người nông dân Việt Nam, chăm
chỉ, hiền hoà và những chú bò tươi vui, khoẻ mạnh. Hiện thân của sự sảng
khoái mạnh mẽ về thể chất, từ đó mang lại vui vẻ, hạnh phúc về mặt tinh thần
và đó chính là một cuộc sống tươi đẹp đích thực.
→ Chiến dịch tiếp thị truyền thông đa phương diện nhằm giúp người tiêu dùng
hiểu rõ lợi ích “tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ thiên nhiên” thông qua:
o Chiến lược nhân cách hoá hình ảnh của những chú bò sữa mạnh khoẻ,
vui nhộn, năng động. Hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh rì, bát ngát,
đầy ánh nắng, gắn với nó là những chú bò đang vui vẻ nhảy múa, hát ca,
thể hiện sự gần gũi với thiên nhiên. Đây thật sự là một hình ảnh đầy cảm

xúc có tác dụng gắn kết tình cảm của người tiêu dùng với thương hiệu
Vinamilk.
o Chiến dịch quảng cáo được nhân rộng trên khắp các phương tiện truyền
thông đại chúng với hình ảnh đồng nhất: những chú bò đáng yêu trên nền
thiên nhiên tươi đẹp đầy sức sống.
o Hai năm nay, phim quảng cáo Vinamilk như lột xác - pro hơn - không
chỉ là quảng cáo mang tính “nhắc nhở” khi đã giành được thị phần nhất
định với đối thủ nặng ký Dutch Lady. Thời báo chí rầm rộ với hàm
lượng sữa tươi nguyên chất, khán giả quen mắt với những con bò hoạt
hình được “đóng dấu” 100% to tướng ở bụng với bài hát “sữa tươi
nguyên chất trăm phần trăm”. Bên cạnh đó, Vinamilk còn có các quảng
cáo rất ý nghĩa như quảng cáo sử dụng bài hát của Trịnh Công Sơn với
21


sự thể hiện của Lê Cát Trọng Lý khá lạ “sống trong đời sống cần có một
tấm lòng, để làm gì em có biết không, để gió cuốn đi, để gió cuốn đi” và
gió cuốn những quả bong bóng mang những hộp sữa Vinamilk đến cho
trẻ em nghèo, kết thúc phim là những nụ cười thật dễ thương. Dẫu biết
quảng cáo là con đẻ của tuyên truyền nhưng không phục vụ người cai trị
mà phục vụ con buôn, vận dụng những thủ pháp từ quyến rũ đến lập luận
để thực hiện vai trò dẫn dụ người xem đến quyết định “mua hàng”. Phim
không thiên về mục tiêu giới thiệu chức năng sản phẩm mà mang tính
quảng bá cho nhãn vì khán giả đã “biết đến” “hiểu rõ” “tin chắc” về các
sản phẩm Vinamilk, phim chỉ thực hiện mục tiêu cuối cùng là “hành
động”. Phim đã khéo léo dung hòa giữa tình cảm và lý trí: tình cảm giữa
những người có tấm lòng sẻ chia – người cho, người nhận – và hành
động lý trí …dùng tiền mua sữa Vinamilk.
• Đầu tư cho xây dựng sự tin yêu của người tiêu dùng là một quá trình lâu dài,
đòi hỏi sự đầu tư to lớn và lâu dài về tiếp thị. Việc gia tăng được giá trị thương

hiệu cho Vinamilk cũng như tăng doanh số, thị phần và lợi nhuận về ngắn cũng
như dài hạn đã khẳng định: kết quả thu được vượt trội chi phí bỏ ra.
Về phần phương tiện quảng cáo: Với mục đích đưa sản phẩm của mình tới đại
bộ phận người tiêu dùng, Vinamilk sử dụng mọi hình thức quảng cáo như
phương tiện phát thanh truyền hình, báo chí, quảng cáo ngoài trời v.v…


