Tải bản đầy đủ (.doc) (160 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghiệp thương nghiệp sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 160 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà” là công trình
nghiên cứu khoa học, độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả được sử dụng trong luận văn trung thực. Các số liệu
có nguồn trích dẫn, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố
trong các công trình nghiên cứu trước đây.
Tác giả luận văn
(Ký, ghi rõ họ tên)

Trần Quỳnh Như


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo trường Đại học Thương
Mại, các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học Trường Đại học Thương Mại,
Khoa Kế toán – Kiểm toán, Khoa đào tạo sau đại học của trường,
Tác giả đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo PGS.TS Giang
Thị Xuyến đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và động viên tác giả trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và cán bộ của Công ty Cổ
phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà đã nhiệt tình trả lời phỏng vấn và
cung cấp các thông tin bổ ích giúp tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ với
tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, Tác giả muốn bày tỏ cảm ơn tới Bố, Mẹ, Anh, Chị đã giúp đỡ
Tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.


Tác giả luận văn
(Ký, ghi rõ họ tên)

Trần Quỳnh Như


iii

MỤC LỤC


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
BP
CP
CPBH
CPQLDN
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
DT
ĐP
GTGT
HĐTC
LN
KQKD
KTQT
QLDN

SXKD
TNHH
TSCĐ
UNESCO

Báo cáo tài chính
Biến phí
Chi phí
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Doanh thu
Định phí
Gía trị gia tăng
Hoạt động tài chính
Lợi nhuận
Kết quả kinh doanh
Kế toán quản trị
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
United Nations Educational Scientific anh
Cultural Organization

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2015 so với năm 2014.........51


Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà..................52
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty..................................................................58


v

Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán của Công ty.......................................................................................61
Bảng 4.1. Dự toán doanh thu theo quý.....................................................................................105
Bảng 4.2. Dự toán chi phí bán hàng..........................................................................................106
Bảng 4.3. Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp......................................................................106
Bảng 4.4. Dự toán kết quả kinh doanh......................................................................................108

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà..................52
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty..................................................................58
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán của Công ty.......................................................................................61
Bảng 4.1. Dự toán doanh thu theo quý.....................................................................................105
Bảng 4.2. Dự toán chi phí bán hàng..........................................................................................106
Bảng 4.3. Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp......................................................................106
Bảng 4.4. Dự toán kết quả kinh doanh......................................................................................108

HÌNH
Hình 2.1. Màn hình giao diện phần mềm kế toán SongDa Accounting System.....................65
H ình 2.2: Màn hình giao diện vào thu nhập khác..................................................................67
Hình 2.3: Màn hình giao diện đặt số hiệu, tên loại thu nhập khác........................................68
Hình 2.4: Sổ cái TK 511 trên phần mềm kế toán tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương
mại Sông Đà.............................................................................................................................70
Hình 2.5. Phiếu hạch toán lãi từ tài khoản ký quỹ bảo lãnh...................................................73
Hình 2.7: Sổ Cái TK 632 trên phần mềm kế toán tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương

mại Sông Đà.............................................................................................................................77
Hình 2.8: Sổ Cái TK 641 trên phần mềm kế toán tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương
mại Sông Đà.............................................................................................................................80
Hình 2.9. Hóa đơn giá trị gia tăng phí kiểm định chất lượng vỏ bao KP................................81
Hình 2.10 : Sổ Cái TK 642 – Chi phí quản lý trên phần mềm kế toán tại Công ty Cổ phần
Công nghiệp Thương mại Sông Đà..........................................................................................83
Hình 2.18: Sổ nhật ký chung trên phần mềm kế toán tại Công ty Cổ phần Công nghiệp
Thương mại Sông Đà...............................................................................................................88


