B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
----------------
NGUYN THANH CNH
QUảN Lý ĐàO TạO ở TRƯờNG ĐạI HọC NộI Vụ Hà NộI
ĐáP ứNG NHU CầU Xã HộI HIệN NAY
Chuyờn ngnh : Qun lớ giỏo dc
Mó s
: 60.14.01.14
LUN VN THC S KHOA HC GIO DC
Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS Nguyn Th Tỡnh
H NI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các nhà khoa học, các Thầy,
Cô giáo, các Cán bộ quản lý Khoa Quản lý giáo dục - Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Tình đã tận tình
hướng dẫn khoa học để tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô là Lãnh đạo, cán bộ và giảng viên
của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học
tập, nghiên cứu khoa học, cung cấp số liệu, tham gia ý kiến giúp đỡ để tôi
nghiên cứu thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do năng lực và kinh nghiệm thực tế
của bản thân còn hạn chế, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Xin trân trọng tiếp thu những ý kiến góp ý quý báu của các nhà khoa học,
đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thanh Cảnh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
CBQL
CNH, HĐH
CNTT
CSVC
CTDH
ĐH
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Chương trình dạy học
Đại học
ĐNGV
Đội ngũ giảng viên
GD&ĐT
GV
HCVP
HĐDH
HSSV
KH&CN
Giáo dục và đào tạo
Giảng viên
Hoạt động dạy học
Hành chính văn phòng
Học sinh sinh viên
Khoa học và công nghệ
KT-XH
Kinh tế - xã hội
NCKH
Nghiên cứu khoa học
QTNL
QTVP
SV
SVTN
TCNL
TTLĐ
VTLT
Quản trị nhân lực
Quản trị văn phòng
Sinh viên
Sinh viên tốt nghiệp
Tiếp cận năng lực
Thị trường lao động
Văn thư lưu trữ
MỤC LỤC
HÀ NỘI - 2015.................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................2
MỤC LỤC........................................................................................................4
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................3
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................5
8. Cấu trúc của luận văn.................................................................................6
1.2. Quá trình đào tạo ở các trường đại học.................................................9
Tiểu kết chương 1..........................................................................................37
Chương 2........................................................................................................39
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ
HÀ NỘI ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI HIỆN NAY...............................39
2.1. Khái quát về trường Đại học Nội vụ Hà Nội........................................39
2.2. Thực trạng công tác đào tạo ở trường Đại học Nội vụ Hà Nội đáp
ứng nhu cầu xã hội hiện nay.........................................................................43
2.3. Thực trạng quản lý đào tạo ở trường Đại học Nội vụ Hà Nội đáp ứng
nhu cầu xã hội hiện nay................................................................................48
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ....80
HÀ NỘI ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI HIỆN NAY...............................80
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp.........................................................80
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa......................................................80
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn....................................................80
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và toàn diện..............................81
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả....................................................81
3.2. Các biện pháp.........................................................................................82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đã đề xuất.........................................96
3.4. Khảo nghiệm, đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất.............................................................................................98
Tiểu kết chương 3........................................................................................102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................103
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê các chuyên ngành đào tạo ở trường...........................43
ĐH Nội vụ Hà Nội..........................................................................................43
Bảng 2.2. Quy mô tuyển sinh đào tạo các bậc, hệ hàng năm.....................44
Bảng 2.3. Thực trạng kết quả đào tạo ở trường ĐH Nội vụ Hà Nội.........44
Bảng 2.4. Số lượng độ ngũ trường ĐH Nội vụ Hà Nội theo từng năm.....45
(giai đoạn 2011 – 2015).................................................................................45
Bảng 2.5. Số lượng CBGV, NV trường ĐH Nội vụ Hà Nội.......................47
(tính đến tháng 8/2015).................................................................................47
Bảng 2.6. Thống kê, phân loại giảng viên (tính đến ngày 01/08/2015).....48
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo ở trường ĐH Nội vụ Hà
