Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phân tích tài chính tại công ty cổ phần vận tải thủy vinacomin quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN LINH TRANG

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THỦY
VINACOMIN – QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN LINH TRANG

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THỦY
VINACOMIN – QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ĐỨC CƢỜNG


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HD

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

TS. PHẠM ĐỨC CƢỜNG

PGS.TS. TRỊNH THỊ HOA MAI

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn đƣợc nghiên cứu và hoàn thành một cách độc lập
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Phạm Đức Cƣờng. Tất cả các trích dẫn, số liệu
đƣợc trình bày trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực.
Học viên: Trần Linh Trang


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế
- Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i đã hết lòng chỉ bảo, giảng dạy trong suốt quá trình tác
giả học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Phạm Đức Cƣờng, Thầy
đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt thời gian tác giả thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện,
đóng góp ý kiến để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên: Trần Linh Trang



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vận tải thủy Vinacomin –
Quảng Ninh.
Tác giả: Trần Linh Trang
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Bảo vệ năm 2015
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Phạm Đức Cƣờng
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích:
-

Hệ thống hóa chỉ tiêu đánh giá tình trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp

-

Áp dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá tình trạng tài chính công ty cổ
phần vận tải thuỷ Vinacomin, nhằm phân tích tình hình tài chính và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty.

-

Đƣa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính và hiệu
quả kinh doanh tại công ty.
Nhiệm vụ:

-

Nghiên cứu lý luận về phân tích tài chính và các tiêu chí đánh giá tình hình
tài chính của Công ty cổ phần vận tải thủy Vinacomin.


-

Phân tích các số liệu để đánh giá thực trạng tài chính của Công ty cổ phần
vận tải thủy Vinacomin.

-

Rút ra kết quả và đƣa ra một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính và hiệu
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vận tải thủy Vinacomin.

Những đóng góp mới của luận văn
-

Luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính Công
ty cổ phần vận tải thủy Vinacomin

-

Phân tích thực trạng tài chính Công ty cổ phần vận tải thủy Vinacomin giai
đoạn từ năm 2011-2014.

-

Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh
Công ty cổ phần vận tải thủy Vinacomin trong thời gian tới.


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC ĐỒ THỊ ................................................................................................ ii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ...........................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu về phân tích tài chính ......................................................5
1.2. Khái quát chung về phân tích tài chính ................................................................6
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính .......................................................................6
1.2.2. Ý nghĩa phân tích tài chính ...........................................................................7
1.2.3. Nguồn dữ liệu cho phân tích tài chính ..........................................................9
1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính ........................................................................13
1.3.1. Phương pháp so sánh..................................................................................13
1.3.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu ......................................................................14
1.3.3. Phương pháp phân tích ngang ....................................................................14
1.3.4. Phương pháp phân tích dọc ........................................................................14
1.3.5. Phương pháp sử dụng mô hình DuPont .....................................................15
1.4. Nội dung phân tích tài chính trong doanh nghiệp ..............................................15
1.4.1. Phân tích khả năng thanh toán ...................................................................15
1.4.2. Phân tích cấu trúc tài chính và rủi ro.........................................................18
1.4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng tài sản. .....................23
CHƢƠNG 2: DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG TRONG
LUẬN VĂN ...............................................................................................................30
2.1. Dữ liệu cho phân tích và quy trình thu thập dữ liệu...........................................30
2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu .................................................................................31
2.3. Phƣơng thức trình bày dữ liệu ............................................................................33


CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI THỦY VINACOMIN ..................................................................34

3.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần vận tải thủy Vinacomin ..........................34
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .........................................34
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ..............................................................35
3.1.3. Cơ cấu bộ máy Công ty...............................................................................36
3.2. Nội dung phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vận tải thủy Vinacomin .......39
3.2.1. Khái quát tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải thủy Vinacomin .........39
3.2.2. Phân tích khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần vận tải thủy Vinacomin. .....43
3.2.3. Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty cổ phần vận tải thủy Vinacomin. 46
3.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ
phần vận tải thủy Vinacomin. ...............................................................................56
3.3. Đánh giá tổng quan về thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần vận tải thủy
Vinacomin…………………………………………………………...…………………………..66
3.3.1. Những điểm mạnh về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của Công
ty Cổ phần Vận tải thủy Vinacomin…………………………………………………66
3.3.2. Những hạn chế về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty
Cổ phần Vận tải thủy Vinacomin…………………………………………………….67
CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬN TẢI THỦY VINACOMIN………………………………...……72
4.1. Định hƣớng phát triển của Công ty trong những năm tới ..................................72
4.3. Kiến nghị giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty cổ phần vận tải
thủy – Vinacomin ......................................................................................................72
4.3.1. Giải pháp nâng cao khả năng thanh toán ..................................................73
4.3.2. Giải pháp về cấu trúc tài chính ..................................................................74
4.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ...................................................75
4.3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ............................................77
KẾT LUẬN ...............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................79