Quan hệ công chúng:
Tiếp nối truyền thống hoạt động vì lợi ích cộng đồng, Vinanmilk đã dành hơn
17 tỷ đồng cho các hoạt động từ thiện của mình trong năm 2008. Trong đó
chương trình 6 triệu ly sữa miễn phí cho trẻ em nghèo Việt Nam đã tạo điều
kiện giúp các trẻ em nghèo khắp cả nước thưởng thức nguồn sữa giàu dinh
dưỡng và đem lại sức khỏe mà các em từng mơ ước.
Năm 2008 là năm thứ 6 liên tiếp, Vinamilk đã dành 3,1 tỷ đồng cho quỹ học
bổng truyền thống của mình “Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ” năm học 2007 –
2008, đây là hoạt động nhằm tạo điều kiện và động viên các em phấn đấu trở
thành nhân tài phục vụ cộng đồng và xã hội.
22


Ngoài ra Vinamilk đã nhận phụng dưỡng suốt đời 20 bà mẹ Việt Nam anh hùng
ở hai tỉnh Bến Tre và Quảng Nam từ năm 1997 và đến nay còn lại 13 bà mẹ.
- Quảng cáo cho chương trình “6 triệu lít sữa cho trẻ em nghèo”- đó thực sự là
một thành công. Nhìn theo phía tích cực, những hoạt động liên tiếp của
Vinamilk mang tính phúc lợi sâu sắc được NTD đón nhận rất nhiết tình. Quảng
cáo “6 triệu lít sữa cho trẻ em nghèo” là một quảng cáo thực sự thành công cả
về âm thanh lẫn hình ảnh và hiện tại đang là một trong những quảng cáo được
yêu thích nhất trên truyền hình.
- Bên cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, VINAMILK còn có nhiều đóng
góp tích cực, mang lại lợi ích cho xã hội. Công ty đã thể hiện sự quan tâm tới

cộng đồng bằng những hoạt động thiết thực và cụ thể như: Phụng dưỡng suốt
đời 20 Mẹ Việt Nam Anh hùng, xây 72 căn nhà tình nghĩa, 120 nhà tình
thương; đóng góp cho các quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ xóa đói giảm nghèo, quỹ
vì người nghèo, quỹ tài năng trẻ, quỹ nạn nhân chất độc da cam; ủng hộ đồng
bào bị lũ lụt, nạn nhân sóng thần, nạn nhân mỏ than Mạo Khê (Quảng Ninh);
xây dựng Khu di tích Bến Dược (Củ Chi), Trung tâm Cứu trợ Trẻ em tàn tật
Nam Định, xây dựng cầu vượt sông cho các em học sinh đi học tại Quảng Nam;
chương trình chống suy dinh dưỡng trẻ em trên toàn quốc; hỗ trợ tiền phẫu
thuật hở môi, hàm ếch cho trẻ em dị tật…
Không chỉ góp phần xoa dịu những nỗi đau, giúp đỡ những người gặp hoàn
cảnh khó khăn, VINAMILK còn tích cực mang tới cho cộng đồng niềm vui và
những kiến thức xã hội có ích trong cuộc sống. Thông qua các chương trình trò
chơi truyền hình và một số hoạt động khác, VINAMILK đã trở nên gần gũi,
thân thiết hơn không chỉ với các em thiếu nhi mà còn với mọi người dân Việt
Nam. Các chương trình hướng tới cộng đồng của VINAMILK được nhiều
người biết đến như: học bổng “VINAMILK ươm mầm tài năng Việt Nam” với
3.000 suất học bổng (500.000 đồng/suất). Năm 2007, số suất học bổng tăng lên
đến 6.000 trị giá 3 tỷ đồng dành cho học sinh tiểu học vượt khó. Ngoài ra, còn
một số chương trình nổi tiếng khác: Quỹ học bổng Vừ A Dính; Cúp bóng đá
thiếu Niên – Nhi đồng toàn quốc mang tên “Cup Vinamilk”; chương trình trò
23


chơi truyền hình “Vui cùng Hugo”, “Vượt lên chính mình”, “Chuyện không của
riêng ai”, “Bản tin Dự báo thời tiết”, “Hãy chọn giá đúng”, “Tam sao thất bản”,
“Phim

