Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty TNHH thương mại và XNK hà hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.72 KB, 17 trang )

Phần 1: Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
TNHH Thương mại và XNK Hà Hương
1 Lịch sử hình thành và phát triển
 Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại và XNK Hà Hương
 Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH.
 Trụ sở chính: số 10 nghách 376/54 đường Bưởi, Phường Vĩnh Phúc,
Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
 Điện thoại: 04303824939; 0982100152 Fax: 04303824939
 Công ty NHH Thương mại và XNK Hà Hương được thành lập ngày
26/10/2007
 Công ty có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 0106543535 cấp
ngày 26/10/2007.
 Vốn điều lệ công ty tính đến năm 2013 là 3.910.000.000 đ.
Quá trình thành lập, phát triển
Từ ngày thành lập đến nay công ty được đánh giá là một trong những công
ty luôn đạt được mức tăng trưởng mạnh cả về doanh thu và lợi như thông qua các
lĩnh vực mà công ty đảm nhận. Công ty có hoạt động tăng trưởng tốt và ổn định, là
công ty có quy mô vừa về tài sản và doanh thu.
Công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong việc san tạo mặt bằng xây dựng và
kinh doanh kết hợp với trình độ đội ngũ cán bộ chuyên môn cao, đội ngũ cán bộ
công nhân lành nghề với các thiết bị máy móc hiện đại. Thời gian qua công ty đã
tham gia nhiều dự án với nhiều chủ đầu tư và đều được các chủ đầu tư đánh giá cao
về chất lượng, tiến độ thi công các công trình trình.
Các công trình do công xây dựng đều hoàn thành với tiến độ nhanh nhất,


đảm bảo chất lượng kỹ, mỹ thuật tốt nhất, đáp ứng được nhu cầu sử dụng an toàn
và hiệu quả.
Các hoạt động chủ yếu
+ Buôn bán vật liệu và các thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi cấp


thoát nước, nước sạch nông thôn, công trình đường điện.
+ San tạo mặt bằng,
+ Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất.
+ Kinh doanh vận tải hàng hóa,công nghệ phẩm, hóa mỹ phẩm các loại.
+ Sản xuất, cán kéo thép.
+ Mua bán và sửa chữa, lắp đặt thiết bị,linh kiện điện tử viễn thông, tin
học, ...
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
2.1. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của Công ty NHH Thương mại và XNK Hà Hương được
xây dựng trên mô hình quản lý tập trung với bộ máy gọn nhẹ nhưng hiệu quả, kết
hợp với điều kiện tổ chức sản xuất của đơn vị, bộ máy quản lý kinh doanh của
công ty bao gồm: Giám đốc, các phó giám đốc và các phòng quản lý nghiệp vụ:
phòng hành chính - nhân sự, phòng kế toán - tài chính, phòng dự án đấu thầu,
phòng kỹ thuật, các đội thi công trực thuộc công ty. Tại mỗi phòng ban, có trưởng
phòng hoặc đội trưởng, những người này phải chịu trách nhiệm trước Ban Giám
đốc về hoạt động của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong phòng ban của mình


Sơ đồ. Cơ cấu tổ chức Công ty
Giám đốc

Phó giám đốc kỹ thuật

Phòng hành chínhPhòng kế toán - tài chính
Phòng dự án đấu thầuPhòng kỹ thuật

(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
• Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt động của công ty, quyết

định và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trước pháp luật
và cán bộ công nhân viên trong công ty về kết quả SXKD của công ty.
• Các phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc - điều hành một số lĩnh vực
trong công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật. Công ty có 2 phó
giám đốc
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: là người giúp việc cho Giám đốc trong
việc giám sát, đôn đốc và kiểm tra việc thi công các công trình. Phó giám đốc phải
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về an toàn, chất lượng thi công của
các công trình.

