Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Quản lý giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi ở trường mầm non quận bắc từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

LÊ BÍCH LIÊN

QUẢN LÍ GIÁO DỤC HÀNH VI ĐẠO ĐỨC CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2015


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

LÊ BÍCH LIÊN

QUẢN LÍ GIÁO DỤC HÀNH VI ĐẠO ĐỨC CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trịnh Thị Hồng Hà


HÀ NỘI, NĂM 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
TS Trịnh Thị Hồng Hà, người thầy đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo,
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn;
Ban lãnh đạo trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2, Khoa sau đại học và
các thầy giáo, cô giáo tham gia quản lý, giảng dạy đã tạo điều kiện thuận lợi
quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài;
Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục & Đào tạo Bắc Từ Liêm, Tổ
Mầm non; Cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm non trên địa bàn quận
Bắc Từ Liêm đã nhiệt tình tham gia góp ý kiến, cung cấp tư liệu, tài liệu trong
quá trình điều tra, khảo sát phục vụ công tác nghiên cứu;
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, tuy đã có nhiều cố gắng, song
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong được sự chỉ dẫn,
đóng góp giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng
nghiệp và bạn đọc để luận văn có giá trị thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Bích Liên


iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Luận văn phản ánh rõ
đặc điểm tình hình của quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội và thực trạng công tác
quản lí giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ trong các trường mầm non quận Bắc
Từ Liêm.
Luận văn sử dụng số liệu của phiếu trưng cầu ý kiến được tiến hành
trong các buổi kiến tập chuyên đề cấp quận của cán bộ và giáo viên các
trường mầm non quận Bắc Từ Liêm tổ chức vào tháng 3/ 2015 tại trường
mầm non Thụy Phương và tháng 10 tại trường mầm non Hồ Tùng Mậu.
Biện pháp sử dụng trong luận văn đã, đang và sẽ được áp dụng rộng rãi
trong các trường mầm non trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm nhằm nâng cao
chất lượng quản lí giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo đáp ứng yêu cầu
đổi mới.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Bích Liên


iv

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa.......................................................................................
Lời cảm ơn...........................................................................................


ii

Lời cam đoan.......................................................................................

iii

Mục lục................................................................................................

iv

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt...............................................

vii

Danh mục các bảng.............................................................................

viii

Danh mục các biểu đồ ........................................................................

ix

MỞ ĐẦU.............................................................................................

1

NỘI DUNG.........................................................................................

7


CHƯƠNG I ........................................................................................

7

1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu ...................................................

7

1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................

12

1.2.1. Trường mầm non ......................................................................

12

1.2.2. Quản lí và quản lí giáo dục .......................................................

13

1.2.3. Quản lí trường học và quản lí chuyên môn trong nhà trường ......

18

1.2.4. Đạo đức, hành vi đạo đức .........................................................

19

1.2.5. Giáo dục hành vi đạo đức và quản lí GDHVĐĐ ......................


22

1.3. GDHVĐĐ cho trẻ mẫu giáo trong trường MN ...........................

24

1.3.1. Mục đích GDHVĐĐ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .......................

24

1.3.2. Nội dung cơ bản của GDHVĐĐ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .....

25

1.3.3. Đặc điểm tâm sinh lý trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .............................

27

1.3.4. Đặc điểm hoạt động GDHVĐĐ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi …..

29

1.3.5. Phương pháp GDHVĐĐ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .................

30


v


1.3.6. Hình thức GDHVĐĐ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ......................

33

1.4. Quản lí GDHVĐĐ cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN .......................

36

1.4.1. Mục tiêu quản lí GDHVĐĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi ở trường MN..

36

1.4.2. Nội dung quản lí GDHVĐĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi ở trường MN..

37

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến QLGDHVĐĐ ở trường MN ...….

39

1.6. Kết luận chương 1 .......................................................................

41

CHƯƠNG II ……...............................................................................

42

2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội GD quận Bắc Từ Liêm .......…


42

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng GDHVĐĐ và QLGDHVĐĐ cho trẻ
MG 5-6 tuổi ở trường mầm non Quận Bắc Từ Liêm ...........................

44

2.3. Thực trạng GDHVĐĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi ở trường mầm non
Quận Bắc Từ Liêm ..............................................................................