Nội...................................................................................................................50
Bảng 2.8. Đánh giá nội dung, CT đào tạo ở trường ĐH Nội vụ Hà Nội đáp
ứng nhu cầu xã hội hiện nay.........................................................................53
Bảng 2.9.Thực trạng quản lý nội dung và chương trình đào tạo..............54
Bảng 2.10.Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giảng viên...................56
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý hoạt động học của sinh viên.....................58
Bảng 2.12. Cơ sở vật chất của trường ĐH Nội vụ Hà Nội (2013 – 2015)..60
Bảng 2.13. Quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ dạy học..................62
Bảng 2.14. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển
và chuyển giao công nghệ.............................................................................64
Bảng 2.15. Đánh giá của người sử dụng lao động về khả năng đáp ứng
với yêu cầu công việc của SV trường ĐH Nội vụ Hà Nội...........................67
Bảng 2.16. Đánh giá của người lao động (SV ĐH Nội vụ Hà Nội đã tốt
nghiệp và đi làm) về khả năng đáp ứng với yêu cầu công việc hiện nay. .68
Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL và GV về khả năng đáp ứng với yêu cầu
công việc của SV trường ĐH Nội vụ Hà Nội...............................................69
Bảng 2.18. Thực trạng việc làm của cựu HSSV sau khi tốt nghiệp..........70
các năm 2008, 2009........................................................................................70
Bảng 2.19. Thực trạng việc làm của cựu HSSV sau khi tốt nghiệp..........71
các năm 2012, 2013.......................................................................................71
Bảng 2.20. Lý do chưa có việc làm của SV năm 2012, 2013......................73
Bảng 2.21. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo ở trường
ĐH Nội vụ Hà Nội đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay.................................74
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý đào tạo ở trường
ĐH Nội vụ Hà Nội đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay.................................99
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý đào tạo ở trường ĐH
Nội vụ Hà Nội đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay........................................99
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Mô hình chu trình đào tạo ở trường Đại học.............................23
Hình 1.2 Quy trình đánh giá theo nhu cầu đào tạo....................................24
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp.................................................98
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp đề xuất...........................................................................101
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định:
phát triển giáo dục và đào tạo “là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng cường kinh tế
nhanh và bền vững”. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực
trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Nghị quyết đại hội đại biểu
lần thứ XI tiếp tục chỉ rõ: “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định
sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới nội dung chương
trình, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo. Tập
trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng đạo đức, lối sống, năng
lực sáng tạo, kỹ năng thực hành”.
Quản lí đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho xã hội là nhiệm
vụ chính của các nhà trường, đây chính là điều kiện để nhà trường phát triển
bền vững.
Quản lí đào tạo là hoạt động chủ yếu của các nhà trường, có ý nghĩa và
tầm quan trọng to lớn trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Trong một nhà trường hoạt động đào tạo là xương sống, quyết định sự sống
còn của mỗi nhà trường quản lí từ mục tiêu, nội dung, chương trình, cơ sở vật
chất cho đến tổ chức đào tạo. Trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi quản lý đào tạo
xác định sản phẩm sau đào tạo có thể đáp ứng được nhu cầu của các nhà
tuyển dụng ngay hay là nhà tuyển dụng phải đào tạo lại. Giáo dục nhà trường
trước yêu cầu hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước, phải góp phần thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
1
bồi dưỡng nhân tài. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung
ương Khóa XI (Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013) về đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục và đào tạo. Đây là một chủ trương lớn của Đảng về cải
cách giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Trong đó có giải pháp rất quan trọng được đưa ra trong Nghị quyết là đổi mới
căn bản công tác quản lý, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng cường tự chủ và
trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục; coi trọng quản lí chất lượng. Quản
lí là tiền đề căn bản để dạy tốt và học tốt. Nhiệm vụ quan trọng nhất là tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí nhà nước đối với quá trình đổi mới
giáo dục, trước hết là đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc tư duy giáo dục mà tư duy
quản lí đào tạo là mắt xích quan trọng nhất.
