Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại hồ truồi, huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 64 trang )

Lời Cảm Ơn
Với phương châm học đi đôi với hành, ngoài phần lý thuyết
mỗi sinh viên phải thực tập cuối khoá để bổ sung kiến thức và tiếp
cận với thực tế. Đây là cơ sở kiểm tra kiến thức bốn năm học của
sinh viên.
Được sự nhất trí của Khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học
Nông Lâm Huế và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất giải
pháp phát triển du lịch sinh thái tại hồ Truồi, huyện Phú Lộc,
tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp, tôi xin bày tỏ lòng
cảm ơn chân thành đến cô giáo Ths. Võ Thị Minh Phương đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn
thành đề tài này.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô giáo
trong Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế đã chỉ
bảo tận tình, đóng góp ý kiến, truyền đạt những kiến thức bổ ích
cho tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường và đã tạo điều kiện
tốt cho tôi trong thời gian hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại xã Lộc Hòa,
UBND xã Lộc Hòa, trạm kiểm lâm xã Lộc Hòa và VQG Bạch Mã
đã tạo điều kiện và giúp đở tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Với khả năng của bản thân và thời gian có hạn nên khóa luận
không tránh khỏi những điều thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận
được đóng góp ý kiến từ quý thầy cô để khóa luận hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Lương Thị Sâm



TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Hồ Truồi một địa danh du lịch nổi tiếng ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Với
phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ bao trọn các công trình của Thiền Viện Trúc
Lâm, hệ sinh thái tự nhiên đa dạng. Và đang là một trong những địa điểm du lịch
sinh thái nổi tiếng ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
Mang lại những lợi ích lớn cho phát triển kinh tế của tỉnh, đồng thời nâng
cao đời sống của nhân dân địa phương tại vùng hồ. Tuy nhiên việc phát triển
du lịch sinh thái (DLST) tại hồ Truồi vẫn chưa phát huy hết tiềm năng của vùng
và còn nhiều vấn đề đặt ra như môi trường, giao thông, dịnh vụ nghỉ ngơi, ăn
uống phục vụ du khách... còn quá hoang sơ, người dân địa phương còn khá lạ
lẫm với loại hình kinh doanh mới chính vì vậy tôi thực hiện đề tài: “Tìm hiểu
hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại hồ Truồi,
huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định thực trạng quản lý phát triển
du lịch sinh thái và tác động của du lịch sinh thái đến tài nguyên rừng tại vùng
hồ Truồi nhằm nâng cao nhận thức, tạo cơ hội để người dân tham gia vào các
hoạt động du lịch sinh thái tăng thu nhập góp phần thúc đẩy quản lý bền vững
tài nguyên du lịch sinh thái.
Đề tài sử dụng các phương pháp bao gồm: Thu thập thông tin, tài liệu thứ
cấp về lịch sử hình thành, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và đặc biệt là nét đặc
trưng của hồ Truồi qua tài liệu sách báo, internet, người dân…. Phỏng vấn cấu
trúc, bán cấu trúc về thực trạng, nhu cầu nguyện vọng của người dân địa
phương, của du khách về hình thức, mức độ hài lòng, hướng phát triển DLST
hiệu quả tại địa phương. Phương pháp phân tích tổng hợp thông tin và phương
pháp quan sát thực địa luôn được áp dụng.
Đề tài thu được một số kết quả như sau: Khu du lịch sinh thái hồ Truồi là
khu du lịch mới, nằm trong phạm vi của VQG Bạch Mã, có rất nhiều tiềm năng
để phát triển du lịch sinh thái. Các điểm du lịch ở đây bao gồm Thiền Viện Trúc
Lâm Bạch Mã, các suối du lịch Vũng Thùng, Ba Trại, Ông Viên và suối Hợp

Hai. Thực trạng tài nguyên, cơ sở vật chất kĩ thuật, hiện trạng môi trường, tình
hình lao động phục vụ khách du lịch nơi đây còn mang tính tự phát chưa có quy
hoạch. Nhìn chung khu du lịch sinh thái hồ Truồi có nhiều thuận lợi và tiềm
năng lớn cho phát triển du lịch sinh thái bền vững. Hiện tại khách du lịch khá
hài lòng về khu du lịch sinh thái này, tuy nhiên các tuor du lịch đến đây còn
ngắn (thường là một buổi) cần đầu tư phát triển thêm cơ sở vật chất, dịch vụ lưu
trú… để du khách có thể kéo dài thời gian du lịch khám phá tại các suối tự nhiên


nơi đây. Các hoạt động du lịch cũng có những tác động tích cực và tiêu cực đến
môi trường và tài nguyên rừng tại địa bàn nghiên cứu được thể hiện trong bảng
4.6 và bảng 4.7. Qua việc phân tích các vấn đề trên đề tài cũng đề xuất một số
giải pháp chia sẻ công bằng lợi ích từ du lịch sinh thái đảm bảo quản lý bền
vững tài nguyên rừng tại hồ Truồi.
Dựa vào kết quả nghiên cứu đề tài đã rút ra một số kết luận: Khu DLST
hồ Truồi là một điểm đến hấp dẫn, thu hút rất nhiều khách du lịch trong và ngoài
nước đến đây. Các điểm du lịch ở hồ Truồi là tham quan lễ bái TVTL Bạch Mã,
tham quan các suối thuộc VQG Bạch Mã gồm suối Ba Trại, Hợp Hai, Vũng
Thùng, Ông Viên. Khu du lịch hồ Truồi hiện đang được quản lý bởi HTX thanh
niên xã Lộc Hòa. Tuy có rất nhiều tiềm năng về phát triển du lịch sinh thái song
hiện nay, hiện trạng của khu du lịch vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách
về các mặt trong quá trình tham gia vào hoạt động du lịch tại đây như: Ăn uống,
nghỉ ngơi, vui chơi …. Khu du lịch hồ Truồi nằm trong phạm vi VQG Bạch Mã,
với rừng tự nhiên được bảo vệ nghiêm ngặt. Các hoạt động du lịch sinh thái đây
đang còn mang tính tự phát, chưa có quy hoạch cụ thể. Các hoạt động kinh
doanh ở khu DLST hồ Truồi được quan tâm và phát triển nhiều hơn trước tuy
nhiên vẫn còn khá đơn sơ và rất hạn chế.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài đã đưa ra một số kiến nghị sau: Thiết kế
và tổ chức mạng lưới du lịch thái hồ Truồi với những tiềm năng du lịch của nó.
Cần quy hoạch, đưa ra phương án để phát triển du lịch sinh thái hồ. Thống nhất

khai thác và quản lý du lịch giữa UBND xã Lộc Hòa, VQG Bạch Mã. Quan tâm
nhiều hơn đến việc xử lý các vấn đề môi trường, bảo tồn bền vững tài nguyên
rừng. Hướng dẫn du khách có ý thức hơn trong việc giữ gìn vệ sinh nơi công
cộng.


PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Du lịch được mệnh danh là ngành công nghiệp không khói, một ngành
kinh tế phát triển nhanh hàng đầu thế giới. Cuộc sống con người ngày càng phát
triển, nhu cầu được hưởng các dịch vụ du lịch ngày càng tăng, đặc biệt là du lịch
sinh thái. Chính vì vậy du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng đã và
đang là một ngành kinh tế mang lại hiệu quả cao và thân thiện với môi trường.
Việt Nam là một quốc gia có tài nguyên thiên nhiên phong phú và hệ sinh thái
đa dạng điển hình. Đây chính là tiềm năng lớn cho phát triển du lịch sinh thái.
Trong chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam năm 2010-2020, du lịch sinh thái
là một trong những loại hình được Đảng và Nhà nước Việt Nam xác định là
hướng phát triển quan trọng nhất. Đây cũng là hướng cơ bản và lâu dài nhằm
khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên du lịch của Việt Nam.
Hồ Truồi một địa danh du lịch nổi tiếng ở tỉnh Thừa Thiên Huế có diện
tích khoảng 400ha, trước kia diện tích lòng hồ rất nhỏ, vì mục đích tưới tiêu cho
đồng ruộng các xã thuộc huyện Phú Lộc, tỉnh TT - Huế đã xây dựng đập Truồi
ngăn nước, vì vậy mà hồ Truồi rộng lớn như bây giờ. Đến hồ Truồi du khách sẽ
thấy một vùng nước trong xanh được bao bọc bởi các dãy núi xanh ngát, phong
cảnh sơn thủy hữu tình. Với phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ bao trọn các công
trình của Thiền Viện Trúc Lâm, hệ sinh thái tự nhiên đa dạng vì vậy hồ Truồi
đang là một trong những địa điểm du lịch sinh thái nổi tiếng ở Việt Nam nói
chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Mang lại những lợi ích lớn cho
phát triển kinh tế của tỉnh, đồng thời nâng cao đời sống của nhân dân địa
phương tại vùng hồ.