46

2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV và phụ huynh về GDHVĐĐ cho trẻ

46

2.3.2. Nội dung GDHVĐĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi ở trường MN ..........

47

2.3.3. Phương pháp GDHVĐĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi ..........................

51

2.3.4. Hình thức tổ chức thực hiện GDHVĐĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi .....

53

2.3.5. Kết quả thực hiện GDHVĐĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi ở trường MN
2.4. Thực trạng quản lí GDHVĐĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi ở trường

mầm non Quận Bắc Từ Liêm .............................................................

56

2.4.1. Thực trạng quản lí các hoạt động GDHVĐĐ cho trẻ MG 5-6
tuổi ở trường MN ................................................................................

56

2.4.2. Thực trạng quản lí các hoạt động GDHVĐĐ cho trẻ MG 5-6
tuổi thông qua phối hợp các lực lượng gia đình-xã hội ......................

58

2.4.3. Thực trạng quản lí các nguồn lực hỗ trợ hoạt động GDHVĐĐ

60

2.4.4. Thực trạng các biện pháp quản lí GDHVĐĐ cho trẻ MG 5-6
tuổi trong trường MN .........................................................................

61

2.4.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí GDHVĐĐ cho

63


vi


trẻ 5-6 tuổi ở các trường MN quận Bắc Từ Liêm, Tp. Hà Nội ...........
2.4.6. Nhận định chung về thực trạng quản lí GDHVĐĐ cho trẻ MG
5-6 tuổi ở trường MN .........................................................................

64

2.5. Đánh giá chung về thực trạng ......................................................

65

2.6. Kết luận chương 2 .......................................................................

67

CHƯƠNG III ......................................................................................

68

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .....................................................

68

3.2. Các biện pháp quản lí GDHVĐĐ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
trong hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ................

70

3.2.1. Nhóm biện pháp hành chính – tổ chức .....................................

70


3.2.2. Nhóm biện pháp chuyên môn ...................................................

73

3.2.3. Nhóm biện pháp xã hội .............................................................

83

3.2.4. Nhóm biện pháp kinh tế - công nghệ ........................................

91

3.3. Đánh giá các biện pháp qua ý kiến chuyên gia ………..………..

97

3.3.1. Qúa trình đánh giá ....................................................................

97

3.3.2. Kết quả đánh giá .......................................................................

97

3.3.3. Nhận định chung về kết quả đánh giá ......................................

103

3.4. Kết luận chương 3 .......................................................................


105

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………...………………….....

106

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………..………….....

109

PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lí

CBGVNV

Cán bộ giáo viên nhân viên


GDHVĐĐ

Giáo dục hành vi đạo đức

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GV

Giáo viên

HVĐĐ

Hành vi đạo đức

MN

Mầm non

QLGD

Quản lí giáo dục


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Nhận thức tầm quan trọng của GDHVĐĐ cho trẻ MG 5 – 6 tuổi .... 46

Bảng 2.2. Nội dung GDHVĐĐ cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ........................... 47
Bảng 2.3. Phương pháp GDHVĐĐ cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .................... 51
Bảng 2.4. Hình thức tổ chức GDHVĐĐ cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ............. 54
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện GDHVĐĐ cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ............. 55
Bảng 2.6. Kết quả quản lí các hoạt động GDHVĐĐ cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở
trường MN ....................................................................................................... 56
Bảng 2.7. Kết quả quản lí các hoạt động GDHVĐĐ cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi thông qua phối hợp các lực lượng gia đình – xã hội................................ 58
Bảng 2.8. Kết quả quản lí các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động GDHVĐĐ cho
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi..................................................................................... 60
Bảng 2.9. Kết quả thực hiện các biện pháp quản lí GDHVĐĐ cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non ................................................................... 61
Bảng 2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí GDHVĐĐ cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi ở các trường mầm non quận Bắc Từ Liêm ............................. 63
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lí
GDHVĐĐ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non quận Bắc Từ
Liêm................................................................................................................. 98
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lí GDHVĐĐ
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non quận Bắc Từ Liêm .......... 101


ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lí
GDHVĐĐ cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non quận Bắc Từ Liêm ....... 100
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lí
GDHVĐĐ cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non quận Bắc Từ Liêm ....... 103
Biểu đồ 3.3. So sánh tính rất cần thiết và rất khả thi của biện pháp quản lí