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Ký hiệu viết tắt

STT

Nguyên nghĩa

1

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

ROA

Tỷ suất sinh lời của tài sản

4

ROE

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu


5

ROS

Tỷ suất sinh lời của doanh thu

6

TSCĐ

Tài sản cố định

7

TSDH

Tài sản dài hạn

8

TSNH

Tài sản ngắn hạn

9

VCSH

Vốn chủ sở hữu


10

CP

Cổ phần

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản ...................................................................19
Bảng 1.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn ............................................................20
Bảng 3.1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 đến năm 2014 ............................38
Bảng 3.2. Bảng tài sản của Công ty từ năm 2011 – 2014 .........................................39
Bảng 3.3. Bảng so sánh tài sản Công ty qua các năm ...............................................39
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh ..........................................41
Bảng 3.5. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí........................42
Bảng 3.6. Bảng so sánh các hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty cổ phần vận
tải thủy Vinacomin (Công ty) và Công ty Cổ phần vận tải biển Sài Gòn (VTBSG) 43
Bảng 3.7. Khả năng thanh toán nợ dài hạn ...............................................................45
Bảng 3.8. Bảng cơ cấu tài sản ...................................................................................46
Bảng 3.9. Bảng phân tích cơ cấu tài sản từ năm 2011 đến năm 2014 ......................49
Bảng 3.10. Bảng cơ cấu nguồn vốn từ năm 2011 đến năm 2014 .............................52
Bảng 3.11. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn...........................................................53
Bảng 3.12. Các chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn ...........................................................56
Bảng 3.13 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ..............................................57
Bảng 3.14 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh công ty Cổ phần Vận tải biển
Sài Gòn ......................................................................................................................57
Bảng 3.15. Bảng so sánh các chỉ tiêu của vinacomin và công ty cp vận tải biển sài

gòn .............................................................................................................................58
Bảng 3.16. Bảng chỉ tiêu sử dụng tài sản chung của công ty Vinacomin so với công
ty cổ phần vận tải biển Sài Gòn ................................................................................62
Bảng 3.17. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. ................................63
Bảng 3.18. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn....................................65

ii


DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 3.1. Đồ thị tài sản của Công ty cổ phần vận tải thủy Vinacomin ..................40
Đồ thị 3.2. Đồ thị phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí. ..............................42
Đồ thị 3.3. Đồ thị các hệ số thanh toán công ty cổ phần vận tải thủy Vinacomin ....44
Đồ thị 3.4. Đồ thị các hệ số thanh toán nợ dài hạn ...................................................45
Đồ thị 3.5. Cơ cấu tài sản công ty cổ phần vận tải thủy Vinacomin .........................47
Đồ thị 3.6. Quy mô tổng TS, Tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn Công ty ..................47
Đồ thị 3.7.Quy mô các khoản mục ngắn hạn 2011 – 2014 .......................................50
Đồ thị 3.9. Đồ thị cơ cấu tài sản và nguồn vốn công ty cổ phần vận tải thủy
Vinacomin .................................................................................................................54
Đồ thị 3.10. Đồ thị so sánh tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ...............................59
Đồ thị 3.11. Đồ thị so sánh tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản .....................................60
Đồ thị 3.12. Đồ thị so sánh tỉ suất sinh lời trên tổng doanh thu................................61

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phấn đấu đƣa nƣớc ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo

đảm vững chắc quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nƣớc là mục tiêu trọng tâm trong chính sách
phát triển kinh tế biển theo tinh thần Nghị Quyết hội nghị lần thứ tƣ của Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng khóa X về Chiến lƣợc biển Việt Nam đến năm 2020, là đòi hỏi rất
lớn đang đƣợc đặt ra đối với Ngành vận tải biển trong giai đoạn hiện nay.
Việt Nam với những lợi thế lớn để phát triển hình thức vận tải biển nhƣ vị trí
địa lý có bờ biển dài và có nhiều cảng biển lớn nhỏ. Vận tải biển nƣớc ta ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong lƣu thông hàng hóa giữa Việt Nam với các nƣớc trên
thế giới và trong khu vực, góp phần quan trọng vào việc đƣa nền kinh tế Việt Nam
hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Vận tải là huyết mạch của nền kinh tế, vận tải phát
triển sẽ thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo. Vận tải liên kết các nền
kinh tế, rút ngắn khoảng cách về không gian địa lý, nhằm giảm chi phí, giảm giá
thành sản phẩm, thúc đẩy thƣơng mại phát triển, làm lợi cho cả ngƣời sản xuất và
tiêu dùng trong đó có vận tải biển. Vì thế trong năm gần đây ngành vận tải biển của
Việt Nam không ngừng phát triển và vƣơn xa, đóng góp không nhỏ vào sự phát
triển của nền kinh tế đất nƣớc.
Trong tình hình mới hiện nay, do ảnh hƣởng từ cuộc khủng khoảng tài chính
thế giới và những tác động của một số yếu tố bất lợi khác nên hoạt động của ngành
Vận tải biển trong thời gian gần đây gặp nhiều khó khăn, thách thức. Việt Nam mở
cửa thị trƣờng, cạnh tranh trong ngành vận tải đặc biệt là trong vận tải biển ngày
càng gay gắt và khốc liệt. Đó là sự cạnh tranh của công ty vận tải nƣớc ngoài với
vốn mạnh và tàu đi biển đƣợc đầu tƣ hiện đại, kinh doanh vận tải lâu năm … đã
từng bƣớc chiếm lĩnh thị trƣờng. Vì thế, việc thƣờng xuyên phân tích tình hình tài
chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp thấy rõ đƣợc thực trạng hoạt động tài chính, kết
quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng nhƣ những rủi ro và triển

1


vọng trong tƣơng lai của doanh nghiệp để họ có thể đƣa ra những giải pháp hữu

hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản lý tài
chính, nâng cao chất lƣợng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong thời gian nghiên cứu tại Công ty cổ phần vận tải thủy Vinacomin tác
giả đã nhận thấy công ty có một số điểm yếu nhƣ cơ cấu nguồn vốn của công ty
chƣa thực sự hợp lý dẫn đến khả năng thanh toán của công ty chƣa cao, vấn đề hàng
tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, vốn bị ứ đọng nhiều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn…
Thực trạng kinh doanh vận tải của công ty còn nhiều tồn tại cần giải quyết, đó là thị
trƣờng vận tải của công ty còn nhỏ hẹp, tình trạng khan hiếm nguồn hàng, không ít
phƣơng tiện chỉ vận tải hàng một chiều hoặc chạy “rỗng”, nhiều tuyến phải đỗ nhiều
ngày do thiếu hàng chuyên chở, thậm chí doanh thu không đủ bù chi phí, lãi suất
ngân hàng cao có thời điểm lãi suất vay lên tới hơn 20% /năm, đội tàu đi biển của
công ty có trọng tải nhỏ, nên chủ yếu đi trong nƣớc và vùng lân cận ít đi xa dẫn tới
khai thác kinh doanh vận tải biển của công ty hiệu quả thấp. Xuất phát từ thực tế đó,
bằng những kiến thức về phân tích tài chính doanh nghiệp tích lũy đƣợc trong thời
gian học tập, nghiên cứu tại trƣờng, cùng thời gian tìm hiểu về Công ty cổ phần vận
tải thủy Vinacomin, em đã chọn đề tài: “Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần
vận tải thủy Vinacomin – Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Cơ sở lý thuyết nào có thể sử dụng để đánh giá tình hình tài chính và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp?
- Thực trạng tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần
vận tải thuỷ Vinacomin?
- Giải pháp nào cần đƣa ra áp dụng để nâng cao năng lực tài chính và hiệu
quả kinh doanh tại công ty Cổ phần vận tải thuỷ Vinacomin?
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện Phân tích tài chính tại Công ty cổ
phần vận tải thủy Vinacomin – Quảng Ninh.


2


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa chỉ tiêu đánh giá tình trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
- Áp dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính đã xây dựng để đánh giá tình trạng tài
chính công ty cổ phần vận tải thuỷ Vinacomin, nhằm tìm ra nguyên nhân gây ra các
tồn tại về tài chính và kết quả kinh doanh.
- Đƣa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính và
hiệu quả kinh doanh tại công ty.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vận tải thủy Vinacomin Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: từ năm 2012-2014
- Không gian: tại Công ty cổ phần vận tải thủy Vinacomin - Quảng Ninh
- Nội dung: Hoạt động Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vận tải thủy
Vinacomin - Quảng Ninh
4. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa chỉ tiêu đánh giá tình trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
- Áp dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính đã xây dựng để đánh giá tình trạng tài
chính công ty cổ phần vận tải thuỷ Vinacomin, nhằm tìm ra nguyên nhân gây ra các
tồn tại về tài chính và kết quả kinh doanh.
- Đƣa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính và
hiệu quả kinh doanh tại công ty.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu để thực
hiện mục đích nghiên cứu trong 4 chƣơng.