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, tình hình kinh tế thế giới và trong nước đang
khó khăn, với mỗi doanh nghiệp hiện nay vượt qua thời kỳ này để tồn tại là
một kỳ tích. Vì vậy, để tồn tại doanh nghiệp cần có những chiến lược kinh
doanh thích hợp và phương pháp quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Ở mỗi giai
đoạn phát triển của doanh nghiệp, lãnh đạo doanh nghiệp cần có những kế
hoạch kinh doanh và quản lý doanh nghiệp phù hợp với tình hình kinh tế
trong nước và thế giới là vấn đề hết sức quan trọng. Có nhiều công cụ để quản
lý hiệu quả, trong đó công cụ không thể thiếu và đóng vai trò quan trọng là
công tác kế toán. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua báo cáo xác định kết quả kinh doanh của kế toán là cần thiết.
Các thông tin kế toán về doanh thu và chi phí giúp các nhà quản trị có
một cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp từ đó đưa
ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như
công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp mà kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại mỗi đơn vị được hạch toán sao cho phù hợp nhất. Chính

điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp được tiến hành một cách khoa học, hợp lý, để từ đó cung
cấp các thông tin về tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác. Việc xác định đúng, chi
tiết kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải
pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn và
thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo.


2

Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả mà hiệu quả cuối cùng
phải được phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
và tỷ suất của nó. Để đạt được mục tiêu trên thì doanh thu bán hàng phải lớn
hơn chi phí bỏ ra (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp).
Là một doanh nghiệp sản xuất vỏ bao bì cho các doanh nghiệp xi măng
thì tìm kiếm doanh thu và đưa ra chiến lược kinh doanh là rất quan trọng.
Xuất phát từ cách nhìn như vậy kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh cần được tổ chức khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy, tác giả nghiên cứu đề tài: “Kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công
nghiệp Thương mại Sông Đà” làm nội dung của luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế.việc quản lý chi phí, doanh thu, kết quả
kinh doanh sẽ góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự an toàn
và khả năng mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh của các doanh
nghiệp. Vì vậy, đã có nhiều các công trình nghiên cứu về chi phí, doanh thu,

kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Chủ yếu là các nghiên cứu tại các
doanh nghiệp sản xuất hoặc dịch vụ, thương mại hoặc kế toán quản trị có đề
cập đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh như:
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Vạn Niên” của tác giả Đặng Thị Thanh Tâm năm
2012 đã trình bày cơ bản những nội dung về mặt lý luận liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Luận văn cũng đã chỉ ra được những ưu điểm của đơn vị được
nghiên cứu. Tuy nhiên luận văn chưa chỉ ra việc hạch toán chi phí cụ thể, việc


3

phân loại chi phí còn chưa chi tiết cho từng đối tượng. Luận văn cũng chưa
đưa ra được những giải phát nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí.
Đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp du lịch Việt Nam” của Nguyễn Hữu Đồng (2011).
Luận văn này đã khái quát hóa được những vấn đề lý luận về tổ chức hạch
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp du lịch; tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại một số các doanh nghiệp du lịch Việt Nam. Tuy
nhiên, luận văn mới chỉ trình bày giới hạn trong đơn vị tác giả lấy số liệu.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán doanh thu và chi phí tại các Công ty tư vấn và
thiết kế xây dựng ở tỉnh Bình Định” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc năm 2013
đã hệ thống được những nội dung về mặt lý luận liên quan đến doanh thu, chi
phí đồng thời luận văn cũng chỉ nghiên cứu, đánh giá công tác kế toán doanh
thu, chi phí trên góc độ kế toán tài chính mà chưa đánh giá được công tác kế
toán chi tiết kế toán doanh thu, chi phí phục vụ cho nhu cầu quản trị.
Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Bắc Thái”, Nguyễn Thanh Sơn, 2013.
Luận văn này một mặt đã hệ thống những lý luận chung về kế toán doanh thu,

chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại, mặt
khác đã đánh giá một cách tổng quan về đặc điểm tình hình kinh doanh xăng
dầu tại Công ty ảnh hưởng tới kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Bắc Thái.
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du Lịch và Thương Mại Hoàng Trà”,
Dương Bình Trọng, 2012 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại và dịch vụ. Vừa sản xuất vật chất, vừa cung cấp dịch vụ, vừa
thương mại. Luận văn hệ thống hóa những nội dung cơ bản về kế toán chi phí,