Tuy nhiên việc phát triển du lịch sinh thái (DLST) tại hồ Truồi vẫn chưa
phát huy hết tiềm năng của vùng và còn nhiều vấn đề đặt ra như môi trường,
giao thông, dịnh vụ nghỉ ngơi, ăn uống, phục vụ du khách... còn quá hoang sơ,
người dân địa phương còn khá lạ lẫm với loại hình kinh doanh mới chính vì vậy
tôi thực hiện đề tài: "Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển du
lịch sinh thái tại hồ Truồi huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế" trên cơ sở
phân tích hiện trạng du lịch sinh thái tại hồ Truồi và đưa ra một số khuyến nghị
phát triển du lịch bền vững như vấn đề bảo vệ môi trường, bảo vệ sinh thái…
Qua đề tài này hy vọng sẽ mang đến một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái
mới trên nguyên tắc bảo tồn được hệ sinh thái tự nhiên tại hồ Truồi.

4


PHẦN 2
TỔNG QUAN
2.1.

Lược sử về du lịch sinh thái
Khái niệm sơ lược về sinh thái được nhà khoa học Hy Lạp Pharastus đề
cập vào thế kỷ 3 trước công nguyên. Pharastus là người quan tâm đến mối quan
hệ giữa vật chất sống và không sống. Tuy nhiên, thuật ngữ sinh thái học thực sự
ra đời vào năm 1886 do Haeckel, tác giả cuốn “Hình thái học đại cương của các
cơ thể sống” (Haeckel Morphologie Gesneeraledes Organismes – 1886 ), đã nêu
lên một khái niệm mới trong sinh vật học nói lên mối quan hệ giữa sinh vật và
môi trường sống.
Năm 1971 cuốn sách “Cơ sở sinh thái học” (Fundamentals of ecology )
của giáo sư Eugene P. Odum thuộc trường Đại Học Georgy – Mỹ ra đời là một
sự kiện quan trọng trong nghiên cứu về sinh thái học. Tác giả đã phát triển lý
thuyết về sinh thái ở mức cao hơn và cũng trong thập niên 70 của thế kỷ này [1].

Ngày nay con người nhận thức được rằng không chỉ môi trường tự nhiên
của động thực vật mà còn của cả con người và đang bị suy thoái một cách
nghiêm trọng mà con người chính là thủ phạm gây ra. Và con người đang dần
quan tâm đến môi trường hơn, muốn bảo vệ bền vững tài nguyên thiên nhiên.
Như chúng ta biết, từ thời Tomat Cook đến nay du lịch đã thay đổi rất
nhiều về cả mặt lý luận thực tiễn. Du lịch trong thời gian này đang là là một hiện
tượng đã và đang chi phối mạnh đến nền kinh tế của toàn nhân loại.
Vào những năm 70 của thế kỉ 20, du lịch diễn ra với hình thức săn bắt
động vật, phá hoại tài nguyên, tuy nhiên hình thức du lịch này không bền vững.
Du khách cũng bắt đầu nhận thức được những tác hại sinh thái mà họ gây ra,
nên các tour du lịch chuyên hóa đã bắt đầu có sự quản lý nghiêm ngặt. DLST
dần dần định hình từ đây [1].

2.2.

Khái niệm du lịch sinh thái trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều khái niệm về du lịch sinh thái, điển hình như:
Hector Ceballos – Lascurain – một nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch sinh
thái (DLST), định nghĩa DLST lần đầu tiên vào năm 1987 như sau: “Du lịch
sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộn
với những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn phong
cảnh và giới động – thực vật hoang dã, cũng như những biểu thị văn hoá (cả
quá khứ và hiện tại) được khám phá trong những khu vực này” [3].

5


Năm 1994 nước Úc đã đưa ra khái niệm “DLST là Du lịch dựa vào thiên
nhiên, có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trường thiên nhiên được
quản lý bền vững về mặt sinh thái” [3].

Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ, năm 1998 “DLST là du lịch có mục đích
với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của môi
trường, không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội để
phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính cho
cộng đồng địa phương” [3].
Theo Honey (1999) “DLST là du lịch hướng tới những khu vực nhạy cảm
và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục đích nhằm gây ra ít tác hại và với
quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách, tạo quỹ để bảo vệ môi trường, nó
trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản lý cho người dân địa phương
và nó khuyến khích tôn trọng các giá trị về văn hóa và quyền con người” [3].
Từ năm 1990 trở lại đây, các chương trình du lịch sinh thái khá phổ biến ở
trên thế giới. Ta có thể kể đến một số chương trình nghiên cứu của hội du lịch
sinh thái (1992-1993), chương trình môi trường Liên Hợp Quốc (1979), tổ chức
du lịch thế giới (1994), đặc biệt là các công trình nghiên cứu của Burns, Holden
(1995), PATA (1993)… Đáng chú ý là công trình nghiên cứu “Du lịch sinh thái
hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý” của Kreg Lindberg (1999) và
các chuyên gia của hội du lịch sinh thái quốc tế. Những công trình nghiên cứu
trên đã tạo cho con người những bước tiến mới trong du lịch sinh thái.
2.3.

Du lịch sinh thái ở Việt Nam
Ở Việt Nam vào năm 1999 trong khuôn khổ hội thảo xây dựng chiến lược
quốc gia về phát triển du lịch sinh thái đã đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch
sinh thái là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và
môi trường có tác động tích cực đến việc bảo vệ môi trường và văn hóa, đảm
bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phương và có đóng góp
cho các nỗ lực bảo tồn” [1].
Năm 2000, Lê Huy Bá cũng đưa ra khái niệm về du lịch sinh thái “DLST
là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để
phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những

cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt
chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của
quốc gia cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triền môi trường và tài
nguyên thiên nhiên một cách bền vững” [1].
6


Trong luật du lịch năm 2005, có một định nghĩa khá ngắn gọn “Du lịch
sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa
phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Theo quy
chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các VQG, khu bảo tồn thiên
nhiên, do bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành năm 2007, thì Du lịch Sinh thái
được hiểu “Du lịch sinh thái: Là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với
bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng dân cư ở địa phương
nhằm phát triển bền vững”.
Ngành du lịch sinh thái ở Việt Nam chỉ phát triển trong khoảng 20 năm
trở lại đây. Chính vì vậy nghiên cứu du lịch sinh thái vẫn còn nhiều hạn chế.
Trong những năm qua, một số công trình nghiên cứu như “Đánh giá tài
nguyên du lịch Việt Nam” của Viện nghiên cứu và phát triển du lịch, “Đánh giá
và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà
Tây) phục vụ mục đích du lịch” của Phó tiến sĩ Đặng Duy Lợi (1992); công
trình “Những định hướng lớn về phát triển du lịch Việt Nam theo các vùng lãnh
thổ” của Tổng cục du lịch (1993); và công trình “Thiết kế các tuyến điểm du lịch
trong và ngoài TP. Hồ Chí Minh đến năm 2010” của công ty Du lịch Sài Gòn
Tourist (1995) chỉ mới phác họa lên bức tranh du lịch ở Việt Nam và một phần
nào đó đánh giá chung hiện trạng phát triển du lịch ở trong nước, nhưng chưa
nói rõ về loại hình du lịch sinh thái.
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, ở nước ta đã xuất hiện các công
trình nghiên cứu về du lịch sinh thái. Năm 1995, Viện nghiên cứu phát triển du
lịch đã thực hiện đề tài “Hiện trạng và những định hướng cho công tác qui hoạch

