Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Luận văn thạc sỹ kế toán 2016 Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng Yến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.28 KB, 122 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

Hà nội, Ngày

Tháng

Năm 2016

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


2

MỤC LỤC

Ữ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

CCDC

Công cụ dụng cụ

5

CKTM

Chiết khấu thương mại

6

CP


Cổ phần

7

CPBH

Chi phí bán hàng

8

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

9

DT

Doanh thu

10

DV

Dịch vụ

11

GTGT


Giá trị gia tăng

12

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

13

HTK

Hàng tồn kho

14

K/C

Kết chuyển

15

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

16

NVL


Nguyên vật liệu

17

TC

Tài chính

18

TK

Tài khoản

19

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

20

TSCĐ

Tài sản cố định

21

SXKD


Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ

1.01

Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.02

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu


3

1.03

Kế toán thu nhập khác

1.04

Kế toán giá vốn hàng bán với doanh nghiệp thương mại áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên

1.05

Kế toán giá vốn hàng bán với doanh nghiệp thương mại áp dụng

phương pháp kiểm kê định kỳ

1.06

Kế toán chi phí bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

1.07

Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp thương
mại

1.08

Kế toán chi phí tài chính

1.09

Kế toán chi phí khác

1.10

Sơ đồ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

1.11

Sơ đồ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

1.12

Kế toán xác định kết quả kinh doanh


2.1

Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

2.2

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

2.3

Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục

Nội dung

Phụ lục: 2.01

Mẫu phiếu giao hàng

Phụ lục: 2.02

Mẫu HĐ GTGT

Phụ lục: 2.03

Mẫu sổ Chi tiết bán hàng


Phụ lục: 2.04

Mẫu sổ Cái TK 511 – Doanh thu bán hàng

Phụ lục: 2.05

Mẫu sổ Cái TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Phụ lục: 2.06

Mẫu sổ Cái TK 711 – Thu nhập khác


4

Phụ lục: 2.07

Mẫu sổ Cái TK 632 - Giá vốn hàng bán

Phụ lục: 2.08

Mẫu sổ Cái TK 635 – Chi phí tài chính

Phụ lục: 2.09

Mẫu sổ Cái TK 641 – Chi phí bán hàng

Phụ lục: 2.10

Mẫu sổ Cái TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp


Phụ lục: 2.11

Mẫu sổ Cái TK 811 – Chi phí khác

Phụ lục: 2.12

Mẫu sổ Cái TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Phụ lục: 2.13

Mẫu sổ Nhật ký chung


5

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Để tìm cho mình chỗ đứng vững chắc trên thị trường hiện nay, các doanh
nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất, bảo
toàn và phát triển vốn, ổn định trên thương trường từ đó phát triển bền vững
lâu dài. Muốn làm tốt những điều nói trên thì yêu cầu kế toán với vai trò là
công cụ quản lý kinh tế phải không ngừng hoàn thiện. Đặc biệt là kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh bởi doanh thu, chi phí là những chỉ
tiêu chất lượng phản ánh đích thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, nó liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem
lại. Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ với mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải
nắm bắt thông tin, số liệu cần thiết và chính xác từ bộ phận kế toán giúp cho

các nhà quản trị có cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, có thể công khai tài chính thu
hút các nhà đầu tư.
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mình luôn phải tạo ra được doanh thu và đảm bảo tạo ra
được lợi nhuận từ khoản doanh thu đó. Vì vậy từng doanh nghiệp phải làm tốt
công tác quản lý, công tác tổ chức kế toán, đặc biệt là công tác kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh, đây là công cụ giúp cho doanh nghiệp tồn
tại và phát triển vững mạnh.