3


Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận chung về phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần vận tải thủy
Vinacomin
Chƣơng 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp tăng cƣờng năng lực
tài chính và hiệu quả kinh doanh cho Công ty cổ phần vận tải thủy Vinacomin

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu về phân tích tài chính
Trong nền kinh tế thị trƣờng, phân tích tài chính đang là mối quan tâm của các
nhà quản trị doanh nghiệp, các cổ đông, các nhà phân tích tài chính chuyên nghiệp hay
các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức tín dụng… Phân tích tài chính sẽ giúp đánh giá đƣợc
tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính cũng nhƣ hiệu quả đầu tƣ của
doanh nghiệp… Chính vì những ý nghĩa đó mà phân tích tài chính là nội dung đƣợc lựa
chọn làm các công trình nghiên cứu, đề tài luận văn thạc sỹ của một số học viên.
Tác giả Phạm Xuân Linh (2012) với đề tài “Phân tích tài chính Công ty cổ
phần Đại Tây Dƣơng” đã khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích
tài chính, tiến hành phân tích và đề xuất những giải pháp cụ thể giúp hoàn thiện
công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần Đại Dƣơng. Tuy nhiên, luận văn
mới chỉ dừng lại ở việc phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp, hƣớng tới hoàn

thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá, phân tích doanh nghiệp mà chƣa hƣớng tới phục vụ
cho các đối tƣợng liên quan khác.
Về phân tích tài chính của các công ty vận tải, tác giả Bùi Duy Thành (2012)
với đề tài “Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp của Công ty cổ phần thƣơng
mại vận tải Hoàng Hà” đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận chung về phân
tích tình hình tài chính và tiến hành phân tích báo cáo tài chính nhằm lột tả tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Luận văn đã nêu ra đƣợc những ƣu, nhƣợc điểm và đƣa
ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty Hoàng Hà.
Song luận văn lại chƣa đề cập đến kết quả kinh doanh dành cho các nhà đầu tƣ, mà
đây là vấn đề đƣợc các cổ đông hiện tại và tiềm năng của công ty rất quan tâm.
Luận văn của tác giả Trần Thu Huyền (2012) với đề tài “Phân tích tài chính
và các giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực tài chính tại công ty Xây lắp và kinh
doanh vật tƣ thiết bị” đã tổng hợp và trình bày đƣợc hệ thống các lý luận khoa học về

5


phân tích tài chính doanh nghiệp, nêu ra đƣợc các điểm mạnh, điểm yếu về tình hình tài
chính, hiệu quả kinh doanh của công ty. Từ đó đề xuất giải pháp cải thiện và nâng cao
năng lực tài chính. Tuy nhiên luận văn vẫn mắc phải hạn chế là chƣa gắn kết đƣợc tình
hình tài chính của công ty với tình hình biến động chung của nền kinh tế.
Luận văn Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng: “Phân tích tình hình tài chính của
Công ty Cổ phần Rƣợu Bia Đà Lạt” do học viên Trƣơng Thanh Sơn thực hiện năm
2013 trình bày cơ sở lý luận cơ bản, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả quản lý tài chính của Công ty, qua đó có
thể biết đƣợc điểm mạnh, điểm yếu và giải pháp khắc phục. Tuy nhiên đối với luận
văn này những giải pháp tác giả đƣa ra ở chƣơng 3 còn mang tính chất tổng quát lý
thuyết chƣa cụ thể và bám sát thực tế công ty.
Bài báo: Bàn về việc sử dụng thông tin tài chính trong phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp. (PGS.TS Hoàng Tùng, 2013, trang 17-25). Tác giả đã nêu ra