GDHVĐĐ cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non quận Bắc Từ Liêm ....... 104


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Đứng trước yêu cầu của thời đại, giáo dục luôn có sự đổi mới và đã đạt
được những kết quả nhất định về qui mô và hệ thống, song chất lượng vẫn
còn những bất cập và hạn chế. Đảng và Nhà nước ta đã chỉ ra phương hướng
và giải pháp lớn cho giáo dục và đào tạo là: “Tiếp tục đổi mới nội dung,
phương pháp giáo dục ở tất cả các cấp học, bậc học phấn đấu nâng cao rõ rệt
chất lượng hiệu quả giáo dục. Tích cực triển khai chương trình học, sách giáo
khoa và phương pháp dạy học mới...”; “Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục,
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước chấn chỉnh nền nếp, kỷ cương, tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra...”; “Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo
đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá
trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân
loại” [12].
Chính phủ đã ra Quyết định số 149/2006/QĐ-TTG phê duyệt Đề án
Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006-2015 trong đó nêu rõ: “Từng
bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục mầm non theo
nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp, tiên tiến gắn với đổi mới giáo dục
phổ thông, góp phần tích cực, thiết thực nâng cao chất lượng giáo dục”.
Trong thời đại công nghệ thông tin, kinh tế thị trường, sự phát triển con người
là yếu tố quyết định mọi sự phát triển, vì vậy nhiệm vụ của nhà trường là phải
làm sao tìm ra giải pháp có hiệu quả trong việc phát triển toàn diện nhân cách
người học. Một trong những mục tiêu cơ bản của giáo dục nói chung và giáo
dục mầm non nói riêng là hình thành và phẩm chất đạo đức tốt – một thành tố

cơ bản của nhân cách con người. Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ban hành
chương trình giáo dục mầm non đã khẳng định: “Mục tiêu của giáo dục mầm
non là giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành yếu
tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một. Hình thành
và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất


2

mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi
dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở
các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời”.[6]
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân với nhiệm vụ trọng tâm là góp phần phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời luôn quan tâm, dành tình cảm đặc biệt và
nhắc nhở mọi người chăm lo cho thế hệ tương lai, Bác nói “Trẻ em là hạnh
phúc của mọi gia đình, là người chủ tương lai của dân tộc, là người kế tục sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [29]. Nhà nước, xã hội, gia đình và mọi
công dân phải có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục để các em
phát triển toàn diện cả Đức - Trí - Thể - Mỹ.
Nhưng thực tế hiện nay tình trạng trẻ em có hành vi lệch chuẩn, trẻ em
không vâng lời, không kính trọng lễ phép với cha mẹ, thầy cô giáo và người
lớn, không biết kính trên nhường dưới; sống vô cảm, ích kỉ; lớn hơn chút nữa
thì dễ đua đòi, ăn chơi, đòi hưởng thụ, lười biếng lao động, nói tục, chửi bậy,
đánh nhau, ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm kém… có phần gia
tăng. Một trong những lí do gây nên tình trạng đó là do công tác giáo dục đạo
đức cho trẻ chưa được quan tâm đúng mức và còn có những khó khăn, vướng
mắc trong đó công tác giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ ở trường mầm non
không là ngoại lệ. Chúng ta đều biết nếu trẻ được chăm sóc, giáo dục, hình
thành những phẩm chất tốt, định hướng các hành vi đạo đức từ những năm

đầu đời sẽ là nền tảng vững chắc cho những giai đoạn tiếp theo.
Chính đó là nơi nảy sinh vấn đề sư phạm cần phải nghiên cứu và đồng
thời cũng nảy sinh vấn đề quản lí giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ em, đặc
biệt là từ những năm đầu đời – lứa tuổi mẫu giáo. Vấn đề quản lí giáo dục
hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non hầu như chưa
được nghiên cứu hoặc dù được nghiên cứu song chưa thực sự chuyên sâu và
đầy đủ. Về lí thuyết, nghiên cứu việc quản lí giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ
mẫu giáo 5- 6 tuổi trong các hoạt động giáo dục ở trường mầm non có thể hỗ


