Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH TM XD duy quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 89 trang )

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn là phạm trù kinh tế hàng hoá, là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Chính vì vậy, các DN trong
nền kinh tế thị trường muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có
yếu tố tiền đề là vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh
liên tục vận động qua nhiều hình thái với những đặc điểm khác nhau. Khi kết
thúc hoạt động sản xuất kinh doanh số vốn bỏ ra phải sinh sôi, nảy nở vì điều
này liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của DN. Vấn đề đặt ra là
muốn tối đa hoá lợi nhuận, DN cần có những biện pháp gì để tổ chức quản lý
và sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp VN còn rất lúng túng trong quản lý,
sử dụng vốn kinh doanh. Tình hình sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả, tình
trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các DN diễn ra ngày càng phổ biến đã
làm hạn chế khả năng cạnh tranh, giảm hiệu quả hoạt động của từng DN.
Chính vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp trở thành vấn đề bức xúc. Trong khi đó, VN đang trên đường
hội nhập các tổ chức quốc tế, sự cạnh tranh lại càng trở nên gay gắt và thị
trường xây lắp, mua bán VLXD không phải là một ngoại lệ.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn đó và nhận thức được tầm quan trọng của
vốn trong DN và với thực tế tại Công ty TNHH TM & XD Duy Quang, em
mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH TM & XD Duy Quang”.
2.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu
1


Đối tượng nghiên cứu: Tình trạng sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao


hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
Mục đích:
-Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng vốn kinh doanh
và tìm ra nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty TNHH TM & XD Duy Quang.
-Từ đó luận văn sẽ đưa ra các giải pháp hợp lý để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty.
3.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về thời gian: Số liệu được sử dụng để nghiên cứu trong luận văn
được lấy trong thời gian 3 năm trở lại đây (2010, 2011, 2012).
Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi tại Công ty
TNHH TM & XD Duy Quang.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp thống kê, phân tích
tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu thu thập được…kết hợp với suy luận
biện chứng để làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên cứu.
5.

Kết cấu của luận văn

Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty TNHH thương mại và xây dựng Duy Quang
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty TNHH TM & XD Duy Quang

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn
1.1.1.

kinh doanh của doanh nghiệp

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1.1.Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn kinh doanh đang trở thành vấn
đề quan tâm hàng đầu đối với các DN. Các nhà quản trị tài chính DN đều
muốn tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn với mục đích tối đa hoá
lợi nhuận và phát triển bền vững trong tương lai.
DN muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có các yếu tố
cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có các
yếu tố này DN cần phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh của DN.
Vốn kinh doanh của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản
được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích

sinh lời.
Quá trình vận động của vốn kinh doanh của DN có thể được khái quát
theo sơ đồ sau:
Sức lao động

3


T- H

…sản xuất…H’ – T’
Tư liệu sản xuất (TLLĐ + ĐTLĐ)

Từ vốn tiền tệ ban đầu, DN tự mua sắm tư liệu sản xuất và sức lao động
trên thị trường, chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, vốn đã
chuyển từ hình thái giá trị sang hình thái vật chất hay nói cách khác từ vốn
tiền tệ chuyển thành vốn sản xuất. Quá trình sản xuất thực hiện, vốn chuyển
sang vốn hàng hoá khác. Sau đó DN đem trao đổi hàng hoá của mình sản xuất
trên thị trường. Vốn kinh doanh ban đầu bây giờ lại trở về hình thái giá trị
nhưng với một lượng T’ > T, tức là vốn hàng hoá trở về hình thái vốn tiền tệ
song lớn hơn vốn tiền tệ ban đầu. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy
gọi là sự tuần hoàn của vốn. Sự tuần hoàn của vốn kinh doanh diễn ra liên tục,
lặp đi lặp lại có tích chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển vốn kinh doanh. Sự
chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tếkỹ thuật của ngành kinh doanh.
Trong hoạt động tài chính của DN, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
được coi là khâu quan trọng mang tính chiến lược, có tính chất quyết định tới
mức độ tăng trưởng hoặc suy thoái của một DN.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh đòi hỏi DN phải nhận
thức đúng đắn và đầy đủ các đặc trưng cơ bản của vốn, bao gồm:

Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định: vốn là biểu hiện bằng
tiền cho giá trị của những tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh

4


như: Nhà xưởng, máy móc, đất đai, nguyên vật liệu, bằng phát minh sáng chế,
bản quyền…
Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định: vốn phải được gắn với những
chủ thể nhất định, chỉ có như thế thì vốn mới được sử dụng một cách hợp lý,
nhất quán, chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả.
Vốn có giá trị về thời gian: Trong nền kinh tế thị trường, một đồng vốn ở
thời điểm này có giá trị khác với giá trị ở một thời điểm khác, đó là giá trị thời
gian của vốn. Giá trị thời gian của vốn có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa
chọn phương án đầu tư, thời điểm đầu tư, từ đó mà hiệu quả từ việc đầu tư
cũng khác nhau.
Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới phát
huy được tác dụng: Mỗi DN khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải tập trung một lượng vốn nhất định để mua sắm trang thiết bị, máy móc,
mua nguyên vật liệu, thuê nhân công…đầu tư vào sản xuất kinh doanh và chủ
động cho các phương án kinh doanh.
Vốn phải vận động nhằm mục đích sinh lời: Đặc trưng này xuất phát từ
nguyên tắc: tiền tệ chỉ được coi là vốn khi chúng được đưa vào sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện
nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền,
lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền bỏ ra, tức là kinh doanh có lãi đây là
nguyên tắc cơ bản của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Điều
này đòi hỏi trong quá trình kinh doanh DN không được để vốn bị ứ đọng.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn bằng tiền là một hàng hoá đặc biệt:
Nó có giá trị và giá trị sử dụng. Việc mua bán vốn bằng tiền diễn ra trên thị

trường tài chính. Giá cả của nó do cung cầu quyết định. Những người thừa
vốn có thể đưa vốn ra thị trường, và những người cần vốn có thể đến thị
trường mua hoặc vay vốn, họ phải trả một khoản tiền nhất định cho quyết định
5


mua hoặc vay vốn đó trong một thời gian nhất định. Nhận thức rõ điều này,
các chủ DN nên cân nhắc để có biện pháp sử dụng vốn hợp lý nhất, với chi
phí sử dụng vốn thấp nhất.
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là sản phẩm. Sản
phẩm của DN là kết quả của quá trình dùng sức lao động và tư liệu lao động
tác động vào đối tượng lao động để làm biến đổi nó. Tư liệu lao động và đối
tượng lao động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản
xuất và tái sản xuất. Vì vậy, có thể nói vốn (biểu hiện bằng tư liệu lao động
và đối tượng lao động) có vai trò quan trọng cho sự ra đời, sự tồn tại và phát
triển của DN.
Thứ nhất, vốn kinh doanh có vai trò quyết định cho việc thành lập, hoạt
động và phát triển của DN. Vì vốn là một yếu tố đầu vào cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN.
Thứ hai, vốn kinh doanh giúp các DN tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả.
Thứ ba, vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để phân loại quy
mô của DN xếp loại DN vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong
những tiềm năng quan trọng để DN sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có và
tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng, phát triển mở rộng thị trường.
Thứ tư, vốn kinh doanh không những tạo điều kiện cho DN đầu tư đổi
mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, hạ
giá thành, tăng khả năng cạnh tranh.

Thứ năm, vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình
vận động của tài sản.
1.1.2.

Phân loại vốn kinh doanh
6


1.1.2.1. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh
thành hai loại: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định của DN
VCĐ của DN là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ mà DN đầu tư xây
dựng, mua sắm nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. TSCĐ trong các DN bao
gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có những đặc điểm và yêu cầu quản lý
khác nhau. Theo quy định hiện hành (TT 203/20.10.2009) thì TSCĐ là tài sản
thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản:
- Tiêu chuẩn về thời gian: phải có thời gian sử dụng tối thiểu là 1 năm.
- Tiêu chuẩn về giá trị: phải có giá trị lớn, theo quy định là có giá trị từ 10
triệu đồng trở lên.
Ngoài hai tiêu chuẩn mang tính định lượng còn có hai tiêu chuẩn mang
tính định tính:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản đó.
- Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách tin cậy.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ, quyết định
đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh
doanh của DN. Ngược lại, những đặc điểm của TSCĐ trong quá trình sử dụng
lại có ảnh hưởng quyết định chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của

VCĐ. Những đặc điểm chu chuyển của VCĐ trong quá trình kinh doanh của
DN có thể khái quát như sau:
- Một là: VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn
thành một vòng chu chuyển.