phát triển du lịch vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) (1996-2010)” với
mục tiêu xác lập cơ sở khoa học cho quy hoạch phát triển du lịch và đề xuất
phương hướng phát triển du lịch vùng ĐBSCL cùng các phương án phát triển cụ
thể. Nghiên cứu này căn cứ vào tiềm năng du lịch đã đề xuất các loại hình du
lịch vùng ĐBSCL như du lịch sinh thái, du lịch sông nước, tham quan, vui chơi
giải trí và du lịch biển, nhưng chưa nghiên cứu sâu về loại hình du lịch sinh thái
cụ thể. Cho đến năm 1998 đã có công trình nghiên cứu của Phan Huy Xu và
Trần Văn Thanh về “Đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên và định hướng khai
thác du lịch sinh thái ở ĐBSCL” công trình nghiên cứu này đã xây dựng cơ sở
khoa học cho việc thiết kế các điểm, tuyến, cụm du lịch sinh thái ở vùng
ĐBSCL. Các tác giả đã thiết kế các sản phẩm du lịch sinh thái đa dạng nhằm
phát triển du lịch bền vững. Năm 2000, bài báo cáo khoa học về “Định hướng
qui hoạch du lịch sinh thái tự nhiên vùng ĐBSCL” của Trần Văn Thanh và
7


Phạm Thị Ngọc đã điều tra bổ sung các điểm du lịch sinh thái, thiết kế các
tuyến, cụm du lịch sinh thái tự nhiên vùng ĐBSCL [1].
2.4.

Các loại hình du lịch sinh thái ở Việt Nam
Nước Việt Nam có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng như Vịnh Hạ
Long – di sản thiên nhiên thế giới, Cần Giờ - khu dự trữ sinh quyển thế giới, một
số Vườn Quốc Gia (VQG) có hệ sinh thái đa dạng như Phong Nha Kẻ Bàng,
Bạch Mã, Cát Bà, Cát Tiên… Bên cạnh thiên nhiên hấp dẫn còn có những nét tín
ngưỡng đặc sắc, những di tích lịch sử văn hóa thu hút khách du lịch đến tham
quan, tìm hiểu. Nhưng mỗi nơi mỗi vẻ thích hợp cho từng loại hình DLST, du
khách có thể đến tham quan, nghiên cứu, học tập, hội họp, giải trí…

- Du lịch dã ngoại, tham quan, giải trí, nghỉ ngơi, nghỉ dưỡng: Loại hình du lịch

này phục vụ du khách thuần túy chỉ đơn giản là tìm về với thiên nhiên có không
khí trong lành tươi mát, để được hòa mình với thiên nhiên hoang dã, rừng xanh
suối mát, bãi biển mênh mông, tha hồ đùa giỡn với sóng nước, thư giản tâm hồn
sau những ngày học tập và làm việc vất vả, căng thẳng. Loại hình này có thể thu
hút mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội trong và ngoài nước và thường đến với
những khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN), các khu vui chơi giải trí… có cảnh
quan thơ mộng.
- Du lịch tìm hiểu, nghiên cứu theo chuyên đề sinh thái, lịch sử khảo cổ, văn hóa:
loại hình du lịch này dành cho các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, sinh viên,
học sinh yêu thích tìm hiểu về thiên nhiên, cho các cán bộ nghiên cứu các đề tài
khoa học, các vấn đề liên quan đến lịch sử, văn hóa, sinh thái… Du khách tham
gia loại hình du lịch này thường đến với các KBTTN, VQG, có hệ động thực vật
phong phú….( Bạch Mã, Nam Cát Tiên, Cát Bà, Phú Quốc,…)
- Du lịch hội nghị hội thảo: Một số KBTTN có đa dạng sinh học, đặc biệt là các
loài thú quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng (Sao La ở VQG Bạch Mã, gà Lôi lam
mào trắng ở KBTTN Phong Điền...), một số di sản văn hóa thế giới (Phong Nha
Kẻ Bàng…), thu hút các nhà đầu tư thế giới hoặc các nhà nghiên cứu sinh thái,
thực vật, động vật đến để bàn luận về các vấn đề đang quan tâm giúp Việt Nam
trong quy hoạch bảo vệ những di sản thế giới.
- Du lịch về thăm chiến trường xưa: Loại hình này dành cho những du khách là
những chiến sĩ trong và ngoài nước đã từng sống và chiến đấu ở các vùng rừng
núi, hải đảo trong chiến tranh. Sau thời gian chuyển công tác hoặc đi kinh tế mới
ở nơi khác muốn trở về ôn lại những kỉ niệm một thời. Hoặc du khách ngưỡng
mộ cuộc chiến đấu của dân tộc, hay sinh viên, học sinh đến để nghe thuyết minh
về những cuộc chiến đấu hay các chiến công hiển hách của quân dân ta. Du
khách thường đến các địa điểm như VQG Bạch Mã, Nam Cát Tiên, Phú Quốc…
2.5. Du lịch sinh thái bền vững
8



“DLST bền vững về là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp
ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi đó
vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên và phát triển du
lịch trong tương lai”. Du lịch bền vững đưa ra kế hoach quản lí các nguồn tài
nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, sự đa dạng sinh học, sự
phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho con người [1].
Phát triển DLST bền vững không những đóng góp tích cực cho sự phát
triển bền vững mà còn làm giảm tối thiểu các hoạt động của khách du lịch đến
văn hóa và môi trường, đảm bảo cho địa phương được nguồn lợi tài nguyên do
du lịch mang lại và cần chú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc BTTN.
Phát triển DLST bền vững cần có sự cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội
và môi trường trong khuôn khổ các nguyên tắc và các giá trị đạo đức (Allen K.,
1993)
Theo đánh giá của các chuyên gia nghiên cứu về du lịch, muốn ngành du
lịch thật sự có thể phát triển bền vững cần phải dựa vào 3 yếu tố:
- Thứ nhất là thị trường thế giới về những điểm du lịch mới và các sản phẩm du
lịch ngày càng gia tăng.
- Thứ hai là phát triển phải coi trọng việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
- Thứ ba là du lịch trực tiếp mang lại nhiều lợi ích về kinh tế và cải thiện phúc lợi
cho các cộng đồng.
Trong nền công nghiệp du lịch đương đại, cả ba nhân tố trên gắn bó chặt
chẽ với nhau, để cho người ta nhận biết như một ngành DLST, đảm bảo môi
trường và cảnh quan cho mọi điểm du lịch. Chính vì vậy, các chuyên gia du lịch
đã khẳng định “Cần chú ý sự tập trung vào du lịch bền vững cùng với vai trò
của nó trong sự phát triển cộng đồng và bảo tồn là vô cùng quan trọng”.
Như chúng ta đã biết, du lịch dựa trên cơ sở khai thác các lợi thế từ tự
nhiên là hình thức phát triển du lịch nhanh nhất trên thế giới. Trong bối cảnh
hiện nay những nước nào biết kết hợp giữa phát triển du lịch, bảo vệ môi trường
tự nhiên và bảo vệ quyền lợi của cộng đồng địa phương sẽ là những nước thu
được nhiều lợi ích nhất trong hoạt động du lịch. Việt Nam có nhiều nguồn lợi tài

nguyên thiên nhiên quý giá và nền văn hóa dân tộc đủ điều kiện để phát triển du
lịch; song song với quá trình phát triển cần phải luôn nhấn mạnh đến yếu tố bền
vững theo nguyên tắc phù hợp với DLST, tức là phát triển du lịch theo hướng
đẩy mạnh việc giữ gìn môi trường tự nhiên với đảm bảo lợi ích cộng đồng dân
cư trong vùng.