3

trợ tích cực cho quản lí chuyên môn cũng như chính hoạt động giáo dục trẻ,
nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo đáp ứng yêu cầu xã hội.
1.2. Về mặt thực tiễn
Trong xu thế hội nhập và phát triển, đất nước ta đã và đang có nhiều
chuyển biến mạnh mẽ và rõ nét. Việc đổi mới đường lối kinh tế - xã hội đã
đem lại sự phát triển toàn diện, mạnh mẽ và sâu sắc trong đời sống xã hội,
đồng thời kéo theo đó là hệ quả về sự biến đổi hệ thống định hướng giá trị
trong mỗi cá nhân con người. Bên cạnh việc hình thành những giá trị và phẩm
chất mới mang tính tích cực thì sự phát triển, mở cửa, hội nhập nền kinh tế thị
trường và sự phát triển về khoa học công nghệ với tốc độ như vũ bão cũng
làm nảy sinh những hiện tượng tiêu cực trong xã hội, ảnh hưởng đến đạo đức,
lối sống của một bộ phận dân cư nói chung, thế hệ trẻ hiện nay nói riêng.
Xu hướng sinh ít con, đẻ con một đã khiến tâm lí phụ huynh nuông
chiều con hết mực, đáp ứng mọi yêu cầu đòi hỏi của trẻ dẫn tới trẻ nhiễm
nhiều thói hư tật xấu ngay từ nhỏ. Mặt khác, về phía nhà trường cũng chưa
quan tâm đúng mức đến việc dạy người, dạy những hành vi đạo đức, kỹ năng
ứng xử, kỹ năng sống tốt đẹp cho trẻ. Nội dung giáo dục đạo đức nặng về lý
luận, không cụ thể, thiếu tính thuyết phục. Một số giáo viên chưa thực sự là

tấm gương để con trẻ noi theo, công tác quản lý giáo dục hành vi đạo đức còn
chưa được chú trọng.
Những quan sát tình hình trường mầm non trong nhiều năm gần đây
cho thấy bên cạnh những bất cập về cơ sở vật chất, hiệu quả hoạt động giáo
dục, tay nghề giáo viên... thì có cả vấn đề giáo dục hành vi đạo đức và quản lí
giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ. Giáo dục hành vi đạo đức không phải là một
môn học trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo của Bộ giáo dục
và đào tạo, song nó là một trong các lĩnh vực phát triển của trẻ (lĩnh vực phát
triển quan hệ tình cảm xã hội). Các nội dung giáo dục hành vi đạo đức được
lồng ghép trong các môn học, các hoạt động khác như: hoạt động vui chơi,


4

hoạt động đón trả trẻ, hoạt động ngoại khóa... Tuy nhiên, các nội dung giáo
dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi đôi khi còn khiên cưỡng, máy
móc, áp đặt và chưa đáp ứng được mục đích giáo dục phát triển quan hệ tình
cảm xã hội cho trẻ. Những kết quả chưa cao trong giáo dục hành vi, những
giá trị văn hóa đạo đức đang có phần đi xuống của thế hệ hệ trẻ không phải
chỉ do sai lầm của cô giáo, của các cháu, mà là vấn đề mà giới quản lí
chuyên môn tại cấp trường phải quan tâm giải quyết.
Tuy vậy hiện nay công tác này vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Và
nếu như nhiều trường đã quan tâm thì cũng chưa có cách giải quyết thỏa đáng
dựa vào nghiên cứu, mà thông thường mới chỉ có những biện pháp tạm thời
để giải quyết tình thế ngay trước mắt. Trong khi đó vấn đề này phải được giải
quyết trên cơ sở nghiên cứu thì mới có thể có biện pháp triệt để.
Xuất phát từ việc phân tích tình hình như trên, tôi chọn đề tài “Quản lí
giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non
Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội” để nghiên cứu và thực hiện luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục.

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lí giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non Quận Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục trẻ MG.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lí luận của quản lí giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non.
3.2. Đánh giá thực trạng quản lí giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi ở một số trường mầm non quận Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non Quận Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội
3.4. Tổ chức đánh giá các biện pháp đề xuất bằng phương pháp chuyên gia.


