Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Vốn lưu động và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.55 KB, 108 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào dù là sản xuất hay kinh
doanh, của nhà nước hay của tư nhân, mới đi vào kinh doanh hay đã có quá
trình kinh doanh trên thị trường thì vốn luôn là yếu tố hàng đầu và là điều
kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp.Trong cơ cấu vốn, vốn lưu động giữ một vị trí quan
trọng, có khả năng quyết định đến quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.Vì
vậy quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong những công tác hàng đầu
của quản lý tài chính. Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động không chỉ đơn
thuần là để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doan nghiệp được tiến
hành thường xuyên, liên tục, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Mà điều quan trọng hơn là để giảm chi phí sử dụng vốn xuống mức thấp nhất
có thể trong điều kiện các hoạt động của doanh nghiệp vẫn được diễn ra một
cách bình thường. Từ đó hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
luôn là một trong những vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện
nay.
Xuất phát từ thực tiễn đó, và sau một thời gian thực tập tại Công ty
Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Số 4, em nhận thấy Vốn Lưu Động của công
ty chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng Vốn Kinh Doanh, bên cạnh đó việc
sử dụng và quản lý vốn lưu động tại công ty còn nhiều vấn đề phát sinh cần
giải quyết. Do vậy em đã lựa chọn đề tài: ”Vốn lưu động và các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đầu tư và
Xây dựng số 4” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cuối khóa, với
hi vọng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của công ty.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương chính:
Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.


SV:Hoàng Thế Mạnh

1

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
Chương II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề phức
tạp mà giải quyết nó không những phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có
kinh nghiệm thực tế.Với thời gian thực tập không nhiều, điều kiện nghiên cứu
và trình độ kiến thức còn hạn chế nên mặc dù có nhiều cố gắng nhưng đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu của em có thể được
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hướng dẫn: Ths ĐẶNG PHƯƠNG MAI, cùng toàn thể tập thể cán bộ công
nhân viên phòng Tài Chính- Kế Toán và các phòng ban có liên quan đã tạo
điều kiện cho em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 6 tháng 4 năm 2012
Sinh viên

Hoàng Thế Mạnh

SV:Hoàng Thế Mạnh

2


Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LUU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1

VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của VLĐ
Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp cần có sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, Tư liệu lao động
(như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…) và Đối tượng lao
động (nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…).
Tư liệu lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không
thay đổi hình thái ban đầu, giá trị được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản
phẩm và thu hồi dần khi sản phẩm được tiêu thụ hết. Các tư liệu lao động xét
về mặt hình thái hiện vật được gọi là các tài sản cố định, còn xét về hình thái
giá trị được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp
Đối tượng lao động thì chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ,
một lần vào giá trị sản phẩm. Các đối tượng lao động xét về mặt hình thái
hiện vật được gọi là các tài sản lưu động (TSLĐ), còn xét về hình thái giá trị
được gọi là vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp.TSLĐ thường được chia
thành TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất: gồm những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất

được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.....và một bộ
phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như : sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm.....

SV:Hoàng Thế Mạnh

3

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
- TSLĐ lưu thông: là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông của doanh
nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.Để hình thành nên TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông doanh nghiệp nào cũng phải bỏ ra một số vốn
đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước này được gọi là vốn lưu động.
Như vậy Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh: Dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra thường
xuyên, liên tục được lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần
hoàn, chu chuyển của VLĐ. Sự vận động của VLĐ được thể hiện qua sơ đồ :
T - H…SX - H’ - T’ (Đối với các doanh nghiệp sản xuất T’>T)
T – H - T’ (Đối với các doanh nghiệp thương mại T’>T)
- Giai đoạn 1 (T - H): Khởi đầu vòng tuần hoàn VLĐ dưới hình thái tiền tệ

được dùng để mua sắm các đối tượng lao động dự trữ cho sản xuất. Giai đoạn
này, VLĐ từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá.
- Giai đoạn 2 (H....SX - H’): ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất
ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình
sản xuất, sản phẩm hàng hoá được tạo ra. VLĐ đã từ hình thái vốn vật tư hàng
hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình
thái vốn thành phẩm.