7


- Hai là: Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ được
luân chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau
mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Ba là: VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao
mòn và giá trị của TSCĐ được chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản
phẩm. Theo đó VCĐ cũng được tách thành hai phần: một phần sẽ gia nhập
vào chi phí sản xuất tương ứng với phần hao mòn TSCĐ, phần còn lại của
VCĐ được “cố định” trong TSCĐ. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu
như phần vốn luân chuyển được dần dần tăng lên thì phần vốn “cố định” lại
dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ.
Từ đặc điểm trên đặt ra yêu cầu DN phải quản lý VCĐ trên cả hai
phương diện: hiện vật và giá trị.
Về mặt hiện vật: đòi hỏi công tác quản lý sử dụng VCĐ không chỉ giữ
nguyên hình thái hiện vật và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan
trọng hơn là phải duy trì được thường xuyên năng lực hoạt động ban đầu của
TSCĐ, tránh tình trạng mất mát hoặc bị hư hỏng trước thời hạn sử dụng.
Về mặt giá trị: đòi hỏi phải duy trì được sức mua của TSCĐ ở thời điểm
hiện tại so với thời điểm bỏ vốn ra ban đầu bất kể sự biến động của thị trường.
Việc nhận thức đúng đắn đặc điểm của TSCĐ và VCĐ, sẽ tạo ra cơ sở để
DN quản lý, sử dụng hiệu quả TSCĐ, góp phần quản lý và nâng cao hiệu quả

VCĐ của DN nói riêng và nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh nói chung.
Vốn lưu động của DN
VLĐ là số tiền ứng ra về TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của DN được diễn ra một cách liên tục. VLĐ luôn được chuyển
hoá qua nhiều hình thức khác nhau, từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ
8


vật tư, hàng hoá và quay trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục do đó VLĐ cũng tuần hoàn không ngừng theo
chu kỳ. Đó là sự chu chuyển của VLĐ.
Vốn lưu động của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường
xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh.
Căn cứ vào công dụng của VLĐ, người ta phân chia VLĐ thành ba loại
là:
VLĐ nằm trong quá trình dự trữ: là giá trị nguyên vật liệu, nhiên liệu,
phụ tùng… phục vụ cho quá trình sản xuất của DN.
VLĐ nằm trong quá trình sản xuất: là giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các phí tổn tính vào giá thành sản phẩm dịch vụ…
VLĐ nằm trong quá trình lưu thông: là giá trị thành phẩm, hàng hoá mua
ngoài…
Các hình thái vốn này cùng song song tồn tại và thay đổi chỗ cho nhau,
vận động không ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được
diễn ra một cách thường xuyên liên tục. DN phải nắm rõ các bộ phận cấu
thành của VLĐ để từ đó có biện pháp huy động và sử dụng VLĐ một cách
phù hợp, đảm bảo nhu cầu VLĐ, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn cũng như
tránh ứ đọng vốn.

1.1.2.2. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn kinh doanh
Theo tiêu thức phân loại này vốn kinh doanh được chia thành: nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu.

9


- Nợ phải trả: là biểu hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà DN có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản
phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong DN…
- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ
sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
1.1.2.3. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Theo tiêu thức này có thể chia vốn kinh doanh thành hai loại: vốn thường
xuyên và vốn tạm thời.
• Vốn thường xuyên bao gồm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu của DN.
Nguồn vốn này có đặc điểm là ổn định và dài hạn. DN có thể dùng nó để đầu
tư mua sắm TSCĐ và một phần TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của DN. Phần TSLĐ được đầu tư bởi vốn thường xuyên
được gọi là TSLĐ ròng.
Tài sản

Nợ ngắn hạn

Vốn tạm thời

lưu động
Nợ dài hạn


Tài sản cố
định

Vốn chủ sở hữu

Vốn thường xuyên

• Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) DN
có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong
hoạt động kinh doanh của DN. Nguồn vốn thường bao gồm vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
10