tầm quan trọng của việc sử dụng thông tin tài chính trong việc phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, cách thức sử dụng những thông tin tài
chính để phân tích nhƣ thế nào cho đạt hiệu quả nhƣ mong đợi của nhà quản trị? Bài
báo đã cung cấp rất nhiều kiến thức bổ ích đối với ngƣời làm công tác phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp, tuy nhiên bài báo còn mang tính chất tổng quát
chung chung, không thể áp dụng đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, mặc dù có một số nghiên cứu liên quan đến đề tài phân tích tài
chính nhƣng cho đến nay chƣa có một nghiên cứu nào về công ty Vinacomin. Kế
thừa và phát huy những giá trị mà các công trình nghiên cứu trƣớc đã làm đƣợc,
luận văn sẽ tiếp tục hoàn thiện hệ thống hóa các lý luận chung về phân tích tài chính
doanh nghiệp, đồng thời khắc phục, bổ sung hoàn thiện trong việc phân tích tài
chính mà các luận văn trƣớc chƣa đề cập đến.
1.2. Khái quát chung về phân tích tài chính
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là quá trình kiểm tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về
tài chính thực có của doanh nghiệp với quá khứ để định hƣớng trong tƣơng lai. Qua

6


phân tích có thể đánh giá đầy đủ điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý doanh
nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cƣờng các hoạt động kinh tế và còn
là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là tổng thể các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đƣa ra đƣợc quyết định
quản lý chuẩn xác và đánh giá đƣợc các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó giúp cho các đối tƣợng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về
mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của
chính họ.

Nhƣ vậy phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng các phƣơng
pháp, công cụ thích hợp để thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác
nhằm đánh giá tình hình tài chính, cũng nhƣ khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp,
giúp cho ngƣời sử dụng thông tin đƣa ra những quyết định tài chính, quyết định quản lý
phù hợp với thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Ý nghĩa phân tích tài chính
Phân tích tài chính là công cụ đắc lực cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý. Thông tin từ
việc phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và
các đối tƣợng có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Việc phân tích không chỉ đơn thuần đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp qua các chỉ tiêu, mà còn xác định đƣợc những nguyên nhân ảnh hƣởng đến
kết quả kinh doanh của các tổ chức. Từ đó, đƣa ra các phƣơng pháp tác động tích
cực đến các chỉ tiêu tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, phù hợp với sự
thay đổi của thị trƣờng.
Có rất nhiều đối tƣợng quan tâm và sử dụng thông tin từ hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính theo những mục tiêu khác nhau. Vì thế, nhu cầu về thông tin
phân tích báo cáo tài chính cũng rất đa dạng. Thƣờng xuyên phân tích tình hình tài
chính giúp cho các đối tƣợng quan tâm thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt

7


động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn hơn những nguyên nhân, mức độ ảnh
hƣởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, để có căn cứ đƣa
ra các quyết định đúng đắn hơn.
Các nhà đầu tƣ của doanh nghiệp bao gồm nhiều đối tƣợng nhƣ cổ đông mua
cổ phiếu, công ty góp vốn liên doanh…Mục đích chính của các nhà đầu tƣ là lợi
nhuận. Họ luôn mong đợi và tìm kiếm cơ hội đầu tƣ vào doanh nghiệp có khả năng
sinh lời cao. Nhƣng trong điều kiện cạnh tranh nhƣ hiện nay, các nhà đầu tƣ cũng

phải tìm biện pháp để bảo vệ an toàn cho đồng vốn đầu tƣ của mình. Ngoài việc
quan tâm đến khả năng sinh lợi, thời gian hoàn vốn, mức độ thu hồi vốn thì các nhà
đầu tƣ còn quan tấm đến mức độ rủi ro, tính khả thi của các dự án đầu tƣ. Để tìm
kiếm cơ hội đầu tƣ các nhà đầu tƣ tƣơng lai, các nhà phân tích, chủ doanh nghiệp
nhờ vào các thông tin từ việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Đối với các nhà cung cấp tín dụng: Trong các doanh nghiệp kinh doanh
thƣờng sử dụng vốn vay thích hợp để góp phần tăng trƣởng vốn chủ sở hữu. Nhà
cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp thƣờng tài trợ qua dạng là tín dụng ngắn hạn và
tín dụng dài hạn. Với các khoản tín dụng ngắn hạn ngƣời tài trợ thƣờng quan tâm
đến điều kiện tài chính hiện hành, khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lƣu
động, tốc độ quay vòng của các tài sản đó. Với các khoản tín dụng dài hạn nhà phân
tích thƣờng quan tâm đến tiềm lực trong dài hạn: dự đoán các dòng tiền, đánh giả
khả năng sinh lời trong dài hạn của doanh nghiệp, nguồn lực đảm bảo khả năng
thanh toán (tiền lãi, nợ gốc) trong tƣơng lai. Để đƣa ra các quyết định cho vay phù
hợp với từng đối tƣợng cụ thể và hạn chế rủi ro thì thông tin từ việc phân tích báo
cáo tài chính sẽ giúp ích rất nhiều cho các nhà cung cấp tín dụng.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở
cho những dự đoán tài chính, là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động doanh
nghiệp. Nhà quản trị là những ngƣời trực tiếp quản lý doanh nghiệp, cần phải hiểu
rõ tình hình tài chính cũng nhƣ các hoạt động khác của doanh nghiệp. Việc phân
tích tài chính làm nổi bật các dự toán tài chính giúp các nhà quản trị thấy rõ khả
năng tài chính, hiệu quả hoạt động trong từng giai đoạn từ đó đƣa ra các quyết định