SV:Hoàng Thế Mạnh

4

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
- Giai đoạn 3 (H’- T): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được
tiền về và VLĐ đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn
tiền tệ - điểm xuất phát của vòng tuần hoàn. Vòng tuần hoàn kết thúc.
Đặc điểm của vốn lưu động:
- VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi
hình thái biểu hiện;
- VLĐ chu chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kỳ kinh doanh;
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ những đặc điểm trên, ta có thể thấy được VLĐ là điều kiện vật
chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất, trong cùng một thời
điểm VLĐ tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, nếu doanh nghiệp không
đủ vốn thì sẽ gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác,
VLĐ cũng là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư, thông

qua sự vận động của VLĐ có thể đánh giá kịp thời việc mua sắm, dự trữ vật
tư của doanh nghiệp. Do vậy, ta có thể thấy được vai trò vô cùng quan trọng
của việc quả lý VLĐ trong mỗi doanh nghiệp, từng loại vốn trong VLĐ.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Dựa vào các tiêu thức khác nhau có thể chia vốn lưu động thành các loại khác
nhau.Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
1.1.2.1

Căn cứ vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh

doanh
* Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất (Vdt) gồm:
- Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài: là những loại

SV:Hoàng Thế Mạnh

5

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất chúng cấu tạo nên thực thể sản
phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: là những loại vật liệu giúp cho việc hình thành sản
phẩm làm cho sản phẩm bền hơn đẹp hơn.
- Nhiên liệu: là những loại dự trữ cho sản xuất có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất như than, củi, xăng dầu...
- Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh kiện
máy móc thiết bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ

phận của máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải ...
- Vốn vật liệu đóng gói: là những vật liệu dùng để đóng gói trong quá
trình sản xuất như bao ni lông, giấy, hộp....
- Công cụ lao động nhỏ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
và giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị nhỏ không đủ tiêu chuẩn tài sản
cố định.
* Vốn lưu động trong quá trình sản xuất (Vsx)
Vốn sản xuất đang chế tạo (bán thành phẩm) là giá trị khối lượng sản phẩm
đang còn trong quá trình chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, đã kết
thúc
một vài quy trình chế biến nhưng còn phải chế biến tiếp mới trở thành thành
phẩm.
Vốn chi phí trả trước: là những chi phí thực tế đã chi ra trong kỳ, nhưng

SV:Hoàng Thế Mạnh

6

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
chi phí này tương đối lớn nên phải phân bổ dần vào giá thành sản phẩm nhằm
đảm bảo cho giá thành ổn định như: chi phí sửa chữa lớn, nghiên cứu chế thử
sản phẩm, tiền lương công nhân nghỉ phép, công cụ xuất dùng...
* Vốn lưu động trong quá trình lưu thông
- Vốn thành phẩm gồm những thành phẩm sản xuất xong nhập kho được
dự trữ cho quá trình tiêu thụ.
- Vốn hàng hoá là những hàng hoá phải mua từ bên ngoài (đối với đơn vị
kinh doanh thương mại).

- Vốn hàng gửi bán là giá trị của hàng hoá, thành phẩm đơn vị đã xuất gửi
cho khách hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận.
- Vốn bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Vốn trong thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong
quá trình bán hàng hoặc thanh toán nội bộ.
- Vốn đầu tư chứng khoán ngắn hạn là giá trị các loại chứng khoán ngắn hạn.
Qua cách phân loại trên ta biết kết cấu của vốn lưu động từ đó có biện
pháp quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.2.2 Dựa theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này có thể chia vốn lưu động thành vốn bằng tiền và vốn
về hàng tồn kho.
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
- Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
SV:Hoàng Thế Mạnh

7

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần
thiết nhất định, phù hợp với qui mô và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
- Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện ở
số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số
trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng
trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.

* Vốn về hàng tồn kho.
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hoá gồm: Vốn vật tư dự trữ, vốn
sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về
hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh
nghiệp gồm:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất chúng hợp thành thực thể của sản
phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp
cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản
phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm
hoặc tạo điều kiện cho quá trình kinh doanh thực hiện thuận lợi.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa
các tài sản cố định.
- Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.

