Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Thực trạng quản lý vốn bằng tiền tại công ty cổ phần chế tạo biến thế và vật liệu điện hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.01 KB, 56 trang )

[Type text]

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của quản lý vốn bằng tiền

Bất kì một cơ sở sản xuất kinh doanh nào vấn đề vốn cũng là một vấn đề
vô cùng quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Vốn được
biểu hiện qua nhiều hình thức khác nhau như vốn bằng tiền, vốn bằng sức lao
động, vốn bằng công nghệ kĩ thuật…trong đó vốn bằng tiền giữ một vị trí hết
sức quan trọng trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền là cơ sở, tiền đề cho một doanh nghiệp hình thành, tồn tại
và phát triển, vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp do chúng tồn tại ở nhiều dạng
khác nhau.
Mặt khác vốn bằng tiền là công cụ giúp nhà lãnh đạo quản lý, điều hành
các hoạt động kinh doanh. Do đó có chức năng cung cấp thông tin chuẩn xác
nhất nên công tác quản lý vốn bằng tiền là vấn đề then chốt doanh nghiệp nào
cũng phải quan tâm và giải quyết sao cho hiệu quả nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn bằng tiền trong mỗi doanh
nghiệp, với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Vũ Công Ty cùng các cô chú
trong công ty cổ phần chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà Nội em đã chọn đề
tài “ Thực trạng quản lý vốn bằng tiền tại công ty cổ phần chế tạo biến thế và
vật liệu điện Hà Nội ” làm đề tài luận văn của mình.
2.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài

+ Đối tượng nghiên cứu: của đề tài chính là công tác quản lý vốn bằng tiền
của doanh nghiệp. Được thể hiện ró nét qua sự biến động của dòng tiền vào ra
trên bảng luân chuyển tiền của doanh nghiệp trong hai năm 2011 và 2012.


+ Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Tìm ra những thực trạng còn tồn tại trong
công tác quản lý vốn bằng tiền của doanh nghiệp từ đó có những giải pháp
hợp lý để khắc phục tình trạng này.

Trang 1


[Type text]

+ Mục đích nghiên cứu: Từ những thực trạng còn tồn tại tác giả đưa ra những
giải pháp cụ thể cho công tác quản lý vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
3.

Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu tình hình quản lý vốn bằng tiền từ năm 2011 đến năm
2012 tại công ty cổ phần chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà Nội
4.

Phương pháp nghiên cứu

+ Phương pháp thu thập số liệu: Tác giả thu thập tài liệu từ báo cáo tài chính
của doanh nghiệp trong hai năm 2011 và 2012 để phân tích
+ Phương pháp phân tích: Dựa vào số liệu thu thập được tác giả phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó phát hiện những thực trạng còn tồn tại
trong doanh nghiệp.
5.

Kết cấu của luận văn


* Đề tài bao gồm các nội dung sau:
Chương I: Vốn bằng tiền và công tác quản lý vốn bằng tiền.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý vốn bằng tiền tại công ty cổ
phần chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn
bằng tiền tại công ty cổ phần chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà Nội.
Trong quá trình kiến tập và hoàn thiện đề tài, do hạn chế về mặt thời gian
cũng như trình độ nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự chỉ giáo của thầy giáo Vũ Công Ty cùng các cô chú trong công ty để
em có thể hoàn thành tốt hơn bài luận văn của mình.

Em xin trân thành cám ơn!
Trang 2


[Type text]

Sinh viên: Bùi Thị Tuyết Lan

CHƯƠNG I:
VỐN BẰNG TIỀN VÀ QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN
Trang 3


[Type text]

1.1 Những vấn đề chung về vốn bằng tiền.
1.1.1



Khái niệm và đặc điểm và mục tiêu quản lý vốn bằng tiền
Khái niệm:

Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ thực hiện do đơn vị sở hữu, tồn
tại dưới hình thức giá trị, thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là loại tài sản
doanh nghiệp nào cũng cần và sử dụng cho sự tồn tại và phát triển của mình.


Đặc điểm vốn bằng tiền:

+ Vốn bằng tiền là phương tiện đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp
khi mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ nguyên nhiên vật liệu… Vừa phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh vừa là kết quả của hoạt động thu hồi nợ.
+ Vốn bằng tiền là loại vốn có tính linh hoạt cao, nó có thể chuyển đổi để
dùng thành các loại tài sản khác, tính luân chuyển cao. Do đó, nó cũng chính
là đối tượng của sự gian lận tham ô và tiêu cực trong doanh nghiệp.
Bởi vậy vốn bằng tiền cần được quản lý hết sức chặt chẽ và cần được hạch
toán theo các nguyên tắc, chế độ của hệ thống kế toán Việt Nam.
• Mục tiêu của quản lý vốn bằng tiền.
Tiền mặt bản thân nó là một tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền
mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt dự trữ là mục tiêu quan trọng nhất.
+ Đáp ứng nhu cầu giao dich như chi chi trả tiền mua hàng, tiền lương, thuế…
trong quá trình hoạt động của công ty.
+ Dự phòng chi tiêu nhằm duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu khi có
những biến cố bất ngờ xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động thu chi bình thường
của công ty chẳng hạn như do ảnh hưởng của yếu tố thời vụ khiến công ty
phải chi tiêu nhiều cho việc mua hàng dự trữ trong khi tiền thu bán hàng chưa
thu hồi kịp.
+ Nắm bắt các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột

ngột như mua nguyên vật liệu khi giá trị thị trường giảm…


Sự cần thiết quản lý vốn bằng tiền
Trang 4


[Type text]

