Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.96 KB, 105 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng rôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trong thưc xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Linh Giang

Nguyễn Thị Linh Giang

1

CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

Chú thích

1



BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

CCDC

Công cụ dụng cụ

5

CNSX

Công nhân sản xuất

6


CP

Chi phí

7

CPSX

Chi phí sản xuất

8

DĐK

Dư đầu kì

9

GTSP

Giá thành sản phẩm

10

HĐQT

Hội đồng quản trị

11


KPCĐ

Kinh phí công đoàn

12

NCTT

Nhân công trực tiếp

13

NTP

Nửa thành phẩm

14

NVL

Nguyên vật liệu

15

SX

Sản xuất

16


SXKD

Sản xuất kinh doanh

17

TCKT

Tài chính kế toán

18

TK

Tài khoản

19

TSCĐ

Tài sản cố định

Nguyễn Thị Linh Giang

2

CQ48/21.05



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả san xuấ kinh doanh trong 3 năm 2010-2012...................42
Bảng 2.2: Phiếu xuất kho..............................................................................54
Bảng 2.3: Sổ nhật kí chung...........................................................................55
Bảng 2.4: Sổ chi tiết TK621..........................................................................56
Bảng 2.5: Bảng phân bổ NVL.......................................................................57
Bảng 2.6: Bảng tính lương và BHXH...........................................................60
Bảng 2.7: Sổ chi tiết TK622..........................................................................61
Bảng 2.8: Bảng phân bổ NVL cho SXC........................................................63
Bảng 2.9: Chi phí CCDC phân bổ tháng 12/2013.........................................64
Bảng 2.10: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho bộ phận SX.........................65
Bảng 2.11: Sổ chi tiết TK627........................................................................66
Bảng 2.12: Sổ chi tiết TK6273......................................................................68
Bảng 2.13: Sổ chi tiết TK 6274.....................................................................69
Bảng 2.14: Sổ chi tiết TK 6276.....................................................................70
Bảng 2.15: Sổ chi tiết TK6278......................................................................71
Bảng 2.16: Bảng tổng hợp chi phí tháng 12/2013.........................................73
Bảng 2.17: Sổ chi tiết TK15401....................................................................74
Bảng 2.18: Sổ chi tiết TK154........................................................................75
Bảng 2.19: Bảng chi phí định mức đơn vị.....................................................76
Nguyễn Thị Linh Giang

3

CQ48/21.05



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.20: Bảng tính giá thàng bột liệu của phân xưởng nghiền liệu..........79
Bảng 2.21: Bảng tổng hợp giá thành.............................................................80

Nguyễn Thị Linh Giang

4

CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí NVLTT...............................................................20
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.............................................21
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sản xuất chung....................................................23
Sơ đồ 1.4: Kế toán CPSX và GTSP theo pp kê khai thường xuyên..............24
Sơ đồ 1.5: Kế toán CPSX và GTSP theo pp kiềm kê định kì........................25
Sơ đồ 1.6: Trình tự xử lý thông tin kế toán máy...........................................33
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất xi măng..........................................................41
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty...........................................44
Sơ đồ 2.3: Tổ chức của phòng TCKT............................................................45
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung..................48


Nguyễn Thị Linh Giang

5

CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, với sự phát triển của nền kinh tế cùng với sự đổi
mới sâu sắc của cơ chế quản lý, hệ thống kế toán đã góp phần cải thiện quản
lý tài chính Nhà nước nói chung cũng như quản lý Doanh nghiệp nói riêng.
Để có thể đứng vững trong cạnh tranh và không ngừng lớn mạnh thì các
doanh nghiệp cần phải chú trọng hơn trong chiến lược kinh doanh của mình
sao cho chất lượng sản phẩm được nâng cao, tiết kiệm được chi phí và giảm
được giá thành sảm phẩm. Muốn đạt được mục tiêu đó thì các doanh nghiệp
phải có những phương pháp và biện pháp quản lí phù hợp. Hạch toán kế toán
là một trong những công cụ sắc bén không thể thiếu trong việc quản lý kinh
tế tài chính trong các doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp sản xuất và
trong đó hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần rất quan
trọng trong hệ thống kế toán tại doanh nghiệp trực tiếp sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm.
Mặt khác, trên giác độ người sử dụng thông tin, thông tin về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm giúp nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp trong
phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, vật tư, lao động, tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành…nhờ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu giảm thấp chi

phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và ra các quyết định phát triển kinh
doanh phù hợp.
Trong quá trình phát triển của mình công ty cổ phần xi măng Thăng Long
là một công ty luôn cố gắng nỗ lực vươn lên để tồn tại và phát triển. Nhận
thức được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm, trong thời gian thực tập tại công ty, sau khi tìm hiểu thực tế công tác
kế toán tại công ty, đặc biệt là công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí

Nguyễn Thị Linh Giang

6

CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Thăng Long” để
nghiên cứu sâu hơn.
Với mục đích vận dụng lý luận về hạch toán kế toán vào nhu cầu thực
tiễn công tác Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty cổ
phần xi măng Thăng Long, từ đó phân tích những điểm còn tồn tại, đóng góp
một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán đơn vị; kết cấu của khóa luận
ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được thực hiện bởi ba chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại công ty cổ phần xi măng Thăng Long.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở công ty cổ phần xi măng Thăng Long.

Nguyễn Thị Linh Giang

7

CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Do thời gian và trình độ có hạn, sự hiểu biết về thực tế chưa được nhiều
nên trong chuyên đề thực tập này của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy giáo TS. Nguyễn Đình
Đỗ cũng như sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán để cho chuyên
đề này của em thêm phần phong phú về mặt lý luận và thiết thực về mặt thực
tế.CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
1.1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1.1Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
Sự phát sinh, phát triển của xã hội loài người luôn gắn liền với quá trình
sản xuất hàng hoá. Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba

yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tiêu hao các
yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương
ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và
chi phí về lao động sống. Các loại chi phí này phát sinh một cách thường
xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn vận động, thay đổi trong
quá trình tái sản xuất. Để quản lý chi phí một cách có hiệu quả, phải nắm
vững được bản chất của chi phí.
Khi xem xét bản chất của chi phí trong Doanh nghiệp cần xác định rõ:
- Chi phí của Doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền
trong một khoảng thời gian xác định.

Nguyễn Thị Linh Giang

8

CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: khối lượng lao
động, tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong một thời kì nhất định và giá cả các tư
liệu sản xuất đã tiêu dùng, tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí.
Có thể hiểu chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà Doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ
dùng vào sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
Tuy nhiên trên góc độ nghiên cứu và quản lí khác nhau có các cách thể
hiện, cách hiểu khác nhau về chi phí:

- Đứng trên góc độ của kế toán tài chính: chi phí được nhìn nhận như những
khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Những
chi phí này được kế toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu, bằng chứng
chứng minh việc phát sinh của chúng.
- Đứng trên góc độ của kế toán quản trị: chi phí có thể là phí tổn thực tế đã chi
ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng cũng có thể là chi phí
ước tính khi thực hiện dự án hay chi phí cơ hội khi lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh. Do vậy đối với nhà quản trị phải chú ý đến việc nhận diện ra
các chi phí để tìm ra phương án tối ưu phục vụ cho việc ra quyết định của
mình.
1.1.1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một
đơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do Doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
chỉ tiêu quản lý của Doanh nghiệp, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà Doanh nghiệp đã
thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.

Nguyễn Thị Linh Giang

9

CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Giá thành sản phẩm có 2 chức năng chủ yếu:
- Thứ nhất, chức năng thước đo bù đắp chi phí: là toàn bộ chi phí mà Doanh
nghiệp đã bỏ ra được bù đắp bằng số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm. Căn
cứ vào đơn giá bán trên thị trường và giá thành đơn vị sản phẩm sẽ biết được
Doanh nghiệp có bù đắp được chi phí đã bỏ ra hay không.
- Thứ hai, chức năng lập giá: giá thành sản phẩm là cơ sở, là căn cứ để xác
định giá bán của sản phẩm.
1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giá thành và chi phí sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng
đều là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành,
tăng lợi nhuận.
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng
biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
Doanh nghiệp đã bỏ ra. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau về lượng. Khi nói
đến chi phí sản xuất là nói đến chi phí phát sinh trong một thời kì nhất định,
không gắn với số lượng sản phẩm, không phân biệt chi phí cho loại sản phẩm
nào, đã hoàn thành hay chưa; còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định
một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn
thành nhất định.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là
một quá trình hoạt động liên tục còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện
tại một điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Chi phí sản xuất gồm những chi phí phát sinh trong kỳ đó còn giá thành
sản phẩm có thể gồm một phần chi phí phát sinh ở kỳ trước (chi phí trả trước)