SV:Hoàng Thế Mạnh

8

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
- Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ, dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh

doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (giá trị
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).
- Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có
tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kỳ
tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các
loại hàng hoá dự trữ.
Phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm ra các biện pháp phát huy
chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình
thái biểu hiện để định hướng, điều chỉnh hợp lý và có hiệu quả.
1.1.2.3 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng VLĐ được chia thành 2
loại
-

Vốn lưu động thường xuyên cần thiết: Là mức vốn cần thiết tối thiểu để

đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
bình thường liên tục tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định. Đây là
khoản vốn được sử dụng có tính chất lâu dài và ổn định.
-

Vốn lưu động tạm thời: Là phần vốn lưu động sử dụng không thường

xuyên, phát sinh bất thường có tính chất ngắn hạn như khi giá cả vật tư hàng
hóa tăng lên hoặc đột xuát doanh nghiệp nhận được một đơn đặt hàng mới có

SV:Hoàng Thế Mạnh

9

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
tính chất riêng lẻ thì khi đó doanh nghiệp cần phải huy động thêm vốn để dự
trữ hoặc thanh toán
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động
Để tiến hành kinh doanh, doanh nghiệp không thể không có vốn.Lượng vốn
lưu động này phải đủ lớn để hình thành nên tài sản lưu động cần thiết cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Để đưa ra quyết định về huy động vốn, trước hết
phải xem xét những nguồn vốn doanh nghiệp có thể khai thác huy động trong
quá trình sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh nói chung,
vốn lưu động nói riêng. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau với đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, quy mô, hình thức sở hữu khác nhau thì sự hình thành vốn
lưu động cũng có sự khác nhau. Theo các tiêu thức khác nhau thì nguồn hình
thành VLĐ cũng được phân loại khác nhau:
1.1.3.1.Căn cứ vào quan hệ sở hữu
Theo tiêu thức này, nguồn VLĐ được chia thành Nguồn vốn chủ sở hữu và
Nợ phải trả
-

Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn lưu động được hình thành từ vốn

chủ sở hữu, số vốn này thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp bao gồm
vốn do chủ sở hữu đầu tư vốn, vốn tự bổ sung chủ yếu từ lợi nhuận để lại và
quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính doanh nghiệp, vốn do ngân sách

cấp nếu có. Nguồn vốn này không phải bỏ ra chi phí để sử dụng, doanh
nghiệp có quyền sở hữu định đoạt, không có thời gian hoàn trả và nó có vai
trò rất quan trọng với doanh nghiệp. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà vốn
chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng.
-

Nợ phải trả: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay

các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính tái dụng, vốn vay thông
qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho chủ nợ nhưng chưa
thanh toán. Nguồn vốn này doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí để sử dụng vốn,
SV:Hoàng Thế Mạnh

10

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
thời gian sử dụng vốn có hạn, doanh nghiệp chỉ được sử dụng trong thời gian
thỏa thuận, hết thời hạn này doanh nghiệp phải hoàn trả cho chủ nợ.
1.1.3.2.

Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng

Theo tiêu thức này, nguồn VLĐ được chia thành nguồn VLĐ thường xuyên
và nguồn VLĐ tạm thời
-


Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định, lâu

dài hình thành nên tài sản lưu động cho doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu. Cách xác định:
Nguồn VLĐ thường xuyên

TổngNV thường xuyên – Giá trị TSCĐ
TSLĐ – Nợ ngắn hạn (NV ngắn hạn)
Tổng NV thường xuyên = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
-

Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn ngắn hạn dưới một năm

chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, tổ chức tín dụng,các khoản nợ ngắn hạn
khác...

1.1.4 Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng
Khái niệm: Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động
trên tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu
động giúp ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng của mỗi
loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định trọng điểm
quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ

SV:Hoàng Thế Mạnh

11


Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
* Nhân tố về mặt sản xuất: gồm các nhân tố qui mô sản xuất, tính chất sản
xuất, trình độ sản xuất, qui trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm khác
nhau thì tỷ trọng vốn lưu động ở các khâu dự trữ - sản xuất - lưu thông cũng
khác nhau.
* Nhân tố về cung ứng tiêu thụ: Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
thường cần rất nhiều vật tư, hàng hoá và do nhiều đơn vị cung cấp khác nhau.
Nếu đơn vị cung ứng vật tư, hàng hoá càng nhiều, càng gần thì vốn dự trữ
càng ít. Trong điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định đến
kết cấu vốn lưu động. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít,
khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực
tiếp ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
* Nhân tố về mặt thanh toán: Sử dụng thể thức thanh toán khác nhau thì vốn
chiếm dụng trong quá trình thanh toán cũng khác nhau. Do đó nó ảnh hưởng
đến việc tăng giảm vốn lưu động chiếm dùng ở khâu này.
1.2 NHU CẦU VLĐ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁ ĐỊNH NHU CẦU VỐN
LƯU ĐỘNG
Khái niệm nhu cầu vốn lưu động:
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động một cách thường xuyên, đúng đắn, hợp
lý là rất cần thiết để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục.Từ đó có các biện pháp quản lý
sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm, có hiệu quả góp phần nâng cao kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn
kho và các khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của

nhà cung cấp.