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tiền thân là Trường Trung cấp Văn thư
lưu trữ và nghiệp vụ văn phòng Trung ương I được thành lập ngày 18 tháng
12 năm 1971, sau nhiều lần nâng cấp đến ngày 11 tháng 11 năm 2011 được
Thủ tướng ban hành quyết định thành Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trên cơ
sở nâng cấp từ Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội. Hiện nay Nhà trường có 2
cơ sở đào tạo cử nhân chính quy và 1 văn phòng đại diện. Trong suốt quá
trình hình thành và phát triển, Nhà trường là đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ có
nhiệm vụ đào tạo đội ngũ nhân lực phục vụ cho các cơ quan quản lí nhà nước,
các tổ chức chính trị, chính trị xã hội và nguồn nhân lực cho cơ sở sử dụng lao
động, các đơn vị sự nghiệp. Hiện tại Trường đào tạo 6 ngành học bậc đại học
gồm: Quản trị nhân lực, Quản trị văn phòng, Quản lí nhà nước, Lưu trữ học,
Khoa học thư viện, Quản lí văn hóa và 11 ngành cao đẳng. Trường là đơn vị
có kinh nghiệm lâu năm về đào tạo ngành Văn thư lưu trữ và đây là thế mạnh
của nhà trường, từ năm 2005 Trường nâng cấp từ trung cấp lên cao đẳng và
đã mở thêm một số ngành nghề mới, tuy nhiên công tác quản lí đào tạo đáp
ứng nhu cầu hiện nay đặt ra những thách thức đòi hỏi cần phải được quản lí
2
một cách có hệ thống và chặt chẽ hơn. Công tác đào tạo còn tồn tại một số
vấn đề như: Quá trình quản lý đào tạo chưa đồng bộ về mục tiêu, nội dung
chương trình, đội ngũ giáo viên, điều kiện cơ sở vật chất còn bất cập, hạn chế
nên chất lượng đào tạo nguồn nhân lực lao động chưa đáp ứng được nhu cầu
sử dụng lao động đa dạng như hiện nay của thị trường, chưa đáp ứng được sự
đòi hỏi của phát triển kinh tế - xã hội. Trong các nguyên nhân dẫn đến chất
lượng đào tạo ở trường Đại học Nội vụ Hà Nội chưa như mong muốn thì công
tác quản lý đào tạo là một hạn chế cần khắc phục và đổi mới.
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay đang thực hiện nhiệm vụ
chính là đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Để nâng cao hiệu quả, chất
lượng đào tạo của nhà trường thì quản lý đào tạo là nội dung cốt lõi của công
tác quản lý của Nhà trường. Thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo hiện nay
ở nước ta “Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Xuất phát từ những lý do trên mà vấn đề “Quản lý đào tạo ở Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay” được tác giả chọn
đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý đào tạo ở
trường Đại học Nội vụ Hà Nội đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay, đề xuất một
số biện pháp quản lý đào tạo ở trường Đại học Nội vụ Hà Nội đáp ứng nhu
cầu xã hội hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Quản lý đào tạo ở trường đại học.
3.2.Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí đào tạo ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đáp ứng
nhu cầu xã hội hiện nay.
3
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý đào tạo của trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong
những năm qua đã có sự đổi mới và đạt được những kết quả nhất định. Song
vẫn chưa đáp ứng được với nhu cầu và yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế
xã hội. Nếu áp dụng các biện pháp quản lý đào tạo tốt sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả, chất lượng đào tạo của trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đáp ứng yêu
cầu đào tạo nguồn nhân lực, nhu cầu sử dụng của xã hội hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đào tạo ở trường đại học đáp
ứng nhu cầu xã hội hiện nay.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đào tạo ở trường
Đại học Nội vụ Hà Nội đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo nhằm góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo ở trường Đại học Nội vụ Hà Nội đáp ứng nhu cầu xã hội
hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung: Nội dung nghiên cứu trong đề tài này giới hạn trong
phạm vi quản lý đào tạo ở trường Đại học Nội vụ Hà Nội đáp ứng nhu cầu xã
hội hiện nay.
6.2. Về địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại trường Đại
học Nội vụ Hà Nội. Khảo sát nhu cầu lao động ở một số cơ quan thuộc địa
bàn Hà Nội.
6.3. Về thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp thu thập trong 3
năm, từ năm 2011 đến 2014, số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2014, định
hướng và các giải pháp đến năm 2020.
6.4. Về chủ thể quản lý: Ban Giám hiệu, phòng Quản lý đào tạo, cán bộ
quản lý Khoa, Phòng, Trung tâm và các đơn vị sử dụng lao động.
6.5. Về khách thể khảo sát:
- Cán bộ QL, giáo viên, số lượng 80 người. Trong đó:
4
+ Giáo viên của trường: 60 người.
+ Cán bộ quản lý các phòng, khoa: 20 người.