9


Nguyên tắc DLST bền vững:
- DLST nên khởi đầu với sự giúp đỡ của những thông tin cơ bản nhưng đa dạng
của cộng đồng và cộng đồng nên duy trì việc kiểm soát sự phát triển của du lịch.
- Sử dụng và bảo vệ tài nguyên một cách bền vững: bao gồm cả tài nguyên thiên
nhiên, xã hội văn hóa. Việc sử dụng bền vững tài nguyên là nền tảng cơ bản nhất
của việc phát triển DLST bền vững.
- Chương trình giáo dục và huấn luyện để cải thiện, quản lý di sản và các tài
nguyên thiên nhiên nên được thành lập. Giảm tiêu thụ, giảm chất thải một cách
triệt để nhằm nâng cao chất lượng môi trường.
- Duy trì tính đa dạng về tự nhiên, văn hóa… (chủng loài thực vật, động vật, bản
sắc văn hóa dân tộc...).
- Lồng ghép các chiến lược phát triển du lịch của địa phương với quốc gia
- Phải hỗ trợ kinh tế địa phương, tránh gây thiệt hại cho các hệ sinh thái ở đây
- Phải thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương. Điều này không chỉ đem lại
lợi ích cho cộng đồng, cho môi trường sinh thái mà còn tăng cường khả năng
đáp ứng các thị hiếu của khách du lịch.
- Phải biết tư vấn các nhóm quyền lợi và công chúng. Tư vấn giữa các công
nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương, các tổ chức và cơ quan nhằm đảm bảo
cho sự hợp tác lâu dài cũng như giải quyết các xung đột có thể nảy sinh.
- Đào tạo các cán bộ, nhân viên phục vụ hoạt động kinh doanh du lịch nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ du lịch [1].

2.6. Du lịch sinh thái ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Du lịch sinh thái là một ngành kinh tế tổng hợp mang lại lợi ích nhiều
mặt. Bên cạnh mang lại nguồn lợi về kinh tế nó còn mang lại nguồn lợi về sinh
thái môi trường, bảo tồn về nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học. Nhận thấy tầm
quan trọng của du lịch sinh thái, Tỉnh Thừa Thiên Huế đưa ra quyết định quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020. Với các quan điểm và mục tiêu sau:
• Quan điểm phát triển:
- Phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đảm bảo tính bền vững, gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái, tôn tạo tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn; góp phần
giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống; đảm bảo về an ninh, chính trị
và an toàn xã hội.
- Phát triển du lịch dựa trên sự phát huy sức mạnh tổng hợp của các ngành, các
thành phần kinh tế và cộng đồng dân cư, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài để
đầu tư có hiệu quả cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch.
• Mục tiêu phát triển:

10


- Phát huy tối đa lợi thế so sánh, tập trung xây dựng Huế trở thành trung tâm du
lịch, dịch vụ lớn của cả nước.
- Đến năm 2015 lượng khách đến Thừa Thiên Huế đạt hơn 4,2 triệu lượt khách du
lịch, trong đó hơn 1,7 triệu lượt khách quốc tế; năm 2020 đón khoảng 6 triệu
lượt khách du lịch, trong đó có hơn 2,5 triệu lượt khách quốc tế.
Tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh miền trung chịu ảnh hưởng
khắc nghiệt của thời tiết khí hậu. Thế nhưng thiên nhiên đã ưu đãi cho tỉnh
Thừa Thiên Huế tiềm năng du lịch sinh thái không nhỏ với nhiều không gian
du lịch sau :
• Cụm du lịch:

- Cụm du lịch thành phố Huế – dải ven biển và phụ cận: bao gồm khu vực thành
phố Huế, dải ven biển dọc theo phá Tam Giang và các xã lân cận thuộc huyện
Hương Thuỷ, Hương Trà và Phú Vang.
- Cụm du lịch Cảnh Dương - Bạch Mã - Lăng Cô - Hải Vân: Trải dài trong một
không gian rộng lớn phía Đông Nam tỉnh. Hạt nhân của cụm là các điểm du lịch
bãi biển Cảnh Dương, điểm du lịch Lăng Cô, Vườn quốc gia Bạch Mã, Đảo Sơn
Chà, Hồ Truồi… Ngoài ra, trong cụm du lịch này còn có các điểm du lịch khác
như đỉnh đèo Hải Vân, đầm Cầu Hai...
- Cụm du lịch A Lưới - đường mòn Hồ Chí Minh: Với tính chất là khu vực tập
trung phát triển du lịch văn hoá, sinh thái.
• Đô thị du lịch: Thừa Thiên Huế có 01 đô thị du lịch là thành phố Huế
• Khu du lịch:
- Khu du lịch quốc gia: Khu du lịch tổng hợp Lăng Cô
- Khu du lịch địa phương: Khu dịch vụ tổng hợp Sơn Chà; Khu du lịch tổng hợp
Bạch Mã; Khu dịch vụ tổng hợp Tây Nam Thành phố Huế.
• Điểm du lịch.
- Điểm du lịch quốc gia: Cố đô Huế, Vườn quốc gia Bạch Mã, Bãi tắm Lăng Cô,
Đèo Hải Vân.
- Điểm du lịch địa phương: Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, Suối nước
khoáng nóng Thanh Tân, Bãi biển Đông Dương - Hàm Rồng, Khu nước nóng
Mỹ An, Phá Tam Giang, Đầm Cầu Hai, Đầm Lập An, Bãi biển Thuận An, Bãi
biển Điền Hải - Điền Hoà, Các hồ nước nhân tạo, các điểm du lịch khu vực Nam
Đông, ALưới.
• Tuyến du lịch.
- Các tuyến du lịch nội tỉnh: Tuyến du lịch văn hoá Cố đô Huế; Thành phố Huế Cảnh Dương - Bạch Mã - Lăng Cô - Hải Vân; Thành phố Huế - Thuận An - Phá
Tam Giang - Đầm Cầu Hai; Thành phố Huế - A Lưới - Đường mòn Hồ Chí
Minh; Thành phố Huế - Nam Đông; Thành phố Huế - Quảng Điền - Khu bảo tồn
thiên nhiên Phong Điền; Thành phố Huế qua cửa Tư Hiền đến Cảnh Dương 11



Chân Mây - Lăng Cô; Thành phố Huế - Bạch Mã - Hồ Truồi; Thành phố Huế Làng cổ Phước Tích – Khu nước nóng Thanh Tân;...
- Các tuyến du lịch liên tỉnh: Tuyến du lịch Huế - A Lưới - Đường mòn Hồ Chí
Minh - Khe Sanh - Lao Bảo; Tuyến du lịch Huế - Cảnh Dương - Bạch Mã Lăng Cô - Hải Vân - Đà Nẵng - Hội An; Tuyến du lịch con đường di sản (Quảng
Bình - Huế - Quảng Nam); Tuyến du lịch thăm chiến trường xưa (DMZ) Huế Quảng Trị - Quảng Bình.
- Tuyến du lịch liên quốc gia: Tuyến du lịch theo cửa khẩu Lao Bảo: Huế - Lao
Bảo - Lào - Thái Lan; Tuyến du lịch Huế - A Lưới - Cửa khẩu S 3 - Saravan Chăm Pasắc - Thái Lan; Tuyến du lịch A Lưới - Cửa khẩu S 10 - Sê Kông;
Tuyến du lịch quốc tế qua sân bay Phú Bài.
- Tuyến du lịch biển:Tuyến du lịch biển với cảng Chân Mây là đầu mối đưa đón
khách du lịch đặc biệt là khách quốc tế theo tàu biển [6].
2.7. Du lịch sinh thái hồ Truồi
Từ thành phố Huế đi về phía nam chừng 30km sẽ gặp cầu Truồi. Men
theo dòng sông thấp thoáng sau lũy tre làng chừng 10km, khách du lịch sẽ đến
hồ Truồi (xã Lộc Hòa, huyện Phú Lộc), công trình thủy lợi lớn nhất hiện nay của
tỉnh Thừa Thiên - Huế.
Quang cảnh nơi đây hùng vĩ, hoang sơ, núi ôm núi chập chùng nối dài từ
dãy Bạch Mã, cây cối xanh tươi, thấp thoáng trong mây trời, cùng các công trình
Thiền Viện Trúc Lâm soi mình xuống gương nước bao la, trong xanh cuốn hút
lòng người. Ngoài ra còn có các dòng suối trong xanh nằm giữa rừng núi hấp
dẫn khách du lịch nhất là vào các ngày hè nóng bức. Với tiềm năng du lịch hiện
có nếu được đầu tư xây dựng hồ Truồi sẽ trở thành một điểm hấp dẫn du khách
trong và ngoài nước.
Chính quyền xã Lộc Hòa đang có những chính sách cần thiết quan tâm
đến sự phát triển DLST hồ Truồi. Tuy là hình thức du lịch mới, nhưng đang dần
hoàn thiện hơn, mang lại những lợi ích to lớn cho người dân cũng như địa
phương tỉnh nhà.
PHẦN 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.