Phó


- Phó giám đốc phụ trách hành chính: là người giúp Giám đốc quản lý các
vấn đề về thủ tục hành chính và công tác sổ sách kế toán của công ty.
• Phòng hành chính - nhân sự: giám sát, quản lý về nhân sự trong công ty, thực hiện
công tác hành chính, văn thư, quản trị văn phòng.
• Phòng dự án đấu thầu: Tiếp cận chủ đầu tư các công trình, lập hồ sơ đấu thầu, quản
lý hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu thầu các công trình. Ngoài ra, phòng Dự án đấu
thầu cũng có trách nhiệm mở rộng thị trường, tiếp cận khách hàng, tìm kiếm các
đối tác chiến lược mới và đưa ra những hướng kinh doanh mới nhằm làm tăng lợi
nhuận công ty.
• Phòng Kỹ thuật: có nhiệm vụ tìm hiểu rõ các thông số kỹ thậu và thông tin của
công trình để qua đó đưa ra những phương án xây dựng tối ưu cụ thể để giới thiệu
đến khách hàng. Bên cạnh đó, phòng kỹ thuật cũng có nhiệm vụ theo dõi, giám sát
việc thi công tại công trình nhằm kịp thời đưa ra những báo cáo và các đề xuất đến
ban giám đốc công ty để giải quyết.
• Phòng Kế toán - tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức hoạch toán quá trình SXKD trong
doanh nghiệp, đảm bảo tài chính cho toàn công ty đồng thời thực hiện công tác kế
toán thống nhất theo qui định hiện hành; hướng dẫn các bộ phận khác trong công

ty thực hiện đúng chế độ thể lệ quy định về kế toán tài chính, đồng thời phải cung
cấp đủ các tài liệu cần thiết cho các bộ phận liên quan, ngược lại các bộ phận khác
của công ty phải thị hành đúng thể lệ chế độ và phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các
tài liệu liên quan cho phòng kế toán. Trong đó, kế toán trường chịu trách nhiệm
toàn bộ về quản lý phân công nhiệm vụ trong phòng, chịu trách nhiệm kiểm tra và
tổng hợp các số liệu kế toán, lập báo cáo kế toán gửi lên giám đốc, đồng thời chịu
trách nhiệm trước giám đốc về tính xác thực của các số liệu, làm việc với cơ quan
thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhân sách nhà nước.


• Phòng vật tư: chuyên phụ trách tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu trong nước và
ngoài nước, chịu trách nhiệm thu mua nguyên vật liệu cho các công trình mà công
ty tham gia.
• Các đội thi công: chịu trách nhiệm thi công công trình. Đội trưởng chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về chất lượng công trình cũng như an toàn lao động, tiến
độ thi công công trình.
3. Đặc điểm lao động tại công ty NHH Thương mại và XNK Hà Hương
Để đẩy mạnh công tác thương mại và kinh doanh, công ty không ngừng đẩy
mạnh và tăng cường cả về số lượng và chất lượng cán bôn công nhân viên của
công ty một cách tốt nhất.
- Với tổng số lượng công nhân viên năm 2013 của công ty là 147 người.
Trong đó, bao gồm 58 nhân viên văn phòng, và 88 công nhân thương mại. Công ty
từ một công ty con chỉ có hơn 30 nhân viên, nay đã mở rộng và phát triển thêm
nhiều cán bộ công nhân viên phù hợp hơn với tình hình kinh tế như ngày nay.
- Hơn thế nữa công ty không ngừng nâng cao năng lực cho cán bộ công nhân
viên mở các lớp đào tạo cán bôn nâng cao tay nghề, tuyển và đào tao nhiều nhân
viên tốt nghiệp đại học và cao đẳng phù hợp với sự phát triển của công ty.
Bảng: Cơ cấu nguồn nhân lực từ năm 2011 – 2013 của công ty TNHH Thương
mại và XNK Hà Hương
Các bộ phận phòng ban

chức năng

Giới tính
Nam
Nữ

Trình độ chuyên môn
ĐH

TC Sơ cấp

Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính

0
7

1
14

1
8

0
12

0
1

0

0

Phòng quản lý kỹ thuật.
Phòng tài chính kế toán
Nhân viên công trình

26
2
78

4
5
10

11
4
0

17
2
0

2
1
10

0
0
78



Phòng Hành chính – nhân sự

Qua kết cấu lao động ở công ty ta có một số nhận xét sau:
Kết cấu lao động năm 2013 của Công ty là 147 người. Do đặc thù của công
ty là xây dựng nên đội ngũ lao động xây dựng chiếm phần lớn.
Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau:
- Lao động nam chiếm 76,8%
- Lao động nữ chiếm 23,2%
- Lao động có trình độ đại học chiếm 16,3%
- Lao động có trình độ khác 83,7%
Như vậy ta có thể nhận xét rằng cơ cấu lao động của Công ty là hoàn toàn
hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Do yêu cầu xây dựng cần sức khỏe hơn nên lao động Công ty chủ yếu là
nam. Tuy nhiên lao động nữ cũng không quá ít, lực lượng nàytập trung ở phòng
Hành chính, phòng Kế toán...
Cũng do đặc thù ngành nên Công ty cần nhiều lao động trực tiếp hơn. Xuất
phát từ nhu cầu đó, lao động trực tiếp của Công ty chiếm hơn 50%. Tuy nhiên lao
động có trình độ, lao động chất lượng cao cũng đủ để thực hiện Công tác quản lý
cũng như các công tác khác yêu cầu về trình độ.


4. Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty TNHH Thương mại và XNK Hà
Hương
Thứ nhất là lĩnh vực xây dưng, xây lắp và thi công các công trình hạ tầng kĩ
thuật, điện nước, điện lạnh, kĩ thuật công trình,xây dựng trạm phát..
Đó là các công trình xây dựng là sản phẩm tạo ra nhờ sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng ( gạch, ngói, si măng, cát …) thiết bị lắp đặt vào công
trình. Được liên kết định vị với đất, có bao gồm dưới đất như làm món có làm
móng mới có thể xây lên một công trình tốt, phần trên mặt đất… được xây dựng

theo thiết kế. công trình công cộng như đường, nhà ở, công trình công nghiệp, giao
thông, thủy lợi:
- Công trình dân dụng.
Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ (gồm các công trình trung cư xây
dụng kinh doanh, nhà xây dựng cho người dân ở).
- Công trình công cộng: công trình văn hóa, công trình giáo dục, công trình
y tế, công trình thương nghiệp, dịch vụ, nhà làm việc, khách sạn, khách,
các công trình phục vụ cho giao thông
- Công trình công nghiệp gồm: các công trình mà công ty có thể tham gia
đấu thầu vào và nhận tham gia công trình như các công trình khái thác
than, công trình hóa chất, các công trình vật liệu xây dựng.
- Công trình giao thông: thi công công các công trình đường bộ với chất
lương và uy tín. Bao gồm toàn bộ các công tình liên quan tới xây dưng,
với dịch vụ tận tình và chăm sóc tốt nhất. không những thế công ti còn có
trương trình chăm sóc khách hàng thật tốt với các dịch vụ lắp đặt trang
thiết bị nội thất đảm bảo chất lượng.
Thứ hai là kinh doanh thương mại:
-Chuyên cung cấp các sản phẩm vật tư, thiết bị điện, nước, thiết bị chiếu
sáng của: Opple, Honey Lovell, Sino, Rạng Đông…công ty kinh doanh các sản


phẩm thương mại vật tư như các loại gạch lát nhà các loại phù hợp với từng sở
thích, phong thủy từng gia đình, các loại thiết bị vệ sinh, bể pot, vòi sen… bao gồm
toàn bộ thiết bị về điên đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý có cạnh tranh trên thị
trường.
-Là đại lý phân phối sản phẩm sơn Duluc, Expo, Sky, Kova…với các loai
sơn nhà cao cấp và có thương hiệu trên thị trường được hưởng triết khấu hợp lý và
iên tâm khi sử dụng.
-Các sản phẩm vệ sinh của Inax, Ciglacera, Thạch Bàn, Picenza. Đảm bảo
chất lượng cho người sử dụng. với phương châm khách hàng là thương đế, phục vụ

một cách tốt nhất.
* Thị trường của công ty.
Công ty đi vào hoạt động từ năm 2007 với 6 năm hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp và thương mại công ty cũng đã chiếm được thị phần tương đối tại Điện
Biên và khẳng định điều đó công ty đã tham ra các công trình dự án rất thành công:
Đường Hoàng Công Chất, đường 7/5,tuyến quốc lộ 279, khu tập thể,các trung tâm
mầm non, tiểu học
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường tất yếu xuất hiện cạnh
tranh. Trong cạnh tranh, có DN thắng vì có lợi thế so sánh hơn các DN khác về giá
cả, về sản phẩm, về phân phối, khuyến mãi. .., có DN thua vì không bán được
hàng, vì rủi ro, SXKD bị thu hẹp. Chính vì vậy mà việc phân tích các đối thủ cạnh
tranh có tầm quan trọng đặc biệt. DN cần phân tích các đối thủ cạnh tranh chủ yếu
để định lượng được sự phản ứng của họ đối với chiến lược kinh doanh và tạo hiệu
quả kinh doanh của DN. Để phân tích đối thủ cạnh tranh với độ tin cậy cao, cần
thường xuyên theo dõi, cập nhật các thông tin về đối thủ cạnh tranh theo các nội
dung cần phân tích như về tài chính, năng lực sản xuất, các nguồn lực vật chất,
quản lý nhân sự... dưới dạng bảng tổng hợp thông tin. Để tạo hiệu quả SXKD thì
trong chiến lược kinh doanh ,phải phân tích các đối thủ cạnh tranh hiện tại và
tương lai để đưa ra chiến lược cạnh tranh trong tương lai hay đưa ra các biện pháp