Nguyễn Thị Linh Giang


10

CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

và một phần chi phí phát sinh của kỳ sau nhưng được ghi nhận trong kỳ này
(chi phí phải trả). Mặt khác, giá thành sản phẩm không tính những chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ, chi phí thiệt hại nhưng lại gồm chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ (một phần của chi phí sản xuất phát sinh kỳ trước chuyển sang).
Do vậy, giá thành sản phẩm có thể bằng hoặc có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn
chi phí sản xuất trong kì. Mối quan hệ giữa chúng được biểu hiện qua công
thức sau đây:
Giá thành
sản xuất

=

CPSX

dở

dang đầu kỳ

+


CPSX

phát

sinh trong kỳ



CPSX

dở

dang cuối kỳ

Có thể thấy, trong trường hợp đặc biệt không có chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ và cuối kỳ hoặc chi phí dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ thì chi phí sản
xuất bằng giá thành sản phẩm.
Như vậy việc tổ chức quản lý tốt chi phí sản xuất là cơ sở để tổ chức
quản lý tốt giá thành.
1.1.3 Vai trò, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
Trong các Doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những
chỉ tiêu quan trọng luôn được quan tâm vì chúng có mối quan hệ mật thiết
với Doanh thu và gắn liền với kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý chi phí và giá thành
sản phẩm là: chi phí chi ra phải thực sự cần thiết, hợp lý, tiết kiệm không lãng
phí; giá thành sản phẩm phải là nhỏ nhất, phải thực sự là chỉ tiêu phản ánh
đầy đủ những yếu tố chi phí hợp lý nhất mà doanh nghiệp phải chi ra để sản
xuất nên sản phẩm.
Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở Doanh

nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản,

Nguyễn Thị Linh Giang

11

CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác, tạo điều
kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Đây cũng là khâu trung tâm của toàn
bộ công tác kế toán ở Doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần
hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh
tế và tài chính của Doanh nghiệp.
Kế toán Doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình
trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
- Thứ nhất, cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống Kế toán Doanh nghiệp, mối quan hệ
với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là
tiền đề cho kế toán chi phí và giá thành.
- Thứ hai, căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch
toán, yêu cầu quản lý cụ thể của Doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng
đắn đối tượng kế toán chi phí, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

theo các phương án phù hợp với điều kiện của Doanh nghiệp.
- Thứ ba, căn cứ đặc điểm tổ chức kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của Doanh nghiệp để xác định đối tượng tính
giá thành cho phù hợp.
- Thứ tư, tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên
quan, đặc biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thứ năm, thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản,
sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo

Nguyễn Thị Linh Giang

12

CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đáp ứng được yêu cầu thu nhận- xử lý- hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá
thành của Doanh nghiệp.
- Thứ sáu, tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành
sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm,
giúp các nhà quản trị Doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh
chóng, phù hợp với quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí và giá thành sản phẩm
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác

nhau. Để thuận lợi cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như
phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần
phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Trong kế toán chi phí sản
xuất thường được phân loại, nhận diện theo những tiêu thức sau:
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế:
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung
và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi
phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn
được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố.
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán
chi phí sản xuất các Doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố
sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố nguyên liệu bao gồm giá mua, chi phí
mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Yếu tố này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu
phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu
khác.

Nguyễn Thị Linh Giang

13

CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền

lương phải trả cho người lao động, các khoản trích nộp theo lương (bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn).
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của
tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp như chi
phí về điện, nước, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên như tiền thuê
chuyên gia kĩ thuật, tiền nộp thuế tài nguyên, phí, lệ phí tiếp khách ở phân
xưởng, đội thi công, ban chủ nhiệm công trình...
Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế có tác dụng thiết thực đối với
công tác kế toán cũng như công tác quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết
trong quá trình sản xuất doanh nghiệp đã chi những chi phí gì và chi bao
nhiêu. Nó cũng là cơ sở cho việc lập kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao
động tiền lương và tính toán nhu cầu vốn...
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế:
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ
chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương
và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo
tiền lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Nguyễn Thị Linh Giang

