Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty hợp danh kiểm toán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.92 KB, 87 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành kiểm toán

MỤC LỤC
Công ty:..................................................................................................................... 36
2.2.2.2Dự kiến về nhân sự và thời gian thực hiện và danh mục các tài liệu yêu cầu
khách hàng cung cấp.....................................................................................39
2.2.2.3Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ....................................................40
Đối với giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soat nội
bộ của khách hàng là rất quan trọng giúp KTV đánh giá được rủi ro tiềm
tàng................................................................................................................40
Đối với cty ABC tìm hiểu về HTKSNB được thực hiện thông qua các cuộc gặp gỡ
của KTV với ban giám đốc của cty và qua kinh nghiệm của các năm trước.
Qua đó KTV thu thập được thông tin về cơ chế quản lí điều hành cũng như
các quy trình chính sách và quy định về KSNB của đơn vị khách hàng. Từ
đó giúp KTV phần nào đánh giá được độ tin cậy của HTKSNB..................40
Đứng đầu cty ABC là hội đồng quản tri, tiếp đó là ban giám đốc, các phòng hành
chính và các đội thi công...............................................................................40
Thông qua việc tiếp xúc với ban giám đốc cty KTV không thu thập được bằng chứng
gì liên quan đến nghi ngờ tính chính trực của Ban Giám Đốc cũng như Hội
Đồng Quản Trị. Ban Giám Đốc cty tỏ ra hữu hiệu để ngăn chặn và phát hiện
kịp thời các hành vi gian lận. Tuy nhiên công ty chưa tổ chức được phòng
KSNB............................................................................................................41
2.2.2.4 Đánh giá rủi ro cho khoản mục TSCĐ tại cty ABC.........................................41
2.2.3 Thực hiện kế hoạch kiểm toán................................................................................49
2.2.3.1 Thực hiện thủ tục phân tích..............................................................................49
2.2.3.2 Thực hiện thủ tục phân tích chi tiết..................................................................50
PHỤLỤC………………………………..…………………………………………………………80
Bảng 2.3: Phân tích sơ bộ khoản mục TSCĐ……………...……………………………..….81
Bảng 2.4: Tổng hợp TSCĐ…………………………………………………………….……..82


Bảng 2.5: Kiểm tra chi tiết tăng TSCĐ………………………………………........................83
Bảng 2.6: Kiểm tra chi tiết giảm TSCĐ………………………………………………….…..85
Bảng 2.7: Kiểm tra tính khấu hao TSCĐ………………………………………………..…..87
Bảng 2.8: Tổng hợp TSCĐ để lên BCTC…………………………………..........................100
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả kiểm toán phần hành TSCĐ…………………………….…..102

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
1


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành kiểm toán

Danh mục các từ viết tắt
KTV: Kiểm toán viên
BCTC: Báo cáo tài chính
TSCĐ: Tài sản cố định
HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
2


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành kiểm toán


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của hội nhập kinh tế trong khu
vực và trên toàn thế giới.Và trong mấy năm gần đây Việt Nam đang từng bước hội nhập với
nền kinh tế thế giới. Hội nhập kinh tế vừa là cơ hội để phát triển đất nước, nhưng cũng là thử
thách lớn đối với nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của Việt Nam để có thể cạnh tranh với
các hàng hoá nước ngoài trên thị trường trong và ngoài nước.
Trong xu thế chung của nền kinh tế đất nước, lĩnh vực dịch vụ kiểm toán Việt Nam cũng
đang từng bước chuẩn bị hội nhập hoàn toàn với quốc tế. Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt
Nam (CPA VIETNAM) cũng có những định hướng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung
cấp cho khách hàng như dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế… CPA VIETNAM là công
ty hợp danh đầu tiên về kiểm toán được thành lập và hoạt động theo Nghị định số
105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập tại Việt
Nam và là 1 trong những công ty đủ điều kiện để thực hiện kiểm toán cho các Tổ chức phát
hành, Tổ chức niêm yết và Tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Một trong những nghiệp vụ cơ bản có tính chất truyền thống mà công ty kiểm toán độc
lập cung cấp cho khách hàng là kiểm toán báo cáo tài chính. Việc xác minh, bày tỏ ý kiến
trung thực hợp lí về các báo cáo tài chính của khách hàng luôn là mục đích lớn của kiểm
toán. Và để đat được mục đích đó kiểm toán viên cần xem xét kiểm tra từng bộ phận cấu
thành nên báo cáo tài chính đó, trong đó có khoản mục TSCĐ.
TSCĐ là 1 trong các bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp, là 1 trong các bộ phận tư
liệu sản xuất quan trọng trong doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần,
giá trị của nó được dịch từng phần vào giá trị các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do nó sản xuất ra
dưới hình thức khấu hao tài sản tại doanh nghiệp. Mặt khác TSCĐ thường có giá trị lớn, quá

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
3


Luận văn tốt nghiệp


Chuyên ngành kiểm toán

trình mua sắm và trang bị TSCĐ trong doanh nghiệp thường không nhiều và diễn ra không
đều đặn.Trong quá trình sử dụng TSCĐ còn có thể được nâng cấp và sửa chữa, điều đó cũng
có thể ảnh hưởng đến các thông tin có liên quan đến TSCĐ trên các báo cáo tài chính. TSCĐ
bao gồm những khoản mục lớn có mối liên hệ chặt chẽ với các khoản mục khác trên BCTC
và cũng là đối tượng quan tâm của nhiều bên. Đối với công ty kiểm toán, việc thực hiện tốt
quy trình kiểm toán TSCĐ đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả toàn cuộc
kiểm toán. Đối với đơn vị khách hàng, kết quả kiểm toán sẽ đưa ra những thông tin đáng tin
cậy giúp họ thấy được những điểm bất hợp lý trong công tác kế toán cũng như trong công tác
quản lý TSCĐ, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được điều đó nên trong thời gian thực tập tài công ty hợp danh kiểm toán Việt
Nam em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán
khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty Hợp danh
Kiểm toán Việt Nam” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Với chuyên đề này, em mong muốn đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
một cách có hệ thống trên hai giác độ lí luận và thực tiễn. Trên cơ sở kiến thức thu thập được
trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tại CPA VIỆT NAM, em xin đưa ra
một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp luận và hoạt động thực tiễn trong
kiểm toán khoản mục TSCĐ tại đơn vị thực tập.
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về kiểm toán khoản mục tài sản cố định
trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM
thực hiện.
Chuyên đề được kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu: phương pháp chung kết hợp

phương pháp cụ thể, mô tả kết hợp với phân tích, trình bày bằng lời nói kết hợp với bảng
biểu, phỏng vấn các KTV cũng như được trực tiếp tham gia công việc kiểm toán…
Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức nên chuyên đề chỉ tập trung
vào quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ do CPA VIỆT NAM thực hiện tại 1 đơn vị khách
hàng. Trên cơ sở đó, tổng kết quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
4


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành kiểm toán

tại CPA VIỆT NAM để rút ra những bài học kinh nghiệm và phương hướng nhằm hoàn thiện
quy trình kiểm toán này.
Em xin chân thành cảm ơn TS Phạm Tiến Hưng đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Công ty
Hợp danh Kiểm toán Việt Nam, các Phòng ban và đặc biệt là các anh, chị trong Phòng nghiệp
vụ 3 đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua. Em hi vọng sẽ nhận được
những ý kiến nhận xét đóng góp của các thầy cô giáo để bài viết được hoàn chỉnh hơn.