4

doanh thu và kết quả kinh doanh trong loại hình dịch vụ và thương mại. Trên
cơ sở những tồn tại trong công tác kế toán chi phí, doanh thuvà kết quả kinh
doanh tại Công ty, luận văn đã đưa ra những giải pháp hoàn thiện. Đề tài tập
trung nghiên cứu công tác kế toán chi phí như giá vốn, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý, chi phí hoạt đọng tài chính, nghiên cứu kế toán doanh thuvà kết
quả kinh doanh.
Hiện tại chưa có đề tài nào thực hiện nghiên cứu, phân tích, đánh giá và
hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp sản xuất là Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà, do đó
có thể khẳng định đề tài hoàn toàn độc lập và không trùng với công trình
nghiên cứu trước đấy.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp;
- Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà từ đó chỉ
ra ưu điểm, những mặt hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và

kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà;
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương Mại Sông Đà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà dưới
góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.


5

3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận cơ bản kết oán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp; nghiên cứu thực trạng về kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghiệp
Thương mại Sông Đà.
- Về nội dung: Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trên góc
độ kế toán tài chính và kế toán quản trị;
- Không gian: Nghiên cứu đề tài tại công ty Cổ phần Công nghiệp
Thương mại Sông Đà;
- Thời gian: Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong quý II
năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu các tài liệu, sách chuyên ngành, các công trình nghiên cứu
khoa học, bài viết liên quan đến đề tài nghiên cứu; Một số thông tư, nghị định,
công văn quy định hiện hành.
4.2.Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
- Điều tra, phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với kế toán tại phòng kế toán

trong Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà các vấn đề nội
dung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty dưới
góc độ kế toán tài chính và góc độ kế toán quản trị.
- Quan sát trực tiếp quy trình thực hiện nghiệp vụ kế toán để xác định chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty.
5. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa và tổng kết làm rõ những lý
luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong Doanh
nghiệp;
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghiệp
Sông Đà trong Quý II năm 2016, luận văn chỉ ra các ưu điểm cũng như những
hạn chế còn tồn tại, đề xuất các giải pháp, điều kiện thực hiện nhằm hoàn


6

thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà trong thời gian tới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và các danh mục, tài liệu và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà.



7

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực số 14 của kế toán Việt nam “Doanh thu và thu nhập khác”
Doanh thu được hiểu “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, doanh thu phát sinh từ các hoạt động
khác nhau, bao gồm: doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm doanh thu từ bán sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động
sản đầu tư, thực hiện các công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ
hoặc nhiều kỳ kế toán, cung cấp các dịch vụ vận tải, cho thuê TSCĐ theo
phương thức thuê hoạt động…
Cơ sở ghi nhận doanh thu có tính chất quyết định đến tính khách quan,
trung thực của chỉ tiêu doanh thu trong báo cáo tài chính. Góp phần mang lại
thắng lợi trong các quyết định kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu
 Phân loại doanh thu phục vụ kế toán tài chính
Trong quá trình SXKD của đơn vị, có rất nhiều các khoản doanh thu, thu
nhập phát sinh trong kỳ. Trên cơ sở các thông tin về doanh thu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp sẽ xác định đúng KQKD của từng loại hình sản xuất,



8

từng loại sản phẩm… Để quản lý tốt các khoản doanh thu, các doanh nghiệp
có thể tiến hành phân loại doanh thu theo các cách sau:
*Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh
Doanh thu bán hàng nội bộ: là doanh thu của khối lượng bán hàng trong
nội bộ hệ thống tổ chức của doanh nghiệp như tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị
trực thuộc trong Tổng công ty…
Doanh thu bán hàng ra ngoài: là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản
phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã bán ra cho khách hàng ngoài phạm vi doanh
nghiệp.
*Phân loại doanh thu theo khu vực địa lý
Doanh thu nội địa: là các khoản thu được từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ trong nước.
Doanh thu quốc tế: là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
phát sinh tại nước ngoài.
*Phân loại doanh thu theo tình hình kinh doanh
Theo tiêu thức này doanh thu của doanh nghiệp được phân loại như sau:
Doanh thu bán hàng hóa: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa
đã bán được trong kỳ.
Doanh thu bán thành phẩm: Là doanh thu của toàn bộ khối lượng sản
phẩm, thành phẩm đã bán trong kỳ, hay đã được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng dịch
vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Là toàn bộ các khoản doanh thu từ trợ cấp,
trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.