14


CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất
liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân
xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản
xuất sau:
• Chi phí nhân viên phân xưởng
• Chi phí vật liệu
• Chi phí dụng cụ sản xuất
• Chi phí khấu hao TSCĐ
• Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Chi phí khác bằng tiền
Tác dụng của cách phân loại này là cho biết được chi phí đã chi ra cho
sản xuất chế tạo sản phẩm trong một kì nhất định, qua đó kiểm tra, giám sát
dự toán chi phí sản xuất. Đồng thời cách phân loại này còn cung cấp số liệu
phục vụ cho việc tính giá thánh sản phẩm làm căn cứ để xác định giá bán.
Ngoài những cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh nói trên, kế toán
có thể phân loại chi phí sản xuất theo một số tiêu thức sau:
-Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí, chi phí
sản xuất được chia thành: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
-Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động, chi phí sản xuất
được chia thành: Biến phí, định phí, chi phí hỗn hợp.
-Theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá
trình kinh doanh, chi phí được chia thành: Chi phí cơ bản, chi phí chung..
-Theo khả năng kiểm soát chi phí, chi phí được chia thành: Chi phí kiểm

soát được và chi phí không kiểm soát được.
-Theo mức độ ảnh hưởng để lựa chọn phương án, chi phí được chia
thành: Chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm .
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm.

Nguyễn Thị Linh Giang

15

CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
chia thành nhiều loại khác nhau, tuỳ theo các tiêu thức sử dụng để phân loại
giá thành:
1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ
sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá
thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành kế hoạch là
mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp và cũng là căn cứ để phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá

thành sản phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và có thể thay đổi khi có sự thay đổi các
định mức chi phí sản xuất. Giá thành định mức là tiêu chuẩn để quản lí chi
phí sản xuất và giá thành, là thước đo chuẩn xác để đánh giá tính đúng đắn
của các giải pháp kinh tế kĩ thuật tài chính của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định
trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá
thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn
vị. Giá thành sản xuất thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
thực hiện các giải pháp đồng bộ về tổ chức sản xuất, kĩ thuật, tài chính của
doanh nghiệp. Nó còn là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh thực tế của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.

Nguyễn Thị Linh Giang

16

CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Các loại giá thành trên có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau, nó bổ
sung cho nhau trong công tác quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nhà quản trị doanh nghiệp cần phải quản lí sao cho giá thành thực tế nhỏ hơn
hoặc bằng giá thành kế hoạch (hoặc giá thành định mức).
1.2.2.2 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.

Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các
chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho
sản phẩm sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng
để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kì của
doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho số
sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá thành toàn bộ sản
phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho cho số sản phẩm do doang nghiệp sản
xuất và đã tiêu thụ. Nó là căn cứ để xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế
của doanh nghiệp.
1.2.2.3 Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí.
Theo tiêu thức này thì giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
- Giá thành toàn bộ sản phẩm
- Giá thành sản phẩm theo biến phí
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định
1.3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất
1.3.1 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Nguyễn Thị Linh Giang

17

CQ48/21.05


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều
địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm,
lao vụ khác nhau. Các nhà quản trị Doanh nghiệp cần biết được các chi phí
đó phát sinh ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào? Chính vì vậy, chi
phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo
phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác
định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công
nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản
trị phải căn cứ vào đặc điểm, công dụng của chi phí trong sản xuất, sau đó
phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại
hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ của các nhà quản trị Doanh
nghiệp, của cán bộ, nhân viên kế toán và yêu cầu quản lý chi phí, yêu cầu
tính giá thành của Doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của Doanh nghiệp mà đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp có thể là:
-Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại, nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng.
-Từng phân xưởng, đội, trại, bộ phận sản xuất, từng giai đoạn công nghệ
sản xuất.
-Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn Doanh nghiệp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lí là
cơ sở để tổ chức công tác ghi chép ban đầu, mở các sổ chi tiết chi phí sản
xuất theo từng đối tượng giúp cho việc quản lí chi phí sản xuất và phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm.
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất


Nguyễn Thị Linh Giang

18

CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Thông thường tại các Doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp
chi phí như sau:
• Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan
trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại
chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác
định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
• Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các
chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định
mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể
phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho
từng đối tượng liên quan. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau:


Nguyễn Thị Linh Giang

19

CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Bước 1:Xác định hệ số phân bổ:
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =

=H

Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
Bước 2:Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí:
Ci = Ti x H
Trong đó:
H: hệ số phân bổ.
Ti: tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho từng đối tượng i.
Ci: chi phí phân bổ cho từng đối tượng i.
Với phương pháp phân bổ gián tiếp, mức độ chính xác của chi phí sản
xuất tính cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào tính hợp
lí của tiêu chuẩn phân bổ được sử dụng.
1.3.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất
1.3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm các khoản chi phí về nguyên vật

liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ...sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Công thức xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ:
Chi phí
NVL trực
tiếp
trong kì

=

Trị giá

Trị giá NVL

Trị giá NVL

NVL trực

trực tiếp xuất

trực tiếp còn

+ dùng trong kì tiếp còn lại

lại cuối kì

Trị giá phế
-

liệu thu hồi

(nếu có)