Tiền là loại tài sản có tinh linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể chuyển đổi
thành các loại tài sản khác để trả nợ. Do vậy, tong hoạt động sản xuất kinh
doanh doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền nhất định.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp, tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi
thường xuyên phải có một lượng tiền nhất định tương ứng mới đảm bảo cho
tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.
Vốn bằng tiền là một tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối tượng của
hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng. Một trong những yêu cầu của công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp là phải làm cho đồng vốn đầu tư vào kinh
doanh không ngừng vận động và sinh lời. Chính vì thế việc quản lý vốn bằng
tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính trong doanh
nghiệp.
1.1.2 Nội dung vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, tài sản như tiền.
+ Tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp: Bao gồm tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ, vàng
bạc đá quý, kim loại quý, ngân phiếu… đang được lưu giữ tại két bạc của
doanh nghiệp để phục vụ cho chi tiêu trực tiếp hàng ngày của doanh nghiệp.
+ Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ, vàng bạc, đá

quý, kim loại quý, ngân phiếu,… mà doanh nghiệp đã mở tài khoản tại ngân
hàng để phục vụ cho việc giao dịch, thanh toán trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
+ Tiền đang chuyển: Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho
bạc Nhà nước hoặc chuyển qua bưu điện để chuyển qua ngân hàng hay đã làm
thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả cho các đơn vị khác
nhưng chưa nhận được giấy báo hoặc sao kê của ngân hàng.
Trang 5


[Type text]

Tiền đang chuyển bao gồm: Tiền Việt Nam và ngoại tệ.
1.1.3

Phân loại vốn bằng tiền

+ Căn cứ vào tình hình tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
Thứ nhất: Tiền Việt Nam: Là loại tiền phù hiệu. Đây là loại tiền giấy do Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam phát hành hay còn gọi là ngân hàng trung ương và
chỉ có ngân hàng trung ương độc quyền phát hành. Tiền Việt Nam được sử
dụng làm phương tiện giao dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ 2: Tiền ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là loại tiền giấy không phải
do Ngân hàng trung ương Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành
chính thức trên thị trương Việt Nam như đồng đôla Mỹ, Bảng Anh,…
Thứ 3: Vàng bạc, đá quý, kim loại quý: Là loại tiền thực chất, tuy nhiên được
lưu trữ chủ yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc vì mục đích bất thường nào đó chứ
không phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
+ Căn cứ vào trạng thái tồn tại vốn bằng tiền được chia thành các loại sau:

Thứ nhất: Tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp: Bao gồm tiền Việt Nam, tiền ngoại
tệ, vàng bạc đá quý, kim loại quý, ngân phiếu… đang được lưu giữ tại két bạc
của doanh nghiệp để phục vụ cho chi tiêu trực tiếp hàng ngày của doanh
nghiệp.
Thứ hai: Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ, vàng bạc,
đá quý, kim loại quý, ngân phiếu,… mà doanh nghiệp đã mở tài khoản tại
ngân hàng để phục vụ cho việc giao dịch, thanh toán trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Thứ ba: Tiền đang chuyển: Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào Ngân
hàng, kho bạc Nhà nước hoặc chuyển qua bưu điện để chuyển qua ngân hàng
hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả cho các đơn
vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo hoặc sao kê của ngân hàng.
Tiền đang chuyển bao gồm: Tiền Việt Nam và ngoại tệ.
Trang 6


[Type text]

1.2 Nội dung quản lý vốn bằng tiền
1.2.1 Những nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
Tiền được coi là mạch máu lưu thông của doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi phải có
những nguyên tắc quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền để tránh thất thoát gian lận.
+ Doanh nghiệp phải mở tài khoản tại ngân hàng để gửi các khoản tiền tạm
thời chưa dùng đến vào ngân hàng.
+ Triệt để sử dụng phương thức thanh toán chuyển khoản giữa hai bên mua
bán
+ Thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn đúng kế hoạch và
nắm vững số dư tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hàng ngày.
+ Mọi trường hợp thừa thiếu đều phải truy cứu trách nhiệm
+ Hạn chế tiền mặt tồn quỹ, chỉ giữ lại ở mức thấp nhất để đáp ứng nhu cầu

thanh toán mà không thể chi trả qua ngân hàng.
+ Đối với doanh nghiệp Nhà Nước, cổ phần, liên doanh không được bố trí
kiêm nhiệm các chức danh như giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ hoặc những
người giữ chức danh này có quan hệ tộc trong một gia đình nhằm đảm bảo
tính khách quan trong quản lý vốn.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền, doanh nghiệp cần xây dựng
các nội quy, quy chế về quản lý các khoản phải thu, chi nhằm tránh sự mất
mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp.
+ Tất cả các khoản thu chi bằng tiền phải thông qua quỹ không được chi tiêu
ngoài quỹ
+ Xác định rõ trách nhiệm trong quản lý tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân viên
kế toán tiền mặt.
1.2.2



Những nội dung quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
Quản lý dòng tiền vào
Xác định mức dự trữ vốn bằng tiền một cách hợp lý.