9

Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Là toàn bộ các khoản doanh
thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư
 Phân loại doanh thu phục vụ kế toán quản trị
Việc quản trị doanh thu không nằm ngoài mục đích tối đa hóa doanh thu
cho doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn cần thiết
thông tin một cách chi tiết cụ thể về doanh thu của từng loại hoạt động, từng
loại sản phẩm…để đáp ứng yêu cầu và những quyết định đúng đắn cho sự
phát triển doanh nghiệp của nhà quản trị. Do đó, việc nhận diện và phân loại
doanh thu nhằm phục vụ thông tin cho công tác kế toán quản trị doanh thu hết
sức quan trọng:
*Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với điểm hòa vốn
Theo cách phân loại này, doanh thu được chia làm 2 loại:
Doanh thu hòa vốn: Là doanh thu mà tại đó mà lợi nhuận của các sản
phẩm dịch vụ bằng không hay doanh thu bằng chi phí
Doanh thu an toàn: Là mức doanh thu lớn hơn mức doanh thu hòa vốn
hay nói cách khác là mức doanh thu mà doanh nghiệp có được khi bù đắp
được các khoản chi phí
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí
1.1.2.1. Khái niệm chi phí
Khái niệm chi phí theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01: Chi phí là
tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức
các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài khoản hoặc các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu .1
Ngoài ra còn một số khái niệm khác như:
Chi phí là một thước đo bằng tiền của một số nguồn lực được sử dụng
cho một mục đích nhất định.

Khái niệm nà bao gồm ý nghĩa quan trọng là:


10

 Thước đo sử dụng các nguồn lực hữu hình hoặc vô hình như nguyên
liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung/
 Được thể hiện bằng các khoản tiền có thể tổng hợp được các nguồn sử dụng.
 Chi phí luôn luôn có quan hệ với một mục đích nào đó, ví dụ cho sản
phẩm, cho dự án, cho các phòng ban, cho một khách hàng.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn
nhận trong từng loại kế toán khác nhau.
1.1.2.2. Phân loại chi phí
 Phân loại chi phí phục vụ cho kế toán tài chính
Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, phát sinh rất nhiều loại chi
phí.Việc phân loại chi phí một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan
trọng việc quản lý và hạch toán chi phí của doanh nghiệp. Phân loại chi phí
theo các cách chủ yếu sau:
*Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế
Chi phí ngoài sản xuất
Chi phí ngoài sản xuất ở doanh nghiệp được xác định bao gồm:
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có: chi
phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán
hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi
phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng – khấu hao TSCĐ dùng chung
toàn doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí khánh tiết,

hội nghị, …
Chi phí khác
Chi phí khác là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp; chi phí khác bao gồm:


11

- Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí và các khoản lỗ liên
quan đến các hoạt động về vốn như: chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài
chính, chi phí liên quan cho vay vốn, lỗ liên doanh,…
- Chi phí bất thường: là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay
các nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được
như: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các
khoản phạt, truy thu thuế,…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
hiểu rõ yếu tố chi phí này giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ
có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi,
cung ứng với các đơn vị cung cấp tốt hơn.
+ Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Việc nhận biết tốt
yếu tố này góp phần giúp các nhà quản trị hoạch định được lượng tiền mặt chi
tiêu, hạn chế tồn đọng tiền mặt,…
*Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
các khoản mục trên báo cáo tài chính
- Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hóa để bán. Khi sản phẩm hàng hóa
chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm nằm ở chỉ tiêu giá vốn hàng tồn kho
trong bảng cân đối kế toán. Chỉ khi nào sản phẩm, hàng hóa đã được bán ra

thì chi phí sản phẩm sẽ trở thành chi phí “Giá vốn hàng bán” trong báo cáo
kết quả kinh doanh và được bù đắp bằng doanh thu (thu nhập) của số sản
phẩm hàng hóa đã bán. Như vậy, sự phát sinh và khả năng bù đắp của chi phí
sản phẩm trải qua nhiều kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau.
- Chi phí thời kỳ là các chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
trong kỳ mà chúng phát sinh


