Tải bản đầy đủ (.pptx) (21 trang)

tiểu luận kinh tế phát triển Phát triển du lịch và vấn đề ô nhiễm môi trường tại khu du lịch hồ Núi Cốc giai đoạn 1996-2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 21 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Kinh Tế Phát Triển
Đề tài:

Phát triển du lịch và vấn đề ô nhiễm môi
trường tại khu du lịch hồ Núi Cốc
giai đoạn 1996-2003

Nhóm 04 – Tổ 1


Đề tài: Phát triển du lịch và vấn đề ô nhiễm môi trường
tại khu du lịch hồ Núi Cốc giai đoạn 1996-2003

Đặt vấn đề

Mục tiêu

Phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Nội dung

Giải pháp và khuyến nghị

Kết luận


I. Đặt vấn đề
Du lịch là một hình thức


hưởng thụ của con người

Liệu nó có ảnh hưởng
đến mơi trường xung
quanh hay không?

Đây là một vấn đề nan
giải của các nước đã và
đang phát triển
Cần sự nghiên cứu kĩ
lưỡng, xem xét mối
quan hệ giữa MT và du
lịch


II. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định mức độ ảnh hưởng của phát triển du lịch đến môi trường

Chỉ ra được mối quan hệ giữa khách du lịch và môi trường

Xác định trách nhiệm của khách du lịch và ngành du lịch đối với việc bảo vệ môi trường

Đánh giá môi quan hệ giữa phát triển du lịch và môi trường là mối quan hệ tích cực hay tiêu cực?

Đề ra các giải pháp và khuyến nghị để cải thiện vấn đề


III. Phạm vi và Phương pháp nghiên cứu

- Khu du lịch hồ Núi Cốc (Tỉnh Thái Nguyên)


Địa lý

- Hồ Núi Cốc Thuộc các xã: Lục Bạ, Vạn Thọ, Tân Thái, Mỹ Yên, Văn Yên, Ký
Phú, Phúc Xuân, Phúc Trùi , Phúc Tân

Thời gian

Giai đoạn: 1996 - 2003


Phương pháp
định tính

Phương pháp ma

Các phương pháp nghiên cứu

trận

Xử lí, đánh giá
thơng tin

Tìm kiếm, thu
thập số liệu

www.themegallery.com


1. Cơ sở lí luận


Du lịch và mơi trường

Khái niệm Du lịch

Khái niệm môi trường

Theo Guer Freuler, Du lịch là một hiện tượng của

Môi trường bao gồm

thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu

các yếu tố tự nhiên và

cầu khôi phục sức khoẻ và sự thay đổi của môi

yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau,

trường xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát

bao quanh con người,

triển tình cảm đối với vẻ đẹp

thiên nhiên

có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và
thiên nhiên



2. Thực trạng môi trường tự nhiên và du lịch
a. Thực trạng mơi trường tự nhiên
- Tình hình sử dụng đất:
Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất tại khu vực Hồ Núi Cốc (2003)
(Đơn vị: ha)
Hạng mục sử dụng

Tổng số

TP. Thái Nguyên

Đại Từ

Phố Yên

Tổng số đất

11490

2079

7226

2145

Đất lâm nghiệp

5209


1046

2964

1198

Đất nông nghiệp

3170

621

2225

323

Mặt nước hồ Núi

2500

đất

+ Tổng diện tích tự nhiên:
11490 ha

+ Diện tích mặt hồ:
2500 ha (21,7%)

+ Diện tích đất cơng nghiệp:

5209 ha (46%)

Cốc
Đất sử dụng mục

+ Diện tích đất dành cho phát

1113

đích khác

triển cơ sở hạ tầng giao thơng,
Trường học, cơ sở hạ tầng
du lịch: 1113 ha.