Trang 7


[Type text]

Tiền mặt luôn cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Dự trữ thừa, thiếu hay không dự trữ tiền mặt sẽ khiến doanh nghiệp
phải đối mặt với các chi phí rủi ro lớn.
+ Nếu dự trữ nhiều doanh nghiệp sẽ gặp nhiều rủi ro:



Rủi ro lãi xuất: Tiền mặt để trong két hay trong tài khoản ngân hàng



đều không sinh lời.
Chi phí biến đổi: Nếu giữ tiền mặt bằng ngoại tệ doanh nghiệp sẽ phải
đối mặt với rủi ro liên quan đến chuyển đổi nhất là khi ngoại tệ mất giá




so với đồng bản tệ.
Mất giá do lạm phát.
Mất uy tín với nhà cung cấp: Chậm trễ trong thanh toán các khoản đến
hạn do thiếu tiền mặt sẽ tổn hại đến sự tín nhiệm với đối tác và ảnh




hưởng đến mối quan hệ đôi bên.
Mất các khoản ưu đãi khi không có tiền mặt thanh toán kịp thời.
Tăng chi phí lãi vay: Thiếu hụt tiền mặt khiến doanh nghiệp tăng nguy
cơ vay ngắn hạn một lượng tiền cần thiết để thanh toán các khoản phát
sinh ngoài dự kiến. do đó tăng áp lực lên chi phí tài chính và ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Từ những rủi ro trên doanh nghiệp cần phải xác định mức dự trữ vốn bằng
tiền một cách hợp lý. Điều này giúp doanh nghiệp có thể tránh khỏi những
rủi ro không có khả năng thanh toán ngay, phải ra hạn thanh toán và rủi ro

không có khả năng tận dụng các cơ hội kinh doanh tốt. Có thể thấy, việc xác
định mức tồn dự trữ tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp
đảm bảo khả năng thanh toán, giữ được uy tín với các nhà cung cấp, và tạo
điều kiện cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh tốt, tạo khả năng
thu được lợi nhuận cao.


Tăng tốc thu hồi tiền

+ Biện pháp tăng tốc thu hồi tiền mặt nhanh ( tăng tốc độ luân chuyển các
khoản phải thu) có chính sách bán hàng hợp lý như áp dụng chiết khấu tặng
hàng khuyến mại khi khách hàng trả tiền sớm.
Trang 8


[Type text]

+ Quản lý chặt chẽ dòng tiền vào doanh nghiệp như thu từ hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ, thu từ hoạt động kinh doanh…



Quản lý dòng tiền ra
Quản lý chặt chẽ các khoản chi bằng tiền trong doanh nghiệp

+ Cần xây dựng quy chế, nội dung về quản lý các khoản chi bằng tiền mặt
tránh sự nhầm lẫn , thất thoát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp nhằm mưu lợi
cá nhân.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt: Xác định rõ đối tượng, các
trường hợp và mức độ được tạm ứng tiền mặt, thời hạn được tạm ứng đồng

thời quyết toán các khoản tạm ứng đúng hạn.
+ Tất cả các khoản chi tiền mặt đều phải thông qua quỹ không được chi ngoài
quỹ. Việc xuất quỹ hàng ngày phải do thủ quỹ tiến hành trên cơ sở các phiếu
thu chi tiền mặt hợp thức và hợp pháp. Cuối ngày, thủ quỹ phải kiểm quỹ, đối
chiếu tồn quỹ với số liệu của sổ quỹ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch thủ
quỹ và kế toán phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện
pháp xử lý kịp thời.
+ Biện pháp giảm tốc độ chi tiêu ( Tăng thời hạn chiếm dụng vốn): cùng với
cách tăng tốc độ thu hồi tiền mặt doanh nghiệp cần giảm tốc độ chi tiêu tiền
mặt. Thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, người quản lý
tài chính nên trì hoãn việc thanh toán trong phạm vi thời gian cho phép. Tuy
nhên để thực hiện được chiếm dụng vốn, doanh nghiệp phải là một doanh
nghiệp lớn có uy tín. Vì vậy để có thể tăng thời gian chiếm dụng vốn doanh
nghiệp cần phải xây dựng thương hiệu và uy tín của mình.



Các biện pháp khác
Chủ động lập kế hoạch vốn bằng tiền ( kế hoạch luân chuyển vốn

bằng tiền).
Doanh nghiệp cần xác định dòng tiền vào và dòng tiền ra cho từng thời kỳ( kế
hoạch thường được lập theo mùa, theo năm, theo quý, theo tuần, theo ngày).
Có ba loại dự báo:
Trang 9


[Type text]





Dự báo ngắn hạn
Dự báo trung hạn
Dự báo dài hạn

Khi lập kế hoạch cần chú ý tới thời điểm phát sinh và số lượng các khoản
tiền, trên cơ sở đó xem xét sự cân đối giữa thu chi bằng tiền. Có 2 trường hợp:
+TH 1 Dư thừa tạm thời vốn bằng tiền.
Cần có kế hoạch sử dụng lượng vốn nhàn rỗi đó để nâng cao hiệu quả sinh lời
của vốn tránh tình trạng vốn nhàn rỗi trong tài khoản mà không đem lại đồng
lài nào. Trong giai đoạn phát triển, it doanh nghiệp nào thường xuyên có
lượng tiền mặt dồi dào để phải xem xét đến vấn đề này. Tuy nhiên, trong một
số giai đoạn có tính chất mùa vụ, lượng tiền có thể trở nên dư thừa và được xử
lý bằng một trong 2 cách:



Cho vay có lãi suất
Đầu tư vào các sản phẩm có tính thanh khoản cao

+ TH 2 Thiếu hụt vốn bằng tiền
Cần tìm nguồn bù đắp sự thiếu hụt bằng cách vay thêm vốn, mua chịu các nhà
cung cấp vật tư, phát hành cổ phiếu, các giấy tờ có giá. Trường hợp thiếu hụt
trầm trọng thì cần phải xem xét thắt chặt chi tiêu ( những khoản chưa cần thiết
phải chi thì có thể chuyển sang kì sau)
+ TH 3 Đầu tư vào các dự án nhằm kiếm lời


Quản trị thu chi tiền mặt


+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: Doanh nghiệp cần xây dựng
các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu chi bằng tiền mặt tránh mất
mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp để mưu cầu cá nhân. Hàng ngày kế toán
ngân hàng phải theo dõi và cập nhập những biến động số dư tài khoản tiền
gửi.
+ Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ, không
được chi tiêu ngoài quỹ.