6

Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của các vấn đề nói trên em lựa chọn
đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Hoàng Yến.”
2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận cơ bản về công tác kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh, từ đó làm rõ được tình hình thực tế về công
tác kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng
Yến. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng Yến.
3. Nội dung nghiên cứu
Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về công tác kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh.
Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng Yến.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng Yến.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng Yến. Với đối tượng này đề tài
đi sâu nghiên cứu lý luận cơ bản và tiến hành khảo sát thực trạng kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty, từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Hoàng Yến.
- Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá tổng quan về tình hình công tác kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng Yến


7

thông qua việc xem xét, so sánh, đánh giá các khoản mục trên bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, hệ thống chứng từ sử dụng, hệ thống sổ
sách báo cáo của công ty.
Về không gian: phòng kế toán Công ty TNHH Hoàng Yến.
Thời gian: đi sâu nghiên cứu, phân tích tình hình doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại công ty trong năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng của chủ nghĩa duy vật lịch sử
kết hợp với những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế để nghiên cứu các
vấn đề liên quan đến công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Hoàng
Yến. Đồng thời, luận văn cũng sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu,
phương pháp xử lý dữ liệu để phục vụ công tác nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, sơ đồ, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.

Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Công ty Công ty TNHH Hoàng Yến.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng Yến.


8

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01 “Chuẩn mực chung” định
nghĩa doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Dưới góc độ kinh tế học, doanh thu là toàn bộ số tiền doanh nghiệp sẽ
thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài
chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu thì không
được coi là doanh thu. Các khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sử hữu làm
tăng vốn chủ sở hữu nhưng cũng không được gọi là doanh thu.
Doanh thu là một trong những yếu tố rất quan trọng để phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Khi được phản ánh theo lĩnh vực và khu vực
kinh doanh, doanh thu giúp cho người nhận thông tin có thể hiểu được hoạt
động của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức sinh lợi của doanh nghiệp, đưa

ra được những nhận định đầy đủ hơn, từ đó có thể đưa ra quyết định đúng
đắn. Đối với doanh nghiệp, phân tích doanh thu thực hiện so với doanh thu kế


9

hoạch sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh kế hoạch tiêu thụ và tổ chức
công tác bán hàng cũng như các công tác có liên quan.
Doanh thu được trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc
tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
1.1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện được ghi nhận
cụ thể đối với từng loại doanh thu tại chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14
“Doanh thu và thu nhập khác”
Các điều kiện ghi nhận doanh thu cụ thể theo chuẩn mực kế toán như
sau:
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả năm
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro
trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Trường hợp doanh nghiệp



10

vẫn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch
không được gọi là hoạt bán hàng và doanh thu không được ghi nhận.
* Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời
bốn điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế
toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ từng thời kỳ được thực hiện theo
phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Doanh thu được ghi nhận trong thời kỳ kế toán
được xác định theo tỷ lệ công việc hoàn thành.
* Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời
hi điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
1.1.1.3. Phân loại doanh thu
Theo bản chất kinh tế của doanh thu hay lĩnh vực tạo ra doanh thu,
doanh thu của doanh nghiệp được chia ra:
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền doanh
nghiệp thu được và sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh



11

thu như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giờ bán (nếu có).
* Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc
kinh doanh về vốn. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm, trả góp;
- Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con;
- Cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ,
TSCĐ;
- Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
* Thu nhập khác: Thu nhập khác là các khoản thu nhập được tạo ra từ
các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, nội dung cụ thể bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước:
Là khoản nợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý
xóa sổ và tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước
nay thu hồi được;


12


- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập: là khoản nợ
phải trả không xác định được chủ nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu;
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá
nhân tặng cho doanh nghiệp;
- Các khoản thu khác.
Trong ba loại doanh thu trên, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là bộ phận doanh thu lớn nhất và có tính chất quyết định đối với hoạt động
của doanh nghiệp thương mại.
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí
1.1.2.1. Khái niệm chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01: “Chuẩn mực chung” định
nghĩa Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Bản chất chi phí được dùng để xác định kết quả là những hao phí về vật
chất, lao động và phải gắn liền với số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được tiêu
thụ hay thực hiện trong kỳ không bao gồm khoản phân phối cho chủ sở hữu.
Trong các doanh nghiệp cần phân biệt giữa chi tiêu và chi phí, mặc dù
có mối quan hệ mật thiết với nhau, đều thể hiện những khoản mà doanh
nghiệp phải chi ra, tuy nhiên giữa hai khái niệm này có sự khác biệt về phạm
vi, tính chất và thời điểm. Chỉ tiêu là sự chi ra, sự giảm đi thuần túy của tài