Mục tiêu nghiên cứu

Xác định thực trạng quản lý phát triển du lịch sinh thái và tác động của du
lịch sinh thái đến tài nguyên rừng tại vùng hồ Truồi nhằm nâng cao nhận thức,
tạo cơ hội để người dân tham gia vào các hoạt động du lịch sinh thái tăng thu
nhập, góp phần thúc đẩy quản lý bền vững tài nguyên du lịch sinh thái.

3.2.

Nội dung nghiên cứu
12


o
o
o
3.3.
3.4.
-

-

-

Tìm hiểu tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu
Tìm hiểu khu DLST hồ Truồi:
Sơ lược về khu du lịch sinh thái hồ Truồi.
Các tuyến du lịch sinh thái đã và đang khai thác.
Xem xét tiềm năng phát triển DLST tại hồ Truồi.
Thực trạng phát triển DLST tại hồ Truồi: Thực trạng tài nguyên, cơ sở vật chất
kĩ thuật, hiện trạng môi trường, tình hình lao động....
Thuận lợi và khó khăn trong quản lý và phát triển du lịch sinh thái bền vững

Đánh giá của du khách về khu DLST hồ Truồi.
Phân tích tác động của du lịch sinh thái đến môi trường và tài nguyên rừng tại
địa bàn nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp chia sẻ công bằng lợi ích từ du lịch sinh thái đảm bảo
quản lý bền vững tài nguyên rừng tại hồ Truồi.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Hoạt động du lịch sinh thái hồ Truồi
Phạm vi thời gian: 5/1 – 30/4/2015
Phạm vi không gian: Hồ Truồi, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp về lịch sử hình thành điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội và đặc biệt là nét đặc trưng của hồ Truồi qua tài liệu sách báo, internet,
người dân…
Phỏng vấn cấu trúc, bán cấu trúc về thực trạng, nhu cầu nguyện vọng của người
dân địa phương, của du khách về hình thức, mức độ hài lòng, hướng phát triển
DLST hiệu quả tại địa phương.
Phương pháp phân tích tổng hợp thông tin
Phương pháp quan sát thực địa
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Tình hình cơ bản khu vực nghiên cứu
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Đặc điểm địa hình
Xã Lộc Hòa có địa hình nghiêng dần từ Tây sang Đông. Từ trục đường
liên xã đi về phía Tây Nam của xã là vùng đồi núi, có độ dốc từ 1 o – 30o thuận
lợi cho phát triển nông lâm nghiệp. Với dạng địa hình được đồi núi bao bọc, địa
hình thấp dần về phía trung tâm tạo thành một khu vực bằng phẳng ở trung tâm.
Như vậy địa hình xã Lộc Hòa được chia thành hai bộ phận chính:
-


Vùng gò đồi xen vùng thấp trũng trung tâm xã có dạng lòng chảo.
Vùng núi thấp và trung bình chiếm diện tích lớn, phân bố phía Nam và phía
Tây.
13


Nền địa chất ở khu vực này chịu tác động của nhiều hệ tầng với các phức
hệ khác nhau, tạo nên một miền đồi núi, thung lũng và sông suối với tầng đất
khá dày thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, lâm nghiệp.

(Nguồn: google image)
Hình 4.1. Bản đồ vị trí xã Lộc Hòa – Huyện Phú Lộc

4.1.1.2. Khí hậu, thủy văn, đại chất thổ nhưỡng:
Khí hậu: Xã Lộc Hòa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu
khắc nghiệt, mang những đặc điểm chính như sau:
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm 24-26 oC, nhiệt độ biến đổi theo
mùa:
- Mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 2 năm sau, do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
nên mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa mưa 20 – 22 oC, có khi xuống
dưới 8 – 9oC, ảnh hưởng đến trồng trọt và chăn nuôi.
- Mùa khô đến từ tháng 3 đến tháng 7, nhiệt độ trung bình các tháng mùa khô 35
– 37oC, có khi lên đến 44oC đồng thời chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam
nên gây khô hạn.

14


Chế độ mưa ẩm: Lượng mưa trung bình năm từ 1.900 – 3.200mm. Mưa

tập trung vào 3 tháng: tháng 9, 10, 11; chiếm tới trên 50% lượng mưa cả năm.
Số ngày mưa trong năm lớn trên 164 ngày/năm.
Độ ẩm cao nhất 98,2% (tháng 2), độ ẩm thấp nhất 47,6% (tháng 7).
Thủy văn: Là một xã miền núi có địa hình tương đối phức tạp cùng với
lượng mưa trung bình hàng năm lớn nên lượng nước ở đây trở nên dư thừa vào
mùa mưa, gây ra lũ quét với lưu lượng dòng chảy mạnh dễ phá hỏng các công
trình giao thông, thủy lợi và các công trình công cộng khác trên địa bàn xã. Thủy
văn của xã chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của hệ thống thủy lợi Hồ Truồi và vùng
thượng nguồn sông Truồi.
4.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
• Tài nguyên đất
Căn cứ vào đặc điểm địa hình, địa chất cho thấy xã Lộc Hòa đã hình
thành các loại đất chính là đất Feralit vàng đỏ phát triển trên đá phiến sét. Loại
đất này phân bố ở nhiều cấp địa hình khác nhau. Đất này được hình thành do sản
phẩm phong hóa của đá sét (thuộc nhóm đá trầm tích). Đất có màu đỏ vàng,
thành phần cơ giới trung bình đến nặng, độ phì tự nhiên trung bình, khả năng
giữ nước tốt. Loại đất này hiện đang được sử dụng chủ yếu cho mục đích trồng
cây công nghiệp và lâm nghiệp.
Xã Lộc Hòa có tổng diện tích tự nhiên: 3.253,65ha bao gồm: Đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng, đất ở khu dân cư nông thôn được
thể hiện dưới dạng phần trăm (%) ở Biểu đồ 4.1.