(Nguồn: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn -2003)


- Hiện trạng mơi trường nước

Hình 1+2. Hồ Núi Cốc

Hồ Núi Cốc – trữ lượng nước lớn nhưng phân bố không đều cả về không gian và thời gian
+ Mùa mưa, mức nước trong hồ cao gây hiện tượng lụt lội
-> gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Mùa vụ, khai thác nước cho hệ thống thủy nông
-> gây cạn kiệt nước


- Hiện trạng hệ sinh thái

+ Hệ sinh thái rừng: Diện tích rừng lớn -> Đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Hệ sinh thái thực vật có 130 lồi 344 chi

+ Hệ động vật: gồm 7 bộ, 21 họ, 58 loài, nhiều loại chim, thú
quý hiếm

+ Hệ sinh thái dưới nước: phong phú, đa dạng như các loài
cá, phù du động vật, phù du thực vật

Hình 3+4. Rừng ở hồ Núi Cốc


b. Hiện trạng phát triển du lịch ở Hồ Núi Cốc

- Khu du lịch có các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh dịch
vụ du lịch:
+ Dịch vụ lưu trú
+ Dịch vụ nhà hàng ăn uống
+ Khu vụ vui chơi giải trí (bể bơi, cơng viên nước, du lịch mặt hồ )

- Hệ thống cơ sở được đầu tư nâng cấp, cải tạo, được trang bị
các loại hình vui chơi đủ tiêu chuẩn phục vụ trong/ngoài nước

- Lượng khách du lịch ngày càng tăng, chất lượng phục vụ
được nâng cao, đạt hiệu quả kinh tế

Hình 5+6. Khu du lịch hồ Núi Cốc


3. Phân tích mối quan hệ giữa phát triển du lịch và môi trường ở hồ Núi Cốc

a. Những tác động đến môi trường của hoạt động du lịch tại Hồ Núi Cốc
Tác động đến môi trường đất:
- Các hoạt động du lịch ở HNC phát triển mạnh, lượng khách du lịch tăng
-> khu du lịch HNC được đầu tư nhiều cơ sở hạ tầng -> thay đổi mục đích sử
dụng đất -> diện tích đất rừng và đất nơng nghiệp giảm
-> ảnh hưởng đến cấu trúc tự nhiên của đất

- Các dịch vụ kinh doanh phát triển -> thị trường đất khu vực HNC trở nên
sôi động
-> xảy ra tình trạng mua bán đất thổ canh, thổ cư, đất vườn, đất rừng phòng
hộ

- Các hoạt động du lịch gây ảnh hưởng xấu đến đất bị ngập nước:
+ Sạt lở đất ven hồ và các đảo
+ Áp lực sạt lở đất đồi, núi và đất ven suối
+ Lấn chiếm hành lang bảo vệ lòng hồ
+ Áp lực lên trạng thái đất do đất bị chuyển đổi mục đích sử dụng


- Các đơn vị kinh doanh du lịch đã tạo ra một lượng chất thải rắn lớn nhưng không được thu gom và xử lý triệt để ->
ảnh hưởng đến mơi trường đất ở khu vực

(Đơn vị tính: %)
Thành phần

Nhà hàng

Nhà khách

Nhà nghỉ/KS 1*


Nhà nghỉ/KS 2*

Nhà nghỉ/KS 3*

Thức ăn thừa

44

25

30

36

44

Ni lông, hộp giấy

15

9

10

12

27

Kim loại, thủy


15

10

2

4

5

Rác vườn

5

3

4

2

7

Các loại khác

21

62

54


46

17

tinh

Bảng 2. Tỷ lệ chất thải rắn của các cơ sở nhà hàng, cơ sở lưu trú.


Tác động đến mơi trường khơng khí

- Các phương tiện giao thông phục vụ khách du lịch và vận chuyển
vật liệu xây dựng cơ sở hạ tầng -> gây áp lực cho mơi trường
khơng khí

- Lượng khách du lịch tăng -> gia tăng số lượt phương tiện di
chuyển: taxi, mô tơ xe máy, ơ tơ khách, tàu thuyền,….