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÁI CHÍNH
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1.1 Đặc điểm cơ bản của tài sản cố định
1.1.1.1 Khái niệm tài sản cố định
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá
trị lớn, tham gia nhiều chu kỳ SXKD và có giá trị của nó được chuyển dịch dần dần từng

phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
TSCĐ là các tư liệu lao động chủ yếu như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý.
Đây là những TSCĐ có hình thái hiện vật cụ thể, đa dạng về kiểu dáng, phong phú về chủng
loại. Ngoài ra, còn có những tài sản không có hình thái hiện vật nhưng cũng tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như quyền sử dụng đất, bằng phát minh sáng chế… Song
không phải mọi tư liệu lao động đều là TSCĐ mà chỉ có những tài sản thỏa mãn các điều kiện
quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ tài chính-kế toán của nhà nước quy định cụ thể
phù hợp trong từng thời kỳ. TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài
chính.
1.1.1.2

Đặc điểm của tài sản cố định

Tài sản cố định có những đặc điểm chủ yếu sau :
 TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Khoản mục tài sản cố định là một khoản mục chiếm tỷ trọng
đáng kể trên bảng cân đối kế toán.
 TSCĐ là cơ sở vật chất của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động của đơn vị. TSCĐ là một trong những yếu tố

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
5


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành kiểm toán

quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao động từ đó giảm chi

phí, giá thành sản phẩm, dịch vụ.
 TSCĐ là những tài sản sử dụng cho mục đích kinh doanh chứ không phải để bán và
trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần. Giá trị của chúng được chuyển
dần vào chi phí hoạt động và sẽ được thu hồi sau khi bán hàng hóa ,dịch vụ (đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh)
 TSCĐ thường có thời gian sử dụng lâu dài, thời gian quản lý các tài sản này tại doanh
nghiệp lớn. Trong quá trình sử dụng doanh nghiệp cần phải trích khấu hao các tài sản
này. Việc áp dụng một chính sách khấu hao hợp lý ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ
trung thực và hợp lý của các thông tin liên quan đến TSCĐ trên báo tài chính.
 Để sử dụng tài sản cố định được tốt hơn ngoài việc sử dụng đúng công suất để phát
triển sản xuất doanh nghiệp có thể tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa và nâng cấp TSCĐ.
Điều đó cũng có thể ảnh hưởng đến các thông tin liên quan đến TSCĐ trên báo cáo tài
chính.
1.1.1.3 Phân loại tài sản cố định
TSCĐ trong doanh nghiệp có công dụng khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
để quản lý tốt cần phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp các TSCĐ trong
doanh nghiệp thành các loại, các nhóm TSCĐ có cùng tính chất, đặc điểm theo những tiêu
thức nhất định. Trong doanh nghiệp thương phân loại TSCĐ theo những tiêu thức sau:
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
TSCĐ hữu hình bao gồm
-

Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở, nhà kho, cửa hàng, chuồng
trại, sân phơi, giếng khoan, bể chứa, cầu đường…

-

Máy móc, thiết bị: bao gồm máy móc thiết bị động lực,máy móc thiết bị công tác, máy
móc thiết bị khác dung trong SXKD


-

Phương tiện vận tải, truyền dẫn: ô tô,máy kéo, tàu thuyền, ca nô dung trong vận chuyển,
hệ thống ống nước, hệ thống dẫn hơi, hệ thống dẫn khí nộn, hệ thống dây dẫn điện, hệ
thống truyền thanh…

-

Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm.

-

Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: trong các doanh nghiệp nông nghiệp.

-

TSCĐ hữu hình khác

TSCĐ vô hình bao gồm:

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
6


Luận văn tốt nghiệp
-

Chuyên ngành kiểm toán


Quyền sử dụng đất: là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra có liên quan đến sử dụng đất.
Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, san lấp, giải phóng mặt bằng.

-

Nhãn hiệu hàng hóa: chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có quyền sử dụng một nhãn
hiệu hàng hóa nào đó.

-

Bản quyền, bằng sáng chế: giá trị phát minh, sáng chế là các chi phí doanh nghiệp
phải trả cho công trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà Nước cấp bằng.

-

Phần mềm máy vi tính: giá trị của phần mềm máy vi tính do doanh nghiệp bỏ tiền ra
mua hoặc tự xây dựng, thiết kế.

-

Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được các
loại giấy phép, giấy phép nhượng quyền để doanh nghiệp có thể thực hiện các nghiệp vụ
nhất định.

-

Quyền phát hành: chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được quyền phát hành các loại
sách, báo, tạp chí, ấn phẩm văn hóa, nghệ thuật khác.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: TSCĐ bao gồm TSCĐ tự có và TSCĐ


thuê ngoài.
1.1.1.4 Yêu cầu quản lý tài sản cố định
Để quản lý tốt TSCĐ trong đơn vị mình, mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng nội quy bảo
quản TSCĐ sử dụng 1 cách hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình. Quản lý TSCĐ
phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Theo QĐ 206-BTC quy định một số nguyên tắc
cơ bản sau:


Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp. Hồ sơ bao gồm: biên bản giao
nhận tài sản cố định, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ, các chứng từ khác có liên quan.



Tổ chức phân loại thống kê, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết theo từng đối tượng
ghi nhận TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán và đơn vị sử dụng.



TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại trên sổ kế
toán.



Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ. Mọi
trường hợp thiếu, thừa TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử
lý.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp kế toán là một công cụ quản lý

kinh tế có hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ:


Trần Thị Dung
CQ45/22.02
7


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành kiểm toán

+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng ,
hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ
doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ.
+ Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán, phản ánh
chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị có liên quan.
+ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
+ Tham gia các công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá lại TSCĐ
trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích, tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở
doanh nghiệp.
1.1.1.5 Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định
a) Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán


Về chứng từ: chứng từ ban đầu phản ánh mọi biến động của TSCĐ trong doanh

nghiệp và là căn cứ để kế toán ghi sổ chủ yếu bao gồm:
-

Biên bản giao nhận TSCĐ( mẫu số 01-TSCĐ)


-

Biên bản thanh lý TSCĐ( mẫu số 02-TSCĐ)

-

Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành( mẫu số 03-TSCĐ)

-

Biên bản kiểm kê TSCĐ( mẫu số 04-TSCĐ)

-

Biên bản đánh giá lại TSCĐ( mẫu số 05-TSCĐ)

-

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ( mẫu số 06-TSCĐ)

-

Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.


Về sổ sách : để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về TSCĐ các

doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách như :
♦ Thẻ TSCD: do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ được
thiết kế thành các phần để phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các chỉ tiêu về giá trị:

nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn. Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi
tình hình ghi giảm TSCĐ. Căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ.
Ngoài ra để theo dõi việc lập thẻ TSCĐ doanh nghiệp có thể lập sổ đăng kí thẻ TSCĐ.
♦ Sổ TSCĐ : được mở để theo dõi tình hình tăng giảm , tình hình hao mòn TSCĐ của
toàn doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ, có thể được dùng riêng một sổ hoặc một số trang
sổ. Căn cứ ghi sổ TSCĐ là các chứng từ tăng giảm TSCĐ và các chứng từ gốc liên
quan.

