Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần vật liệu xây dựng hưng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.57 KB, 91 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế tại
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Sinh viên: Bùi Thị Yên


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
MỤC LỤC..............................................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................................v
................................................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH.......................................................................................................................4
1.1 Những vấn đề lí luận chung về vốn kinh doanh...................................................................4
1.1.1 Khái niệm, vai trò, đặc trưng của vốn kinh doanh.............................................................4
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh.................................................................................................6
1.1.2.1 Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn ...........................................................................6
1.1.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành .......................................................................................9
1.1.2.3 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.................................10


1.1.2.4 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn..............................................................................11
1.1.3 Nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp....................................................................12
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp..........................................................16
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.......................................16
1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp..................17
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh..............................................17
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...............................................19
1.2.2.3. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hiệu suất và hiệu quả (theo phương pháp phân tích DU
PONT)...................................................................................................................................21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp..............22
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan.............................................................................................22
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan.................................................................................................23
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VKD VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG HƯNG LONG...........................................26
2.1 Khái quát về công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hưng Long...............................................26


iii

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hưng Long............26
2.1.2 Chức năng, cơ cấu hoạt động và nhiệm vụ của công ty....................................................27
2.1.3 Đặc điểm sản phẩm của công ty.....................................................................................31
2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh trong một số năm gần đây của công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Hưng Long....................................................................................................................33
2.2 Đánh giá thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ
phần vật liệu xây dựng Hưng Long.........................................................................................35
2.2.1 Thực trạng VKD của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hưng Long...............................35
2.2.1.1 Thực trạng tài sản và sự biến động tài sản của công ty..................................................35
2.2.1.2 Thực trạng nguồn vốn và sự biến động nguồn vốn của công ty.....................................38
2.2.1.3 Phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của công ty:..............................................40

Bảng 04: Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Hưng Long năm 2012:...................................................................................................40
2.2.2 Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanhcủa công ty............................................42
2.2.2.1 Tình hình quản lí và sử dụng vốn lưu động..................................................................42
2.2.2.2 Tình hình quản lí và sử dụng vốn cố định.....................................................................52
2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng VKD của công ty............................................................................58
2.3 Đánh giá chung về tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vật liệu
xây dựng Hưng Long.............................................................................................................61
2.3.1 Những kết quả đạt được.................................................................................................61
2.3.2 Những tồn tại trong công tác quản lí và sử dụng VKD của công ty..................................62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD HƯNG LONG...........................................67
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới.....................................................67
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vật
liệu xây dựng Hưng Long.......................................................................................................68
3.2.1 Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng vốn.................68
3.2.2 Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên một cách hợp lý.......................................72
3.2.3 Nâng cao khả năng thanh toán của công ty.....................................................................74
3.2.4 Mở rộng mạng lưới bán hàng và đối tượng khách hàng nhằm tăng doanh thu..................75
3.2.5 Quản lý chặt chẽ chi phí.................................................................................................75
3.2.6 Dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho...........................76


iv

3.2.7 Tăng cường công tác quản lý công nợ phải thu...............................................................76
3.2.8 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định...........................................................78
3.2.9 Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn............................79
3.2.10 Đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới công tác tổ chức cán bộ và tăng cường công tác đào tạo
đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty...........................................................................80

KẾT LUẬN...........................................................................................................................82


v

DANH MỤC VIẾT TẮT
DTT: Doanh thu thuần
DN: Doanh nghiệp
TBDC: Thiết bị dụng cụ
TLSX: Tư liệu sản xuất
TSCĐ: Tài sản cố định
SLĐ: Sức lao động
VCĐ: Vốn cố định
VCSH: Vốn chủ sở hữu
VKD: Vốn kinh doanh
VLĐ: Vốn lưu động


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
MỤC LỤC..............................................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................................v
................................................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH.......................................................................................................................4

1.1 Những vấn đề lí luận chung về vốn kinh doanh...................................................................4
1.1.1 Khái niệm, vai trò, đặc trưng của vốn kinh doanh.............................................................4
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh.................................................................................................6
1.1.2.1 Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn ...........................................................................6
1.1.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành .......................................................................................9
1.1.2.3 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.................................10
1.1.2.4 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn..............................................................................11
1.1.3 Nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp....................................................................12
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp..........................................................16
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.......................................16
1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp..................17
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh..............................................17
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...............................................19
1.2.2.3. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hiệu suất và hiệu quả (theo phương pháp phân tích DU
PONT)...................................................................................................................................21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp..............22
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan.............................................................................................22
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan.................................................................................................23
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VKD VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG HƯNG LONG...........................................26
2.1 Khái quát về công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hưng Long...............................................26


vii

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hưng Long............26
2.1.2 Chức năng, cơ cấu hoạt động và nhiệm vụ của công ty....................................................27
2.1.3 Đặc điểm sản phẩm của công ty.....................................................................................31
2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh trong một số năm gần đây của công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Hưng Long....................................................................................................................33