13

sản mà cụ thể là tiền, không kể khoản chi đó dùng vào mục đích gì. Chi phí

được tính cho số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ hay thực hiện trong một
thời kỳ, tính cả số đã chi ra từ kỳ trước nhưng có liên quan đến kỳ này và
không bao gồm những khoản chi phí SXKD của các kỳ tiếp theo.
1.1.2.2. Nguyên tắc ghi nhận chi phí
Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi
ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc nợ phải
trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan
đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi
phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên
cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ
sau.
1.1.2.3. Phân loại chi phí
Trong hoạt động của doanh nghiệp, chi phí được sử dụng để xác định
kết quả hết sức đa dạng và phong phú. Muốn quản lý chi phí một cách chặt
chẽ từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận thì người ta phải tiến
hành phân loại chi phí phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và quản lý, điều
hành hoạt động của doanh nghiệp.


14

Các cách phân loại chi phí liên quan đến việc xác định kết quả kinh
doanh thường được sử dụng ở các doanh nghiệp bao gồm:
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và tập hợp chi phí:

Cơ sở của cách phân loại này là người ta dựa trên mối quan hệ giữa chi
phí và đối tượng tập hợp chi phí để phân loại. Theo cách phân loại này thì chi
phí liên quan đến xác định kết quả kinh doanh bao gồm:
- Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí
chẳng hạn theo từng hoạt động kinh doanh cụ thể, theo từng sản phẩm kinh
doanh cụ thể như chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí không liên quan đến
từng mặt hàng (lô hàng).
- Chi phí gián tiếp là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng do vậy
chi phí này cần được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí khác nhau như
chi phí quản lý toàn doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí, chi phí dùng để xác định
kết quả trong doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ hoặc thực hiện trong kỳ.
- Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ các khoản liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm
vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất kỳ hoạt động nào.
- Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến hoạt động
đầu tư, kinh doanh về vốn, bao gồm:


15

+ Chi phí các khoản lỗ liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng
khoán, đầu tư về vốn.
+ Chi phí liên quan hoạt động cho vay vốn, mua bán ngoại tệ.
+ Chi phí lãi vay vốn, chiết khấu thanh toán khi bán sản phẩm, hàng

hóa, lãi mua hàng trả chậm.
+ Lỗ mua bán ngoại tệ, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái.
+ Trích lập dự phòng, chứng khoán kinh doanh, đầu tư vốn vào đơn vị
khác.
- Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh từ các sự kiện hay
nghiệp vụ khác biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Chi phí khác của doanh nghiệp gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; GTCL TSCĐ thanh lý, nhượng
bán.
+ Chênh lệch là do đánh giá vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn
vào công ty con, công ty cổ phần, liên kết.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
+ Các khoản chi phí khác.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lại trong
kỳ.
* Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng hoạt động:
Căn cứ vào mối tương quan giữa chi phí và khối lượng hoạt động:


16

- Chi phí cố định (định phí) là những chi phí không biến đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì thay đổi. Khi
mức hoạt động tăng thì định phí tính cho một đơn vị căn cứ giảm và ngược
lại.
- Chi phí biến đổi (biến phí) là chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức
độ hoạt động, biến phí cho đơn vị thì ổn định không thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm các yếu tố