Việc phận loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian và mục đích sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn
cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN.
1.1.2.4. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của DN có thể chia thành
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
• Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân DN tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả
năng tự tài trợ của DN.
Nguồn vốn bên trong DN bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
+ Khoản khấu hao tài sản cố định.
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
• Nguồn vốn bên ngoài: Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài DN để
tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan

trọng đối với một DN. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã
làm nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép DN huy động
vốn từ bên ngoài. Nguồn vốn này bao gồm:
+ Vay người thân (đối với DN tư nhân).
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
+ Góp vốn liên doanh, liên kết.
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
+ Thuê tài sản.
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
DN được pháp luật cho phép).
1.1.3. Nguồn vốn kinh doanh

11


Trong nền kinh tế thị trường, DN muốn tiến hành SXKD thì phải bỏ ra
một lượng vốn nhất định. Mỗi DN cần phải có một cơ cấu nguồn vốn hợp lý
giúp DN giảm được chi phí sử dụng, đảm bảo an toàn về mặt tài chính thì
không phải DN nào cũng làm được. Do vậy, đòi hỏi DN phải tổ chức tốt
nguồn vốn. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích
hợp và có hiệu quả (hay nói cách khác là tìm nguồn tài trợ) cần có sự phân
loại nguồn vốn. Căn cứ vào nguồn hình thành thì vốn kinh doanh của DN
được hình thành từ hai nguồn: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
• Nợ phải trả: là tất cả các khoản nợ mà DN có nghĩa vụ phải thanh
toán khi đến hạn trả. Nợ phải trả được hiểu như là khoản vốn thuộc quyền sở
hữu của các chủ thể khác nhưng nhưng DN có quyền sử dụng trong một thời
gian nhất định vào quá trình hoạt động SXKD của mình, bao gồm vốn chiếm
dụng và các khoản nợ vay.
Vốn chiếm dụng: bao gồm các khoản phải trả cho người lao động, người
mua trả tiền trước, các khoản phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải

nộp cho Nhà nước, các khoản phải trả phải nộp khác…
Khi sử dụng nguồn vốn này DN cần có biện pháp theo dõi và quản lý
hiệu quả do tính linh hoạt của nguồn vốn tạo ra. DN có thể sử dụng nguồn vốn
này để đáp ứng nhu cầu vốn trong ngắn hạn, dài hạn của DN, hoặc có thể huy
động một số vốn lớn kịp thời phục vụ hoạt động SXKD của DN được ổn định
và liên tục. Sử dụng nguồn vốn này giống như con dao hai lưỡi, nếu sử dụng
hợp lý sẽ tạo sức cạnh tranh cho DN, ngược lại nếu sử dụng không hợp lý
nguồn vốn này có thể đem lại rủi ro rất cao cho DN, nó sẽ làm cho vốn chủ sở
hữu sụt giảm nhanh chóng, DN sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán,
nguy cơ vỡ nợ và dẫn đến phá sản là điều rất cao.
Các khoản nợ vay: bao gồm tất cả các khoản vay của DN với tổ chức và
cá nhân như: khoản vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, các pháp nhân
12


khác, các cá nhân khác và vay từ phát hành trái phiếu, thuê mua TSCĐ. DN sử
dụng nguồn vốn và có trách nhiệm trả chi phí tiền vay, trả lãi vay và có nghĩa
vụ thanh toán cả gốc lẫn lãi khi đến hạn.
Khi sử dụng các nguồn vốn trên DN phải sử dụng kết hợp và linh hoạt,
tuỳ theo điều kiện của mỗi DN mà sử dụng theo các mô hình khác nhau sao
cho tạo ra cho DN những phương án tối ưu để huy động các nguồn vốn sao
cho tạo ra cơ cấu vốn tối ưu nhất cho DN giúp DN tăng hiệu quả hoạt động
kinh doanh và tăng giá trị DN.
• Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ
sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu bỏ ra: là số vốn được góp vào DN khi mới thành lập và
khoản vốn góp thêm trong suốt quá trình SXKD, nó chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng vốn chủ sở hữu của DN. Đối với DN Nhà nước nguồn vốn này do