- SV tốt nghiệp ra trường: 100 sinh viên
- Đơn vị, cá nhân sử dụng lao động: 30 người
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, so sánh, khái quát hóa, đánh giá tổng hợp các thông tin, tài
liệu để xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Là phương pháp nghiên cứu sử dụng phiếu
trưng cầu ý kiến với hệ thống câu hỏi. Phương pháp này dùng để thu thập
thông tin về thực trạng quản lý đào tạo của trường Đại học Nội vụ Hà Nội,
nhu cầu sử dụng lao động tại các cơ quan quản lí nhà nước, các tổ chức chính
trị, chính trị xã hội, các cơ sở sử dụng lao động từ đó làm cơ sở cho việc đề
xuất một số biện pháp quản lý đào tạo.
- Phương pháp quan sát: là phương pháp trực tiếp tìm hiểu thực trạng
hoạt động quản lý đào tạo của trường Đại học Nội vụ Hà Nội, thực trạng về
nhu cầu lao động. Theo dõi, tìm hiểu những sinh viên - sinh viên sau khi tốt
nghiệp đã và đang làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức
chính trị - chính trị xã hội, các đơn vị sự nghiệp và các cơ sở sử dụng lao
động, thông qua đóthu thập những thông tin từ phía người sử dụng lao động.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm quản lý
đào tạo của Ban giám hiệu Trường từ khi thành lập đến nay, kinh nghiệm
quản lý của các trường cùng ngành đào tạo trên cả nước.
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi, xin ý kiến với các lãnh đạo, giáo
viên, sinh viên và sinh viên nhà trường để có ý kiến trực tiếp hỗ trợ cho người
nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các chuyên gia về quản lý
5
đào tạo nói chung, quản lý đào tạo nói riêng nhằm xem xét đánh giá, khảo
nghiệm tính khả thi của đề tài.
7.3. Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
Phương pháp thống kê: Sử dụng các công thức toán học để thống kê,
xử lý số liệu đã thu được.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm sau khi tốt nghiệp so với yêu cầu
thị trường.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo ở trường đại học đáp ứng
nhu cầu xã hội hiện nay.
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo ở Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay.
Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo ở trường Đại học Nội vụ Hà Nội
đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Sự phát triển của mỗi quốc gia đều phụ thuộc rất nhiều vào phát triển
nguồn nhân lực, do vậy, chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là
nguồn lao động chất lượng cao là một trong những yếu tố quan trọng trong
phát triển kinh tế-xã hội của mọi quốc gia.
Các nước phát triển trên thế giới luôn chú trọng chất lượng đào tạo ở
các trường đại học. Trong đào tạo ở các trường đại học, việc đào tạo phải gắn
với nhu cầu lao động mà trước hết là gắn với người sử dụng lao động (các tổ
chức, cơ sở sử dụng lao động…). Ở nhiều nước như Nhật, Hàn Quốc…sinh
viên đại học luôn được tham gia thực hành trong công ty, xí nghiệp, các tổ
chức và đã mang lại rất nhiều hiệu quả. Để đào tạo đại học gắn với thị trường
lao động, phải có định hướng về sự phát triển của các ngành nghề trong xã
hội. Nhà nước phải xây dựng hệ thống thông tin về hướng phát triển của các
ngành nghề, dự báo về nguồn nhân lực và thị trường lao động. Ở các nước
phát triển như Pháp, Thụy Điển, Đan Mạch…, hệ thống thông tin và dự báo
này hoạt động khá tốt (có cơ quan của Nhà nước đảm trách công việc này).
Ngoài ra, người dân còn được cung cấp những phần mềm tin học, những
trang Web miễn phí…về lĩnh vực nghề nghiệp.
Gần đây, Nhật Bản đã đẩy mạnh cải cách giáo dục nhằm đào tạo ra
những con người năng động, sáng tạo hơn, đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học
và công nghệ của đất nước trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu. Những hướng
cải cách chủ yếu là loại bỏ dần tính thống nhất và bình đẳng thái quá trong giáo
7
dục; giảm thiểu kiến thức, nhất là phần lý thuyết suông trong các trường phổ
thông và tăng thêm phần thực hành; chuyển cách dạy và học từ chỗ nặng về
"thầy dạy, trò ghi nhớ một cách máy móc" sang chỗ "thầy chủ yếu khơi gợi vấn
đề, trò chủ động tham gia thảo luận"; giảm dần sự can thiệp quá mức của Nhà
nước, đề cao tính chủ động và tự quản của các địa phương, các nhà trường
trong các vấn đề giáo dục; và đa dạng hoá các loại hình trường lớp, linh hoạt
hoá các chương trình giảng dạy để tạo cho mọi người có thể chủ động tham gia
vào quá trình học tập bất cứ lúc nào trong đời.