5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các
trường mầm non quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Các biện pháp quản lí giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi trong hoạt động giáo dục ở trường mầm non là các biện pháp quản lí
ở cấp trường do hiệu trưởng đứng đầu, chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lí
4.2.2. Các hành vi đạo đức trong luận văn này là các hành vi đạo đức
phù hợp với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
4.2.3. Nghiên cứu thực trạng quản lí giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi được thực hiện ở một số trường mầm non quận Bắc Từ
Liêm – thành phố Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lí giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi ở trường mầm non được nhà trường thực hiện như nhiệm vụ hữu cơ của

quản lí chuyên môn, dựa vào sự hỗ trợ của toàn hệ thống quản lí trong nhà
trường, sự năng động của CBQL nhà trường, sự tham gia của giáo viên, các
lực lượng xã hội khác và dựa vào nhận thức rõ tầm quan trọng của các hành vi
đạo đức, đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi và tác dụng của các hành vi đạo đức đối
với sự phát triển của trẻ, thì các biện pháp này sẽ có tác dụng tích cực đến
hiệu quả giáo dục hành vi đạo đức của trẻ cũng như công tác quản lí trong nhà
trường.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa
khi nghiên cứu các tài liệu chuyên môn, tài liệu khoa học, các văn bản pháp
qui… có liên quan đến đề tài để xác định cơ sở lý luận.


6

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn.
Tiến hành xây dựng ba bộ phiếu hỏi dành cho ba đối tượng là cán bộ
quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh nhằm thu thập những thông tin cần
thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Phỏng vấn một số giáo viên và cán bộ quản lí trường MN để thu thập
thông tin cho đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát hoạt động giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi.
Tiến hành một số quan sát sư phạm nhằm thu thập thông tin cho việc
phân tích thực trạng về quản lí giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi tại một số trường mầm non trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố
Hà Nội.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

6.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp chuyên gia để kiểm nghiệm các biện pháp quản lí.
Tiến hành xin ý kiến của các chuyên gia để đánh giá tính khả thi và cần
thiết của các biện pháp QLGD hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
các trường MN quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội do tác giả đề xuất.
- Phương pháp xử lí số liệu và phương pháp thống kê để xử lí số liệu
điều tra thực trạng và đánh giá kết quả nghiên cứu thu được.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ GIÁO DỤC HÀNH VI ĐẠO ĐỨC
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu
GDHVĐĐ thuộc phạm trù GDĐĐ. Đối với trẻ mẫu giáo do đặc điểm
tâm lí lứa tuổi, trẻ chưa có đầy đủ nhận thức về ý nghĩa của đạo đức và chưa
hiểu một cách đầy đủ vì sao con người sống trong xã hội cần phải có đạo đức.
Do đó, GDĐĐ ở lứa tuổi này trước hết là GDHVĐĐ. Mục tiêu GDHVĐĐ
cho trẻ là để giúp trẻ rèn luyện các HVĐĐ cơ bản, phù hợp với lứa tuổi và các
HVĐĐ này dần dần trở thành thói quen của trẻ. Khi lớn lên, những HVĐĐ đã
có sẽ giúp trẻ nhanh chóng thấm nhuần ý thức đạo đức và cùng với tình cảm
đạo đức sẽ tạo được nền tảng đạo đức cá nhân một cách đúng đắn.
Vấn đề GDĐĐ cho thế hệ tương lai luôn là vấn đề hàng đầu của mọi
nền giáo dục, mọi nhà trường. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về GDĐĐ
và quản lí GDĐĐ của các tác giả trong và ngoài nước ở các góc độ khác nhau.
1.1.1. Ở nước ngoài
Những vấn đề về GDĐĐ đã xuất hiện từ rất lâu ở cả phương Đông lẫn
phương Tây.
Ở phương Đông, cách đây hàng nghìn năm, vấn đề đạo đức của con

người đã được các nhà xã hội học xem xét và bình luận. Khổng Tử (551-479
TCN) – nhà tư tưởng lớn, nhà giáo dục vĩ đại của Trung Quốc đặc biệt coi
trọng vai trò của GDĐĐ và quan niệm có tính hệ thống về phương pháp cũng
như về tâm lý giáo dục. Ông hướng triết học của mình vào mục đích tối
thượng là GDĐĐ cho con người: “Con người nếu không được giáo dục thì
cũng không biết được đạo lí làm người” [8], tr.11]. Thông qua những nguyên
tắc chặt chẽ trong mọi quan hệ xã hội, đạo đức Nho giáo có sức sống lâu dài
cả hàng ngàn năm lịch sử, theo Vũ Khiêu thì “Xưa nay chưa có một học
thuyết đạo đức nào lại có tác dụng lâu bền như thế”.