2.2 Đánh giá thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ
phần vật liệu xây dựng Hưng Long.........................................................................................35
2.2.1 Thực trạng VKD của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hưng Long...............................35
2.2.1.1 Thực trạng tài sản và sự biến động tài sản của công ty..................................................35
2.2.1.2 Thực trạng nguồn vốn và sự biến động nguồn vốn của công ty.....................................38
2.2.1.3 Phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của công ty:..............................................40
Bảng 04: Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Hưng Long năm 2012:...................................................................................................40
2.2.2 Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanhcủa công ty............................................42
2.2.2.1 Tình hình quản lí và sử dụng vốn lưu động..................................................................42
2.2.2.2 Tình hình quản lí và sử dụng vốn cố định.....................................................................52
2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng VKD của công ty............................................................................58
2.3 Đánh giá chung về tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vật liệu
xây dựng Hưng Long.............................................................................................................61
2.3.1 Những kết quả đạt được.................................................................................................61
2.3.2 Những tồn tại trong công tác quản lí và sử dụng VKD của công ty..................................62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD HƯNG LONG...........................................67
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới.....................................................67
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vật
liệu xây dựng Hưng Long.......................................................................................................68
3.2.1 Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng vốn.................68
3.2.2 Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên một cách hợp lý.......................................72
3.2.3 Nâng cao khả năng thanh toán của công ty.....................................................................74
3.2.4 Mở rộng mạng lưới bán hàng và đối tượng khách hàng nhằm tăng doanh thu..................75
3.2.5 Quản lý chặt chẽ chi phí.................................................................................................75
3.2.6 Dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho...........................76


viii


3.2.7 Tăng cường công tác quản lý công nợ phải thu...............................................................76
3.2.8 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định...........................................................78
3.2.9 Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn............................79
3.2.10 Đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới công tác tổ chức cán bộ và tăng cường công tác đào tạo
đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty...........................................................................80
KẾT LUẬN...........................................................................................................................82


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, một trong những điều kiện đầu tiên và
quan trọng nhất để các doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình là phải có một lượng vốn nhất định. Vốn vừa là cơ sở,
vừa là phương tiện cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không có vốn, doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả trong điều kiện thị trường
cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải
bảo toàn được vốn bỏ ra và làm cho đồng vốn sinh sôi nảy nở nhưng vẫn đảm
bảo nguyên tắc tài chính tín dụng và quy định của luật pháp. Quản lí vốn kinh
doanh có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có được nhiều lợi thế và khẳng định
được vững chắc vị trí của mình trên thị trường. Vì vậy, có thể nói tổ chức nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đang là một vấn đề bức xúc đặt ra
đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Qua thực tiễn công tác tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hưng Long,
được sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn và các cán bộ phòng kế toán
của công ty, em đã từng bước làm quen với thực tế, vận dụng lí luận và thực tiễn

của công ty. Do đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề, em đã đi
sâu nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Vốn kinh doanh và
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần vật
liệu xây dựng Hưng Long”


2

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng hoạt động kinh doanh và tình hình
quản lí và sử dụng VKD tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hưng Long.
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về VKD và hiệu quả sử dụng VKD.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, tình hình quản lí và sử dụng
VKD tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hưng Long từ đó đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu là nội dung trong phân tích hiệu quả kinh doanh và
hiệu quả sử dụng VKD tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hưng Long.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động của
các chỉ tiêu và phương pháp khác: Phân tích nhân tố, phương pháp số chênh
lệch…
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1- Tổng quan về VKD và hiệu quả sử dụng VKD
Chương 2- Thực trạng quản lý VKD và hiệu quả sử dụng VKD tại
công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hưng Long
Chương 3- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại công ty cổ

phần vật liệu xây dựng Hưng Long
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu cùng trình độ kiến thức hạn
chế nên luận văn tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất


3

mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn giúp đề tài
nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Công Ty, trưởng khoa Tài chính
doanh nghiệp-Học viện tài chính cùng tập thể cán bộ kế toán tài chính của công
ty cổ phần vật liệu xây dựng Hưng Long đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1 Những vấn đề lí luận chung về vốn kinh doanh
1.1.1 Khái niệm, vai trò, đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vốn là điều kiện tiên quyết
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp dùng
vốn để mua sắm các yếu tố đầu vào như: Sức lao động, đối tượng lao động và tư
liệu lao động. Vốn là biểu hiện bằng tiền của các bộ phận đó, nên để có được các
yếu tố cơ bản doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước nhất định.
Vốn thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền
chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
Sự vận động như vậy của vốn được gọi là sự tuần hoàn của vốn.

Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không
ngừng, sự tuần hoàn của VKD cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất
chu kì tạo thành sự chu chuyển của vốn. Sự chu chuyển của VKD chịu chi phối
rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên ta có thể rút ra: VKD của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Để quản lí và phân biệt VKD với các loại vốn khác ta cần tìm hiểu về đặc
điểm của VKD. VKD có một số đặc điểm như sau:
Thứ nhất: Vốn phải được thể hiện bằng một lượng tài sản có giá trị thực
được sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra một lượng giá trị sản
phẩm khác.


5

Thứ hai: Vốn phải vận động sinh lời, tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị ban
đầu.
Thứ ba: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thứ tư: Vốn luôn có giá trị thực về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị
trường dưới ảnh hưởng của giá cả, lạm phát, cơ hội, rủi ro làm cho giá trị đồng
tiền ở mỗi thời điểm khác nhau có sức mua khác nhau.
Thứ năm: Vốn được quan niệm như một thứ hàng hóa đặc biệt. Nó đặc
biệt ở chỗ khi sử dụng sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị trước và khi tiến hành
mua bán trên thị trường người ta có thể mua quyền sử dụng vốn trong một
khoảng thời gian đã thỏa thuận trước.
Thứ sáu: Vốn luôn gắn với một chủ sở hữu nhất định, tuyệt đối không có
dạng vốn vô chủ, có như vậy mới quản lý có hiệu quả và sinh lời.
Thứ bảy: Trong quá trình sản xuất kinh doanh cùng có một lúc vốn có thể

tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau có thề là hình thái tiền tệ, vật chất hoặc
vô hình như: bí quyết công nghệ, bản quyền truyền hình, lợi thế thương mại,…
Từ những phân tích trên ta có thể thấy vai trò vô cùng quan trọng của
VKD. VKD là tiền đề vật chất không thể thiếu cho hoạt động của bất kì doanh
nghiệp nào.
Muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ban đầu doanh nghiệp
phải có một lượng VKD nhất định để mua sắm các yếu tố cơ bản. Để được cấp
giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn tối thiểu. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần một lượng vốn để duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Để mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh doanh nghiệp cũng cần phải có vốn để tăng quy mô. Khi nền kinh tế ngày


6

càng phát triển, ngành nghề sản xuất kinh doanh gia tăng, doanh nghiệp muốn
đầu tư vào ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhằm gia tăng lợi nhuận cũng
cần một lượng vốn nhất định.
Do vốn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp
như vậy nên bằng mọi cách doanh nghiệp phải có các biện pháp bảo toàn và phát
triển vốn, có các biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong
doanh nghiệp. Có như vậy doanh nghiệp mới ngày càng lớn mạnh, có uy tín và
vị thế trên thương trường từ đó sẽ có nhiều cơ hội làm ăn và phát triển.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Trong điều kiện hiện nay, VKD của các doanh nghiệp có thể được phân
loại thành nhiều loại tùy theo các tiêu thức khác nhau. Tùy theo yêu cầu quản lí
trong doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình một tiêu thức thích
hợp để phân loại VKD cho hợp lí nhằm đem lại hiệu quả quản lí sử dụng cao
nhất.
1.1.2.1 Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn

Dựa theo tiêu thức này vốn kinh doanh được chia làm hai loại : Vốn cố
định và vốn lưu động
*Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp. Nhìn chung vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản
xuất kinh doanh và nó được luân chuyển dần từng phần, phải sau một thời gian
dài mới hình thành một vòng luân chuyển.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên
quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ của
tài sản cố định, ảnh hưởng tới trình độ trang thiết bị kĩ thuật và công nghệ sản