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
8


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành kiểm toán

♦ Sổ cái các tài khoản 211,212,213,214
b) Hệ thống tài khoản
Theo chế độ kế toán Viêt Nam hiện hành, trong hạch toán Tài Sản cố định, TSCĐ được
phân thành những nhóm khác nhau và sử dụng những tài khoản và tiểu khoản khác nhau.
TK 211: “Tài sản cố định hữu hình”
2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
2113: Máy móc thiết bị
2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ khác
TK212: “Tài sản cố định thuê tài chính”
TK 213: Tài sản cố định vô hình”

2131: Quyền sử dụng đất.
2132: Quyền phát hành.
2133: Bản quyền, bằng phát minh, sáng chế
2134: Nhãn hiệu hàng hóa
2135: Phần mềm máy vi tính
2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
2138: TSCĐ vô hình khác
TK214: Hao mòn tài sản cố định
2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
c) Hạch toán TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ
Khi hạch toán TSCĐ kế toán căn cứ vào hệ thống tài khoản tương ứng và tình hình thay
đổi thực tế của TSCĐ để hạch toán 1 cách chính xác và hợp lý các giá trị của TSCĐ. Từ đó
có thể cung cấp những thông tin liên quan đến TSCĐ để các nhà quản lý đưa ra quyết định.
1.1.2 Ảnh hưởng của đặc điểm TSCĐ đến kiểm toán BCTC
TSCĐ là một trong các bộ phận tài sản quan trọng trong doanh nghiệp, là một trong các
bộ phận tư liệu sản xuất quan trọng của doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
9


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành kiểm toán

mòn dần, giá trị của nó được chuyển dịch dần vào giá trị của các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nó
sản xuất ra dưới hình thức khấu hao tài sản tại doanh nghiệp.

TSCĐ có những đặc điểm ảnh hưởng đến quá trình kiểm toán như:


TSCĐ thường có giá trị lớn, quá trình mua sắm và trang bị TSCĐ trong các doanh

nghiệp thường không diễn ra nhiều và diễn ra không đều đặn, thường nó được thực hiện theo
một trình tự có sự kiểm soát tương đối chặt chẽ của các doanh nghiệp. Do đó rủi ro kiểm soát
đối với khoản mục TSCĐ thường thấp, và trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên có thể
kiểm tra chi tiết 100% nghiệp vụ xảy ra.


TSCĐ thường có thời gian sử dụng lâu dài, thời gian quản lý các tài sản này tại doanh

nghiệp thường lớn. Do vậy các sai sót xảy ra đối với khoản mục TSCĐ thường mang tính
trọng yếu.


Trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải trích khấu hao các tài sản này, việc áp dụng

một chính sách khấu hợp lý ảnh hưởng rất nhiều đến độ trung thực hợp lý của các thông tin
liên quan đến TSCĐ trên các báo cáo tài chính. Từ đó ảnh hưởng đến mức độ rủi ro kiểm
toán của khoản mục TSCĐ. Việc kiểm tra trích khấu hao là 1 việc khá khó khăn do mỗi
doanh nghiệp, mỗi loại tài sản lại có 1 phương pháp trích khấu hao khác nhau.


Mặt khác trong quá trình sử dụng TSCĐ có thể được nâng cấp và sửa chữa, điều đó

cũng có thể ảnh hưởng đến các thông tin liên quan đến TSCĐ trên các báo cáo tài chính như
các thông tin về nguyên giá, giá trị hao mòn, các khoản chi phí liên quan đến TSCĐ như chi
phí khấu hao trong chi phí sản xuất kinh doanh từ đó tác động đến các chỉ tiêu lợi nhuận, chi

phí và kết quả kinh doanh được tổng hợp và trình bày trong các báo cáo tài chính hằng năm
của đơn vị. Đây là trong những nghiệp vụ rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến nguyên giá của
TSCĐ. Thực tế trong quá trình kiểm toán việc kiểm tra các nghiệp vụ này cũng tương đối khó
khăn, và có thể bỏ sót các nghiệp vụ ghi nhận quá trình nâng cấp và sửa chữa tài sản.
1.2

KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.2.1 Mục tiêu, căn cứ và nhiệm vụ của kiểm toán khoản mục tài sản cố định
1.2.1.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định
Phù hợp với mục đích chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ tin cậy của
BCTC được kiểm toán. Mục tiêu cụ thể của kiểm toán khoản mục TSCĐ là thu thập đầy đủ
các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin tài

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
10


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành kiểm toán

chính có liên quan. Đồng thời cũng cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở
tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ có liên quan.
Trên cơ sở mục đích kiểm toán TSCĐ như trên ta có thể xác định mục tiêu kiểm toán
cụ thể như sau:
Đối với các nghiệp vụ về TSCĐ:
-


Sự phát sinh: tất cả các nghiệp vụ TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là phát sinh thực tế, không
có các nghiệp vụ ghi khống.

-

Tính toán, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ TSCĐ được xác định theo đúng các nguyên
tắc và chế độ kế toán hiện hành và được tính đúng đắn không có sai sót.

-

Đầy đủ: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên
các sổ kế toán.

-

Đúng đắn: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phân loại đúng đắn theo quy
định của các Chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan và quy định đặc thù của doanh nghiệp.
Các nghiệp vụ này được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế toán.

-

Đúng kỳ: Các nghiệp vụ TSCĐ đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh theo nguyên tắc kế
toán dồn tích…
Đối với số dư các tài khoản TSCĐ

-

Sự hiện hữu: Tất cả các TSCĐ được doanh nghiệp trình bày trên BCTC phải tồn tại thực
tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên các báo cáo phải khớp đúng với số liệu kiểm kê thực

tế của doanh nghiệp.

-

Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, đối với các TSCĐ thuê tài chính phải thuộc quyền kiểm soát lâu dài của doanh
nghiệp trên cơ sở các hợp đồng đã ký.

-

Đánh giá: Số dư các tài khoản TSCĐ được đánh giá theo đúng quy định của Chuẩn mực,
chế độ kế toán và quy định cụ thể của doanh nghiệp.

-

Tính toán: Việc xác định số dư TSCĐ là đúng đắn, không có sai sót.

-

Đầy đủ: Toàn bộ TSCĐ cuối kỳ phải được trình bày đầy đủ trên báo cáo tài chính( không
bị thiếu hoặc sót)

-

Đúng đắn: TSCĐ phải được phân loại đúng đắn để trình bày trên báo cáo tài chính.

-

Cộng dồn: số liệu lũy kế tinh dồn trên các Sổ chi tiết TSCĐ được xác định đúng đắn.
Việc kết chuyển số liệu từ các Sổ kế toán chi tiết sang sổ kế toán tổng hợp và sổ cái

không có sai sót.

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
11


Luận văn tốt nghiệp
-

Chuyên ngành kiểm toán

Báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ và đầu tư dài hạn trên báo cáo tài chính được
xác định theo đúng các quy định của Chuẩn mực, chế độ kế toán và không có sai sót.
1.2.1.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục tài sản cố định.