8

Trong xã hội Ấn Độ cổ đại, học thuyết của Đạo Phật do Thích Ca Mâu
Ni sáng lập ra đã đề cập đến nhiều vấn đề đạo đức. Cái cốt lõi nhất trong hệ
thống đạo đức Phật giáo là khuyên con người sống thiện, biết thương yêu
nhau, giúp đỡ nhau tránh điều ác.
Ở phương Tây, vấn đề đạo đức từ lâu đã thu hút sự quan tâm của nhiều
nhà tư tưởng. Cho đến nay, người ta vẫn coi nhà triết học Socrat (470-399
TCN) là người đầu tiên đặt nền móng cho khoa học đạo đức học. Ông cho
rằng đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau, có được đạo đức là nhờ ở sự
hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức.
Theo Aristoste (384-322-TCN): Không phải hy vọng vào Thượng đế áp
đặt để có người công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu
trên trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức.
Ông quan niệm đạo đức là cái thiện của cá nhân, cái thiện của xã hội.
Nhà giáo dục vĩ đại Tiệp Khắc L.A.Comenxki (1592-1670) đã đưa ra
phương pháp giáo dục đạo đức trong đó chú trọng đến hành vi là động cơ đạo
đức, ông đặc biệt quan tâm đến đức dục. Đóng góp lớn của ông cho nhân loại
chính là tấm gương về đạo đức cuộc đời mình và những phương GDĐĐ cho

người thầy giáo mà ông đã khẳng định: “Nếu anh không như một người cha
thì cũng không thể là một người thầy”. [7], tr.85].
Sang thế kỷ XX, có nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học nổi tiếng của
Liên Xô cũ cũng đã quan tâm nhiều tới GDĐĐ như:
- A.S.Makarenko, trong tác phẩm Bài ca sư phạm, các vấn đề giáo dục
người công dân (giáo dục trẻ em phạm pháp và trẻ em không gia đình) đã đặc
biệt nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục đạo đức và các biện pháp giáo dục
đúng đắn như sự nêu gương, nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể.
- V.A.Sukhomlinky (1818-1970) cho rằng trong quá trình giáo dục và
hình thành nhân cách cho học sinh, cần quan tâm tới sự cân đối hài hòa giữa
phát triển trí tuệ, thể chất, năng lực hoạt động xã hội, giap tiếp, kỹ năng lao
động nghề nghiệp, ý thức công dân xã hội chủ nghĩa.


9

Ngoài ra còn nhiều công trình khác nghiên cứu về giáo dục giá trị, đó
cũng chính là GDĐĐ. Trong công tác quản lí nhà trường, vấn đề quản lí
GDĐĐ là một trong những nhiệm vụ quan trọng cùng với công tác quản lí
chuyên môn và quản lí các hoạt động giáo dục khác.
Ở Nhật Bản, quản lí GDĐĐ ở nhà trường hướng vào trọng tâm là giáo
dục được nền tảng các giá trị gia đình và văn hoá truyền thống, được thực
hiện ưu tiên so với tất cả các môn học khác trong chương trình giáo dục phổ
thông. Triết lí GDĐĐ của Nhật Bản được ghi trong chương trình khung quốc
gia nhằm đào luyện con người gồm 06 mục tiêu: 1) Tinh thần tôn trọng nhân
phẩm và lòng yêu quí cuộc sống; 2) Nhiệt tâm kế thừa, phát triển văn hóa
truyền thống và sáng tạo văn hóa giàu tính cá nhân; 3) Nhiệt tâm phát triển
một đất nước và xã hội dân chủ; 4) Ý thức đóng góp cho sự phát triển một thế
giới hòa bình; 5) Khả năng tự quyết định một cách độc lập; 6) Ý thức đạo đức
(kỉ luật, tự kiềm chế, tinh thần tập thể ...). [13]