7

xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của tài sản cố
định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của vốn cố định
tạo nên đặc điểm vận động của vốn cố định. Những đặc điểm chu chuyển của
vốn có định trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu
kì kinh doanh.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì kình doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản cố định bị
hao mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản
phẩm. Vốn cố định một phần gia nhập vào chi phí sản xuất tương ứng với phần
hao mòn của tài sản cố định. Trong các chu kì sản xuất tiếp theo nếu như phần
vốn luân chuyển được dần dần tăng lên thì phần vốn cố định lại dần dần giảm đi
tương ứng với mức giảm dần của giá trị tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên
nghịch chiều đó cũng là tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định

hoàn thành một vòng chu chuyển.
- Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi sản xuất được tài
sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi tiền khấu hao tài sản cố định.
*Vốn lưu động
Ngoài tài sản cố định doanh nghiệp cần phải có tài sản lưu động để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2
bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, nguyên


8

vật liệu phụ, nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động vận động thường
xuyên không ngừng đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục
và thuận lợi. Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, thường
xuyên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động, doanh nghiệp
phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Do đó, để hình
thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất
định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra không
ngừng nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp lại có tính
chất chu kì tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi

phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có
các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh
doanh.


9

Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục. Đòi hỏi doanh nghiệp phải
có một lượng tiền nhất định để đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu
động. Vốn lưu động là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư,
tốc độ luân chuyển vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động phản ánh vật
tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. Thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động
có thể kiểm tra đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt hàng mua sắm, dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành
Dựa vào tiêu thức này có thể chia VKD của doanh nghiệp ra làm 2 loại:
Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn
chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức:
Vốn chủ sở hữu= Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả
- Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như. Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh

nghiệp…
Để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao,
thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành
mà doanh nghiệp hoạt động. Việc phân loại VKD theo tiêu thức này cho ta thấy
tình hình tự chủ tài chính của doanh nghiệp, rủi ro tài chính từ đó ra quyết định
trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.


10

1.1.2.3 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn của doanh
nghiệp
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm 2
loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
= Tổng tài sản - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp là nguồn vốn có tính
chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn tài chính cho
doanh nghiệp trong kinh doanh, tuy nhiên do sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu
tư cho tài sản ngắn hạn mà không phải là nguồn vốn ngắn hạn đầu tư cho tài sản
ngắn hạn nên chi phí sử dụng vốn sẽ cao hơn.

- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao
gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại vốn này giúp các nhà quản lí xem xét việc huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình


11

kinh doanh. Đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Giúp các nhà quản lí doanh nghiệp lập
kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong
tương lai trên cơ sở xác định quy mô về số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn
vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó.
1.1.2.4 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Theo tiêu thức này nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm 2 loại:
Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện
khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong bao gồm lợi nhuận
giữ lại để tái đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán tài sản, vật
tư không cần dùng hoặc thanh lí tài sản cố định.
Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp. Tuy nhiên thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp
ứng nhu cầu vốn cho đầu tư nhất là các doanh nghiệp đang trong quá trình tăng
trưởng, khi ấy doanh nghiệp cần tìm đến nguồn tài trợ khác.
- Nguồn vốn bên ngoài là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ
bên ngoài để đáp ứng được nhu cầu về tiền vốn cho sản xuất kinh doanh của
mình. Nguồn vốn này bao gồm: Vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế tín

dụng khác, phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ khác…
Việc phân loại nguồn VKD theo tiêu thức này giúp nhà quản lí lập kế
hoạch về nhu cầu vốn và xác định phương thức huy động vốn phù hợp với tình
hình hiện tại của doanh nghiệp, quản lí VKD có hiệu quả, giảm thiểu rủi ro, giảm
chi phí sử dụng vốn.