15


(Nguồn: Ủy ban nhân dân xã Lộc Hòa)
Biểu đồ 4.1. Diện tích đất của xã Lộc Hòa
• Tài nguyên rừng
Hiện tại, trên địa bàn xã Lộc Hòa có 2.494,39ha diện tích đất lâm nghiệp,
chiếm 88,75% diện tích đất tự nhiên của xã, trong đó đất rừng sản xuất có

1.530,59ha và đất rừng phòng hộ có 469,80ha, đất rừng đặc dụng 494,00ha.
Theo kết quả điều tra cho thấy các loại thực vật hiện có trên địa bàn xã vô cùng
phong phú và đa dạng như: Lim, chò, sến, kiền, đào… Ngoài ra, còn có các
nguồn lâm sản ngoài gỗ như: mây, tre, đót, lá nón và một số loài cây dược liệu,
cây cảnh… đây là nguồn tài nguyên đem lại thu nhập kinh tế đáng kể cho người
dân địa phương.
Sản xuất lâm nghiệp là ngành kinh tế có vai trò quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của xã Lộc Hòa nói riêng
và toàn huyện nói chung. Chính vì vậy trong những năm qua, công tác quản lý,
bảo vệ và trồng rừng đã được đầu tư tăng cường nhằm nâng cao hơn nữa độ che
phủ của rừng. Hiện nay, xã đã từng bước giao rừng cho từng nhóm hộ trực tiếp
quản lý. Đã hình thành nhiều mô hình kinh tế vườn rừng, vườn đồi nông lâm kết
hợp làm ăn có hiệu quả.
• Tài nguyên nước
Tài nguyên nước xã Lộc Hòa khá phong phú và đa dạng, được cung cấp
từ nguồn nước mặt và nước ngầm.
Nguồn nước mặt của xã được cung cấp khá dồi dào từ các khe suối trên
địa bàn. Tuy nhiên do địa hình của xã khá phức tạp và bị phân chia mạnh nên về
mùa mưa dễ xảy ra lũ quét trên diện rộng.
Nguồn nước ngầm theo kết quả thăm dò địa chất thủy văn cho thấy tầng
nước ngầm của xã tương đối phong phú, nước ngầm ở khu vực trung tâm xã
phong phú hơn vùng cao, mực nước dao động từ 5 – 6m, nguồn nước có đều
quanh năm và phân bố trên diện rộng là nguồn nước cung cấp cho nhu cầu sinh
hoạt chủ yếu của người dân.
Tiềm năng về nước của xã khá phong phú, có hồ Truồi và kênh chính đi
ngang qua nhiều thôn phục vụ cho tưới tiêu, nguồn nước chủ yếu được cung cấp
từ hai nguồn chính là nước mưa và nước ngầm. Nước mưa trực tiếp trên bề mặt,
tích tụ trên hệ thống kênh mương.
16



Diện tích mặt nước 80,32ha; trong đó, mặt nước sông, suối, ao hồ
80,32ha; Lộc Hòa không có mặt nước đầm phá và mặt nước biển.
• Tài nguyên nhân văn
Nằm trong dải đất miền trung anh hùng, Lộc Hòa cũng giàu truyền thống
cách mạng và đang tiếp nối truyền thống xưa chuyển mình hòa nhập vào sự đổi
mới của Đảng, của huyện, của tỉnh và đất nước.
• Cảnh quan môi trường
Nhìn chung cảnh quan và môi trường xã chưa có thay đổi gì lớn. Với sản
xuất lâm, nông nghiệp là chủ yếu, chưa có khu công nghiệp và các nhà máy nên
chất lượng môi trường không khí còn khá tốt. Quá trình sản xuất nông, lâm tuy
sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, nhưng cũng không ảnh hưởng lớn đến môi
trường đất, môi trường nước.
Về nguồn nước sinh hoạt, đa số dân sử dụng nước tự chảy, nước giếng,
nước mưa, nước ao hồ, nước sông chưa qua xử lý nên ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe của người dân.
Vấn đề cơ sở hạ tầng là một vấn đề khá phức tạp, một số tuyến đường trên
địa bàn xã đang xuống cấp đã ảnh hưởng không nhỏ đến cảnh quan môi trường
của xã.

17


4.1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Hiện trạng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm giai đoạn 2006 – 2010
ước đạt trên 7%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng Nông lâm nghiệp, dịch
vụ, tiểu thủ công nghiệp.
Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:
a. Tình hình sản xuất nông nghiệp

 Sản xuất nông nghiệp chuyển biến tích cực theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi.
Xã thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong nông nghiệp được coi trọng, bảo đảm quy trình sản xuất,
chuyển đổi cây trồng vật nuôi, xóa bỏ các tập tục canh tác lạc hậu tự cung, tự
cấp. Chú trọng sản xuất các loại cây công nghiệp mang tính hàng hóa như sắn
KM94, lạc. Đưa giống lúa cấp I vào sản xuất hàng năm đạt 100%: năng suất
bình quân đạt 45 tạ/ha.
Phát triển nông, lâm nghiệp toàn diện, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa có hiệu quả kinh tế
cao hơn, kết hợp trồng rừng xen canh cây sắn, cây thuốc lá tăng giá trị sản phẩm
trên một đơn vị diện tích. Trong đó:
Rau màu các loại tận dụng đất bồi lấp phù sa, có điều kiện tưới tiêu để
trồng các loại rau màu phục vụ nhu cầu thị trường. Việc phát triển kinh tế vườn,
nhà có những mô hình cơ cấu cây trồng như cau, chuối, tiêu.
- Lúa nước gieo trồng hàng năm đạt 102ha; năng suất lúa bình quân hàng năm đạt
45 tạ/ha, sản lượng 459 tấn.
- Diện tích trồng sắn hàng năm lên 150ha; năng suất 22 tấn/ha; sản lượng 3.330
tấn.
Rừng trồng đã chuyển biến mạnh mẽ, khai thác có hiệu quả thế mạnh của
một xã thuộc vùng gò đồi, trồng rừng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và là
động lực phát triển kinh tế của địa phương, công tác trồng rừng không chỉ phủ
xanh đất trống đồi núi trọc mà trở thành trồng rừng kinh tế, kinh doanh nghề
rừng với bảo vệ môi trường sinh thái.
 Chăn nuôi
Trong những năm qua đàn gia súc gia cầm có nhiều biến động do dịch
bệnh nhưng do phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa, phòng chống dịch tốt
nên đàn gia súc, gia cầm vẫn tiếp tục phát triển tốt.
18



b. Tình hình phát triển ngành nghề phi nông nghiệp.
- Trong thời gian vừa qua, sản xuất ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ có
hướng phát triển mạnh. Ngoài ra một số ngành nghề truyền thống như: chế biến
khai thác lâm sản, mộc dân dụng, xây dựng, trên địa bàn xã đang mở rộng quy
mô của các doanh nghiệp khai thác cát sạn,… đã góp phần tăng thêm thu nhập
và giải quyết việc làm tại chỗ cho nhân dân.
- Ngoài ra, các ngành nghề chế biến khai thác lâm sản, mộc dân dụng phát triển
mạnh, phần lớn các hộ kinh doanh tiểu thủ công nghiệp nhỏ lẻ doanh thu thấp,
lao động thủ công chủ yếu…
- Hiện nay xã đang khuyến khích mở rộng phát triển các ngành du lịch dịch vụ.
Tận dụng vị trí địa lý gần khu sinh thái hồ Truồi, Thiền Viện Trúc Lâm Bạch Mã
để phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, dịch vụ góp phần phát triển kinh tế
của toàn xã và các hộ kinh doanh.
c. Tình hình phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
- Trên địa bàn xã có 01 hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp với 365 hộ xã
viên nông nghiệp và hơn 600 lao động hoạt động có hiệu quả.
4.1.2.2. Hiện trạng xã hội
a. Dân số
Qua các số liệu điều tra, hiện trạng tình hình dân số xã Lộc Hòa như sau:
Tổng dân số của xã Lộc Hòa là 2718 người, trên 587 hộ (Bình quân mỗi
hộ 4 – 5 người). Dân số Lộc Hòa phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung
dọc theo các đường liên xã, liên thôn với mật độ trung bình là 83 người/km2.
Công tác dân số kết hợp lồng ghép các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
được duy trì thường xuyên. Kết quả, tỷ suất sinh hàng năm đều giảm, tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên giảm còn 1,5%. Tuy nhiên, việc giảm tỷ suất sinh hàng năm
chưa được vững chắc, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm chậm, một số thôn có
chiều hướng tăng.
b. Thực trạng lao động và việc làm
Dân số trong độ tuổi lao động của xã Lộc Hòa là 1320 chiếm 48,5% tổng

dân số toàn xã. Trong đó lao động trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi
trồng thủy sản là 864 người chiếm 65,4% tổng dân số lao động. Lao động trong
các ngành tiểu thủ công nghiệp là 79 người chiếm 5,98%, trong ngành dịch vụ
thương mại là 377 người chiếm 28,5% tổng dân số lao động toàn xã.
Để sử dụng tốt về tiềm năng lao động, trong những năm qua xã đã xây
dựng nhiều phương án, khuyến khích và tạo điều kiện về vốn để các thành phần
kinh tế tham gia phát triển sản xuất, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Song thực
19