đầu kì

Trong kế toán chi phí NVL các chứng từ được sử dụng bao gồm: Phiếu
xuất kho vật liệu; Biên bản giao nhận vật tư; Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì;

Nguyễn Thị Linh Giang

20

CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng và các chứng từ khác có
liên quan.
Để kế toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí NVL
trực tiếp. TK này dùng để phản ánh chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. TK này không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí NVL trực tiếp.
TK 152 (TK611)

TK 621

Xuất NVL
dùng cho SX


TK 152
NVL dùng không hết
nhập kho

TK 111,112,141
Kết chuyển CP
NVL mua ngoài
TK 331

TK 632

trênmức
trên mức bình thường

xuất ngay cho SX

TK 154 (TK631)
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp

1.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân
sản xuất.
Chi phí về tiền lương (tiền công) được xác định cụ thể tuỳ thuộc hình
thức tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà Doanh nghiệp áp dụng. Số

tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động

Nguyễn Thị Linh Giang

21

CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp, phân bổ cho
các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ
sở đó các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN ) tính vào
chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ vào số tiền lương công
nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài
chính hiện hành của từng thời kỳ.
Các chứng từ được sử dụng trong kế toán nhân công trực tiếp bao gồm:
bảng chấm công; bảng tính lương; bảng thanh toán tiền lương; bảng phân bổ
tiền lương và BHXH...
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực
tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất sản phẩm.
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334

TK 622


Tiền lương trả cho

TK 154(TK 631)
Kết chuyển chi

công nhân SX

phí NCTT

TK 335

TK632
Trích trước tiền
lương của CNSX
Kết chuyển chi

TK 338

phí vượt mức bình thường
Các khoản trích
theo lương

1.3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung

Nguyễn Thị Linh Giang

22

CQ48/21.05



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh chi phí liên quan phải trả cho nhân
viên phân xưởng, bao gồm: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính cho nhân viên
phân xưởng như: quản đốc phân xưởng, nhân viên kinh tế, thống kê, thủ kho
phân xưởng, nhân viên tiếp liệu, vận chuyển nội bộ...
- Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như
vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý, sử
dụng, vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng...
- Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất
dùng cho phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc, gá lắp...
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ sử dụng ở phân
xưởng sản xuất như khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của nhà xưởng,
phương tiện vận tải...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ
cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện,
nước, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những khoản
chi phí kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí tiếp
khách, hội nghị...ở phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội
sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất
chung còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối

kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế
toán tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi

Nguyễn Thị Linh Giang

23

CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

phí sản xuất trong phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc
tính toán xác định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm
còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng.
Các chứng từ được sử dụng bao gồm: bảng phân bổ tiền lương và BHXH;
bảng phân bổ NVL và công cụ dụng cụ; bảng khấu hao tài sản cố định; phiếu
chi tiền mặt; giấy báo Có của ngân hàng...
Kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung. TK này dùng để phản
ánh chi phí phục vụ sản xuất sản phẩm phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội,
công trường...
TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở TK cấp 2 để tập hợp theo yếu
tố chi phí.
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338

TK 627


Chi phí nhân viên

TK liên quan

Khoản giá trị giảm

Quản lý phân xưởng

CPSX (nếu có)

TK 152,...
Chi phí vật liệu quản

TK154 (TK 631)

lý phục vụ SX
TK 153, 142, 242...

Phân bổ và kết chuyển

Chi phí CCDC

CPSX chung

TK 214
Chi phí KH TSCĐ

TK632
Kết chuyển CPSX
Trên mức bình thường


TK 111, 112
CPDV mua ngoài bằng tiền khác

Nguyễn Thị Linh Giang

24

CQ48/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nhiệp:
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các TK 621,
622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí này
để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành
kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các
loại sản phẩm, công việc, lao vụ do Doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành theo
2 phương pháp là Kê khai thường xuyên và Kiểm kê định kỳ.
• Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Theo phương pháp này, kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. TK này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ 1.4: Kế toán CPSX và GTSP theo PP kê khai thường xuyên.

TK621

TK154

TK152,811,138

DĐK: xxxx
Kết chuyển chi phí NVL

Các khoản ghi giảm chi phí

trực tiếp

giảm giá thành

TK622

TK155

Kết chuyển chi phí
trực tiếp

Giá thành sản xuất SP
hoàn thành nhập kho

TK627

Nguyễn Thị Linh Giang

TK 157


25

CQ48/21.05


×