Chọn lựa đối tác ngân hàng
Trang 10


[Type text]

+ Chọn lựa đối tác ngân hàng có khả năng giúp doanh nghiệp quản lý tốt tiền
mặt. Các ngân hàng ngày nay có thể cung cấp dịch vụ tự động chi trả lương
và các khoản chi thông qua hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, đảm bảo an toàn
cho tìa khoản của doanh nghiệp và thực hiện thanh toán các giao dịch. Các
công ty lớn thường thực hiện một lúc với nhiều ngân hàng có năng lực để có
thể thực hiện tốt việc quản lý tiền mặt, đồng thời tránh bị lệ thuộc vào một
ngân hàng duy nhất nào đó. Bằng cách này công ty có thêm động lực kiểm
soát phí ngân quản, thu chi quỹ. Quỹ tiền mặt của doanh nghiệp nên kiểm kê
ít nhất một lần mỗi tháng, mỗi lần kiểm kê phải lập biên bản, khi phát sinh
nghiệp vụ thu chi phải có chứng từ. Thêm vào đó, trong trường hợp một ngân
hàng gặp khó khăn dịch vụ vẫn có thể tiệp tục bởi ngân hàng khác.
+ Phải có phân định rõ ràng trong quản lý tiền giữa nhân viên kế toán tiền mặt
với thủ quỹ: Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày do thủ quỹ tiến hành trên
cơ sở các phiếu thu chi tiền mặt hợp lý. Cuối ngày thủ quỹ phải kiểm quỹ

hàng và thu lợi từ các dịch vụ.


Thường xuyên kiểm tra hệ thống quản lý tiền mặt.

Việc kiểm tra thường xuyên hệ thống quản lý tiền mặt cho phép công ty tìm ra
những phương thức, biện pháp cải thiện hệ thống, đồng thời đưa ra được sự
đảm bảo về tính tin cậy của dữ liệu tài chính công ty.
Cách kiểm tra: Thực hiện công việc kiểm toán, đối chiếu sổ sách chứng từ,
đối chiếu với sổ phụ ngân hàng xem có khớp với các hóa đơn không, kiểm tra
phần mềm dữ liệu xem có lỗi không? Đối chiếu tồn quỹ với số liệu của sổ quỹ
kế kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch thủ quỹ và kế toán phải kiểm tra lại để
xác định nguyên nhân và kịp thời xử lý.

Trang 11


[Type text]

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO BIẾN THẾ VÀ VẬT LIỆU ĐIỆN HÀ
NỘI .

2.1. Giới thiệu chung về công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần chế tạo biến
thế và vật liệu điện Hà Nội
*Tên công ty:
+ Tên đầy đủ: công ty cổ phần chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà Nội
+ Tên giao dịch: công ty cổ phần chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà Nội

*Địa điểm: Số 11- Đường K2- Thị trấn Cầu Diễn- Từ Liêm- Hà Nội
*Quá trình hình thành phát triển:
- Ngày 26 tháng 3 năm 1963 trước nhu cầu của đất nước, mặc dù còn gặp rất
nhiều khó khăn nhưng Nhà máy chế tạo biến thế đầu tiên của Việt Nam đã
được thành lập đánh dấu một bước phát triển mới trong lĩnh vực chế tạo thiết
Trang 12


[Type text]

bị điện ở Việt Nam. Nhà máy đã tự đào tạo đội ngũ thiết kế, tự trang bị dây
chuyền công nghệ cho mình và đến những năm đầu 70 đã thiết kế chế tạo
thành công MBA 7500KVA-35/0,4, đây là MBA điện lực lớn nhất của ta tự
thiết kế chế tạo thời bấy giờ.
- Năm 1968: Nhà máy chế tạo biến thế tách phân xưởng sửa chữa MBA để
sau này thành lập Nhà máy sửa chữa thiết bị điện Đông Anh.
- Năm 1980: Sau khi giải phóng Miền Nam, trước nhu cầu về MBA ở Miền
Nam được Bộ cơ khí luyện kim đồng ý Nhà máy đã cử đoàn cán bộ từ Miền
Bắc vào Miền Nam để làm cơ sở cho việc thành lập Nhà máy thiết bị điện số
4 ở Đồng Nai ngày hôm nay.
- Năm 1983: Do nhu cầu phát triển của nghành thiết bị đo, Nhà máy Chế tạo
biến thế đã tách 01 phân xưởng đồng hồ đo để thành lập Công ty Thiết bị đo
điện tại số 10 – Trần Nguyên Hãn và toàn bộ bộ phận Chế tạo biến thế di
chuyển xuống Đuôi cá ở Thanh Trì.
- Năm 1986: Do nhu cầu phát triển của nghành thiết bị điện và vật liệu cách
điện Nhà máy Chế tạo biến thế lại tách 01 phân xưởng Vật liệu cách điện để
thành lập Nhà máy Vật liệu cách điện tại Cầu Diễn – Hà Nội. Nhà máy này
chủ yếu sản xuất các thiết bị cao thế và vật liệu cách điện.
- Năm 1994: Nhà máy Chế tạo biến thế liên doanh với tập đoàn ABB thành
lập liên doanh CTBT – ABB. ABB là tập đoàn sản xuất thiết bị điện lớn nhất

thế giới của Thuỵ Sĩ và Thuỵ Điển.
- Năm 1999 Nhà máy Chế tạo biến thế hoạt động trở lại.
- Năm 2005 Nhà máy chế tạo biến thế cổ phần hoá và lấy tên là: Công ty CP
Chế tạo biến thế Hà Nội.