Việt

cuối


tuần”…

Mới đây, nhân kỷ niệm 30 năm thành lập, công ty đã trích 7 tỷ đồng hỗ trợ cho
hoạt động từ thiện hướng tới các trẻ em nghèo, khuyết tật trên toàn quốc thông
qua Quỹ Bảo trợ Trẻ em Việt Nam. Ngoài các hoạt động trên, VINAMILK còn
dành hơn 1 tỷ đồng tham gia các hoạt động từ thiện khác như hỗ trợ đồng bào lũ
lụt Miền Trung; tài trợ 500 triệu đồng xây dựng cầu Chôm Lôm – Nghệ An;
thông qua Ban liên lạc Báo Tiền Phong ủng hộ 500 triệu cho việc khắc phục
cơn bão đã tàn phá các tỉnh Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long…
• Với chiến lược tiếp cận khách hàng thường xuyên và thân thiện hơn,
VINAMILK đang và sẽ có thêm nhiều chương trình hướng tới cộng đồng trong
tương lai. Quảng cáo với thông điệp “sữa tươi nguyên chất 100%” (trăm phần
trăm, trăm phần trăm, sữa tươi nguyên chất trăm phần trăm) để thu hút và lấy
lại lòng tin của khách hàng sau hàng loạt bài báo nói về các sản phẩm sữa tươi
mà tỷ lệ sữa bột thì rất cao. Vinamilk là người đầu tiên khai thác điểm này trong
quảng cáo của mình. Chiến lược này là một chiến lược ăn theo dư luận, biết
chớp thời cơ trong lúc người tiêu dùng đang bị thất vọng vì bị các nhà sản xuất
đánh lừa bấy lâu. Thông điệp trăm phần trăm được lặp đi lặp lại sẽ khắc sâu vào
tâm trí khách hàng dù cho KH có cố tình hay vô tình nghe, từ quảng cáo này có
lẽ Vinamilk hy vọng rằng KH của các nhãn hiệu khác sẽ quay sang ủng hộ
Vinamilk với sữa tươi 100% nguyên chất.

IV.

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
11.

PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
A.


BẢNG CÂN ĐỐI KẾ
TOÁN

Phân tích chỉ số
2008

2009

2010

Tài Sản

24

2011

Phân tích chỉ số (%)
2008

2009

2010

2011


Tiền và các khoản

9.32


338,654

426,135

263,472

3,156,515

1.00

1.26

0.78

374,002

2,314,253

2,092,260

736,033

1.00

6.19

5.59

1.97


646,385

728,634

1,124,862

2,169,205

1.00

1.13

1.74

3.36

1,775,342

1,311,765

2,351,354

3,272,496

1.00

0.74

1.32


1.84

53,222

288,370

87,854

133,434

1.00

5.42

1.65

2.51

3,187,605

5,069,157

5,919,803

9,467,683

1.00

1.59


1.86

2.97

475

8,822

24

-

1.00

18.57

0.05

-

Tài sản cố định

1,936,923

2,524,964

3,428,572

5,044,762


1.00

1.30

1.77

2.60

Bất động sản đầu tư

27,489

27,489

100,818

100,671

1.00

1.00

3.67

3.66

570,657

602,479


1,141,798

846,714

1.00

1.06

2.00

1.48

243,810

249,125

162,461

107,338

1.00

1.02

0.67

0.44

-


19,557

15,503

13,662

-

-

-

-

2,779,354

3,432,436

4,849,176

6,113,147

1.00

1.24

1.74

2.20


5,966,959

8,482,036

10,773,03

15,582,67

2

2

1.00

1.42

1.81

2.61

Nợ ngắn hạn

972,502

1,552,606

2,645,012

2,946,537


1.00

1.60

2.72

3.03

Nợ dài hạn

181,930

256,325

163,583

158,929

1.00

1.41

0.90

0.87

Tổng Nợ

1,154,432


1,808,931

2,808,596

3,105,466

1.00

1.57

2.43

2.69

Vốn chủ sở hữu

4,665,715

6,455,474

7,964,437

1.00

1.38

1.71

2.67


tương đương tiền
Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
Các khoản phải thu
ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn
khác
TỔNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN
Các khoản phải thu
dài hạn

Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
Tổng tài sản dài hạn
khác
Lợi thế thương mại
TỔNG CÁC TÀI SẢN
DÀI HẠN
TỔNG TÀI SẢN

Nguồn vốn

25

12,477,20
5



×