12

- Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Chi phí thời kỳ phát sinh ở thời kỳ nào được tính ngay vào kỳ đó và
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh và được ghi
nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh. Ngược lại, chi phí sản phẩm chỉ phải
tính để xác định kết quả ở kỳ sao mà sản phẩm được tiêu thụ, không phải tính
ở kỳ mà nó phát sinh. Chi phí sản phẩm phát sinh trong lĩnh vực sản xuất dưới
hình thức chi phí sản xuất, sau đó chúng chuyển hóa thành giá trị sản phẩm dở
dang, giá trị thành phẩm tồn kho. Khi tiêu thụ chúng chuyển hóa thành giá
vốn hàng bán được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
 Phân loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị
Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí được nhận thức theo phương thức
nhận diện thông tin ra quyết định. Vì vậy, để quản lý được chi phí, cần thiết
phải làm rõ các cách phân loại chi phí khác nhau trong kế toán quản trị:
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
- Biến phí ( Chi phí biến đổi): Là các khoản chi phí thường có quan hệ tỷ
lệ với kết quả sản xuất hay quy mô hoạt động, biến phí thì thường đa dạng và
phong phú có thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, tiền hoa hồng cho khách hàng…
- Định phí ( Chi phí cố định): Là các khoản chi phí thực tế phát sinh

thường không thay đổi trong phạm vi của quy mô hoạt động. Định phí thường
bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên, cán bộ
quản lý…
- Chi phí hỗn hợp: Là các khoản chi phí hỗn hợp bao gồm cả biến phí và
định phí. Chi phí hỗn hợp thường bao gồm: Chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các quyết
định kinh doanh:


13

- Chi phí cơ hội: Là lợi ích bị mất đi vì chọn phương án và hành động
này thay cho phương án và hành động khác.
- Chi phí chênh lệch: Là các khoản chi phí có ở phương án này nhưng
chỉ có một phần hoặc không có ở phương án khác. Chi phí chênh lệch có thể
là biến phí hay định phí hoặc là chi phí hỗn hợp.
- Chi phí chìm: Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp vẫn cứ phải
chịu đựng mặc dù nhà quản trị chọn bất kỳ phương án kinh doanh nào. Thông
thường chi phí chìm không thích hợp cho việc ra quyết định kinh doanh vì
thông tin không có tính chênh lệch.
- Chi phí tránh được và chi phí không tránh được: Là các khoản chi phí
mà các nhà quản trị kinh doanh có thể giảm được khi thực hiện các quyết định
kinh doanh tối ưu. Còn chi phí không tránh được là khoản chi phí cho dù nhà
quản trị lựa chọn phương án nào vẫn cứ phải chịu.
1.1.3. Kết quả kinh doanh và phân loại kết quả kinh doanh
 Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp đạt
được trong một thời kỳ nhất định do các hoạt động sản xuất kinh doanh và do
hoạt động khác mang lại được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác mà doanh
nghiệp tiến hành trong kỳ.
 Phân loại kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần với trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hóa, bất động sản
đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan


14

đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí
sửa chữa nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán
bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết quả hoạt động
kinh doanh

=

Doanh
thu thuần

-

Giá vốn
hàng bán

-


Chi phí quản lý
doanh nghiệp

-Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập tài chính và
chi phí tài chính
Kết quả hoạt động TC = Thu nhập hoạt động TC – Chi phí TC
- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa thu nhập khác, chi phí
khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
- Lãi sau thuế: là phần lãi còn lại sau khi loại trừ phần thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1.2.KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
TRÊN PHƯƠNG DIỆN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
1.2.1. Kế toán doanh thu
- Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được
ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh
tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không
phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Xác định doanh thu:
Việc xác định doanh thu phải tuân theo các quy định sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàn bán và giá trị hàng bị trả lại.


15


- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng
hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một
giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá
trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được
giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Nguyên tắc kế toán:
- Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp,
nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán,
thì kế toán phải căn cứ vào chất bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản
ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
+ Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải
nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp
với quy định của Chuẩn mực kế toán “Doanh thu”.
+ Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức
hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng
hóa, dịch vụ.