Còn ở Trung Quốc thì trong nhiều năm qua, Đảng và chính phủ Trung
Quốc đã coi việc hỗ trợ, thu hút và sử dụng nhân tài là một nhiệm vụ chiến
lược quốc gia, trong đó giáo dục được coi là khâu quan trọng nhất. Trung Quốc
đã tiến hành cải cách và đổi mới mạnh mẽ quá trình phát triển giáo dục và
hướng giáo dục theo nhu cầu của hiện đại hoá, của thế giới và của tương lai, có
nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, khuyến khích tinh thần sáng
tạo và khả năng thực tiễn. Ngoài việc cải cách và phát triển giáo dục phổ thông,
Trung Quốc còn đặc biệt chú ý đến việc phát triển giáo dục đại học và coi đó là
một biện pháp quan trọng để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao. Cụ thể,
Trung Quốc đã đưa ra Dự án 21 nhằm nâng cấp 100 trường đại học của mình
trong một số lĩnh vực trọng điểm như cơ khí, phát triển nông thôn và công nghệ
thông tin lên ngang tầm thế giới. Đồng thời, ngoài việc nâng cao chất lượng
đàotạo trong nước, Trung Quốc còn có chính sách khuyến khích thanh niên đi
du học và nghiên cứu ở nước ngoài để sau đó trở về xây dựng đất nước.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Đã có một số công trình, đề tài nghiên cứu khoa học về quản lý quá
trình đào tạo nói chung và quản lý đào tạo nói riêng. Cụ thể:
- Quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường, Giáo trình giảng dạy cao
học Quản lý giáo dục của PGS.TS. Nguyễn Đức Trí;
8
- Trường Đại học Cần Thơ ban hành “Các quy trình, thủ tục sử dụng
trong quản lý đào tạo” có:
+ Các quy trình cho bậc đại học chính quy
+ Các quy trình cho hệ vừa làm vừa học.
- Tổ chức quản lý đào tạo liên thông của Trường Cao đẳng cộng đồng
trong điều kiện Việt Nam, Luận án Tiến sĩ của Ngô Tấn Lực, 2009
- Biện pháp quản lý quá trình đào tạo đối với đại học hệ chính quy tại
Viện Đại học mở Hà Nội.
- Quản lý đào tạo Trường Đại học Sư phạm TDTT Thành phố Hồ Chí
Minh đáp ứng nhu cầu xã hội.
Tuy nhiên, hiện nay ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội chưa có công
trình nào nghiên cứu, đề cập đến quản lí đào tạo đặc biệt là quản lí đào tạo
đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Trong luận văn tác giả mạnh dạn đề cập đến vấn đề “Quản lí đào tạo ở
trường Đại học Nội vụ Hà Nội đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay”.
1.2. Quá trình đào tạo ở các trường đại học
1.2.1. Vị trí, chức năng, vai trò của trường đại học
Trường đại học là cơ sở đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và có chức năng, nhiệm
vụ sau:
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau
đại học trong lĩnh vực khoa học và các ngành nghề khác có liên quan; hợp tác
quốc tế; nghiên cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
-Xây dựng chiến lược, kế hoạch tổng thể phát triển Trường qua từng
giai đoạn, kế hoạch hoạt động hàng năm.
9
- Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau đại học các
ngành, lĩnh vực và các ngành nghề khác theo nhu cầu xã hội khi được các cơ
quan có thẩm quyền cho phép.
- Xây dựng và triển khai các chương trình bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế.
- Cấp, xác nhận văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.
- Tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ giảng
viên của Trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành
nghề, cơ cấu độ tuổi và giới, đạt chuẩn về trình độ được đào tạo; tham gia vào
quá trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà
giáo, cán bộ, nhân viên.
- Tuyển sinh và quản lý người học.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp
luật; sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất của Trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo
dục theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.
- Xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu, trang thiết bị dạy – học phục
vụ các ngành đào tạo của Trường và nhu cầu xã hội.
- Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động
giáo dục và đào tạo.
- Tổ chức cho công chức, viên chức và người học tham gia các hoạt
động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo
chất lượng của Nhà trường; tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng và
không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
10
- Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; ứng dụng, phát triển và
chuyển giao công nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội
của địa phương và đất nước; thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
- Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao,
y tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo
với sử dụng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài
chính cho Nhà trường.
- Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về đội ngũ công chức, viên
chức, các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ và hợp tác quốc tế của
Nhà trường, về quá trình học tập và phát triển sau tốt nghiệp của người học;
tham gia dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong lĩnh vực đào tạo của Trường.
- Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết
quả hoạt động khoa học và công nghệ, công bố kết quả hoạt động khoa học và
công nghệ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của Nhà trường.
- Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật
chất; được miễn, giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành pháp luật về giáo dục; thực hiện xã hội hóa giáo dục.
- Giữ gìn, phát triển di sản và bản sắc văn hóa dân tộc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế
làm việc của Bộ, Ngành có liên quan.
- Tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo Bộ, Ngành liên quan và các cơ quan quản lý
Nhà nước về hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Khái niệm đào tạo
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm đào tạo, có thể nêu ra một số khái
niệm kinh điển sau:
11
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “đào tạo” là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo... một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp
phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh
của loài người. Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường
gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách” [32].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường “Đào tạo là quá trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo tiền
đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất, hiệu quả” [14].
Như vậy, đào tạo có thể hiểu là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp từ đầu, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho
người học để họ trở thành người công dân, người cán bộ, người lao động có
chuyên môn, có nghề nghiệp nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát
triển của mỗi cá nhân, đáp ứng yêu cầu xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử
nhất định.
Công tác đào tạo hay quá trình đào tạo hiểu theo nghĩa hẹp là bộ phận
cấu thành chủ yếu trong toàn bộ hoạt động của một nhà trường, Quá trình đào
tạo có thể được coi là một hệ thống xã hội bao gồm nhiều thành tố như:
- Cơ chế (chủ quan, chủ trương, chính sách, chế độ,…)
- Con người (cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên,…)
- Quá trình hay công việc (việc dạy, việc học,…)
- Điều kiện cơ sở vật chất (trường sở, trang thiết bị, nhà xưởng, phòng
hoc, phòng thí nghiệm, phòng thực hành, máy móc, nguyên vật liệu,…)
- Môi trường (xã hội, gia đình,…)
12
1.2.3. Quá trình đào tạo ở các trường đại học
Bản chất của quá trình đào tạo: Quá trình đào tạo là quá trình phối hợp
hoạt động của cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên nhằm phát triển nhân
cách của học sinh, sinh viên do nhà trường tổ chức và quản lý.
Quá trình đào tạo ở các trường đại học bao gồm xác định mục tiêu đào tạo,
nội dung chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo, hình thức tổ chức đào tạo,
phương pháp đào tạo, kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, chất lượng đào tạo.
1.2.3.1. Mục tiêu đào tạo
Là kết quả cần đạt được sau khi kết thúc quá trình đào tạo, thể hiện ở
những yêu cầu về phát triển nhân cách và trang bị kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp cho người học. Mục tiêu đào tạo quy định nội dung và phương pháp
đào tạo, đồng thời là căn cứ để kiểm tra, đánh giá kết quả và chất lượng của
quá trình đào tạo. Nếu mục tiêu đào tạo sát với thực tế và yêu cấu của xã hội
thì người học sau khi kết thúc khóa học sẽ có khả năng làm việc, đáp ứng
được yêu cầu của người sử dụng lao động, tức là hiệu quả đào tạo cao.
1.2.3.2. Kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo
Nội dung và chương trình đào tạo là một thể thống nhất các kiến thức,
kỹ năng của từng môn học được liên kết với nhau một cách logic từ đó vận
dụng các kiến thức chuyên môn để hình thành tư duy kỹ thuật, thực tiễn và
sáng tạo. Kế hoạch, nội dung và chương trình đào tạo phải tuân theo các
nguyên tắc sư phạm, đảm bảo tính hiệu quả, đạt mục tiêu đào tạo và phải có
tính mềm dẻo, linh hoạt tạo được khả năng liên thông dọc và ngang, thích ứng
với sự thay đổi của khoa học công nghệ và thị trường lao động.