12

1.1.3 Nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là tiền đề cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần vốn để đầu tư hình thành
tài sản ban đầu để tiến hành sản xuất cũng như cần vốn để tiến hành phát triển,
mở rộng quy mô kinh doanh. VKD của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, mỗi nguồn có những đặc điểm riêng. Để quản lý và sử dụng có
hiệu quả VKD, nhà quản lí cần nghiên cứu các nguồn vốn để có thể định hướng
huy động vốn hợp lí. VKD của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn khác
nhau: Nguồn vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
*Nguồn Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ doanh nghiệp bỏ ra cùng với phần vốn bổ sung từ kết quả
kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm được xác định bởi công thức sau:
Vốn chủ sở hữu=Tổng tài sản-Nợ phải trả
Đặc điểm của nguồn vốn này là không có thời gian đáo hạn, có độ an toàn
cao, lợi nhuận chi trả không ổn định phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh
và chính sách phân phối lợi nhuận, chủ sở hữu được quyền tham gia vào hoạch
định chính sách của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu trong nguồn VKD của doanh nghiệp được hình
thành từ những nguồn sau:
- Nguồn vốn đóng góp ban đầu của các nhà đầu tư: đó là số vốn ban đầu

mà các chủ sở hữu đóng góp để thành lập doanh nghiệp. Số vốn này có thể tăng
lên trong quá trình sản xuất kinh doanh. Với doanh nghiệp nhà nước thì nguồn
vốn này do ngân sách nhà nước cấp, đối với công ty cổ phần vốn này do các cổ
đông đóng góp còn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh,
công ty hợp danh thì vốn do các thành viên tham gia góp vốn.


13

- Nguồn vốn đóng góp bổ sung từ kết quả kinh doanh : đây là nguồn vốn
hình thành từ lợi nhuận không chia dùng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận không chia thường được trích lập nên các
quỹ của doanh nghiệp như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ
khen thưởng phúc lợi…
- Nguồn vốn đóng góp từ phát hành cổ phiếu: với các công ty cổ phần một
trong những kênh huy động vốn làm tăng vốn chủ sở hữu đó là phát hành cổ
phiếu thông qua thị trường chứng khoán để huy động thêm nguồn vốn dài hạn
đầu tư cho quá trình sản xuất. Cổ phiếu ưu đãi là một dạng đặc biệt của cổ phiếu
thường. Trong khi cổ đông cổ phiếu thường của doanh nghiệp được nhận cổ tức
theo kết quả kinh doanh thì cổ đông cổ phiếu ưu đãi được nhận cổ tức cố định
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh trong kì. Cổ đông cổ phiếu ưu đãi
không được quyền kiểm soát doanh nghiệp.
- Nguồn vốn chủ sở hữu khác: nguồn vốn này bao gồm các khoản thặng
dư vốn cổ phần, các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, do
ngân sách nhà nước cấp kinh phí, hoặc do các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí
quản lý…
*Nợ phải trả
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản phải trả
cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp.

Nợ phải trả của doanh nghiệp được phân ra làm 2 loại là nợ ngắn hạn và
nợ dài hạn.
- Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả doanh nghiệp có trách nhiệm thanh
toán trong thời hạn dưới 1 năm. Những khoản nợ ngắn hạn trong nguồn vốn của
doanh nghiệp được hình thành từ những nguồn sau:


14

+ Nợ có tính chất chu kì: Tiền lương, tiền công trả cho người lao động
nhưng chưa đến kì trả. Các khoản thuế, bảo hiểm xã hội phải nộp nhưng chưa
đến kì nộp, các khoản thuế phải nộp hàng tháng như thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập doanh nghiệp năm trước nộp vào đầu năm sau… Những khoản tiền tạm
ứng trước của khách hàng.
+ Tín dụng nhà cung cấp: Hình thức tín dụng này chiếm vị trí quan trọng
trong nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp, được nhận vật tư, tài sản, dịch vụ
để hoạt động sản xuất-kinh doanh nhưng chưa phải thanh toán trả tiền ngay, điều
này rất có lợi cho doanh nghiệp.
+ Tín dụng ngân hàng: Nhu cầu VLĐ gia tăng trong hoạt động kinh
doanh, các tổ chức tín dụng có thể cho các doanh nghiệp vay ngắn hạn với thời
gian tối đa là 12 tháng. Doanh nghiệp chấp hành các nguyên tắc, quy định hiện
hành về tín dụng ngắn hạn.
+ Chiết khấu thương phiếu: Doanh nghiệp chiết khấu thương phiếu trên thị
trường tiền tệ để nhận được những khoản tiền vay ngắn hạn phục vụ nhu cầu sản
xuất kinh doanh.
+ Bán nợ: Doanh nghiệp bán các khoản nợ phải thu từ khách hàng bao
gồm cả nợ thu quá hạn và nợ khó đòi cho tổ chức mua bán nợ. Sau khi thỏa
thuận giá mua bán, việc mua bán nợ thành công, doanh nghiệp sẽ có một khoản
tiền dùng để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Các nguồn tài trợ ngắn hạn khác: Các khoản tiền đặt cọc, tiền ứng trước

của khách hàng, các nguồn tài trợ không có bảo đảm khác như tín dụng thư, các
khoản cho vay theo từng hợp đồng cụ thể…