phản ứng nhằm giành lại thế chủ động trong mọi tình huống cạnh tranh.
Khách hàng
Vấn đề khách hàng là bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh
tranh của DN. Nó quyết định đến sự thành bại của Công ty khi tung sản phẩm, dịch
vụ ra thị trường để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nội dung đánh giá sự ảnh
hưởng của khách hàng đối với DN gồm 2 vấn đề chính sau:
- Tín nhiệm của khách hàng đối với DN và sản phẩm của DN
- Xu hướng và mức độ đòi hỏi chất lượng cao, giá bán giảm của khách
hàng

Khả năng giảm giá của khách hàng tăng lên khi:
- Số lượng hàng của người mua chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng hàng
DN bán ra
- Người mua có thể dễ dàng mua sản phẩm cùng loại ở nơi khác.Khách
hàng nắm đầy đủ thông tin về sản phẩm của DN trên thị trường.
- Sản phẩm của DN ít ảnh hưởng tới sản phẩm của khách hàng. Mặt khác,
cơ cấu về địa lý, nhân khẩu học, tâm lý tiêu dùng, thái độ tiêu dùng... của
khách hàng cũng ảnh hưởng tới DN và ảnh hưởng đến chiến lược kinh
doanh của DN và dẫn tới ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của DN.
Phần 2: Kết quả sản suât kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và
XNK Hà Hương thời gian qua
1. Khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty
Bảng: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
(ĐVT: triệu đồng)
31/12/2012
Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

31/12/2013
Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Chênh lệch
Số tiền


Tỷ lệ

Tỷ trọng

(%)

(%)


1. TSNH
2. TSDH
Tổng tài sản
1. Nợ phải trả
2. Vốn chủ sở
hữu
Tổng nguồn vốn

98.500

75,71

102.700

75,46

4.200

4,26


-0,25

31.600
130.100
123.507

24,29
100
94,93

33.400
136.100
126.492

24,54
100
92,94

1.800
6.000
2.975

5,70
4,61
2,41

0,25
0,00
-1,99


6.593

5,07

9.608

7,06

3.015

45,73

1,99

130.100

100

136.100

100

6.000

4,60

0,00

(Nguồn: phòng tài chính- kế toán)


Tình hình tài sản: Tổng tài sản cuối năm tăng so với đầu năm 6 tỷ đồng,
tương ứng tăng 4,61% là do trong năm cả TSNH và TSDH đều tăng. Quy mô tài
sản của công ty mở rộng sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng SXKD nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty.
TSNH trong năm tăng 4,3 tỷ đồng, tuơng ứng tăng 4,26%. TSNH tăng là do
năm 2013, ngoài chỉ tiêu TSNH khác, các chỉ tiêu còn lại của TSNH đều tăng.
Trong đó, tiền mặt tăng là do công ty đã thu hồi được nợ từ một số khách hàng.
TSDH tăng 1,8 tỷ đồng, từ 31,6 tỷ lên 33,4 tỷ, tương ứng mức tăng 5,7%.
TSDH tăng là do trong năm, công ty đầu tư thêm máy móc thiết bị, làm TSCĐ tăng
1 tỷ đồng, và Công ty tăng cường đầu tư tài chính dài hạn làm tăng khoản này lên
0,8 tỷ đồng..
Về cơ cấu của tài sản, ta thấy TSNH luôn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng
giảm (cuối năm 2012 là 75,71%, cuối năm 2013 là 75,46%). TSDH có tỷ trọng
thấp hơn nhưng đang tăng nhẹ (cuối năm 2013 so với đầu năm tỷ trọng tăng
0,25%). Như vậy, chúng ta có thể nhận định rằng công ty đang tăng cường đầu tư
vào TSDH, tăng cường đổi mới máy móc thiết bị. Tuy nhiên, TSNH vẫn chiếm
phần lớn trong cơ cấu tài sản, điều này là hoàn toàn hợp lí với công ty hoạt động
trong lĩnh vực thương mại vì phần lớn nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động SXKD
của công ty chủ yếu là nguồn vốn lưu động.