SV:Hoàng Thế Mạnh

12

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
Số vốn lưu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tuỳ thuộc vào nhu cầu
vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản
lý vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu vốn
lưu động thường xuyên cần thiết tương ứng với một qui mô và điều kiện kinh
doanh nhất định.
Trong điều kiện hiện nay, mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh
doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng đắn và
hợp lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên càng có ý nghĩa quan trọng vì:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn và
hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường và liên tục.
Nếu nhu cầu vốn lưu động xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công
tác tổ chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả tạo về vốn, làm gián đoạn quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp, có thể gây ra những tổn thất như sản xuất
bị đình trệ, không có đủ vốn thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết, không
có khả năng trả nợ người lao động và trả nợ nhà cung cấp khi đến hạn thanh
toán, làm giảm và mất uy tín với bạn hàng. Những khó khăn về tài chính chỉ
có thể giải quyết bằng vay đột xuất với lãi suất cao. Điều này làm tăng rủi ro
tài chính và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

Ngược lại nếu nhu cầu vốn tính quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn gây ứ
đọng vật tư, hàng hoá, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân chuyển và phát
sinh nhiều chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động.
Phương pháp trực tiếp

SV:Hoàng Thế Mạnh

13

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
* Nội dung cơ bản của phương pháp: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu
từng khoản VLĐ trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu VLĐ.
*Trình tự tiến hành của phương pháp này như sau:
- Xác định lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh
- Xác định chính xác sản lượng hàng hóa tiêu thụ và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng.
- Xác định khoản nợ phải trả cho người cung ứng.
- Tổng hợp nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp.
Phương pháp này là xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn
trong từng khâu kinh doanh. Từ đó, tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử sụng
vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng.Nhu cầu vốn lưu động được xác
định theo phương pháp này tương đối sát và phù hợp với các doanh nghiệp
trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, phương pháp này có hạn chế là việc tính
toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất thời gian.Vì vậy,

phương pháp này thường ít được doanh nghiệp sử dụng.Thay vào đó các
doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp gián tiếp hơn.
Phương pháp gián tiếp
* Nội dung của phương pháp: Dựa vào số vốn lưu động bình quân và tổng
mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong năm kế hoạch để xác
định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm kế hoạch.
* Công thức tổng quát:

SV:Hoàng Thế Mạnh

14

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp

M1
Vnc

= VLĐ0

x

X

(1 ± t%)

M0

Trong đó: M1, M2: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong năm kế hoạch
và năm báo cáo.
VLĐ0:
t%

:

Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo.

Tỷ lệ tăng hoặc giảm số ngày luân chuyển vốn lưu động của năm kế

hoạch so với năm báo cáo.
Phương pháp này có ưu điểm là tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước
tính nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động của năm kế hoạch để xác định nguồn
tài trợ phù hợp, thích ứng với công việc kinh doanh trong điều kiện nền kinh
tế thị trường. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là độ chính xác
chưa cao.
Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động theo tỷ lệ % trên doanh thu
thuần:
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu
tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách
hàng và nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác
định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ
chuẩn này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
* Trình tự tiến hành phương pháp:
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong
năm báo cáo.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo. Từ
đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động (Td) so với doanh thu thuần.


SV:Hoàng Thế Mạnh

15

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
Td = % Hàng tồn kho + % Nợ phải thu từ - % Nợ phải trả nhà
khách hàng

nhà cung cấp.

- Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
Vnc = Td x Doanh thu thuần dự kiến
1.3

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP VÀ HỆ THÔNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
1.3.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp kinh
doanh là thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp
không ngừng cố gắng, phấn đấu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh , trong đó vấn đề quản lý sử dụng vốn kinh doanh một cách hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả có vai trò rất quan trọng. Việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả
luôn gắn liền với lợi ích và kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Nếu việc quản
lý sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả sẽ làm tốc độ luân chuyển vốn lưu
động chậm, ứ đọng vốn, sử dụng lãng phí, hiệu quả sử dụng vốn thấp có thể

dẫn đến thất thoát và ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những vấn đề cần phải
quan tâm, bởi các lý do sau:
- Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Vốn lưu động là một bộ phận cấu thành nên tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp, là yếu tố quan trọng tài trợ cho tài sản lưu động, là công cụ để thực
hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, liên tục. Vốn lưu
động là bộ phận không thể thiếu đối với doanh nghiệp sản xuất cũng như
SV:Hoàng Thế Mạnh

16

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp không sản xuất.Sử dụng vốn lưu động hợp lý cho phép khai
thác tối đa năng lực sản xuất, làm tăng lợi nhuân, góp phần làm công tác bảo
toàn và phát triển kinh doanh.Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận
cao. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh, là nguồn cơ bản để tái sản xuất mở rộng, nó có ảnh
hưởng trực tiếp đến tất cả các mặt hoạt động, tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Vì vậy, làm thế nào để có lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng nhiều là
mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, các doanh
nghiệp cần phải tăng cường công tác tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh
trong đó cần quan tâm hơn cả công tác quản lý sử dụng vốn kinh doanh nói

chung và vốn lưu động nói riêng.
- Xuất phát từ tình trạng thực tế việc quản lý sử dụng vốn lưu động trong các
doanh nghiệp hiện nay.
Tình trạng thực tế còn tồn tại ở các doanh nghiệp hiện nay là lượng vật tư tồn
đọng, hàng hoá kém phẩm chất gây khó khăn cho việc tiêu thụ, công nợ khó
đòi, sử dụng vốn lưu động lãng phí, không hiệu quả, vốn bị thất thoát. Đặc
biệt đối với các doanh nghiệp Nhà nước, do cơ chế cấp phát vốn nên hiệu quả
sử dụng vốn lại càng không được quan tâm đúng mức. Vì vậy, tình trạng thua
lỗ trở nên rất phổ biến. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp
cần phải cố gắng, nỗ lực hơn trong công tác quản lý sử dụng vốn góp phần
nâng cao giá trị doanh nghiệp, nếu không doanh nghiệp sẽ bị tụt lùi, đến một
ngưỡng nào đó sẽ bị đào thải. Với tình hình như vậy đòi hỏi mỗi đồng vốn
được sử dụng đều phải sinh lời, yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng trở nên cấp thiết đối với các doanh nghiệp.
Từ những lý do nêu trên, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày
càng trở nên thiết thực và quan trọng.
SV:Hoàng Thế Mạnh

17

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cần
phải sử dụng các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Hiệu suất sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
1.3.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn

lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần
luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
- Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu động).
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:

Trong đó:
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
Hiện nay, tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu
thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.
VLĐ: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định bằng
phương pháp bình quân số học.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của
vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động.

SV:Hoàng Thế Mạnh

18

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện
được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu
động ở trong kỳ.
Công thức tính:

K=

hay

K=xN

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: Số ngày trong kỳ (1năm là 360 ngày, 1quý là 90 ngày, 1tháng là
30 ngày)
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
VLĐ: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ.
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
1.3.2.2 Mức tiết kiệm vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh với kỳ gốc.
Công thức tính:
Vtk(±) = × (K1 – K0)
Trong đó: Vtk

:

Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm

(+) do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh với kỳ gốc.
K1, Ko:
M1

:


Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh.

1.3.2.3. Hàm lượng vốn lưu động (còn gọi là mức đảm nhiệm vốn lưu động).

SV:Hoàng Thế Mạnh

19

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
Là số vốn lưu động cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản
phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao
nhiêu vốn lưu động.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần quản lý chặt chẽ và có các
biện pháp sử dụng vốn lưu động phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp.
1.3.3. Các chỉ tiêu về hệ số hoạt động kinh doanh
Số vòng quay hàng tồn kho:
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn của
doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Số vòng quay hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán

Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Hệ số này cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm
của ngành kinh doanh. Số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp
trong ngành cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt,
giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho.Ngược lại, hệ số này thấp cho thấy
có thể doanh nghiệp đã dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng
hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Đây là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ và số vòng quay hàng tồn kho.Chỉ tiêu này
phản ánh số ngày trung bình mà hàng tồn kho hoàn thành một vòng luân
chuyển. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ hàng tồn kho tốn nhiều thời gian để hoàn
thành một vòng luân chuyển hay doanh nghiệp đang bị đọng vật tư, hàng hóa,
thành phẩm...và ngược lại. CT xác định:
SV:Hoàng Thế Mạnh

20

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho

=

Số ngày trong kỳ (360)

Số vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu là tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng ( có thuế và số
dư bình quân các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu phản ánh
tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp, nó cho biết chính sách tín
dụng của doanh nghiệp về thời hạn tín dụng, khả năng quản lý nợ phải thu của
doanh nghiệp. Công thức xác định:

Vòng quay các khoản
phải thu

=

Doanh thu bán hàng (có thuế)
Số dư bình quân các khoản phải thu

Kỳ thu tiền trung bình:
Là một hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh độ
dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho
đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình phụ thuộc chủ yếu vào
chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Chỉ tiêu càng thấp
chứng tỏ tốc độ luân chuyển của nợ phải thu càng cao và ngược lại.

Kỳ thu tiền trung bình
(ngày)

=


Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau thuế) trên VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau thuế) trên VLĐ là tỷ lệ giữa lợi nhuận trước
thuế (sau thuế) với số VLĐ bình quân trong kỳ của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này
phản ánh một đồng VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế (sau thuế). CT xác định:
SV:Hoàng Thế Mạnh

21

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
(sau thuế) trên VLĐ

=

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ

1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều yếu tố. Có
những nhân tố tác động tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung
và đến hoạt động quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng,
tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Ngược lại có những nhân tố

hạn chế, cản trở sự phát triển đó. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai
nhóm sau:
1.4.1. Các nhân tố khách quan
Lạm phát của nền kinh tế
Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút,
đặc biệt trong giai đoạn này dẫn đến tăng giá các loại vật tư, hàng hóa… Vì
vậy nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời, giá trị của các tài sản lưu
động bị trượt giá theo sự lạm phát của tiền tệ.
Các loại rủi ro.
Khi tham gia kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thành
phần kinh tế tham gia, cùng cạnh tranh… Nếu thị trường không ổn định, sức
mua có hạn thì làm tăng lên các rủi ro cho doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn có thể gặp phải những rủi ro bất thường như khách hàng mất khả
năng thanh toán, thiên tai, hoả hoạn…
Sự phát triển của khoa học công nghệ.
Tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm cải tiến sản phẩm cả
về chất lượng, mẫu mã, giá cả giảm hơn.Tình trạng giảm giá hàng hóa gây
nên tình trạng thất thoát vốn lưu động tại doanh nghiệp.Chính vì vậy doanh
nghiệp liên tục phải có sự ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ mới

SV:Hoàng Thế Mạnh

22

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
nhất đưa vào sản xuất kinh doanh để đẩy mạnh tiêu thụ, tránh tình trạng tồn
đọng vốn.

1.4.2. Các nhân tố chủ quan
Những nhân tố này nằm trong nội tại doanh nghiệp, Nó bao gồm các nhân tố
bên trong các hoạt động mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp; công tác tổ chức phân bổ VLĐ vào các khâu, các thành phần…
và bao trùm là trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng
như vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lựa chọn phương án đầu tư, tìm thị trường tiêu thụ:
Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng
cao phù hợp với nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp sẽ thực hiện được quá
trình tiêu thụ sản phẩm, đẩy nhanh vòng quay VLĐ.Ngược lại, nếu sản phẩm
hàng hóa có chất lượng thấp không phù hợp với thị hiếu khách hàng dẫn đến
hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được, làm cho VLĐ bị ứ đọng, hiệu quả
sử dụng vốn thấp.
Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Việc xác định nhu cầu VLĐ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả vốn của doanh
nghiệp.Nếu xác định nhu cầu VLĐ không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng
thừa hoặc thiếu vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt
tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng VLĐ.
Tìm nguồn trang trải cho nhu cầu vốn lưu động:
Đây là việc làm rất quan trọng.Nếu xác định nguồn tài trợ không hợp lý có thể
gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán hoặc gây ra tình trạng lãng phí chi
phí. Doanh nghiệp cần cân đối trong việc đảm bảo an toàn tài chính và tiết
kiệm được chi phí sử dụng vốn.
Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp:
SV:Hoàng Thế Mạnh