định phí lẫn biến phí.
Cách phân loại này chỉ mang tính chất tương đối. Nó có tác dụng trong
phân tích dự đoán và xác định điểm hòa vốn.
1.1.3. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
1.1.3.1. Nội dung xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng hoạt động của
doanh nghiệp một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh là một trong những khâu quan
trọng, tổng hợp nhất trong quản lý. Nó cung cấp những thông tin kinh tế một
cách quan trọng và có độ tin cậy cao. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh
nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận kinh
doanh, củng cố và mở rộng thêm thị phần của mình trên thị trường. Do vậy,
kế toán cần phải cung cấp được toàn bộ những thông tin về doanh thu và chi
phí tương ứng của doanh nghiệp trong một kỳ.
1.1.3.2. Nội dung xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.


17

Kết quả hoạt động thông thường bao gồm kết quả hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính.
Kết quả HĐKD của = Kết quả HĐKD thông + Kết quả HĐKD khác
DN

thường
Trong đó: Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ

những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động bán

hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính.
KQ bán

=

DT thuần về

- Giá vốn hàng - Chi phí - Chi phí quản

hàng, cung

bán hàng và

bán và chi

bán

lý doanh

cấp DV

cung cấp DV

phí thuế

hàng

nghiệp

TNDN

KQ từ hoạt động TC

= DT thuần từ hoạt động TC

-

Chi phí hoạt động TC

Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) đi các khoản giảm trừ
như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Kết quả hoạt động khác được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập khác
và chi phí khác.
Kết quả hoạt động khác

= Thu nhập khác

-

Chi phí khác

1.2. KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.2.1. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế toán tài chính
1.2.1.1. Kế toán doanh thu
1.2.1.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Chứng từ kế toán



18

Kế toán hạch toán khi có chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp:
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt
- Giấy báo có ngân hàng, séc
- Hợp đồng kinh tế
- Chứng từ kế toán khác có liên quan
* Tài khoản kế toán sử dụng
Áp dụng hệ thống tài khoản theo thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ
trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2014. Để tính toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ngoài ra sử dụng các tài khoản liên quan như tài khoản 131, 111,
112…
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định từ các giao dịch bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ.
TK 511 được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý:
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm


19

- TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ

- TK 5118- Doanh thu khác
- TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
- TK 3331- Thuế GTGT
* Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1.01)
1.2.1.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Chứng từ kế toán
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Chứng từ kế toán liên quan như phiếu nhập kho hàng trả lại…
* Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Tài khoản này dùng
để phán ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ và chi tiết thành 3 tài khoản:
+ TK 5211: Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với
khối lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ trong kỳ.
+ TK 5212: Hàng hóa bị trả lại. Tai khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của sản phẩm, hoàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
+ TK 5213: Giảm giá hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp


20

kém quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
* Phương pháp hạch toán (Sơ đồ 1.02)
1.2.1.1.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

* Chứng từ kế toán
Để phản ánh doanh thu hoạt động tài chính, kế toán sử dụng các chứng
từ chủ yếu sau:
- Giấy báo lãi, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng
- Thông báo nhận cổ tức và chứng từ liên quan đến việc nhận cổ tức
- Chứng từ khác có liên quan
* Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”: Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
* Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1.03)
1.2.1.1.4. Kế toán thu nhập khác
* Chứng từ kế toán
Để phản ánh các khoản thu nhập khác, kế toán sử dụng các chứng từ:
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Các chứng từ kế toán khác…
* Tài khoản kế toán sử dụng


21

Để phản ánh các khoản thu nhập khác, kế toán sử dụng TK 711 “Thu
nhập khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập phát sinh
ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
* Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1.04)
1.2.1.2. Kế toán chi phí
1.2.1.2.1. Kế toán giá vốn bán hàng
Giá vốn hàng bán là trị giá gốc của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ và các khoản được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh

trong kỳ.
Trị giá vốn của hàng bán được xác định bằng một trong các phương
pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: phương pháp đích danh, phương pháp
bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp hệ số
giá.
* Phương pháp đích danh
Theo phương pháp này, giá vốn của hàng xuất bán chính là giá thực tế
hàng nhập kho. Muốn áp dụng được phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp
phải quản lý theo dõi hàng tồn kho theo từng lô hàng cả về mặt hiện vật và
giá trị.
* Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá vốn của hàng hóa được tính căn cứ vào số
lượng hàng xuất kho được xác định đã tiêu thụ và đơn giá bình quân gia
quyền của hàng xuất kho, theo công thức:
Trị giá vốn của hàng
xuất bán