1.2.3.3. Hình thức tổ chức đào tạo
Hình thức tổ chức đào tạo là sự kết hợp các hoạt động của giáo viên và
học sinh nhằm thực hiện các nội dung đào tạo. Có nhiều hình thức tổ chức
như tự học, thực hành, tham quan, thực tập…
1.2.3.4. Phương pháp đào tạo
13
Phương pháp đào tạo là sự tác động qua lại với nhau giữa nhà trường,
giáo viên, học sinh nhằm chuyển biến nhân cách, chuyên môn của học sinh
theo mục tiêu và nội dung đã xác định. Ví dụ như phương pháp dạy – học,
phương pháp giáo dục, rèn luyện người học về phẩm chất đạo đức…
1.2.3.5. Cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy
Trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu và các cơ sở vất
chất kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo, các điều kiện phục vụ nhu cầu cần
thiết cho giáo viên và học sinh trong nhà trường. Công tác phục vụ đào tạo tốt
sẽ đảm bảo, nâng cao chất lượng cho quá trình đào tạo ở các trường đại học.
1.2.3.6. Chất lượng đào tạo
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo.
Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã
đề ra.Chất lượng đào tạo được phản ánh các mức độ của kết quả hoạt
độnggiáo dục và hoạt động đào tạo có tính liên tục từ khởi đầu quá trình đào
tạo đến kết thúc quá trình đó.
Mỗi cơ sở đào tạo đều có một tầm nhìn, sứ mệnh riêng, điều này chi phối
hoạt động của nhà trường. Từ tầm nhìn, sứ mệnh này, nhà trường xác định các
mục tiêu đào tạo của mình sao cho phù hợp với nhu cầu và sự phát triển của xã
hội để đạt được chất lượng bên ngoài, đồng thời các hoạt động của nhà trường sẽ
được hướng vào nhằm đạt mục tiêu đó, đạt chất lượng bên trong.
1.3. Nhu cầu xã hội và đào tạo ở trường đại học gắn với nhu cầu xã hội
1.3.1. Thị trường lao động và những đặc trưng chủ yếu của thị
trường lao động
1.3.1.1. Thị trường lao động
Thị trường lao động là hệ thống các thỏa thuận, trao đổi giữa những
người đang có việc làm hoặc những người đang tìm việc làm (cung lao động)
và những người đang thuê mướn hoặc sẽ thuê mướn lao động (cầu lao động).
Căn cứ để thực hiện các trao đổi này là sự thỏa thuận (trực tiếp hay gián tiếp)
14
các mức tiền lương (giá cả của lao động), hay thị trường lao động là nơi mà
cung và cầu lao động gặp nhau [20]. Những yếu tố cơ bản tạo nên thị trường
lao động:
- Phải có cung lao động thích hợp với thị trường, tức là phải có lao
động có tay nghề.
- Phải có cầu lao động, tức là người sử dụng lao động (liên quan đến
phát triển cơ sở sản xuất, kinh doanh, tự tạo việc làm).
- Phải có quan hệ lao động, tức là cung và cầu lao động thỏa thuận với
nhau, đặc biệt ở thị trường lao động chính quy thì phải có quy định, tiêu
chuẩn lao động, trong đó có vấn đề tiền lương và giá lao động.
- Vấn đề thể chế và cơ sở hạ tầng của thị trường lao động, thể chế tức là
khung pháp lý của nhà nước – tổ chức hình thành nên để đảm bảo nhận việc
quản lý hay tổ chức thị trường lao động.
Thông tin thị trường bao gồm các thông tin cả định tính lẫn định lượng,
về trạng thái, quy mô của cả cung và cầu lao động cũng như các điều kiện để
thực hiện sự trao đổi trên thị trường lao động, trong quá khứ, hiện tại cũng
như tương lại.
Hệ thống thông tin thị trường lao động là sự thu thập, phân tích và phổ
biến thông tin về thị trường lao động một cách có kế hoạch và hệ thống trên
quan điểm hiệu quả.
1.3.1.2. Những đặc trưng chủ yếu của thị trường lao động
Lao động không thể tách rời khỏi người cung cấp, người lao động. Đối
với các loại hàng hóa thông thường, mối quan hệ giữa người bán và người
mua sẽ kết thúc khi thỏa thuận xong việc mua bán, người mua sẽ kết thúc khi
thỏa thuận xong việc mua bán, và quyền của người bán đối với hàng hóa của
mình chấm dứt sau khi nhận được thanh toán sòng phẳng. Nhưng đối với
hàng hóa sức lao động của mình mà người làm thuê phải tham gia tích cực, và
15
chủ động trong quá trình khai thác và sử dụng sức lao động của mình, để tạo
ra sản phẩm hàng hóa- dịch vụ với số lượng và chất lượng ngày càng tốt hơn.