Trang 13


[Type text]

- Cũng năm 2005 Công ty CP Chế tạo biến thế và Vật liệu điện Hà Nội sáp
nhập Công ty CP Thiết bị điện Hà Nội vào và lấy tên là Công ty CP Chế tạo
biến thế và Vật liệu điện Hà Nội và hoạt động cho đến ngày hôm nay.
Trong suốt những năm chiến tranh chống Mỹ và những năm xây dựng đất
nước sau giải phóng Miền Nam Nhà máy Chế tạo biến thế đã có nhiều đóng
góp bằng sức người và bằng chính những sản phẩm của Công ty như:


Sản xuất các cuộn dây phá bom từ trường cung cấp cho Bộ Quốc



Phòng để phá bom từ trường;
Sản xuất cầu phao cung cấp cho Bộ giao thông vận tải để làm cầu
phao;
Sản xuất các loại MBA cung cấp cho tất cả các nghành điện lực, quốc
phòng, nông nghiệp, công nghiệp v.v…

- Ngày 4/1/2008 Cổ phiếu của Công ty được niêm yết và giao dịch tại SGD
Chứng khoán HN với số VĐL là 30 tỷ đồng.

- Hình thức tổ chức pháp lý hiện tại: công ty cổ phần.
- Quy mô vốn điều lệ: 35.000.000.000 VNĐ
- Mệnh giá cổ phần: 10.000 VNĐ
2.1.2 Chức năng, ngành nghề kinh doanh:
- Sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị điện công nghiệp có điện áp đến 110KV
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp có điện áp đến 110KV
- Đại lý, ký gửi, bán buôn, bán lẻ hàng hóa, vật tư thiết bị điện, điện tử thông
tin viễn thông
- Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, ăn uống và cho thuê văn phòng (không bao
gồm kinh doanh phòng hát karaoke, quán bar, vũ trường)
- Sản xuất, mua bán máy biến áp và các loại thiết bị điện, khí cụ điện, vật liệu
điện, máy móc kỹ thuật điện có điện áp đến 110KV
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư thiết bị điện và vật liệu cách điện.
Sản phẩm chủ yếu:
Trang 14


[Type text]

- Sản phẩm: Máy biến áp điện lực; Máy biến áp dầu hoặc kiểu kín không bầu
dầu công suất đến 20.000 kVA cấp điện áp đến 35 kV và các loại biến áp
khác: Máy biến áp khô, Máy biến áp lò các loại công suất đến 10.000 kVA
cấp điện áp đến 35 kV, máy biến áp hàn các loại,...; Thiết bị ổn áp và tự động
cung cấp nguồn khi mất điện; tủ bảng điện hạ thế; cuộn kháng dập hồ quang;
cầu chì tự rơi, cầu dao cách ly, cầu dao phủ tải đến 35 kV; máy biến dòng Cao
thế, Hạ thế ; chống sét van các loại, điện áp đến 35 kV.
- Dịch vụ: Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy biến áp, xây lắp đường dây và
trạm biến áp có điện áp đến 110 kV.
Tổ chức hoạt động kinh doanh:
Tập trung, công ty có 3 phân xưởng đều đặt tại số 11- Đường K2- Thị trấn

Cầu Diễn- Từ Liêm- Hà Nội.
2.1.3

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
HÌNH 2.1

2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính- kế toán:
Gồm 1 kế toán trưởng và 2 kế toán viên.
Trang 15


[Type text]

2.1.5 Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
- Quy trình kỹ thuật sản xuất máy biến áp nhãn hiệu CTBT (sản phẩm chủ
yếu):
+ Thiết kế
Máy biến áp có kết cấu cơ khí vững chắc, khả năng chịu lực và độ rung lớn,
an toàn cao trong quá trình vận chuyển và vận hành của máy; thiết kế điện
hợp lý nên khả năng chịu quá tải và quá điện áp cao.
+ Lõi tôn
Dùng loại silíc nhập ngoại chất lượng cao, tổn hao đơn vị thấp, công nghệ cắt
tôn ưu việt giảm được tổn hao không tải và độ ồn của máy khi vận hành.
+ Cuộn dây
Dùng loại dây đồng nhập ngoại cách điện cấp B, E, F và quấn dây trên máy
quấn tự động.
+ Điều chỉnh
Điều chỉnh nhập ngoại có thể thay đổi điện áp (+-2.5%*2 hoặc +-5%) đổi nối
Y, D và chuyển đổi hai cấp điện áp thông qua tay vặn điều chỉnh trên nắp máy
(không phải tháo ruột máy).