-

Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ về TSCĐ mà đơn vị áp
dụng;

-

Các BCTC liên quan: BCĐKT, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

-

Các sổ hạch toán: sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 211, 212, 213, 214;

-


Các chứng từ kế toán liên quan đến TSCĐ: hóa đơn mua, các chứng từ liên quan đến quá
trình vận chuyển lắp đặt sửa chữa TSCĐ…Các hồ sơ - tài liệu là căn cứ pháp lý cho các
nghiệp vụ tăng giảm mua bán sửa chữa TSCĐ.

1.2.1.3 Nhiệm vụ của kiểm toán khoản mục tài sản cố định.
Do tầm quan trọng của kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC nên khi thực hiện kiểm
toán khoản mục TSCĐ ta cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Cần hiểu được HTKSNB đối với việc quản lý, bảo quản, hạch toán các biến động
về TSCĐ của doanh nghiệp để từ đó xác định được nội dung, phạm vi và các thủ tục Kiểm
toán áp dụng để tìm ra các bằng chứng và đưa ra ý kiến về sự trung thực hợp lý của các giá trị
TSCĐ phản ánh trên báo cáo. Theo chuẩn mực thực hành số 2 trong chuẩn mực Kiểm toán
được thừa nhận rộng rãi thì Kiểm toán viên phải hiểu biết đầy đủ về HTKSNB của khách
hàng để lập kế hoạch kiểm toán. Kiểm toán TSCĐ cũng không nằm ngoài chuẩn mực chung
đó. Vì thế trước khi tiến hành kiểm toán chi tiết TSCĐ, kiểm toán viên cần phải thu thập các
thông tin về HTKSNB của khách hàng áp dụng cho TSCĐ. Tức là kiểm toán viên phải tìm
hiểu môi trường kiểm soát nói chung và phong cách làm việc của ban quản lý nói riêng đối
với việc kiểm soát, quản lý, ghi sổ và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đếnTSCĐ. Và kiểm
toán viên cần nắm rõ được các thủ tục, chính sách mà khách hàng đang áp dụng để hạch toán
TSCĐ, làm cơ sở cho việc đưa ra các ý kiến của kiểm toán sau này.
Thứ hai : Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ TSCĐ dựa trên kế hoạch đã lập sau khi đánh giá về
HTKSNB. Trong quá trình kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên phải xem xét và đánh giá được
tính hợp lý, hiệu quả trong công việc đầu tư, quản lý và sử dụng TSCĐ từ đó đề xuất các ý
kiến nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý TSCĐ tại công ty khách hàng.
Thứ ba: Kiểm toán viên cần phải lập Bảng phân tích về tình hình biến động TSCĐ tại
doanh nghiệp.

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
12



Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành kiểm toán

1.2.1.4 Các sai phạm thường xảy ra đối với khoản mục TSCĐ
 Ghi sai nguyên giá;
 Sai ngày đưa vào sử dụng TSCĐ, không có biên bản bàn giao TSCĐ vào sử dụng, sai
sót về việc tính khấu hao tròn tháng không tính khấu hao theo ngày, không theo khung QĐ
206;
 Sai sót trong việc ghi tăng nguyên giá TSCĐ trong trường hợp SCL và SC thường
xuyên TSCĐ;
 Thiếu bút toán khi kết chuyển nguồn hình thành TSCĐ;
 TS không đủ điêù kiện ghi nhận TSCĐ nhưng DN vẫn ghi nhận là TSCĐ;
 Tiến hành thanh lý nhưng không ghi giảm nguyên giá và khâú hao lũy kế;
 Danh mục TSCĐ không tồn tại nhưng vẫn phát sinh chi phí;
 DN không theo dõi TSCĐ chi tiết dẫn đến việc làm căn cứ khấu hao không chính xác;
 TSCĐ vô hình: QSD đất không có thời hạn, DN vẫn trích khấu hao;
 TSCĐ không thuộc QSH của DN nhưng DN vẫn ghi nhận và trích khấu hao và ngược
lại
 ……….
1.2.2
1.2.2.1

Trình tự kiểm toán khoản mục tài sản cố định.
Lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán được coi là bước công việc đầu tiên cho cuộc kiểm toán và có ảnh
hưởng quan trọng đến các bước công việc tiếp theo. Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ cho phép

Kiểm toán viên triển khai công việc theo đúng hướng, đúng trọng tâm, tránh được những sai
sót và hoàn tất công việc nhanh chóng. Thông thường kế hoạc kiểm toán thường bao gồm các
công việc như thu thập thông tin về khách hàng; thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ; tìm hiểu
về hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng; thiết lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro và cuối
cùng là lập chương trình kiểm toán.
a) Thu thập thông tin về khách hàng.
Kiểm toán viên thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhằm có được những hiểu biết
đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như các
vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định được trọng tâm của cuộc Kiểm toán và từng phần hành Kiểm
toán. Đối với khoản mục TSCĐ khi thu thập thông tin về khách hàng kiểm toán viên cần thu
thập được những thông tin sau:

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
13


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành kiểm toán

♦ Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối với quá trình Kiểm
toán Tài sản cố định thì cần phải thu thập được chứng từ pháp lý và sổ sách như: Biên bản
góp vốn, bàn giao vốn, các chứng từ liên quan đến việc góp vốn bằng Tài sản cố định...
♦ Tìm hiều về tình hình kinh doanh của khách hàng. Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam số 310 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh”, đoạn hai đã dẫn: “Để thực hiện Kiểm toán
Báo cáo tài chính, Kiểm toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh
nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của các đơn
vị được Kiểm toán mà theo Kiểm toán viên thì có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính,
đến việc kiểm tra của Kiểm toán viên hoặc đến Báo cáo Kiểm toán”

Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về nền kinh
tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và những hiểu biết về khía cạnh đặc thù của một tổ chức cơ
cấu như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn... Với phần hành Kiểm toán TSCĐ
Công ty Kiểm toán cần quan tâm đến các thông tin:
-

Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: việc tìm hiểu những
thông tin này sẽ giúp Kiểm toán viên xác định được liệu khách hàng có nhiều TSCĐ
hay không và TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính của khách hàng hay
không.

-

Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngoài sản xuất kinh doanh có tác động đến khách
hàng như kinh tế - xã hội, pháp luật...

-

Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo doanh nghiệp đặt ra để
đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ cho biết trong tương lai doanh
nghiệp có đầu tư mua sắm hay thanh lý, nhượng bán TSCĐ hay không.
b) Thực hiện thủ tục phân tích đánh giá sơ bộ ban đầu.
Thủ tục phân tích được Kiểm toán viên áp dụng cho tất cả các cuộc Kiểm toán và nó

được thực hiện trong tất cả các giai đoạn Kiểm toán.
Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520: “ Thủ
tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra
những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên
quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”.
Ở trong giai đoạn này, sau khi đã thu thập được thông tin cơ sở và các thông tin về nghĩa

vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích. Các thủ tục phân
tích được Kiểm toán viên sử dụng gồm hai loại cơ bản sau:

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
14


Luận văn tốt nghiệp
-

Chuyên ngành kiểm toán

Phân tích ngang: Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể so sánh số liệu năm trước với

năm nay, qua đó thấy được những biến động bất thường và phải xác định nguyên nhân. Đồng
thời KTV có thể so sánh dữ kiện của khách hàng với số liệu của ngành.
-

Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ

tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể tính toán một số tỷ suất như tỷ
suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư...
c)

Tìm hiểu về hệ thống khảo sát nội bộ.