Tình hình nguồn vốn: Tổng nguồn vốn cuối năm so với đầu năm tăng lên 6
tỷ đồng, tương ứng mức tăng 46%. Phân tích cụ thể nguồn vốn:
Nợ phải trả trong năm tăng gần 3 tỷ đồng, tương ứng tăng 2,42% là do nợ
ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác đều tăng. Trong đó, nợ ngắn tăng . Nợ dài hạn
tăng là do, sau khi trả 5 tỷ tiền vay ngân hàng, công ty tiếp tục vay thêm 5 tỷ nữa
với thời hạn 5 năm, làm cho khoản này so với đầu năm tăng 3,4 tỷ đồng.
Vốn chủ sở hữu cuối năm 2013 tăng hơn 3 tỷ đồng, tương ứng tăng 45,73% là
do Công ty quyết định giữ một phần lợi nhuận để tái sản xuất kinh doanh
Về cơ cấu trong nguồn vốn, tỷ trọng nợ phải trả trong nguồn vốn chiếm phần

lớn, hơn 90%. Điều đó có nghĩa là công ty đang có hướng mạo hiểm trong kinh
doanh. Tuy nhiên, nếu công ty biết tận dụng tốt các khoản vay thì có thể phát huy
được đòn bẩy tài chính, khuếch đại ROE. VCSH chiếm tỷ trong thấp hơn nhưng có
xu hướng tăng, cuối năm so với đầu năm tăng 1,99% (từ 5,07% lên 7,06%). Như
vậy, lãnh đạo công ty đã bắt đầu chú ý đến tính tự chủ về tài chính, hướng đến tính
an toàn trong kinh doanh.
Nhận xét: Việc quy mô tài sản, nguồn vốn cuối năm 2013 tăng so với đầu
năm cho thấy Công ty đang có xu hướng mở rộng trong quy mô kinh doanh. Điều
này là thành tích đáng ghi nhận của công ty vì trong những năm vừa qua mặc dù
tình hình kinh tế khó khăn, cạnh tranh khá gay gắt, nhưng công ty đã cố gắng tìm
ra hướng đi của mình bằng việc tìm thêm khách hàng mới, nghiên cứu thị trường,
nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận cho DN.
* Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty
Bảng Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị: triệu đồng
TT

Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2012/2011

2013/2012



Chênh
lệch
1
2
3
4

Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

95.856
92.356
3.500
2.625

98.678 102.903
94.196
97.972
4.482
4.931
3.361,5 3.698,.25

2.822
1.840
982
737

Tỷ lệ

%
2,94
1,99
28,06
28,06

Chênh
lệch
4.225
3.776
449
337

Tỷ lệ
%
4,28
4,01
10,02
10,02

(Nguồn: phòng tài chính- kế toán)

Từ bảng trên ta thấy: Tổng doanh thu của Công ty tăng qua các năm, năm
sau cao hơn năm trước. Năm 2012, tổng doanh thu tăng so với năm 2011 là hơn
2,8 tỷ đồng, tuơng ứng tăng 2,94%. Trong khi đó, tổng chi phí tăng hơn 1,8 tỷ
đồng (tương ứng răng 1,99%), làm cho lợi nhuận trước thuế tăng lên 982 triệu,
tương ứng mức tăng 28,06%.
Năm 2013, tổng doanh thu tăng hơn 4,2 tỷ từ 98,6 tỷ lên 102,9 tỷ, tương ứng
tăng 4,28%. Tổng chi phí cũng tăng lên 3,77 tỷ, tương ứng mức tăng 4,01%. Lợi
nhuận trứơc thuế năm 2013 của công ty tăng 449 triệu so với năm 2012, tương ứng

mức tăng 10,2%.
Nhận xét: Lợi nhuận trước và sau thuế của Công ty qua 3 năm đều dương,
chứng tỏ công ty làm ăn có lãi. Trong giai đoạn kinh tế khó khăn, nhiều Công ty
thua lỗ, phá sản thì việc Công ty có lời và lợi nhuận tăng dần qua các năm là tín
hiệu tài chính tích cực của Công ty. Tuy nhiên cần để ý năm 2012 , tốc độ tăng của
doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, khiến LNST tăng 28,06%. Năm
2013, tốc độ tăng của doanh thu cũng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, nhưng
khoảng cách đã bị rút ngắn, làm LNST chỉ tăng 10,02%. Điều này đặt ra thách thức
cho Công ty trong thời gian tới cần quản trị chi phí tốt hơn, để lợi nhuận thu về là
nhiều nhất.