15

- Nợ dài hạn: Là những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1 năm bao
gồm cả những khoản vay và nợ dài hạn, phải trả dài hạn người bán. Nợ dài hạn
được hình thành từ những nguồn sau:
+ Vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính-tín dụng
khác: Doanh nghiệp thực hiện vay dài hạn này để đầu tư cho các dự án đầu tư
của doanh nghiệp bị thiếu vốn. Vay dài hạn là một thỏa ước tín dụng dưới dạng
hợp đồng giữa người vay và người cho vay, theo đó người vay có nghĩa vụ hoàn
trả khoản tiền vay theo lịch trình đã định.
+ Trái phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát
hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức và
tiền vay vào những thời hạn xác định cho người nắm giữ trái phiếu. Việc sử
dụng trái phiếu doanh nghiệp có thể thực hiện vay vốn trung và dài hạn qua thị
trường với một khối lượng lớn. Người mua trái phiếu là người cho vay còn gọi là
trái chủ. Công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh
nghiệp được phép phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
+ Thuê tài chính: Còn gọi là thuê vốn là phương thức tài trợ tín dụng trung
và dài hạn không thể hủy ngang. Theo phương pháp này người cho thuê thường
mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối
với tài sản cho thuê. Người sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong
suốt thời hạn thỏa thuận và không được hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn. Khi kết
thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyển sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục
thuê tài sản đó tùy theo các điều kiện đã được thỏa thuận trong hợp đồng cho
thuê. Việc thuê tài chính giúp doanh nghiệp huy động được nguồn vốn trung và
dài hạn cho hoạt động kinh doanh mà không phải có tài sản thế chấp như vay dài

hạn ngân hàng thương mại.


16

Tóm lại: Qua việc nghiên cứu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
cho ta thấy vốn của doanh nghiệp được hình thành và huy động từ đâu để từ đó
có biện pháp huy động vốn phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp,
mang lại hiệu quả trong quá trình tài trợ. Bên cạnh đó cần đa dạng hóa các nguồn
vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách
tốt nhất, có lợi nhuất, chi phí bỏ ra là thấp nhất và mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả theo nghĩa chung nhất được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản
ánh các lợi ích kinh tế xã hội do một hoạt động nào đó đem lại. Hiệu quả được
đánh giá trên hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Chúng ta xem xét
tới hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh mối quan hệ
giữa kết quả đạt được về mặt kinh tế với chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau vì thế
để đánh giá được đầy đủ về hiệu quả người ta không chỉ đánh giá một loại hiệu
quả đơn thuần mà phải đặt trong mối quan hệ với hiệu quả còn lại.
Hiệu quả sử dụng VKD là một bộ phận của hiệu quả kinh tế, là hiệu quả
kinh tế cuối cùng thể hiện ở mức doanh lợi đạt được. Điều này phụ thuộc vào
việc tạo lập và sử dụng vốn một cách hợp lí, tiết kiệm, góp phần tăng vòng quay
của vốn từ đó làm tăng doanh thu. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy
được chất lượng quản lí sản xuất kinh doanh, vạch ra các biện pháp nhằm tiết
kiệm và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng VKD là một
phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích đạt được từ quá trình sử dụng VKD của doanh



17

nghiệp. Nói cách khác nó là chỉ số phản ánh quan hệ giữa kết quả đạt được với
số VKD bỏ ra trong kì.
Hiệu quả sử dụng vốn =
Trên thực tế các chỉ tiêu: lợi nhuận, doanh thu và chi phí có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Với mức doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ thì lợi nhuận càng cao.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm sao
để chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất nhưng hiệu quả lợi
nhuận, doanh thu, giá trị sản lượng ở mức cao nhất. Thực chất hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt
được (lợi nhuận) với các chi phí bỏ ra, trong các chi phí đó thì chi phí về vốn là
chủ yếu.
1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp trước hết ta cần
đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả
sử dụng VKD của doanh nghiệp, ta thường dùng một số chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
1. Vòng quay toàn bộ VKD=
Chỉ tiêu này phản ánh VKD trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng
hay mấy lần, phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn hiện có của


×