Việc nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm soát giúp cho
Kiểm toán viên thiết kế được những thủ tục Kiểm toán thích hợp cho khoản mục TSCĐ, đánh
giá được khối lượng và độ phức tạp của cuộc Kiểm toán, từ đó ước tính được khối lượng và

độ phức tạp của cuộc Kiểm toán, từ đó ước tính được thời gian và xác định được trọng tâm
cuộc Kiểm toán. Chuẩn mực thực hành Kiểm toán số 2 có nêu: “Kiểm toán viên phải có đủ
hiểu biết về HTKT và HTKSNB của khách hàng để lập kế hoạch và xây dựng cách tiếp cận
có hiệu quả. KTV phải sử dụng đến xét đoán chuyên môn để đánh giá về rủi ro Kiểm toán và
xác định các thủ tục Kiểm toán nhằm giảm các rủi ro này xuống một mức chấp nhận được”.
HTKSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngược lại, rủi ro kiểm soát càng
cao khi HTKSNB yếu kém.
Kiểm toán viên khảo sát HTKSNB trên 2 phương diện chủ yếu sau:
-

KSNB đối với khoản mục TSCĐ được thiết kế như thế nào?

-

KSNB đối với khoản mục TSCĐ được đơn vị thực hiện như thế nào?

Kiểm toán viên khảo sát HTKSNB của khách hàng bằng các hình thức sau:
+ Phỏng vấn các nhân viên của Công ty.
+ Tham quan thực tế TSCĐ.
+ Kiểm tra chứng từ sổ sách liên quan đến TSCĐ.
+ Lấy xác nhận bằng văn bản của bên thứ ba (nếu cần).
+ Quan sát các thủ tục KSNB đối với TSCĐ.
+ Làm lại các thủ tục kiểm soát.
Sau khi tiến hành các công việc trên, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế các
thử nghiệm kiểm soát. Bước công việc này được thực hiện như sau:


Xác định loại gian lận và sai sót có thể xảy ra trong khoản mục TSCĐ.




Đánh giá tính hiện hữu của HTKSNB trong việc phát hiện và ngăn chặn các gian lận
và sai sót đó.

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
15


Luận văn tốt nghiệp


Chuyên ngành kiểm toán

Nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao ở mức tối đa và Kiểm toán viên
xét thấy có khả năng giảm bớt được rủi ro kiểm soát đã đánh giá xuống một mức thấp
hơn, KTV sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. Ngược lại, nếu mức rủi ro
kiểm soát được đánh giá ở mức cao và xét thấy không có kha năng giảm được trong
thực tế, Kiểm toán viên không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà phải tiến
hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở mức độ hợp lý.
Đối với khoản mục TSCĐ thì KTV cần có các thông tin của khách hàng về HTKSNB

đối với khoản mục này. Hệ thống KSNB được coi là hữu hiệu được thể hiện qua việc bảo vệ
và quản lý tốt TSCĐ. Khi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với TSCĐ, KTV cần quan tâm đến
các vần đề sau đây:
-

Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm TSCĐ hay
không?


-

Doanh nghiệp có đối chiếu thường xuyên giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp hay không?

-

Có kiểm kê định kỳ và đối chiếu với sổ kế toán hay không?

-

Các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế có được xét duyệt thường xuyên và phê
chuẩn hay không?

-

Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ có lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán bao gồm các
thành viên theo quy định hay không?

-

Có chính sách phân biệt giữa chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu ghi tăng nguyên
giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng hữu ích hoặc tính vào chi phí SXKD trong kỳ
hay không?

-

Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, phương pháp khấu hao TSCĐ có phù hợp
không?
Bên cạnh đó KTV cũng xem xét đến công tác quản lý tốt TSCĐ cũng như việc xây dựng


các quy định, các nguyên tắc và thủ tục về bảo quản TSCĐ
d) Thiết lập mức trọng yếu.
Thông qua các biện pháp kiểm toán, KTV đánh giá mực độ sai sót thực tế của TSCĐ đem
so sánh với mức sai sót có thể chấp nhận được của TSCĐ đã đưa ra trước đó, từ đó đưa ra ý
kiến chấp nhận, ngoại trừ, bác bỏ hay từ chối đưa ra ý kiến.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việtt Nam số 320: “Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ (quy
mô) và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chínhhoặc là đơn lẻ,
hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì
không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kêt luận sai lầm”.

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
16


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành kiểm toán

Ý nghĩa của trọng yếu: tính trọng yếu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình lập kế hoạch
kiểm toán và thiết kế xây dựng các thủ tục kiểm toán, nó giúp cho KTV: xác định nội dung,
thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán; xác định mức độ trung thực và hợp lý của các
thông tin BCTC; đánh giá ảnh hưởng của những sai sót đến BCTC.
Qua đó trách nhiệm của Kiểm toán viên là xác định xem Báo cáo tài chính có chứa đựng
các sai phạm trọng yếu hay không, sau đó đưa ra các kiến nghị thích hợp.
Xác định mức trọng yếu ban đầu Kiểm toán viên làm thủ tục ước tính ban đầu về tính
trọng yếu (căn cứ theo tỷ lệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài sản...) cho toàn bộ
BCTC. Sau đó phân bổ ước lượng ban đầu vè tính trọng yếu cho các khoản mục trên Báo cáo
tài chính. Thường các Công ty Kiểm toán xây dựng sẵn mức độ trọng yếu cho từng khoản
mục trên Báo cáo tài chính. Thông qua các biện pháp Kiểm toán (cân đối, đối chiếu, quan

sát...) Kiểm toán viên đánh giá mức độ sai sót thực tế của TSCĐ và đem so sánh với mức độ
sai sót có thể chấp nhận được của TSCĐ đã xác đinh trước đó và đưa ra ý kiến chấp nhận,
ngoại trừ, bác bỏ, hay từ chối đưa ra ý kiến.
Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ gồm các bước như sơ đồ sau:

Bảng 1.1: Sơ đồ đánh giá mức độ rủi ro trọng yếu đối với khoản mục
TSCĐ

Bước 1

Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ

Bước 2

Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ

Bước 3

Ước tính tổng sai phạm trong khoản mục TSCĐ

Bước 4

Ước tính sai số kết hợp

Bước 5

So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu hoặc xem xét lại ước
lượng ban đầu về tính trọng yếu

e) Đánh giá rủi ro

Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “ Rủi
ro Kiểm toán (AR) là rủi ro KTV và Công ty Kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích
hợp khi BCTC đã được Kiểm toán còn những sai sót trọng yếu”. Việc đánh giá rủi ro Kiểm
toán thông qua việc đánh giá ba bộ phận: Rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi
ro phát hiện (DR) căn cứ vào mối quan hệ được phản ánh trong mô hình sau:

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
17


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành kiểm toán

DR= AR/IR*CR
Trong đó: AR là rủi ro Kiểm toán.
IR là rủi ro tiểm tàng.
CR là rủi ro phát hiện.
DR là rủi ro kiểm soát.
Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ khăng khít với nhau. Nếu mức sai sót chấp nhận được
(hay trọng yếu) được đánh giá cao lên thì rủi ro Kiểm toán sẽ phải giảm xuống, và ngược lại
rủi ro Kiểm toán sẽ tăng lên, việc thu thập bằng chứng phải mở rộng. Trong cuộc Kiểm toán,
KTV mong muốn AR càng nhỏ càng tốt vì nó đảm bảo kết quả Kiểm toán tối ưu nhất.
Khi đánh giá về rủi ro Kiểm toán cần phải hiểu được những sai sót thường xảy ra trong
từng phần hành Kiểm toán. Trong phần hành TSCĐ, các sai sót có thể xảy ra thường liên
quan tới các sai sót tiềm tàng, cụ thể như sau:
-

Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ:Nguyên giá TSCĐ có thể bị phản ánh sai lệch


thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên sổ thường cao hơn thực tế. Còn
giảm TSCĐ thì nguyên giá thường ghi thấp hơn thực tế.
-

Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai về cáh tính và phân

bổ, do phương pháp tính khấu hao của đơn vị không phù hợp với các quy định hiện hành và
không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của từng TSCĐ.
-

Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: nhiều nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ có thể

bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại. Do vậy, có thể dẫn tới các sai sót
không ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với trường hợp nâng cấp TSCĐ do đơn vị hạch toán
vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
-

Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: nhiều nghiệp vụ đi thuê TSCĐ có thể

không được phân loại theo đúng hình thức thuê tài sản, Tài sản thuê hoạt động có thể bị phân
loại thành Thuê tài chính. Đối với tài sản thuê hoạt động, đơn vị cho thuê có thế hạch toán
không đúng doanh thu cho thuê tài sản.
Trên đây là các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra đối với phần hành TSCĐ. Khi đánh giá rủi
ro Kiểm toán viên chủ yếu đi vào các biện pháp phát hiện ra những sai sót tiềm tàng và hạn
chế tối đa rủi ro này. Từ những công việc này sẽ giúp KTV thiết kế và thực hiện các phương
pháp Kiểm toán cần thiết nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng Kiểm toán.
f)

Thiết kế chương trình kiểm toán


Trần Thị Dung
CQ45/22.02
18


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành kiểm toán

Sau khi thực hiện các công việc trên Kiểm toán viên phải xây dựng một chương trình
Kiểm toán cụ thể cho Kiểm toán TSCĐ.
Chương trình Kiểm toán TSCĐ là những dự kiến chi tiết về các công việc Kiểm toán cần
thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các Kiểm toán viên cũng như
dự kiến về các tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương
trình Kiểm toán TSCĐ là các thủ tục Kiểm toán cần thiết thực hiện đối với TSCĐ. Khi xây
dựng chương trình kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát, cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử nghiệm cơ bản.
Đối với các công ty kiểm toán có chương trình kiểm toán theo mẫu sẵn trên máy vi tính
hoặc trên giấy mẫu phải có phần bổ sung chương trinh kiểm toán TSCĐ cụ thể phù hợp với
từng cuộc kiểm toán.

1.2.2.2 Thực hiện kiểm toán
a) Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện sau khi tìm hiểu HTKSNB và được đánh giá là có
hiệu lực. Khi đó các thử nghiệm kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng
kiểm toán về thiết kế và hoạt động của HTKSNB. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500
quy định: “Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra và thu thập
bằng chứng Kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán
và hệ thống kiểm soát nội bộ”.

Trong giai đọan này, thử nghiệm kiểm soát thường được Kiểm toán viên tiến hành theo
các mục tiêu Kiểm toán. Đối với kiểm toán phần hành TSCĐ, thử nghiệm kiểm soát được
thực hiện như sau:

Bảng 1.2 : Các thử nghiệm kiểm soát TSCĐ
Các thử nghiệm kiểm soát phổ biến
Mục tiêu
1. Tính hữu hiệu

- Quan sát TSCĐ ở đơn vị và xem xét sự tách biệt giữa các chức năng quản lý
và ghi sổ với bộ phận quản lý TSCĐ.
- Kiểm tra chứng từ, sự luân chuyển chứng từ và dấu hiệu của KSNB.

2. Tính đầy đủ

- Kiểm tra dấu hiệu của sự hủy bỏ.
Kiểm tra tính đầy đủ của chứng từ liên quan đến TSCĐ.

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
19


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành kiểm toán

3. Quyền, nghĩa Kết hợp giữa việc kiểm tra cật chất và việc kiểm tra chứng từ, hồ sơ pháp lý và
vụ
4. Sự phê chuẩn


quyền sở hữu tài sản.
- Phỏng vấn những người liên quan.

5. Tính đúng đắn

- Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn.
- Xem xét dấu hiệu kiểm tra của HTKSNB.

- Cộng lại một số chứng từ phát sinh của TSCĐ/
6. Tính đúng kỳ
Kiểm tra tính đầy đủ, kịp thời của việc ghi chép.
7. Phân loại và - Phỏng vấn những người có trách nhiệm để tìm hiểu quy định phân loại TSCĐ
trình bày

trong doanh nghiệp.
- Kiểm tra hệ thống tài khoản và sự phân loại sổ sách kế toán.
- Xem xét trình tự ghi nhận và dấu hiệu của KSNB.

b) Thực hiện các thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục phân tích nhằm đánh giá sơ bộ đối với các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ,
phát hiện những dấu hiệu bất thường từ đó có thể xét đoán sơ bộ khả năng có thể có của các
sai phạm đối với các nghiệp vụ TSCĐ.
Các kỹ thuật phân tích chủ yếu có thể sử dụng bao gồm:
-

Kỹ thuật phân tích ngang: so sánh nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại

của các loại TSCĐ hiện có của đơn vị với các kỳ trước; so sánh tổng chi phí khấu hao TSCĐ(
hoặc của từng loại TSCĐ) với các kỳ trước; lập bảng kê tăng, giảm từng loại TSCĐ với các

kỳ trước...
-

Kỹ thuật phân tích dọc: so sánh tỷ lệ khấu hao bình quân của kỳ này với các kỳ trước;

so sánh hệ số hao mòn bình quân của toàn bộ TSCĐ và từng loại TSCĐ với các kỳ trước; so
sánh tỷ suất giữa Tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ với Tổng nguyên giá TSCĐ ; giữa Tổng
nguyên giá TSCĐ với Giá trị tổng sản lượng các kỳ trước...
Số liệu thu thập sẽ giúp kiểm toán viên có thể đánh giá chính xác tình hình biến động
TSCĐ trong năm về mặt giá trị, sự biến động của đầu năm so với cuối năm để xem xét việc
tăng, giảm tài sản trong năm có phù hợp với kế hoạch, dự toán hay không, có phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp không. Đồng thời, kiểm toán viên
phải xem xét sự biến động của chi phí khấu hao, xem xét sự tăng, giảm chi phí khấu hao có
phù hợp với sự tăng, giảm tài sản không. Việc nắm đầy đủ các nguyên nhân về tình hình tăng,
giảm TSCĐ sẽ giúp kiểm toán viên định hướng tốt trong khi kết hợp các thủ tục kiểm tra chi