8


đúng đắn, phù hợp với thực tế của doanh nghiệp. Ngoài ra phân tích tài chính cũng
góp phần hoàn thiện cơ chế tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
Đối với các tổ chức khác nhƣ: Với cơ quan quản lý nhà nƣớc, qua việc phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ đánh giá đƣợc năng lực lãnh đạo của ban

giám đốc, từ đó đƣa ra các quyết định đầu tƣ bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà
nƣớc nữa hay không. Cán bộ công nhận viên là những ngƣời gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp, nắm rõ tình hình tài chính giúp họ hiểu đƣợc tính ổn
định và định hƣớng trong công việc ở hiện tại và tƣơng lai.
Tóm lại, có rất nhiều đối tƣợng quan tâm đến thông tin từ phân tích tài chính
của doanh nghiệp, mỗi đối tƣợng lại sử dụng thông tin với mục đích khác nhau. Do
đó, việc phân tích tài chính là rất cần thiết và mang lại nhiều ý nghĩa cho các đối
tƣợng cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
1.2.3. Nguồn dữ liệu cho phân tích tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và công nợ cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình
lƣu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính đƣợc trình bày theo nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quy
định để đảm bảo tính chính xác và hợp lý và đây là nguồn dữ liệu chính để giúp cho
việc phân tích tài chính doanh nghiệp, bao gồm:
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình
sử dụng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn hình thành các

9


tài sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp.

Phân tích bảng cân đối kế toán là phân tích mối quan hệ giữa tài sản và
nguồn vốn, phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp để xác định cơ cấu tài sản
đã phù hợp với đặc điểm kinh doanh chƣa. Cơ cấu nguồn vốn đã phù hợp với khả
năng huy động tài chính của nhà quản trị chƣa. Thông qua kết quả phân tích sẽ đƣa
ra quyết định đầu tƣ các tài sản phù hợp và các chính sách huy động vốn nhằm đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh phát triển bền vững.
Tuy nhiên, giá trị của Bảng cân đối kế toán đƣợc phản ánh theo giá trị sổ
sách kế toán chứ không phản ánh theo giá thị trƣờng. Trong khi đó có rất nhiều sự
khác biệt giữa giá trị sổ sách và giá trị thị trƣờng nhƣ: giá trị tài sản cố định ròng,
giá trị vốn chủ sở hữu, giá trị hàng tồn kho…
1.2.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số liệu trên báo
cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp.
Thông qua báo cáo này, ngƣời sử dụng thông tin có thể đánh giá đƣợc hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời cũng biết đƣợc quy mô chi phí, doanh
thu, thu nhập và kết quả từ các hoạt động kinh doanh cũng nhƣ số lợi nhuận thuần
trƣớc và sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho
biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp
và cho phép dự tính khả năng hoạt động trong tƣơng lai của doanh nghiệp. Tuy
nhiên khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng giống nhƣ phân tích
bảng cân đối kế toán đó là phân tích sự biến động của các khoản mục trong báo cáo
nhƣ doanh thu, chi phí của từng hoạt động.
Tiến hành phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng cách so sánh
các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo thông qua số tuyệt đối và số tƣơng đối giữa kỳ