16

Ví dụ: Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng
hóa, thiết bị thay thế (phòng ngừa trong những trường hợp sản phẩm, hàng
hóa bị hỏng hóc) thì phải phân bổ doanh thu cho sản phẩm, hàng hóa được
bán và sản phẩm hàng hóa, thiết bị giao cho khách hàng để thay thế phòng
ngừa hỏng hóc. Giá trị của sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế được ghi
nhận vào giá vốn hàng bán.
+ Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời
điểm hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp
lý của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
- Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh
nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa
vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế; Việc
phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc
vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa.
+ Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không
được coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền
đối với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả, ví
dụ: Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn đầu tư
vào đơn vị khác, đánh giá lại các tài sản tài chính theo giá trị hợp lý, chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ… đều được
coi là đã thực hiện.
- Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ;
+ Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp;
+ Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý;
+ Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng;
+ Các trường hợp khác.



17

Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay
được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để thuận lợi cho công tác kế toán,
có thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng
định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp.
Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài chính kế toán bắt buộc phải xác định và loại bỏ
toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh thu gộp.
-

Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính

thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ
được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận
trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán
và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn
bán hàng.
- Khi luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị hạch
toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm hoạt động, phân
cấp quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp có thể quyết định việc ghi nhận
doanh thu tại các đơn vị nếu có sự gia tăng trong giá trị sản phẩm, hàng hóa
giữa các khâu mà không phụ thuộc vào chứng từ kèm theo (xuất hóa đơn hay
chứng từ nội bộ). Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp, tất cả các khoản doanh
thu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp đều phải được loại trừ.
- Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các
tài khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết
chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là khi có giao dịch giữa người

bán (Công ty) và người mua (Công ty hoặc cá nhân). Một bên là trao sản
phẩm và cung cấp dịch vụ và một bên là nhận sản phẩm và nhận phần dịch
vụ.Và giữa 2 bên phải thống nhất là dịch vụ đã hoàn thành.Và 2 bên phải có


18

quyền và nghĩa vụ của giao dịch đó.Bên bán sẽ nhận được Tiền khi bán sản
phẩm và cung cấp dịch vụ và Bên mua có nghĩa vụ trả tiền. Doanh thu có tính
chất là làm tăng tổng tài sản.
Kế toán doanh thu bán hàng cần tôn trọng các quy định sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu)
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương pháp bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
daonh thu hoạt động tài chính và phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.

Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng hóa:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác:
Điều kiện để ghi nhận doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm 5 điều
kiện được đồng thời thỏa mãn:


19

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chứng từ và sổ kế toán
- Trong doanh nghiệp khi phát sinh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, kế toán căn cứ vào các chứng từ: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn thuế
GTGT, giấy báo có, phiếu thu, hợp đồng, thanh lý hợp đồng, PXK, … để ghi
nhận và hạch toán doanh thu trong kỳ kinh doanh.
- Sổ sách kế toán: Sử dụng sổ tổng hợp và sổ chi tiết TK 511
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi và hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
nghiệp sử dụng tài khoản:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản 511 cuối kỳ
không có số dư và gồm 5 tài kế khoản cấp 2 (TK 5111; 5112; 5113; 5114; 5117)
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Và các tài khoản liên quan khác (TK 111, 112, 131 …)

Trình tự kế toán
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ (Sơ đồ 1.1 – Phụ lục 1.1.)
Trên “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” – Mẫu B02 – DN, doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày tại: Chỉ tiêu số 01 – Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ


20

Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán với người mua hàng do việc người mua đã mua sản phẩm (hàng
hóa, dịch vụ) với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế
Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp phải giảm cho khách
hàng do không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng kinh tế như: cung
cấp hàng kém phẩm chất, sai quy cách.
Hàng bán bị trả lại: là số hàng doanh nghiệp đã coi là tiêu thụ, xác định
doanh thu, nhưng do số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp bán cho khách
hàng không đúng về phẩm chất, quy cách, chủng loại,… bị khách hàng trả lại.
Nguyên tắc kế toán:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ
vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này
không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT
đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
- Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:
Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm
doanh thu của kỳ phát sinh;
Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến
kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng
bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ
sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước
thời điểm phát hành BCTC, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều


×