Ngân sách Nhà nước cấp hoặc đầu tư; với DN tư nhân do chủ sở hữu DN góp;
với công ty cổ phần do các cổ đông góp; với công ty liên doanh, công ty
TNHH, công ty hợp danh do các thành viên tham gia góp vốn.
Nguồn vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh: là số vốn DN chủ yếu lấy từ
một phần lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, tiền khấu hao TSCĐ (khi mà DN
chưa có nhu cầu thay thế TSCĐ đó), từ phát hành cổ phiếu và các khoản có
nguồn gốc từ lợi nhuận như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,
quỹ khen thưởng phúc lợi…
Nguồn vốn chủ sở hữu khác: nguồn vốn này gồm các khoản chênh lệch
do đánh giá lại tài sản, do đánh giá chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, các khoản thặng
dư vốn cổ phần, các khoản do ngân sách Nhà nước cấp kinh phí, do các đơn vị
phụ thuộc nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng xây dựng cơ bản…
13


Vốn chủ sở hữu an toàn với DN do tính dài hạn và không phải hoàn trả
nhưng vốn chủ sở hữu đem lại rủi ro cao hơn khi sử dụng vốn vay nên chi phí
vốn chủ sở hữu thường cao hơn chi phí của vốn vay. DN nhiều khi chủ quan
không quan tâm đúng mức đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng nhằm bảo toàn
và phát triển vốn chủ sở hữu.
1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của DN sao cho lợi nhuận đạt được là
cao nhất với tổng chi phí thấp nhất. Đồng thời, có khả năng tạo nguồn vốn cho
hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới
trang thiết bị và có phương hướng phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai.
Vốn kinh doanh giúp các DN hoạt động liên tục, có hiệu quả. Tương ứng với
mỗi quy mô sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định.
Tuy nhiên có vốn là điều kiên cần nhưng chưa đủ để đạt mục đích kinh doanh,

điều quan trọng là việc sử dụng vốn đó như thế nào để vừa có hiệu quả, vừa
bảo toàn vốn và phát triển vốn, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của DN.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, người ta thường sử dụng
một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ

14


Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ có thể tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng VCĐ của từng thời kỳ,
chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ phải được xem xét trong mối liên hệ với chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ. Chỉ tiêu này có thể được xác định theo công
thức sau:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
+ Hệ số huy động VCĐ:
Số VCĐ đang dùng trong hoạt động kinh doanh

Hệ số huy động VCĐ trong kỳ =
Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động kinh
doanh trong kỳ của DN.
+ Hệ số hao mòn TSCĐ:
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN,
mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng
như VCĐ ở thời điểm đánh giá.
+ Hàm lượng VCĐ:
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần
bao nhiêu vốn cố định.
15


Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu suất sử dụng vốn cố định càng
cao.
-Tỷ suất lợi nhuận VCĐ:
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ


Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế cho DN.
+ Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất:
Hệ số trang bị TSCĐ cho một
Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất
Công nhân trực tiếp sản xuất =
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị giá trị TSCĐ trực tiếp sản xuất
cho một công nhân trực tiếp sản xuất cao hay thấp.
• Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng VLĐ của DN, cần sử dụng chỉ
tiêu hiệu suất VLĐ. Hiệu suất sử dụng VLĐ của DN được biểu hiện qua các
chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
+ Số lần luân chuyển VLĐ (vòng quay vốn lưu động)
Doanh thu thuần
Số lần luân chuyển VLĐ =
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của VLĐ
thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Số lần luân
chuyển VLĐ càng nhiều thể hiện mức độ luân chuyển VLĐ càng nhanh.
+ Kỳ luân chuyển của VLĐ
16


Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay VLĐ trong kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện
được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ ở
trong kỳ. Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh.
- Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhiệm vốn lưu động)
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn lưu động =
Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước (sau) thuế.
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn
VTK =

(K1 –K0)

Trong đó:
VTK: số VLĐ có thể tiết kiệm hay phải tăng thêm do ảnh hưởng của
tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh (kỳ kế hoạch).
K1: là số ngày một vòng quay VLĐ kỳ so sánh.
K0: là số ngày một vòng quay VLĐ kỳ gốc.