Phần 3: Định hướng phát triển của công ty TNHH Thương mại
và XNK Hà Hương trong thời gian tới
1. Định hướng phát triển Công ty:
Trong bối cảnh nền kinh tế tiếp tục phục hồi, mở ra nhiều cơ hội cho các
DN, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều thách thức, định hướng phát triển của Công ty
TNHH Thương mại và XNH Hà Hương trong thời gian tới là:
- Tiếp tục khẳng định vị thế của mình thông qua đẩy mạnh công tác tiêu thụ
tại địa bàn hoạt động, song song với việc phát triển thị trường mới.
- Xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ; tổ
chức quản lý và sử dụng vốn linh hoạt, hiệu quả tránh tình trạng vốn ứ đọng, thất
thoát vốn.
- Quản lý chặt chẽ chi phí trong công tác bán hàng và công tác quản lý DN,
tránh để những khoản chi phí này ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả SXKD
- Cơ cấu lại các khoản nợ, thực hiện tốt công tác thu hồi nợ; lập kế hoạch cụ
thể, chi tiết trong việc trả lãi vay vốn..
- Đẩy mạnh hoạt động SXKD để đạt hiệu quả cao, tăng doanh thu và lợi
nhuận; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đề ra cho năm 2014
- Nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên cả về vật chất và tinh thần.

- Cải tiến bộ máy quản lý ngày càng hợp lý hơn, làm tốt công tác quy hoạch
cán bộ, đào tạo hướng dẫn cán bộ đáp ứng với những thay đổi của điều kiện mới,
tạo sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu của Công ty
Nhìn vào nền kinh tế Việt Nam có thể thấy rõ các doanh nghiệp ngày càng
khẳng định vị trí của mình đối với sự phát triển. Thời gian qua Công ty TNHH
Thương mại Và XNK Hà Hương đã và đang tự khẳng định mình trong xã hội để
từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh của mình đối với các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác và các doanh nghiệp nước ngoài.
Công ty đã bước vào thực hiện kế hoạch sản xuất năm 2013-2014 với thuận
lợi sẵn có đã đạt được trong năm 2013 với một tiềm lực kinh tế tài chính ngày càng


đạt hiệu quả. Trong thời gian tới công ty quyết tâm phấn đấu thực hiện những mục
tiêu kinh tế như sau:
- Giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu tăng trưởng 12% so với năm
2009.
- Nộp ngân sách tăng 10 - 15% so với cùng kỳ.
- Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động.
- Cố gắng nâng mức thu nhập bình quân trên 4.200.000 đ/người/ tháng.
Kế hoạch sản xuất năm 2013-2014 của Công ty được thể hiện ở biểu sau:
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu năm 2014
Chỉ tiêu
Tổng Doanh thu
Lợi nhuận

Đơn vị tính
Triệu đồng
Triệu đồng


Năm 2013-2014
150.000
6.000
Nguồn: Phòng Tài chính- kế toán
Như vậy, cùng với những tín hiệu tích cực của nền kinh tế, cán bộ công nhân

viên Công ty TNHH Thương mại và XNK Hà Hương cũng đặt mục tiêu tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận. Trong đó, tổng doanh thu tăng lên đến 150.000 triệu
đồng, tăng gần 50.000 triệu đồng, tương ứng tăng 45,73% so với năm 2013. Lợi
nhuận theo đó cũng tăng lên 6.000 triệu đồng, tăng 1518 triệu (33,86%) so với năm
ngoái.