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
20


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành kiểm toán

tiết. Những TSCĐ nào phát sinh ngoài những nhận định trên hoặc những TSCĐ bị chi phí
hoá sẽ được phát hiện và xử lý kịp thời, hạn chế tối đa các rủi ro kiểm toán.
c) Thực hiện các thủ tục phân tích chi tiết
Kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng TSCĐ có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình

kiểm toán TSCĐ. Việc phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ này có tác động và ảnh hưởng lâu
dài đến BCTC của đơn vị. Các sai phạm trong ghi chép nghiệp vụ tăng TSCĐ không những
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng trọng yếu đến các
báo cáo tài chính khác như báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết
minh báo cáo tài chính.
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng TSCĐ thường được thực hiện theo các mục tiêu
kiểm toán cụ thể. Và thường được kết hợp với quá trình kiểm tra chi tiết số dư của TSCĐ.
Quy mô các khảo sát nghiệp vụ tăng TSCĐ phụ thuộc vào tính trọng yếu, mức độ tủi ro
kiểm soát của đơn vị mà kiểm toán viên đã đánh giá, cũng như kinh nghiệm và kết quả kiểm
toán của các niên độ trước.
Trong các mục tiêu kiểm toán TSCĐ thì kiểm tra việc giá giá ghi sổ TSCĐ luôn là mục
tiêu chính của quá trình kiểm toán các nghiệp vụ tăng TSCĐ. Mục tiêu kiểm toán việc đánh
giá và ghi sổ TSCĐ thường được tiến hành đồng thời với nhau trong quá trình kiểm toán do
khi doanh nghiệp xác định nguyên tắc đánh giá TSCĐ một cách đúng đắn,phù hợp với các
quy định của các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán thì quá trình ghi sổ cũng được thực hiện
một cách đúng đắn. Để thực hiện mục tiêu này kiểm toán viên có thể thực hiện các thủ tục
thông dụng và phổ biến nhất là kiểm tra các tài liệu phê chuẩn các nghiệp vụ mua sắm TSCĐ,
hợp đồng mua sắm, các chứng từ liên quan đến quá trình mua sắm, lắp đặt, chạy thử TSCĐ…
tính toán lại nguyên giá TSCĐ và so sánh với số liệu với số liệu mà doanh nghiệp đã tính
toán và ghi sổ. Khi kiểm toán quá trình ghi sổ TSCĐ kiểm toán viên cũng cần lưu ý đến khả
năng doanh nghiệp ghi chép những công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn vào TSCĐ và
ngược lại.
Đối với các nghiệp vụ tăng TSCĐ do đầu tư từ XDCB, các nghiệp vụ này thường phức
tạp, liên quan đến nhiều khoản chi phí, được thực hiện trong 1 thời gian dài, các tài sản không
đồng nhất… Vì vậy việc kiểm soát các chi phí phát sinh là tương đối phức tạp. Khi kiểm toán
các nghiệp vụ này Kiểm toán viên cần quan tâm đến việc xác định giá trị quyết toán công
trình hoàn thành bàn giao, lưu ý đến việc phân bổ các khoản chi phí quản lý chung cho cả
hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư để xác định nguyên giá TSCĐ. Trong

Trần Thị Dung

CQ45/22.02
21


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành kiểm toán

trường hợp TSCĐ được đầu tư xây dựng có quy mô lớn, việc kiểm toán xác định nguyên giá
TSCĐ có thể được thực hiện thông qua 1 cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư được
thực hiện độc lập với quá trình kiểm toán BCTC nói chung của đơn vị.
Kiểm tra các nghiệp vụ giảm TSCĐ
Đối với các nghiệp vụ giảm TSCĐ , các mục tiêu quan trọng khi kiểm toán các nghiệp vụ
giảm TSCĐ là đảm bảo các nghiệp vụ này được phê chuẩn 1 cách đúng đắn, đúng trình tự và
được thực hiện bởi những người có trách nhiệm trong đơn vị; các nghiệp vụ giảm được ghi sổ
1 cách đầy đủ và được đánh giá 1 cách đúng đắn.
Để thực hiện được các mục tiêu này, thông thường kiểm toán viên xây dựng các bảng kê
giảm TSCĐ ( bao gồm các chỉ tiêu: chỉ tiêu để nhận dạng TSCĐ giảm; lý do giảm; ngày giảm
TSCĐ; bộ phân có TSCĐ giảm; nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ giảm, giá
thanh lý, nhượng bán, trị giá vốn góp được xác định…)
Trên cơ sở bảng kê giảm TSCĐ trong kỳ , kiểm toán viên tiến hành kiểm tra quy trình,
thủ tục mà doanh nghiệp đã áp dụng cho các nghiệp vụ giảm TSCĐ nhằm đảm bảo cho các
nghiệp vụ này được phê chuẩn 1 cách đúng thể thức. Kiểm toán viên cũng phải đảm bảo rằng
các nghiệp vụ giảm đều được báo cáo một cách đầy đủ và kịp thời cho các nhà lãnh đạo cấp
cao nhất của doanh nghiệp. Việc phê chuẩn các nghiệp vụ giảm cũng là nội dung quan trọng
mà kiểm toán viên cần xem xét, bao gồm: lý do giảm TSCĐ đươc đưa ra có hợp lý và phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp hay không? Người phê chuẩn quyết định các
nghiệp vụ giảm TSCĐ có đủ thẩm quyền hay không? Phê chuẩn về giá thanh lý, nhượng
bán… TSCĐ có phù hợp hay không. Thông thường các sai phạm hay xẩy ra nhất là với các
nghiệp vụ giảm TSCĐ nằm ở chính sự phê chuẩn các nghiệp vụ giảm này.

Kiểm toán viên cũng tiến hành đối chiếu số liệu trên bảng kê giảm TSCĐ trong kỳ với
các sổ chi tiết TSCĐ về các nghiệp vụ TSCĐ đã ghi giảm; đối chiếu việc ghi giảm mức khấu
hao lũy kế TSCĐ giảm trên sổ chi tiết hao mòn TSCĐ; đối chiếu các chi phí và thu nhập liêm
quan tới các nghiệp vụ giảm TSCĐ trên sổ chi tiết các khoản chi phí và thu nhập khác trong
kỳ của doanh nghiệp.
Ngoài ra để phát hiện các trường hợp giảm TSCĐ chưa được ghi sổ hoặc ghi sổ không
đúng kiểm toán viên có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung sau:
-

Xem xét tất cả các TSCĐ vừa được mua sắm, xây dựng mới có dùng để thay thế cho các
TSCĐ cũ hay không, nếu dung để thay thế thì doanh nghiệp đã làm thủ tục thanh lý hoặc
nhượng bans TSCĐ cũ chưa và đã ghi giảm TSCĐ cũ chưa;

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
22


Luận văn tốt nghiệp
-

Chuyên ngành kiểm toán

Kiểm tra chi tiết các khoản chi phí và thu nhập khác phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp
để tìm ra các khoản chi phí và thu nhập liên quan đến nhượng bán và thanh lý TSCĐ và
tiến hành phân tích các khoản chi phí và thu nhập này.