23

Lớp: CQ46/11.08



Luận văn tốt nghiệp
Trong khâu dự trữ sản xuất phải lựa chọn được nguồn cũng cấp để giảm chi
phí bảo quản chuyên chở. Trong khâu sản xuất phải căn cứ vào chu kỳ sản
xuất, đặc tính sản phẩm để bố trí sắp xếp cho vốn được luân chuyển thường
xuyên, tránh ứ đọng kéo dài trong quá trình sản xuất. Trình độ quản lý yếu
kém sẽ dẫn đến việc thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tăng chi phí, gây ứ đọng vốn có thể dẫn
đến kinh doanh thua lỗ kéo dài, mất mát vốn kinh doanh, giảm hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh và VLĐ
Việc lựa chọn phương thức bán hàng và phương thức thanh toán:
Đây là vấn đề rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bán
chịu quá nhiều và chấp nhận thanh toán chậm thì lượng vốn bị chiếm dụng sẽ
lớn, đồng thời doanh nghiệp sẽ mất thêm một khoản chi phí quản lý các
khoản phải thu. Điều này có thể gây ra tình trạng mất tự chủ về vốn khi không
thu hồi được nợ, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp không chấp nhận bán chịu hoặc phương thức bán hàng không
ưu đãi thì hàng hóa có thể không tiêu thụ được.Điều này làm ứ đọng hàng
hóa, tăng VLĐ trong khâu dự trữ làm giảm vòng quay VLĐ.
1. 5. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG
Từ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, các nguyên tắc quản lý vốn
lưu động cũng như các nhân tố ảnh hưởng thì các biện pháp cơ bản để nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ là:
Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản xuất sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn trước hết được quyết định bởi việc doanh nghiệp có
khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Sản xuất sản phẩm và tiêu thụ được
thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn bỏ ra và tìm kiếm được lợi nhuận. Do
đó doanh nghiệp phải lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản xuất

sản phẩm hợp lý. Nếu lựa chọn sai phương án kinh doanh thì dễ dẫn đến sản
xuất, kinh doanh những loại sản phẩm không phù hợp với yêu cầu thị trường,
SV:Hoàng Thế Mạnh

24

Lớp: CQ46/11.08


Luận văn tốt nghiệp
sản phẩm không tiêu thụ được, vốn bị ứ đọng cùng với nó là hiệu quả sử dụng
vốn lưu động thấp. Điều này còn phụ thuộc vào khả năng nhận biết dự doán
thị trường, nắm bắt thời cơ của doanh nghiệp.
Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh
và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
Chỉ khi xác định chính xác nhu cầu VLĐ thì mới có thể đưa ra kế hoạch huy
động vốn và tổ chức đáp ứng cho nhu cầu đó, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục tránh tình trạng thiếu vốn gây gián
đoạn sản xuất hoặc phải vay ngoài với lãi suất cao dẫn đến làm giảm lợi
nhuận. Mặt khác xác định chính xác nhu cầu VLĐ cũng tránh được tình trạng
thừa vốn, để vốn ứ đọng trong quá trình sản xuất, làm giảm hiệu quả sử dụng.
Do vậy, nếu thừa vốn nhà quản lý phải đưa ra được những biện pháp xử lý kịp
thời như: đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư ra bên ngoài dưới
hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư ngắn hạn vào các chứng khoán có tính
thanh khoản cao hoặc cho vay lấy lãi…tránh tình trạng để vốn ứ đọng không
sinh lời.
Lựa chọn các hình thức khai thác và tạo lập vốn lưu động thích hợp.
Việc thực hiện nội dung này nhằm đáp ứng nhu cầu về VLĐ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp trước hết cần khai thác
triệt để các nguồn vốn bên trong, đồng thời phải tính toán lựa chọn các nguồn

bên ngoài với mức độ hợp lý để tạo ra được cơ cấu nguồn vốn tối ưu và giảm
tới mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
-

Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu sản xuất.
+ Lập và thực hiện đúng kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư cả về số lượng,

chủng loại và chất lượng trên cơ sở một định mức hợp lý, khoa học.
+ Chuẩn bị đầy đủ cả về số lượng, chất lượng máy móc thiết bị, lao động
và các yếu tố khác.
SV:Hoàng Thế Mạnh

25

Lớp: CQ46/11.08


×