KẾT LUẬN:
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em nhận thấy về việc sử dụng vốn lưu
động, CÔng ty TNHH Thương mại và XNK Hà Hương đạt được những thành tích
và tồn tại như sau:
 Thành tích:
Thứ nhất, doanh thu tăng 4,28%. Như vậy, trong bối cảnh nền kinh tế vẫn
còn chịu dư âm của khủng hoảng và tình hình cạnh tranh gay gắt, việc công ty Hà
Hương vẫn có LNST và lợi nhuận tăng so với năm trước được coi là một thành tích
của công ty.
Thứ hai, việc quản lý vốn bằng tiền của công ty rất tốt và tạo được sự an
toàn nhất định trong thanh toán. Vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng cao trong tổng VLĐ,
các hệ số thanh toán của công ty cao và tăng qua các năm. Thêm vào đó, việc Công
ty có cả tiền gửi Ngân hàng và tiền mặt cũng mang lại nhiều thuận lợi cho Công ty.
Thứ ba, cơ cấu tài sản tương đối hợp lý, TSNH luôn chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng TS của công ty, điều này là hoàn toàn phù hợp với một công ty hoạt
động trong lĩnh vực thương mại – xây dựng. Trong cơ cấu nguồn vốn, nợ chiếm tỷ
trọng cao. Ngoài ra trong quá trình kinh doanh công ty đã tận dụng tốt các khoản

vốn chiếm dụng, giúp công ty giảm được chi phí sử dụng vốn.
Thứ tư, Tỷ suất LNTT/VLĐ bq và LNST/VLĐ bq trong năm tăng, chứng tỏ
cùng 100 đồng VLĐ thì trong năm 2013 tạo ra được nhiều đồng lợi nhuận trước và
sau thuế hơn. Kết hợp với việc Doanh thu có tăng nhưng tốc độ nhẹ hơn so với vốn
lưu động bình quân, ta có thể rút ra nhận xét rằng công tác quản lý chi phí của
Công ty TNHH Thương mại và XNK Hà Hương trong năm là rất tốt.
 Tồn tại
Thứ nhất, hiệu suất, hiệu quả sử dụng VLĐ giảm. Nguyên nhân là do cả


doanh thu và VLĐ bình quân đều tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn
tốc độ tăng của VLĐ. Điều đó có nghĩa là Công ty phải dùng nhiều VLĐ hơn để
tạo ra 1 đồng doanh thu. Điều này là không tốt, cần phải cải thiện trong thời gian
tới.
Thứ hai, khoản vốn bị chiếm dụng chính là điểm tồn tại đáng ngại của công
ty khi mà năm qua một lượng lớn VLĐ của công ty nằm trong thanh toán mà cụ
thể là khoản phải thu như: phải thu của khách hàng, trả trước người bán. Việc các
khoản phải thu tăng đã làm cho công tác thu hồi nợ trở nên khó khăn trong khi đó
công ty không lập dự phòng NPT khó đòi. Công ty cần để ý đến rủi ro tín dụng từ
hoạt động SXKD, phải có các biện pháp đôn đốc nợ để các khoản nợ không biến
thành nợ xấu, đồng thời thu hồi nợ để công ty có tiền trang trải các hoạt động khác.
Thứ ba, Công ty chưa xác định NCVLĐ. Việc không xác định NCVLĐ sẽ
làm cho công ty bị động, sử dụng VLĐ không hợp lý. Có những thời điểm công ty
thừa vốn, do không có kế hoạch nên vốn bị ứ đọng. Và khi có nhu cầu vốn bất
thường, công ty có thể không đáp ứng đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, công ty chưa có kế hoạch dòng tiền cũng như kế hoạch dự trữ HTK.
Việc tiền mặt cần có bao nhiêu, HTK dự trữ như thế nào vẫn do ý kiến chủ quan
của nhà quản trị là chủ yếu. Mặc dù trong năm công ty chưa xảy ra vấn đề gì,
nhưng ban lãnh đạo cũng nên xem xét áp dụng các biện pháp khoa học hơn, đảm
bảo sự phát triển bền vững.

Những tồn tại nêu trên đã làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong quá
trình SXKD, đặc biệt là với công tác tổ chức sử dụng VLĐ.
Nắm bắt được tình hình thực tế của đơn vị thực tập và nhận thức được tầm
quan trọng của vốn lưu động, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty TNHH Thương mại và XNK Hà Hương” làm đề tài


cho luận văn tốt nghiệp của mình. Hi vọng các giải pháp luận văn đưa ra là hữu
ích, để Công ty có thể tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được và khắc phục
những vấn đề còn tồn tại đồng thời có những giải pháp hợp lý, kịp thời để sử dụng
vốn lưu động hiệu quả hơn.



×