+ Sấy ruột máy
Ruột máy được sấy bằng lò sấy thổi gió nóng tuần hoàn, tự động điều chỉnh
nhiệt độ, nên có độ cách điện cao.
+ Tra dầu trong chân không
Máy được tra dầu trong chân không với độ chân không đạt 15 mbar.
+ Vỏ máy
Trang 16


[Type text]

Vỏ máy được thiết kế chắc chắn, nước sơn bền chịu đựng được khí hậu nhiệt
đới đảm bảo an toàn trong vận chuyển và vận hành.
+ Các chi tiết khác
Sứ cao, hạ thế chất lượng cao, đồng hồ chỉ thị dầu, ống phòng nổ, thiết bị
chống sét, bánh xe; rơle hơi (đối với loại công suất trên 100 kVA) và các thiết
bị khác theo yêu cầu của khách hàng.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật:
+ Khu nhà xưởng còn hơi chật chội.
+ Máy móc, trang thiết bị sản xuất được đầu tư hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc
tế.
- Tình hình cung cấp vật tư:
Vật tư chủ yếu từ nguồn trong nước.
- Thị trường tiêu thụ và vị thế cạnh tranh của công ty:
Công ty đã được thành lập lâu năm, có nhiều đóng góp cho đất nước và gây
dựng được uy tín trên thị trường. Tuy nhiên, hiện nay do hàng Trung Quốc giá
rẻ tràn lan trên thị trường, nạn hàng giả, hàng nhái cộng với việc phải cạnh
tranh với 78 công ty trong cùng ngành và các công ty nước ngoài nên gần đây
công ty gặp phải một số khó khăn trên thị trường tiêu thụ.


- Lực lượng lao động:
Công ty hiện tại có 183 cán bộ, công nhân viên có trình độ tay nghề cao.

Trang 17


[Type text]

2.2 Thực trạng quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
2.2.1Tình hình tài chính của công ty
Bảng 2.1 phân tích tình hình tài chính của công ty năm 2011-2012
Chỉ tiêu

Đơn
vị

Vốn kinh
doanh bình
quân

VNĐ

Doanh thu
thuần

VNĐ

Thuế và các
khoản phải
thu khác


VNĐ

Lợi nhuận
sau thuế

VNĐ

Năm 2011

Năm 2012

Chênh lệch

Tỷ lệ%

71.463.368.152,5

59.864.184.520

(12.599.183.632)

(16)

54.983.069.319

15.307.988.076

(39.675.081.243)


(72)

313.985.127

6.535.666

307.449.461

(98)

2.707.917.825

(6.480.874.560)

(9.188.792.385)

(339)

Tỷ suất lợi
nhuận sau
thuế vốn
kinh doanh

0.04

(0,11)

(0,15)

(375)


Tỷ suất lợi
nhuận sau
thuế vốn chủ
sử hữu

0,05

(0,15)

(0,2)

(400)

445

389

(56)

(12,5)

Cổ tức 1 cổ
phần

VNĐ

Qua bảng phân tích trên cho ta thấy năm 2012 tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Trang 18



[Type text]

HÌNH 2.2 BIỂU ĐỒ PHẢN ÁNH TÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NĂM 2012
Năm 2012 doanh nghiệp đã thu hẹp quy mô vốn kinh doanh từ
71.463.368.152,5 VNĐ năm 2011 xuống còn 59.864.184.520 VNĐ giảm
12.599.183.632,5 VNĐ tương ứng 19%. Ngoài ra các chỉ tiêu phản ánh kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2012 cũng sụt giảm đáng kể so với
năm 2011. Cụ thể như sau: Doanh thu thuần năm 2012 giảm so với năm 2011
là 39.675.081.243 VNĐ tương ứng 72% từ 54.983.069.319 VNĐ xuống
15.307.988.076 VNĐ. Doanh thu thuần năm 2012 giảm mạnh kéo theo sự sụt
giảm đáng kể về lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 giảm tới 9.188.792.385 VNĐ
tương ứng với 339% từ lãi 2.707.917.825VNĐ xuống lỗ 9.188.792.385 VNĐ.
Doanh thu thuần giảm mạnh làm lợi nhuận trước thuế cũng giảm mạnh từ đó
tác động đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp làm chỉ tiêu này
giảm đáng kể, giảm đến 98% tương ứng 307.449.461 VNĐ năm 2011 là
313.985.127 VNĐ sang năm 2012 giảm còn 6.535.666 VNĐ. Ngoài ra các chỉ
tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn của công ty năm 2012 cũng giảm mạnh
so với 2011. Cụ thể là: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh của công ty
năm 2012 so với 2011 giảm từ 0,04 xuống còn (0,11) giảm 375%. Nguyên
nhân là do lợi nhuận sau thuế có tốc độ giảm mạnh hơn tốc độ giảm vốn kinh
doanh của công ty. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu cùng giảm từ
0,05 xuống (0,15) giảm 0,02 tương ứng giảm 400% so với năm 2011. Chỉ
tiêu này năm 2012 tốc độ giảm mạnh so với 2011 là so lợi nhuận sau thuế
năm 2012 giảm rất mạnh 339% trong khi đó vốn chủ sở hữu lại giảm rất nhẹ
từ 45.254.442.785 VNĐ còn 36.754.676.400 VNĐ tương ứng 19%. Cổ tức
một cổ phần thường của công ty năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011 giảm
56 VNĐ tương ứng 12,50% giảm từ 445 VNĐ xuống 389 VNĐ.Nguyên nhân