-

Đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế TSCĐ với các sổ kế toán chi tiết của TSCĐ


-

Tính toán lại và tiến hành phân tích giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ để xem xét sự biến
động của giá trị hao mòn có phù hợp với biến động tăng giảm trong kỳ của doanh nghiệp
hay không;

-

So sánh mức khấu hao lúy kế và các chi phí liên quan đến nghiệp vụ giảm TSCĐ trong sổ
chi tiết;

-

Có thể trao đổi với cán bộ quản lý các bộ phận để thu thập thông tin về TSCĐ giảm của
từng bộ phận trong kỳ…

Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản TSCĐ
Việc kiểm toán số dư cuối kỳ của tài khoản TSCĐ được thực hiện trên cơ sở kết quả kiểm
toán số dư đầu kỳ và kết quả kiểm toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ.
Với số dư đầu kỳ:
-

Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi chính công ty kiểm toán đang

thực hiện kiểm toán BCTC năm nay và số dư đầu kỳ đã được xác định là đúng thì không cần
thiết phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung. Nếu việc kiểm toán năm trước được thực
hiện bởi công ty kiểm toán khác, kiểm toán phải xem xét báo cáo kiểm toán năm trước và hồ
sơ kiểm toán năm trước, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến TSCĐ, nếu có thể tin cậy được
thì kiểm toán viên cũng có thể chấp nhận kết quả toán năm trước mà không cần thực hiện

thêm các thủ tục kiểm toán bổ sung.
-

Nếu báo cáo tài chính chưa được kiểm toán năm trước, hoặc việc kiểm toán năm

trước được thực hiện bởi công ty kiểm toán nào khác và KTV không tin tưởng vào kết quả
kiểm toán năm trước hoặc báo cáo kiểm toán năm trước không chấp nhận toàn phần đối với
số dư TSCĐ thì kiểm toán viên phải xem xét đến các nguyên nhân không chấp nhận toàn
phần của KTV năm trước. Trong các trường hợp này, KTV phải áp dụng các thủ tục kiểm
toán bổ sung như: kiểm tra các chứng từ chứng minh cho số dư đầu năm, chọn mẫu các
TSCĐ để kiểm tra sự tồn tại thực tế của tài sản, xem xét kết quả kiểm kê TSCĐ của doanh

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
23


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành kiểm toán

nghiệp, kiểm tra tình trạng thế chấp TSCĐ (đặc biệt là tình trạng thế chấp các giấy tờ sở hữu
TSCĐ)…
Với số dư cuối kỳ: được xác nhận trên cơ sở kiết quả kiểm toán số dư đầu kỳ và các
nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ
Xem xét các hợp đồng cho thuê TSCĐ, kiểm tra doanh thu cho thuê TSCĐ
Khi Kiểm toán doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản, KTV nên thu thập các hoạ đồ chi
tiết về mọi tài sản và quan sát trực tiếp. Hoạ đồ sẽ giúp KTV phát hiện những tài sản được
khai là không sử dụng, nhưng thực tế là đã cho thuê và không ghi vào sổ sách kế toán. Hoạ
đồ còn giúp KTV ước tính phần doanh thu cho thuê của đơn vị.

Ngoài ra, KTV sẽ phân tích doanh thu cho thuê và so sánh với hợp đồng cho thuê và nhật
ký thu tiền.
Cuối cùng, cần xem việc hạch toán có tuân thủ các chuẩn mực kế toán hay không? Muốn
vậy, KTV cần xem xét cẩn thận các hợp đồng thuê để xác định xem kế toán có ghi chép đúng
đắn hay không? Mặt khác, nhờ sự nghiên cứu các hợp đồng, KTV cũng xác định được các chi
phí như điện nước, gas, điện thoại sẽ do ai trả, và đối chiếu với các tài khoản chi phí có liên
quan
Kiểm tra các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
Các khoản chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu bao gồm: các khoản chi phí sửa
chữa, nâng cấp, cải tạo … đối với TSCĐ. Mục tiêu của kiểm toán các khoản chi phí này là
đảm bảo các khoản chi phí phát sinh thực tế, phù hợp với điều kiện thực tế của DN, phải
được hạch toán đầy đủ và đúng trình tự, phương pháp kế toán quy định.
Để đạt được các mục tiêu này, KTV cần áp dụng thủ tục kiểm toán sau:
-

Lập bảng kê chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ phát sinh trong
kỳ;

-

So sánh các khoản chi phí phát sinh so với kỳ trước để đánh giá sự biến động của các phí
tổn phát sinh;

-

Đánh giá sự hợp lý của các khoản phí tổn phát sinh trong tình hình hoạt động thực tế của
DN.Trong trường hợp KTV có thể tiếp cận trực tiếp và trao đổi với nhà quản lý, cán bộ
quản lý;

-


Kiểm tra sự đầy đủ, hợp pháp của chứng từ liên quan đến các khoản chi phí. Nếu cần
thiết thì có thể quan sát trực tiếp bộ phận TSCĐ đã được thay thế, hay lấy xác nhận của
bên thứ 3 cung cấp các dịch vụ sửa chữa cho DN;

Trần Thị Dung
CQ45/22.02
24


Luận văn tốt nghiệp
-

Chuyên ngành kiểm toán

Trong trường hợp các khoản phí tổn này phát sinh lớn và được DN đã có kế hoạch trước
cần:
+ So sánh các phí tổn thực tế phát sinh với kế hoạch và dự toán để xem xét sự biến
động và các chênh lệch chi phí thực tế có thể dự đoán và tìm nguyên nhân;
+ Trường hợp DN trích trước chi phí cần kiểm tra cơ sở pháp lý của việc trích trước,
quá trình trích trước, hạch toán việc trích trước vào chi phí kinh doanh;
+ Kiểm tra các tài liệu liên quan và tài liệu quyết toán các khoản chi phí có liên quan.

-

Kiểm tra các tác động của khoản phí tốn này đối với khả năng hoạt động của TSCĐ để
xem xét việc hạch toán vào chi phí. Nếu các khoản phí tổn này chỉ nhằm mục đích khôi
phục và duy trì tình trạng ban đầu cảu TSCĐ thù sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Nếu các phí tổn này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương
lai từ việc sử dụng TSCĐ thì phí tổn này phải được hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ .

Kiểm tra chi phí khấu hao và giá trị hao mòn của TSCĐ
 Kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Mục tiêu của kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ:

+ Chính sách khấu hao DN áp dụng là hợp lý và nhất quán;
+ Việc tính toán mức trích khấu hao phải được thực hiện chính xác;
+ Việc phân bổ các chi phí khấu hao cho các đối tượng được thực hiện một cách hợp lý và
nhất quán giữa các kỳ.
Để đạt được các mục tiêu này, KTV cần áp dụng thủ tục kiểm tra chi tiết sau:
-

Sau khi tiến hành phân tích sơ bộ chi phí khấu hao để xem xét có sự biếng động bất
thường không, khi có biến động bất thường thì KTV cần phải tìm hiểu nguyên nhân và
thu thập bằng chứng để giải thích các biến động đó

-

Thu thập, trao đổi để có hiểu biết về chính sách khấu hao mà DN áp dụng, đánh giá tính
hợp lý của chính sách khấu hao.
 Kiểm tra việc tính khấu hao của DN:

+ KTV có thể kiểm tra lại các căn cứ DN áp dụng để tính khấu hao: nguyên giá TSCĐ, giá
trị thanh lý ước tính, thời gian sử dụng;
+ Chọn mẫu một số TSCĐ tiến hành tính toán lại mức trích khấu hao;
+ So sánh số liệu trên bảng tính khấu hao, Bảng đăng ký khấu hao TSCĐ, sổ chi tiết hao
mòn TSCĐ, sổ chi tiết chi phí, sổ cái hao mòn TSCĐ….
+ Kiểm tra các trường hợp TSCĐ đã hết khấu hao mà DN vẫn đang sử dụng;

Trần Thị Dung
CQ45/22.02

25


×