Trung bình mỗi ngày
≈ 13000 lượt xe

Hình 9+10. Giao thơng vận tải tại HNC


Tác động đến mơi trường nước

Hình 11. Một số loại vi khuẩn lam ở HNC

Hình 12. Mặt nước HNC ơ nhiễm


Số lượng doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh khu vực HNC tăng nhanh:
+ nhu cầu sử dụng nước để hoạt động cao -> trữ lượng nước bị giảm
+ chất thải và nước thải của các cơ sở này thải ra HNC nhưng không qua xử lý
+ Trang thiết bị phục vụ quá trình sản xuất lạc hậu, chất lượng kém -> gia tăng thành phần nước thải
+ khơng có hệ thống xử lý làm sạch nước thải
+ sử dụng và khai thác nguồn nước nhầm tại các giếng khoan, giếng đào -> gây giảm trữ lượng nguồn nước ngầm


Tác động đến hệ sinh thái
- Tình trạng xâm hại và làm suy giảm rừng có tính chất phổ biến
+ Mở rộng các cơng trình cơng cộng: nhà cửa, đường xá, khu vui chơi,
khu du lịch
-> giảm diện tích rừng, biến đổi hệ sinh thái

- Khách du lịch ngày càng nhiều, ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái:
+ Tham quan đi lại -> phá hỏng lớp thảm thực vật tự nhiên
+ Tàu thuyền đi lại trên hồ làm đục nước, thay đổi dòng chảy, sạt lở
đất
-> ảnh hưởng đến nơi cư trú của lồi tảo, cơn trùng trong nước -> mất
cân bằng sinh thái

-Các cơ sở kinh doanh thải chất độc hại vào mơi trường sống của các
lồi sinh vật dưới nước -> chết, suy giảm các loài


Bảng 3. Ma trận đánh giá tác động môi trường của hoạt động du lịch
Yếu tố môi trường

Xây dựng CSHT và

CSVCKT

Thực hiện hoạt động du lịch
HĐ của khách sạn

HĐ của nhà hàng

HĐ khu vui chơi giải

HĐ vận chuyển

trí

khách

HĐ tham quan

Mơi trường nước

--

--

-

-

0

-


-

-

-

KR

-

-

khi

-

KR

KR

-

--

-

Hệ sinh thái

-


0

0

-

-

-

Cảnh quan

-

0

0

0

0

KR

Dân cư

+

+


+

0

0

0

Môi trường đất

Môi trường không

Ghi chú:

0 : khơng tác động
+ : tác động tích cực
- :tác độgn tiêu cực
- - : tác động rất tiêu cực


b. Mối quan hệ giữa số lượng khách du lịch và khối lượng rác thải
Năm

Lượt khách

Lượng rác thải (tấn)

Lượng rác thải/khách (kg)


1996

68000

84

1,235

1997

72000

91

1,264

1998

85000

110

1,294

1999

98000

129


1,316

2000

120000

156

1,3

2001

145000

205

1,414

2002

180000

252

1,4

2003

220000


324

1,467

Trung bình

123600

168,875

1,37

Bảng 4. Mối quan hệ giữa lượng khách và lượng chất thải

Qua phân tích, ta nhận thấy:

- Mơi trường khu vực HNC đang ngày càng ô nhiễm mà nguyên nhân chính là do hoạt động du lịch
- Sự tăng lên của lượng rác thải, lượng nước thải phụ thuộc trực tiếp vào lượng khách
Sự tăng lên của lượng khách du lịch đã tác động tiêu cực đến môi trường trong giai đoạn 1996-2003


V. Giải pháp trong việc bảo vệ môi trường

Cơ quan chức năng thường xuyên
kiểm tra, giám sát

Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn
quản lí mơi trường và phổ biến pháp
luật


Có các chế tài khen thưởng đối

Tăng cường về số lượng và chất

với cá nhân có đóng

lượng đội ngũ cán bộ làm cơng tác

góp trong việc bảo vệ MT

quản lí MT

Phổ biến các biện pháp phịng
chống ƠNMT thơng qua áp phích,
băng rôn ở khu du lịch

Tuyên truyền, phổ biến cho cộng
đồng về tác động của môi trường
đối với sự sống con người


VI. Kết luận

Phát triển du lịch
một cách bền vững

Cần phải phát triển

Du lịch là một ngành


du lịch đi đôi bảo vệ

kinh tế mũi nhọn giúp

môi trường

tăng trưởng KT

Phát triển du lịch và bảo vệ
môi trường

Mặt khác, phát triển

Phát triển du lịch góp

du lịch gây suy thối

phần nâng cao giá trị

MT

của MT


Cảm ơn thầy và các bạn đã lắng nghe!



×