17


Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.
- Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu này cho biết số lần mà hàng hoá lưu kho luân chuyển trong kỳ.
- Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà các khoản phải thu luân chuyển trong
kỳ.
Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
DN càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt
cao, điều này giúp cho DN nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong
việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Nhưng nếu so sánh với các
DN cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể DN sẽ bị mất khách hàng
vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh
tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn.
Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của DN bị chiếm dụng
ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động
của DN trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể DN sẽ
phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.
- Kỳ thu tiền trung bình

Số ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu

18


Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu được các khoản
phải thu, đồng thời phản ánh hiệu quả việc quản lý các khoản phải thu và
chính sách tín dụng của DN với các khách hàng của mình.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần phải xem
xét hiệu quả sử dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu
khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Ta có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau:

- Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao
nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu suất sử dụng VKD càng
cao.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD (hay tỷ suất sinh lời
kinh tế của tài sản) BEP
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ


Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn kinh
doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập DN và nguồn gốc của
VKD.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế của DN (EBT)
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VKD =

19


VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA)
Lợi nhuận sau thuế của DN (NI)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế VKD =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
-Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế của DN
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ (E)

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng VCSH một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng VKD
hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn còn

phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của DN.
1.2.2.3. Quan hệ giữa hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mối quan hệ giữa hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN
được phản ánh qua phân tích Du Pont. Phân tích Du Pont là kỹ thuật phân tích
bằng cách tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của DN như: ROA
và ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau
từ đó phân tích sự ảnh hưởng, đánh giá tác động của từng yếu tố lên kết quả
cuối cùng.
Những mối quan hệ chủ yếu được xem là:

20


- Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh
Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế
=

Tổng số VKD

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần

Tổng số VKD

Như vậy:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD = Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn

Xem xét mối quan hệ này, có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất
lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ảnh hưởng
như thế nào đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. Trên cơ sở đó
người quản lý DN đề ra các biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn kinh doanh.
- Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế
=

Vốn chủ sở hữu

Tổng số VKD
x

Tổng số VKD

Vốn chủ sở hữu

Trong đó:
Tổng số vốn kinh doanh
Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính =
Vốn chủ sở hữu

Từ đó:
Tỷ suất lợi nhuận = Tỷ suất lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu


x Mức độ sử dụng đòn

sau thuế trên VKD

bẩy tài chính

(ROE)
Từ các công thức trên ta xác định tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu bằng
công thức sau:
LN sau thuế

Lợi nhuận sau thuế
=

Vốn chủ sở hữu

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần

x
Tổng số VKD

21

Tổng số VKD
Vốn chủ sở hữu



Như vậy:
Tỷ suất lợi nhuận = Hệ số lãi x Vòng quay x Mức độ sử dụng
VCSH

ròng

toàn bộ vốn

đòn bẩy tài chính

Qua công thức trên, cho thấy rõ các yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong kỳ, từ đó giúp cho các nhà quản lý DN xác
định và tìm biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu của DN.

1.3. Những

nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

của doanh nghiệp
1.3.1.

Nhóm nhân tố khách quan

+ Cơ chế chính sách kinh tế: vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường là điều kiện không thể thiếu. Điều này được quy định trong
các nghị quyết trung ương Đảng. Các cơ chế, chính sách này có tác động
không nhỏ tới tình hình tài chính của DN. Ví dụ như từ cơ chế giao vốn, đánh
giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế (thuế GTGT, thuế TNDN, thuế

XNK,…), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công
nghệ…đều ảnh hưởng tới quá trình SXKD của DN từ đó ảnh hưởng tới tình
hình tài chính.
+ Trạng thái nền kinh tế: trạng thái kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới
tình hình tài chính của DN. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định
sẽ tạo cho DN có nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư

22


vào các dự án lớn có cơ hội lựa chọn bạn hàng…Khi nền kinh tế phát triển
cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu quả hoạt động SXKD của
DN cũng được tăng theo. Khoa học công nghệ hiện đại giúp DN không những
tiết kiệm được sức lao động của con người mà còn tạo ra được khối lượng sản
phẩm cao với giá thành thấp thoả mãn nhu cầu của khách hàng làm tăng
doanh thu của DN, lợi nhuận của DN tăng lên càng khuyến khích DN tích cực
sản xuất, tình hình tài chính của DN được cải thiện ngày càng tốt hơn góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu trạng thái nền kinh tế
đang ở mức suy thoái thì việc DN muốn cải thiện tình hình tài chính rất khó
khăn.
+ Yếu tố khách hàng: nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày
càng cao đòi hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp
dẫn người mua. Vì vậy DN cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó
với giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. DN sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để
nghiên cứu thị trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu
mẫu mã, bao bì đóng gói…để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu
cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì DN càng phải tích cực hơn trong
công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn, cũng có nghĩa
tình hình tài chính được cải thiện.
+ Nhà cung cấp: muốn sản xuất kinh doanh thì DN phải có các yếu tố

đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ,…thì DN phải
mua ở các DN khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp đến
23


tài chính của DN. DN cần phải tìm hiểu nhà cung cấp, chọn đối tác ký kết lâu
dài sao cho chất lượng hàng hoá và điều kiện thanh toán có lợi nhất cho DN.
+ Các nhân tố khác:ngoài các nhân tố trên, còn có các nhân tố khác cũng
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN như: thiên tai, chiến
tranh, văn hoá- xã hội, môi trường cạnh tranh, môi trường hội nhập kinh tế
quốc tế, và đặc trưng ngành nghề của từng DN.
Về đặc điểm của ngành nghề SXKD: tuỳ thuộc vào tính chất ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh, DN cần xây dựng một quy mô, cơ cấu vốn hợp lý giúp
cho DN có được phương thức đầu tư, tốc độ luân chuyển vốn, thể thức thanh
toán tối ưu làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Về tính chất thời vụ và chu kỳ SXKD: ảnh hưởng đến nhu cầu vốn và
doanh thu tiêu thụ sản phẩm. DN có chu kỳ sản xuất dài phải ứng ra một
lượng vốn lớn, nhưng vốn thu hồi chậm, vòng quay ít, đồng thời phải chịu
những rủi ro từ các biến động của các nhân tố khác. DN hoạt động trong
ngành sản xuất có tính thời vụ, hoặc những ngành có chu kỳ SXKD ngắn có
nhu cầu vốn ngược lại.
Xã hội ngày càng phát triển, vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế có tác động
mạnh mẽ đến SXKD của DN. Quan hệ quốc tế mở rộng DN có điều kiện thu
hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp cận khoa học công nghệ hiện đại trên thế giới,
chủ động ứng phó với điều kiện thay đổi tìm ra giải pháp giảm thiểu ảnh
hưởng tiêu cực, khai thác cơ hội không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đảm bảo sự phát triển ổn định cho DN. Các nhà quản lý DN cần nắm rõ và
24



chủ động nghiên cứu ảnh hưởng các nhân tố khách quan đến hiệu quả sử dụng
vốn.
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
+ Cơ cấu vốn: bố trí cơ cấu vốn ngày càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả
sử dụng vốn càng được nâng cao. Bố trí cơ cấu vốn không phù hợp làm mất
cân đối giữa TSLĐ và TSCĐ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài
sản nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+ Việc huy động vốn: huy động vốn là để sử dụng vốn, do vậy nhu cầu sử
dụng vốn đến đâu, DN huy động vốn đến đó để không xảy ra tình trạng thừa
hoặc thiếu vốn. Việc huy động vốn hợp lý sẽ đảm bảo cho việc sử dụng vốn
có hiệu quả cao hơn. Mặt khác sử dụng vốn còn chịu ảnh hưởng của tỷ lệ lãi
suất huy động và thời gian huy động vốn. Lựa chọn và tìm được nguồn tài trợ
thích hợp là nhân tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của DN.
+ Trình độ tổ chức hạch toán nội bộ DN và tổ chức quản lý sản xuất
Để có hiệu quả cao thì bộ máy quản lý DN phải thực sự gọn nhẹ, phải
phối hợp tốt với nhau trong quá trình thực hiện các mục tiêu của DN.
Công tác quản lý sản xuất cũng có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử
dụng vốn của DN. Nếu công tác tổ chức sản xuất được thực hiện tốt thì sẽ làm
cho quá trình sản xuất của DN tiến hành bình thường và sẽ giảm được khoản
ứ đọng vốn của DN như giảm hàng tồn kho, nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm

25


×