=

Số lượng hàng xuất kho
được xác định tiêu thụ

x Đơn giá bình quân

Đơn giá bình quân có thể tính cho cả kỳ hoặc trước mỗi lần xuất.


22

Phương pháp này đơn giản, dễ sử dụng, dễ theo dõi và có thể áp dụng

đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp có khối lượng thành
phẩm mỗi lần nhập xuất lớn.
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này giả định rằng thành phẩm nào nhập kho trước sẽ
được xuất bán trước và lấy giá thành sản xuất thực tế của lần nhập đó là giá
thành phẩm xuất bán. Như vậy, giá vốn của hàng xuất bán được tính theo giá
thành sản xuất thực tế của những lô hàng thành phẩm nhập kho ở thời điểm
đầu kỳ và giá trị thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành của những lô
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ của tồn kho.
* Chứng từ kế toán
Để phản ánh giá vốn hàng hóa, kế toán sử dụng các chứng từ:
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT)
- Bảng tính tổng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
- Các chứng từ liên quan khác…
* Tài khoản kế toán sử dung
Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng
bán”. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản có liên quan như TK 156 “Hàng
Hóa”, TK 157 “Hàng gửi đi bán”.
TK 632 được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định
kỳ để xác định giá vốn của hàng hóa dịch vụ tiêu thụ.
* Phương pháp hạch toán


23

- Đối với doanh nghiệp kế toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên: (Sơ đồ 1.05)
- Đối với doanh nghiệp kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ: (Sơ
đồ 1.06)

1.2.1.2.2. Kế toán chi phí bán hàng
* Chứng từ kế toán
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng, kế toán sử dụng các chứng từ:
- Hóa đơn GTGT, bảng sao kê hóa đơn thanh toán dịch vụ mua ngoài
- Bảng tính và phân bổ lương
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu xuất kho, nhập kho
* Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng”, để tập hợp và kết chuyển
chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
TK 641 “Chi phí bán hàng” có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác


24

* Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1.07)
1.2.1.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Chứng từ kế toán
Để phản ánh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng
các chứng từ:
- Hóa đơn GTGT, bảng sao kê hóa đơn thanh toán dịch vụ mua ngoài
- Bảng tính và phân bổ lương
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

- Phiếu xuất kho, nhập kho
* Tài khoản kế toán sử dụng
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí văn phòng đồ dùng
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Chi phí thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1.08)
1.2.1.2.4. Kế toán chi phí tài chính
* Chứng từ kế toán


25

Để phản ánh các khoản chi phí tài chính, kế toán sử dụng các chứng từ
sau:
- Phiếu tính lãi
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT và các chứng từ khác có liên quan
* Hệ thống tài khoản kế toán
Kế toán sử dụng TK 635 “Chi phí tài chính” để phản ánh các khoản chi
phí tài chính của doanh nghiệp
* Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1.09)
1.2.1.2.5. Kế toán chi phí khác
* Chứng từ kế toán
Để phản ánh các khoản chi phí khác, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu chi

- Giấy báo ngân hàng
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Các chứng từ liên quan khác…
* Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 811 “Chi phí khác” để phản ánh các khoản chi phí
khác theo các nội dung trên của doanh nghiệp.
* Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1.10)
1.2.1.2.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17-Thuế thu nhập doanh nghiệp,
chi phí thuế TNDN là tổng chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế
TNDN hoãn lại khi xác định lãi hoặc lỗ của một kỳ.


×