10



này và kỳ trƣớc hoặc nhiều kỳ với nhau. Từ đó xác định các nhân tố ảnh hƣởng tới
mức tăng, giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lƣợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin về lƣu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho ngƣời sử
dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng
những khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung báo cáo lƣu chuyển tiền tệ gồm ba phần: lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt
động kinh doanh, lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tƣ và lƣu chuyển tiền tệ từ
hoạt động tài chính.
Để phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ thƣờng phân tích trên góc độ sau:
So sánh các chỉ tiêu trên báo cáo lƣu chuyển tiền tệ theo chiều ngang thông qua
số tuyệt đối và số tƣơng đối để thấy đƣợc quy mô và tốc độ tăng, giảm của các chỉ tiêu
ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán và chất lƣợng dự toán tiền trong kỳ tới ra sao.
So sánh bằng số tuyệt đối và số tƣơng đối giữa kỳ này với kỳ trƣớc của từng
khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo lƣu chuyển tiền tệ để thấy sự biến động về
khả năng tạo tiền của từng hoạt động, sự biến động của từng khoản thu chi. Việc
phân tích giúp xác định xu hƣớng tạo tiền của các hoạt động trong doanh nghiệp là
tiền đề cho việc lập dự toán tiền trong kỳ sau. Ngoài ra cũng cần so sánh lƣu chuyển
tiền thuần của haotj động kinh doanh chủ yếu với các hoạt động khác để biết đƣợc
tiền tạo ra chủ yếu từ hoạt động nào, khi đó có thể biết đƣợc khả năng tạo tiền cũng
nhƣ sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính nhằm mô tả, phân tích chi tiết các thông tin số
liệu đã đƣợc trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Ngoài ra báo cáo này còn nhằm giải thích, bổ
sung thêm một số chỉ tiêu mà các báo cáo tài chính khác chƣa phản ánh hoặc phản
ánh chƣa rõ nét nhƣ nguyên nhân tăng, giảm của tài sản cố định; tình hình tăng,

giảm các nguồn vốn, các quỹ doanh nghiệp, những khoản nợ tiềm tàng…

11


Việc tìm hiểu thuyết minh báo cáo tài chính giúp ngƣời sử dụng hiểu sâu hơn
và toàn diện hơn về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.5. Các tài liệu khác
Ngoài các tài liệu trên, chúng ta có thể thu thập thêm các nguồn dữ liệu khác
để sử dụng trong việc phân tích nhƣ thông tin về tình hình kinh tế, thông tin theo
ngành, thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay thông tin
trên các báo cáo kiểm toán, báo cáo thƣờng niên…
Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: hoạt động của doanh nghiệp chịu
ảnh hƣởng của tình hình kinh tế trong nƣớc và nền kinh tế trong khu vực. Do vậy,
khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cần kết hợp với những thông tin này
để đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với
hoạt động của doanh nghiệp. Sự khủng hoảng hoặc tăng trƣởng kinh tế có tác động
mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh. Các thông tin về sự hội nhập nền kinh tế, sự
xóa bỏ hoặc xuất hiện của luật thuế đều ảnh hƣởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh.
Thông tin theo ngành kinh tế: Ngoài những thông tin về môi trƣờng kinh tế,
sự ảnh hƣởng của nền kinh tế thì những thông tin lien quan ngành, liên quan đến
lĩnh vực kinh doanh cũng đƣợc chú trọng. Cụ thể: mức độ và yêu cầu công nghệ của
ngành, mức độ cạnh tranh và quy mô thị trƣờng, nhịp độ và xu hƣớng của ngành…
Những thông tin này sẽ làm rõ nội dung của các chỉ tiêu tài chính trong từng ngành,
lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: mỗi doanh nghiệp có
những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh doanh và trong phƣơng thức hoạt
động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên cũng có những tài liệu không thể biểu hiện bằng số lƣợng và số

liệu cụ thể mà nó thể hiện thông qua sự miêu tả đời sống kinh tế của doanh nghiệp
thì cần quan sát, nghiên cứu và phân tích đánh giá để có thông tin đầy đủ.

12


1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ
hoạt động phân tích nào của doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng rất đa dạng và linh hoạt.
Phƣơng pháp này đánh giá chỉ tiêu phân tích trên cơ sở chỉ tiêu mẫu có tính
thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phƣơng pháp tính và đơn vị tính nhằm
thấy đƣợc sự khác biệt của đối tƣợng phân tích. Trong phân tích báo cáo tài chính,
số liệu gốc dùng để so sánh có thể là số liệu gốc của kỳ kinh doanh trƣớc, kỳ kế
hoạch hay số liệu tƣơng ứng của doanh nghiệp khác, trung bình của ngành.
Khi sử dụng phƣơng pháp so sánh, chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh đƣợc cần
phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thời gian, phƣơng pháp tính toán và đơn
vị đo lƣờng.Cần xác định đƣợc gốc so sánh: gốc so sánh đƣợc chọn có thể là gốc về
thời gian hay không gian, tùy thuộc vào mục đích mà chọn gốc so sánh cho phù hợp.
Kỳ phân tích đƣợc chọn là kỳ phân tích, kỳ kế hoạch hoặc kỳ kinh doanh trƣớc.
So sánh giữa số thực tế của kỳ phân tích và số thực tế của kỳ kinh doanh
trƣớc nhằm xác định rõ xu hƣớng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, qua đó đánh giá đƣợc hoạt động tài chính của doanh nghiệp đang
trong giai đoạn nào.
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kế hoạch, số dự toán, định mức
để thấy đƣợc mức độ hoàn thành của kế hoạch đã đặt ra.
So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành , của
doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình của doanh nghiệp tốt hay xấu.
Các dạng đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp phân tích so sánh là so sánh bằng