Đây là nét đặc trưng cơ bản, khác với thị trường khác của kinh tế thị trường.
Người lao động là người giữ quyền kiểm soát số lượng và chất lượng
sức lao động, cho nên mối quan hệ lao động là mối quan hệ khá lâu dài. Để
nâng cao năng suất và hiệu quả của quá trình lao động thì việc giữ vững và
phát triển các mối quan hệ lao động là rất cần thiết. Do đó người sử dụng lao
động phải xây dựng một cơ chế khuyến khích, tạo động lực đối với người lao
động một cách phù hợp. Ngoài khuyến khích về tiền công, tiền thưởng, phúc
lợi.. thì cần kích thích người lao động cả về mặt tinh thần.
Chất lượng lao động của người lao động không đồng nhât. Nó phụ
thuộc vào giới tính, tuổi tác, thể lực, trí thông minh về trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm, vv… Vì vậy việc đánh giá chất lao động của người lao động
trong quá trình tuyển dụng, trả công phù hợp với từng người gặp khó khăn,
phức tạp.
Lao động vừa là đầu vào của quá trình sản xuất, vừa quy định số lượng
và chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra. Cho nên, các chính
sách, các quy định về tuyển dụng, tiền lương, bảo hiểm vv… vừa ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của các đơn vị, vừa ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh
tế vĩ mô như giá cả, việc làm.
Thị trường lao động luôn có giới hạn về địa lý theo cung về chuyên
môn theo ngành, nghề. Vì vậy phải nghiên cứu sự chuyển dịch và sự liên kết
giữa các thị trường được phân đoạn theo các dấu hiệu (tiêu thức) khác nhau
giữa các vùng, các nghề
Thị trường lao động cũng giống như các loại thị trường khác trong hệ
thống thị trường đều chịu sự tác động của pháp luật. Các thể chế, quy chế được
luật hóa và các quy định thành văn bản có tác động đến hành vi và điều kiện
16
của 2 chủ thể lao động và người sử dụng lao động trong quá trình thỏa thuận
các điều kiện và giá cả của dịch vụ lao động hay TTLĐ chịu sự điều tiết của
Chính Phủ thông qua quy chế, hình thức luật, mức tiền lương tối thiểu…[20].
1.3.1.3. Những yêu cầu của thị trường lao động đối với trường đại học
Hiện nay do sự phát triển của khoa học kỹ thuật cùng với sự đổi mới
của Đảng và Nhà nước, nhu cầu phát triển sản xuất và chất lượng của sản
phẩm trong nước, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam phát triển một cách mạnh
mẽ xu thế CNH hiện nay là đi vào chuyên môn sâu, thay thế dần lao động phổ
thông bằng lao động tri thức, áp dụng tự động hóa vào sản xuất. Hầu hết các
cơ sở sản xuất đều có quy mô lớn, chính xác cao về sản phẩm, tiến độ sản
xuất, trình độ công nghệ cao, phần lớn là bán tự động hoặc tự động, máy móc
thay thế con người. Từ những đặc điểm trên dẫn đến các cơ sở sử dụng lao
động, các cơ sở sử dụng lao động đều có những yêu cầu đối với người lao
động như phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, có kỹ năng làm việc
thành thạo trong vị trí lao động được phân công, có kỷ luật làm viêc tốt, có
khả năng tiếp cận, làm chủ máy móc hiện đại công nghệ mới.
Để đáp ứng được những nhu cầu trên, các cơ sở đào tạo phải có quy
trình dạy học tương xứng đó là:
Trường đại học cần liên kết với các cơ sở sử dụng lao động, các cơ sở
sử dụng lao động trong việc cung ứng lao động, cung cấp thông tin đào tạo
bám sát vào nhu cầu thực tế của các cơ sở sử dụng lao động. Nhà trường và tổ
chức sử dụng lao động đều cần có một hệ thống thông tin về thị trường lao
động, những nhận định đánh giá định kỳ về cơ cấu đào tạo, nhu cầu việc làm
và những chính sách của nhà nước đối với ngành nghề, việc làm sau khi SV
tốt nghiệp ra trường.
Cần xác định được khung chương trình đào tạo phù hợp, có chất lượng
phù hợp với nhu cầu công việc xã hội và các cơ sở sử dụng lao động. Hạn chế
17