tế, tình trạng không có việc làm của lực lượng lao động nông nhàn trên khu vực
vẫn đang là vấn đề bức xúc. Vì vậy trong điều kiện khi ngành nông nghiệp mà
đặc biệt là ngành trồng rừng vẫn là ngành kinh tế chiếm vai trò chủ đạo thì việc
chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi, đồng thời mở rộng phát triển các
ngành nghề khác sẽ là vấn đề then chốt, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập
cho người dân.
c. Thu nhập và mức sống
Thu nhập của người dân Lộc Hòa vẫn còn ở mức thấp.
Thu nhập bình quân đầu người của người dân xã Lộc Hòa giai đoạn qua là
6,07 triệu/người/năm.
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn 15,59% tổng số hộ toàn xã, hộ nghèo
thường là các hộ thuần nông, các hộ không có nghề nghiệp ổn định, thiếu vốn
đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, đông con và hộ neo đơn già yếu.
d. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
Khu dân cư trong xã tập trung phân bố tại 10 thôn, diện tích đất ở nông
thôn là 257,19ha. Các điểm dân cư được hình thành với mật độ tập trung ở
những nơi có đường giao thông thuận tiện, dịch vụ phát triển như đường liên xã,
các tuyến đường liên thôn. Nhìn chung, các khu dân cư không ngừng được cải
tạo, mở rộng và nâng cấp cơ sở hạ tầng làm cho nhu cầu sử dụng đất vào các
mục đích phi nông nghiệp tăng lên. Tuy vậy cũng còn nhiều vấn đề bất cập cần

phải tập trung giải quyết như: hầu hết các khu dân cư chưa có hệ thống thu gom
và xử lý rác, rác thải chủ yếu được xả tự phát trên bề mặt đường, sân vườn, các
bãi đất trống ,… đã phần nào gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan môi trường.
4.1.3. Hiện trạng về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp chính quyền và các
ban ngành, hệ thống cơ sở hạ tầng của xã Lộc Hòa có sự chyển biến so với
trước, phần nào đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân.
4.1.3.1.
Giao thông
a. Đường dự án giao thông nông thôn
Gồm có 2 tuyến với tổng chiều dài 8,8km, cụ thể như sau:
- Tuyến Lương Điền Thượng 1: có chiều dài 4,8km. Điểm đầu từ cầu Nhà Khéo
và điểm kết thúc ở cuối thôn 10. Mặt đường nhựa có chiều rộng là 3,5m.

20


- Tuyến An Hòa: có chiều dài 4,0km. Điểm đầu là cầu Khe Chai, điểm cuối là cầu
Khe Dài. Với 0,5km đường bê tông và 3,5km đường nhựa, mặt đường có chiều
rộng 3,5m.
b. Đường trục xã, liên xã:
Gồm có 5 tuyến với tổng chiều dài 22,4km, cụ thể từng tuyến như sau:
- Tuyến liên xã Lộc Hòa – Xuân Lộc: có chiều dài 8km. Điểm đầu từ thôn 10 và
điểm kết thúc ở cuối thôn 3 (giáp với xã Xuân Lộc huyện Nam Đông), bề rộng
mặt đường 6m, bề rộng lòng đường là 3,5m và có kết cấu bằng đất đỏ.
- Tuyến liên xã Lộc Hòa – Lộc Điền: có chiều dài 5km, điểm đầu từ thôn 8 và
điểm kết thúc ở thôn 5, bề rộng mặt đường 6m, bề rộng lòng đường 3,5m và có
kết cấu bê tông.
- Tuyến liên xã Lộc Hòa – Liên Điền Thượng (Lộc Điền): có chiều dài 3km, điểm
đầu từ thôn 9 và điểm kết thúc ở thôn 10,bề rộng mặt đường 6m, bề rộng lòng

đường 3,5m và có kết cấu bằng nhựa.
- Tuyến đường Lộc Hòa – Lộc An: có chiều dài 3km, điểm đầu ở thôn 1 và điểm
kết thúc ở thôn 4, bề rộng mặt đường 6m, bề rộng lòng đương 3,5m và có kết
cấu bằng nhựa.
- Tuyến Đập Truồi – Thôn Bạch Đằng (Lộc Điền): có chiều dài 3,4 km, điểm đầu
ở thôn 10 và điểm kết thúc ở Đập Truồi, bề rộng mặt đường 6m, bề rộng lòng
đường 3,5m và có kết cấu bê tông.
c. Đường trục thôn, liên thôn, đường xóm:
Gồm 4 tuyến với tổng chiều dài 5,7km
Đường xóm: Gồm 28 tuyến đường với tổng chiều dài 15,7 km, kết cấu
đường chủ yếu bằng đất đỏ.
d. Đường trục chính nội đồng:
Trên địa bàn bàn gốm có 7 tuyến với tổng chiều dài 6,2km. Tổng số cầu,
cống, ngầm, đập tràng trên các trục đường có 13 cái.
Trong đó: Cầu 4 cái, cống 5 cái, ngầm 2 cái, đập tràng 2 cái.
4.1.3.2.

Điện lưới nông thôn và nước sinh hoạt

Trên địa bàn có đường điện cao thế và hạ thế chạy qua. Hiện nay hệ thống
lưới điện hạ thế đã xây dựng phủ khắp các thôn của xã, tỷ lệ hộ gia đình dùng
điện đạt 95%.

21


Nguồn nước sinh hoạt của người dân chủ yếu lấy từ nguồn nước tự chảy,
nước giếng, bên cạnh đó còn có một số hộ còn dùng nước của các nhánh sông
suối trong vùng chưa qua xử lý không đảm bảo nhu cầu vệ sinh.
4.1.3.3.


Thủy lợi

Hiện trạng trên địa bàn xã ngoài hệ thống kênh mương thủy lợi hồ Truồi
và các tuyến kênh mương nhỏ lẻ (tổng chiều dài khoảng 5,2 km) đảm bảo nhu
cầu tưới tiêu phục vụ nông nghiệp trên địa bàn xã.
4.1.3.4.

Môi trường:

Nhìn chung công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn xã còn nhiều bất cập,
ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn thấp.
- Tỷ lệ hộ có công trình hợp vệ sinh: 45%
- Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh: 40%
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh trên 95%, trong đó hộ sử dụng nước
máy 60 hộ, chiếm 5.0%
- Có nghĩa trang liệt sỹ được xây dựng theo quy hoạch.
- Chưa quy hoạch nghĩa địa và chưa có cơ chế quản lý các khu nghĩa địa của xã.
- Chưa quy hoach bãi thu gom rác để vận chuyển đến nơi xử lý rác thải.
4.1.3.5.
Bưu chính viễn thông:
- Xã có 01 điểm bưu điện văn hóa được xây dựng theo tiêu chuẩn của ngành, tuy
nhiên hướng tới cần nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng quy mô và cần xây dựng
thêm 1 bưu điện ở thôn 10 gắn với việc xây dựng thư viện để phục vụ tốt hơn
nhu cầu của người dân trong quá trình phát triển nông thôn mới.
- Về hệ thống thông tin liên lạc, toàn xã ước tính có khoảng 800 điện thoại di
động, 200 điện thoại cố định, bình quân 3 hộ có 1 máy cố định. Tổng số máy vi
tính có hơn 100 cái, số máy tính có kết nối internet có hơn 100 máy, bình quân 5
hộ có 01 máy vi tính, 100 hộ có máy kết nối internet.
4.1.3.6.