Trang 19


[Type text]

là do sang năm 2012 công ty làm ăn không những không có lãi mà còn thu lỗ
hơn 6 tỷ VNĐ.
Tóm lại : Kết quả hoạt động của công ty đang có xu hướng kém đi trong
những năm gần đây. Tình trạng này do nhiều nguyên nhân gồm cả tình hình
kinh tế khó khăn chung do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu và cả
nguyên nhân chủ quan do những yều kém hạn chế trong công tác quản lý vốn
nói riêng và công tác quản trị tài chính của công ty nói chung.
2.2.2 Thực trạng lập kế hoạch vốn bằng tiền
- Quy mô vốn bằng tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2012 giảm
4.422.664.708 VNĐ tương đương 35,05% so với 2011. Tỷ trọng của chỉ tiêu
này trong vốn lưu động giảm từ 27,73% xuống còn 22,12%. Nguyên nhân là
do các khoản tương đương tiền cụ thể là khoản tiền gửi ngân hàng kỳ hạn
dưới 3 tháng trong năm 2012 giảm 4.300.000.000VNĐ. Tuy tiền mặt có tăng
nhưng không đáng kể nên chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền vẫn
giảm. Chỉ tiêu này giảm có thể là do công ty dùng tiền để trả các khoản nợ,
sang năm 2012 các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn đều giảm đặc biệt nợ dài
hạn của công ty không còn. Tuy nhiên năm 2012 công ty vẫn còn nợ ngắn hạn
nên việc chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền giảm cần phải được công
ty xem xét và đảm bảo khả năng thanh toán, giữ uy tín của công ty với nhà tín
dụng, nhà cung cấp cũng như người lao động…
-Biến động cơ cấu vốn bằng tiền qua hai năm 2011 và 2012
Ta có biểu đồ phản ánh cơ cấu vốn bằng tiền trong doanh nghiệp

HÌNH 2.3 BIỂU ĐỒ CƠ CẤU VỐN BẰNG TIỀN CỦA DOANH
NGHIỆP NĂM 2011-2012

Trang 20


[Type text]

Qua biểu đồ trên ta thấy vốn bằng tiền trong doanh nghiệp có biến động.
Cụ thể, năm 2012 so với năm 2011 tiền mặt tăng mạnh về tỷ trọng nhưng số
lượng thì chưa nhiều nên tỷ trọng trong cơ cấu vốn bằng tiền còn nhỏ, không
đáng kể. Tiền gửi ngân hàng có xu hướng chiếm tỷ trọng cao hơn trong năm
2012 so với năm 2011. Tuy nhiên, các khoản tương đương tiền thì có xu
hướng giảm về tỷ trọng.
Mà các khoản tương đương tiền trong doanh nghiệp chủ yếu là các khoản tiền
gửi ngân hàng có kỳ hạn dưới 3 tháng. Điều này cho thấy, doanh nghiệp đang
có xu hướng thu nhỏ quy mô các khoản tiền gửi ngắn hạn nhằm mục đích thu
nhỏ quy mô sản xuất. Điều này có thể làm giảm thua lỗ cho doanh nghiệp
trong tình hình hiện tại.
Vốn bằng tiền có vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bởi lẽ nó quyết định trực tiếp đến khả năng thanh
toán của doanh nghiệp tương ứng với một quy mô kimh doanh nhất định.
Chính vì thế công tác quản lý vốn bằng tiền có vị trí then chốt đảm bảo hoạt
động hiệu quả của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển. Để đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh
nghiệp cần xác định chính xác một lượng tiền nhất định tương xứng với quy
mô vốn của doanh nghiệp nhưng vẫn đảm tình hình tài chính của doanh
nghiệp ở trạng thái bình thường.
Tiền mặt bản thân nó không tự sinh lãi vì vậy trong quản lý tiền mặt thì việc
tối thiểu hóa lượng tiền mặt dự trữ là việc vô cùng quan trọng và cần thiết.
Công ty phải đảm bảo dự rữ một lượng tiền mặt phù hợp để đáp ứng nhu cầu
thanh toán không thể chi trả qua ngân hàng. Đầu tháng doanh nghiệp thường
lập kế hoạch quản lý vốn bằng tiền.


Trang 21


[Type text]

Việc lập kế hoạch này giúp doanh nghiệp có thể giúp doanh nghiệp xác định
được dòng tiền vào, ra trong từng thời kỳ. Trên cơ sở đó xem xét cân đối thu
chi bằng tiền đồng thời xác định được số tiền mặt cần dự trữ. Số tiền này
chiếm một lượng không đáng kể bởi các hoạt động phát sinh tiền của công ty
đều chủ yếu và hầu hết thông qua các hợp đồng kí kết với các đối tác. Vì vậy
công ty có thể chủ động trong việc dự trữ tiền mặt. với những hợp đồng lớn
hơn 20 triệu bắt buộc phải chuyển khoản nên lượng tiền mặt dự trữ trong công
ty thường rất nhỏ. Từ đó công ty có thể tránh được những rủi ro khi dự trữ
thừa tiền mặt tại quỹ như rủi ro lãi suất, rủi ro lạm phát…
Tiền mặt tại quỹ có thể dùng để trả lương, thưởng cho các cns bộ công nhân
viên, và dùng để mua sắm… tùy thuộc vào thời kỳ phát sinh và kế hoạch chi
tiêu mà xác định lượng tồn quỹ tiền mặt. Nếu có nhu cầu phát sinh lớn kế toán
tiền mặt sẽ viết séc để thủ quỹ đi rút tiền ở ngân hàng.
Trong hoạt động hàng ngày của công ty phát sinh những dòng tiền thu, chi.
Nếu tiền mặt tại quý quá lớn thì thủ quỹ sẽ xin ý kiến của kế toán trưởng, tùy
thuộc vào kế hoạch chi tiêu sắp tới để gửi bớt tiền vào tài khoản của công ty
tại ngân hàng.
Hàng ngày căn cứ kế hoạch thu, chi, các hợp đồng… kế toán tiền mặt sẽ lập
phiếu thu, chi tương ứng theo mẫu của công ty.
Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng tiền mặt chủ yếu từ các hoạt động như
doanh thu dịch vụ, thu nợ phải thu…
Cụ thể, năm 2012 so với năm 2011 lượng tăng từ 71,43 triệu đồng lên 138,3
triệu đồng, tăng 131,212679 đồng tương ứng tăng 93,68%. Điều này cho thấy
doanh nghiệp đang có xu hướng tăng mức dự trữ tiền mặt một cách đáng kể.