số tuyệt đối, so sánh bằng số tƣơng đối, so sánh với số bình quân.So sánh bằng số
tuyệt đối phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh bằng số tuyệt
đối nhà phân tích sẽ thấy rõ sự biến động về quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc.
So sánh bằng số tƣơng đối là xác định số phần trăm (%) của chỉ tiêu phân
tích so với chỉ tiêu gốc. Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tƣơng đối nhà

13


quản lý sẽ năm đƣợc kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu
hƣớng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, một số loại số
tƣơng đối thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ: số tƣơng đối động thái phản ánh nhịp độ biến
động hay tốc độ tăng trƣởng của chỉ tiêu, số tƣơng đối kế hoạch phản ánh mức độ
và nhiệm vụ mà doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất
định, số tƣơng đối phản ánh mức độ thực hiện để đánh giá mức độ thực hiện trong
kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần trăm so với gốc.
Khác với 2 dạng so sánh trên, so sánh với số bình quân cho thấy mức độ mà
đơn vị đạt đƣợc so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua
đó, các nhà quản trị có thể xác định đƣợc vị trí hiện tại của doanh nghiệp mình.
1.3.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu
Khi phân tích theo phƣơng pháp này, có thể chi tiết chỉ tiêu theo bộ phận cấu
thành, theo thời gian và theo địa điểm. Sau đó mới tiến hành xem xét, so sánh mức
độ đạt đƣợc của từng bộ phận giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc và mức độ ảnh hƣởng
của từng bộ phận đến tổng thể cũng nhƣ xem xét tiến độ thực hiện và kết quả đạt
đƣợc trong từng thời gian hay mức độ đóng góp của từng bộ phận vào kết quả
chung. Từ đó tìm cách cải tiến các giải pháp cũng nhƣ điều kiện vận dụng từng giải
pháp một cách cụ thể, hiệu quả.
1.3.3. Phương pháp phân tích ngang
Điểm khởi đầu chung cho việc nghiên cứu các báo cáo tài chính là phân tích

theo chiều ngang, bằng cách tính số tiền chênh lệch của năm nay so với năm trƣớc.
Tỷ lệ phần trăm chênh lệch phải đƣợc tính toán để thấy quy mô thay đổi
tƣơng quan ra sao với quy mô của số tiền liên quan.
1.3.4. Phương pháp phân tích dọc
Trong phân tích theo chiều dọc, con số tổng cộng của một báo cáo sẽ đƣợc
đặt là 100% và từng phần của báo cáo sẽ đƣợc tính tỷ lệ phần trăm so với con số đó.
Báo cáo bao gồm kết quả tính toán của các tỷ lệ phần trăm trên đƣợc gọi là báo cáo
quy mô chung.

14


Phân tích theo chiều dọc có ích trong việc so sánh tầm quan trọng của các
thành phần nào đó trong hoạt động kinh doanh và trong việc chỉ ra những thay đổi
quan trọng về kết cấu của một năm so với năm tiếp theo ở báo cáo quy mô chung.
1.3.5. Phương pháp sử dụng mô hình DuPont
Mô hình Dupont là kỹ thuật đƣợc sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân
tích tài chính, ngƣời ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các
chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính,
chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hƣởng đến chỉ tiêu phân tích theo
một trình tự nhất định.
Phân tích theo mô hình Dupontlà một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi
ngƣời kiến thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty.
Mô hình có thể đƣợc sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bƣớc cải
tổ nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều cần làm
trƣớc tiên là nên nhìn vào thƣc trạng của công ty. Thay vì tìm cách thôn tính công
ty khác nhằm tăng thêm doanh thu và hƣởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả
năng sinh lợi yếu kém.

Tuy nhiên, khi phân tích theo mô hình Dupont thƣờng dựavào số liệu kế
toán cơ bản nhƣng có thể không đáng tin cậy.Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc
hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu vào.
Phân tích tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị
doanh nghiệp, thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác
động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức
quản lý của doanh nghiệp.
1.4. Nội dung phân tích tài chính trong doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của một doanh nghiệp đƣợc thể hiện rõ nét qua khả năng
thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ

15


×