Giáo dục đào đạo:
Cùng với việc phát triển kinh tế nâng cao đời sống vật chất đã coi trọng
chăm lo các vấn đề xã hội ngày càng tốt hơn. Công tác xã hội hóa giáo dục được
đẩy mạnh, cơ sở vật chất trường lớp được đầu tư không còn tình trạng thiếu
phòng học, phải học 3 ca. Đội ngũ giáo viên thường xuyên được bồi dưỡng về
chính trị chuyên môn, cán bộ giáo viên đạt chuẩn đào tạo trong đó 80% trên
chuẩn.
4.1.3.7.

Y tế

Trong những năm qua, y tế đã có những bước tiến rõ rệt, công tác y tế
ngày càng được xã hội hóa. Cơ sở vật chất, phương tiện khám chữa bệnh được
22


tăng cường. Công tác xử lý bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh thực phẩm, phòng
các bệnh dịch mùa được chú trọng. Các chương trình tiêm chủng, chăm sóc bảo
vệ phòng chống suy dinh dưỡng đạt tỷ lệ cao.
4.1.3.8.

Văn hóa – thể thao

Trong nhiệm kỳ vừa qua, xã đã tăng cường phối hợp với các ngành cấp
trên tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể dục, thể thao; tổ chức
tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ
lớn.
Thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
Đến nay, có 100% thôn và cơ quan đạt chuẩn văn hóa. Các phương tiện nghe
nhìn, sách báo ngày càng tăng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vui chơi giải

trí và phát triển thể dục thể tháo của nhân dân.
4.1.3.9.
Nhà ở nông thôn
- Tổng số nhà trên địa bàn xã là 587 cái. Trong đó có khoảng 50 cái là nhà kiên
cố, còn lại là nhà cấp 4.
- Đầu năm 2011 toàn xã có khoảng 25 nhà tạm, nhưng đã được cấp chính quyền
xã vận động xây dựng nhà tình thương và xóa nhà tạm cho các hộ nghèo theo
quyết định 167 của thủ tướng chính phủ, đến nay còn khoảng hơn 10 nhà tạm,
dột nát.
- Nhìn chung người dân Lộc Hòa sống tại đây trên 25 năm, đất đai nhà cửa xây
dựng mới. Việc xây dựng nhà ở mang tính tự phát, không theo quy hoạch. Do đó
ảnh hưởng đến mỹ quan chung của nông thôn mới trong tương lai.
4.1.3.10.
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
- Hệ thống chính trị xã có một Đảng bộ gồm 13 chi bộ trực thuộc, với 71 đảng
viên. Trong đó có 1 chi bộ quân sự, 10 chi bộ thôn, 2 chi bộ trường học. Kết quả
đánh giá, phân loại Đảng bộ, chính quyền của xã trong 3 năm gần nhất là Đảng
bộ trong sạch vững mạnh nhiều năm liền, chính quyền và các đoàn thể luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Ủy ban nhân dân xã thực hiện mô hình “một cửa” liên thông về cải cách hành
chính, hoạt động có nề nếp. Trình độ cán bộ công chức không ngừng được nâng
cao.
4.1.3.11.
Quốc phòng – an ninh
Xã thường xuyên phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ
Quốc một cách sâu rộng, kịp thời ngăn chặn đẩy lùi các tội phạm, tệ nạn xã hội,
xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm pháp luật, vi phạm trật tự công cộng.
thường xuyên phối hợp chặt chẽ cùng các lực lượng chức năng, các ban ngành
23



đoàn thể, lực lượng công an xã, công an huyện… tuần tra kiểm soát địa bàn xã
không để vụ việc xảy ra lớn.
4.1.4. Hiện trạng về sử dụng đất
Theo kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất thì diện tích đất tự nhiên của
toàn xã là 3.253,65ha và được thể hiện trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Cơ cấu sử dụng đất của xã Lộc Hòa
STT

Loại đất

Đất nông nghiệp

1

2

+ Đất xây dựng trụ sở cơ
quan, công trình sự nghiệp
+ Đất sản xuất vật liệu xây
dựng gốm sứ
+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa
+ Đất có mặt nước chuyên
dùng
+ Đất sông suối
+ Đất phát triển hạ tầng
Tổng
Đất chưa sử dụng
Đất ở khu dân cư thôn

Đất phi nông nghiệp

3
4
Tổng

+ Đất lúa nước
+ Đất trồng cây hằng năm
+ Đất trồng cây lâu năm
+ Đất trồng rừng phòng hộ
+ Đất trồng rừng sản xuất
+ Đất nuôi trồng thủy sản
+ Đất nông nghiệp khác
Tổng

Diện tích
(ha)
103,72
60,53
123.93
49,80
1.530,59
16,48
2,36
2.810,01
0,77

Tỷ lệ %
3,69
2,15

4,73
17,58
54,46
0,59
0,08
86,38
0,44

9,11

5,25

1,35
6,40

0,78
3,68

4,47

2,57

75,85
75,73
173,68
12,77
257,19
3.253,65

43,67

43,60
5,34
0.39
7,90
100

(Nguồn: Ủy ban nhân dân xã Lộc Hòa)
4.1.5. Nhận xét chung về tình hình cơ bản của xã Lộc Hòa
• Thuận lợi:
- Xã Lộc Hòa có những điều kiện tự nhiên khá phù hợp với sinh trưởng, phát triển
nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây lâm nghiệp và công nghiệp.

24


-

Diện tích đất đai rộng lớn, nguồn nước dồi dào, rất thuận lợi cho việc phát triển
cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm…
- Nằm gần khu du lịch sinh thái Hồ Truồi và Thiền Viện Trúc Lâm – Bạch Mã nên
có điều kiện phát triển loại hình dịch vụ thương mại, du lịch tâm linh, sinh thái.
- Ngoài ra đội ngũ cán bộ lãnh đạo có kinh nghiệm, trình độ năng lực là một thể
mạnh cho quá trình phát triển xã nhà.
- Lực lượng lao động khá dồi dào, cần cù và chịu khó, nhạy bén trong việc áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế
- xã hội của xã thời gian tới.
- Đại bộ phận quần chúng nhân dân địa phương tin tưởng vào đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, người dân thông minh, cần cù, chịu
khó, luôn có ý thức vươn lên và có ý thức làm giàu quê hương.
• Khó khăn:

- Xã Lộc Hòa có địa hình phức tạp, độ dốc lớn gây khó khăn cho quy hoạch, đầu
tư hạ tầng kỹ thuật như: giao thông, điện, nước,…cũng như bố trí các khu dân
cư tập trung.
- Địa hình phức tạp, độ dốc lớn nên dễ gây ra lũ quét khi mùa lũ về.
- Thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, hạn hán khô nóng vào mùa hè, mưa lớn lũ lụt vào
mùa mưa bão, gây ảnh hưởng không hề nhỏ đến quá trình sản xuất nông nghiệp,
cơ sở hạ tầng và đời sống của nhân dân.
- Hầu hết các khu dân cư chưa có hệ thống thu gom và xử lý rác, rác thải chủ yếu
được xả tự phát trên bề mặt đường, sân vườn, các bãi đất trống, … phần nào gây
ảnh hưởng xấu đến cảnh quan môi trường.
- Tình trạng không có việc làm của lực lượng lao động nông nhàn trên khu vực
vẫn đang là vấn đề bức xúc. Một bộ phận dân trí còn thấp, lực lượng lao động
nhiều nhưng chủ yếu là lao động phổ thông.
- Thu nhập người dân còn thấp so với mặt bằng chung của tỉnh
- Dân cư phân bố phân tán gây khó khăn cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng.
4.2. Tìm hiểu về du lịch sinh thái tại hồ Truồi
4.2.1. Sơ lược về khu du lịch sinh thái hồ Truồi
Khu du lịch sinh thái hồ Truồi cách thành phố Huế khoảng 30km về phía
Nam. Nơi đây có khung cảnh non nước hữu tình, với không khí thoáng mát, tạo
cảm giác mát mẻ cho du khách nhất là vào mùa hè nóng nực. Đặc biệt hồ Truồi
nằm trong phạm vi VQG Bạch Mã có những khu rừng tự nhiên hoang sơ, thu
hút khách du lịch đến đây khám phá thiên nhiên.

25


×