Cụ thể, hàng tồn kho trong năm 2012 giảm 2189200600 đồng tương đương
giảm 9,65%. Nguyên nhân do lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm
Trang 22


[Type text]

trong năm 2012 so với năm 2011. Qua bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta thấy
lượng tiền mặt dự trữ trong năm 2012 tăng so với năm 2011 chủ yếu do dòng
tiền ra của hoạt động kinh doanh trong năm 2012 giảm mạnh so với năm
2011dẫn đến lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư tăng lên đáng kể. Cụ
thể, trong năm 2012 so với năm 2011 tăng từ 1,9 tỷ lên 2,7 tỷ tương ứng tăng
0,8 tỷ (42,1%). Điều này cho thấy doanh nghiệp đang có xu hướng thu hẹp
quy mô sản xuất do tình trạng khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Tuy
nhiên, việc tăng lượng dự trữ tiền mặt quá lớn có thể khiến doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn hơn trong tình hình hiện tại. Doanh nghiệp cần có chú trọng
đến vấn đề này nhiều hơn.
Tuy nhiên năm 2012 so với năm 2011 tiền gửi ngân hàng và các khoản tương
đương tiền đều giảm mạnh dẫn đến vốn bằng tiền trong năm 2012 giảm mạnh
so với năm 2011. Cụ thể, tiền gửi ngân hàng giảm gần 200 triệu đồng tương
đương giảm 6,2% năm 2012 so với năm 2011. Các khoản đang chuyển giảm
4,3 tỷ đồng tương đương giảm gần 50%.
Do vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanhtoans của doanh nghiệp nên việc
đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp được
đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau đây:


Hệ số thanh toán hiện thời: Hệ số này phản ánh khả năng

chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn để trang trải cho các khoản

nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được tính theo công thức sau
Hệ số thanh toán hiện thời= Tổng TSNH/NNH

Hệ số khả năng thanh toán tức thời : Hệ số này phản ánh khả
năng thanh toán tức thời để trang trải các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ só này được tính theo công thức sau
Hệ số khả năng thanh = Tiền và các khoản tương đương tiền
toán tức thời
NNH
Trang 23


[Type text]


Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số này đánh giá chặt chẽ hơn khả

năng thanh toán của doanh nghiệp, được xác định theo công thức sau
Hệ số thanh toán nhanh = Tổng TSNH – Hàng tồn kho
NNH
Bảng 2.2 Bảng tính các hệ số thanh toán năm 2012-2011
ĐVT: Lần
Hệ số

Năm 2011

Năm 2012

Thanh toán hiện thời


2,80

2,30

Thanh toán nhanh

1,37

1,03

Thanh toán tức thời

0,78

0,51

Các hệ số thanh toán hiện thời, hệ số thanh toán nhanh và thanh toán tức thời
được phân tích chi tiết trong hiệu quả quản lý vốn bằng tiền. Nhìn chung các
hệ số thanh toán của công ty cuối năm đều giảm so với đầu năm, đặc biệt hệ
số khả năng thanh toán tức thời nhỏ hơn 1 cho thấy tình hình khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty năm vừa qua là không khả quan.
Nguyên nhân là tốc độ giảm nợ ngắn hạn thấp hơn nhiều so với tốc độ giảm
các khoản mục tài sản ngắn hạn. Về thực tế, nợ ngắn hạn của công ty năm
2012 còn 2 khoản nợ với Tổng công ty cổ phần thiết bị điện Việt Nam, các
khoản nợ này đều đã hết hạn vay từ năm 2011 với hình thức bảo đản tiền vay
là tín chấp. Vì vậy công ty cần xây dựng kế hoạch trả nợ trong thời gian tới để
tránh làm ảnh hưởng đến uy tín của mình.

2.2.3 Quản lý dòng tiền vào


Trang 24


[Type text]

Để đánh giá chính xác công tác quản lý các khoản phải thu của công ty ta dựa
vào
Bảng 2.3 Phản ánh dòng tiền vào doanh nghiệp năm 2011-2012
ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu
Tiền thu từ hoạt động bán hàng
Tiền thu từ hoạt dộng kinh
doanh

Năm 2012

Tổng cộng

Chênh lệch

Tỷ lệ

21450988304

57481503264

-36030514960


-62.68

338432146

2597510899

-2259078753

-86.97

0

30000000000

-30000000000

-100

992609018

1191277410

-198668392

-16.68

22782029468

91270291573


-68488262105

Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào
đơn vị khác
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và
lợi nhuận được chia

Năm2011

Qua bảng 2.3 ta thấy dòng tiền vào trong năm 2012 giảm mạnh so với năm
2011chủ yếu do thu từ hoạt động bán hàng giảm mạnh. Điều này cho thấy
doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Đây cũng là vấn đề mà nhiều doanh nghiệp gặp phải trong tình hình kinh tế
khó khăn như hiện tại. Đặc biệt, sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp là máy
biến thế được sản xuất theo đơn đặt hàng nên việc tiêu thụ hàng của doanh
nghiệp càng bị tác động lớn bởi thị trường. Ngoài ra qua bảng cân đối kế toán
ta thấy các khoản phải thu cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự
sụt giảm của dòng tiền vào doanh nghiêp trong năm 2012. Cụ thể như sau
Để đánh giá tình hình biến động cụ thể ta xem xét
Bảng 2.4: Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn
Trang 25


×