Ở Liên bang Úc, GDĐĐ được xem là giáo dục giá trị, là một phần riêng
biệt trong chương trình giáo dục ở nhiều bang. Nhìn chung, giáo dục giá trị
được thực hiện thông qua khắp các lĩnh vực học tập hơn là ở trong một
chương trình được thiết kế đặc biệt để dạy các giá trị. Năm 2003 Liên bang
Úc có Khung chương trình quốc gia về giáo dục giá trị trong các trường phổ
thông trong đó lựa chọn 9 giá trị cốt lõi để giáo dục trong các trường phổ
thông, đó là: Quan tâm và lòng trắc ẩn; Thực hiện tốt nhất công việc của bạn;
Làm việc ngay ngắn; Tự do; Trung thực và tin cậy; Liêm chính, sự tôn trọng;
Trách nhiệm và hiểu biết, lòng khoan dung [14]. Trong quản lí GDĐĐ (giáo
dục giá trị) mỗi trường sẽ phát triển các cách tiếp cận của riêng họ để giáo dục
giá trị, và quản lí GDĐĐ là phần không thể thiếu để đảm bảo rằng các chương
trình giáo dục giá trị được thực hiện có hiệu quả.
Trung Quốc rất coi trọng “giáo dục tố chất” nghĩa là tạo ra các điều
kiện tiền đề để học sinh phát triển cả về thể chất và tâm hồn. Khiến cho tất cả
học sinh đều được phát triển hết tiềm năng của mình từ đó thúc đẩy quá trình


10

chuyển hóa ý thức xã hội bên trong phẩm chất tâm lí của cá thể học sinh. Vấn
đề QLGDĐĐ ở Trung quốc vì thế rất được quan tâm.
Những nghiên cứu của Hoa Kì, Canada tập trung vào phát triển những
cách tiếp cận và khung giá trị của GDĐĐ, hệ thống quản lí quốc gia tương đối
mềm mại, được phù hợp với điều kiện của các địa phương. Về mặt quản lí, họ
đề cao việc giáo dục các giá trị sống, giáo dục tính cách, giáo dục kĩ năng
sống, dạy các kĩ năng xã hội và các giá trị văn hóa xuyên quốc gia, có tính
chất quốc tế, tức là các giá trị nhân văn. Ở những quốc gia này, GDĐĐ được
quản lí trong tổng thể các chiến lược giáo dục giá trị và giáo dục công dân.
1.1.2. Trong nước
Trước Cách mạng tháng Tám, ở nước ta có nhiều sách dạy về luân lý,

dạy làm người, dạy giao tiếp của các tác giả như Trương Vĩnh Ký, Huỳnh
Tịnh Của, Đỗ Thận, Tản Đà, Trần Trọng Kim, Phan Bội Châu, Phan Chu
Trinh, Huỳnh Thúc Kháng... Tác phẩm “Khổng đăng học” của Phan Bội
Châu với quan điểm tiến bộ đã đúc kết những tinh hoa của Khổng học, chắt
lọc tính nhân bản sâu sắc, phát huy những phẩm chất cao cả của con người
nhằm phục vụ bản thân và xã hội. Phan Chu Trinh với “Đạo đức và luân lý”
đã đề cao sức mạnh đạo đức, nhân cách, bản lĩnh con người. Theo ông, một
dân tộc muốn đứng lên không bị người ta chèn ép thì phải có một nền đạo đức
vững chắc, đó là tính chất của dân tộc đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử.
Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp thu quan điểm đạo đức Mác-Lênin, theo
Người, đạo đức mới – đạo đức Cách mạng là “trung với nước, hiếu với dân;
cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; yêu thương con người, có tinh thần quốc
tế trong sáng”. Về GDĐĐ, Người cho rằng: Đạo đức cách mạng không phải
trên trời sa xuống, nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển
và củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong.
Bác đánh giá cao vai trò của đạo đức: “Có tài mà không có đức thì là người
vô dụng” và tầm quan trọng của GDĐĐ trong việc hình thành nhân cách con
người: “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”.


11

Ở nước ta, trong những năm qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn
đề GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cho người học với nhiều góc độ khác nhau.
Phạm Minh Hạc đã nêu lên các định hướng giá trị đạo đức của con người Việt
Nam trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và nghiên cứu đạo
đức trong cấu trúc nhân cách, thực hiện giáo dục trong phát triển nhân cách:
“Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức GDĐĐ trong các trường học, củng cố ý
tưởng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà
trường trong việc GDĐĐ cho con người... xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ

đạo thống nhất toàn xã hội về GDĐĐ, nâng cao nhận thức cho mọi người”
[15], tr.171].
Đặng Vũ Hoạt đã đi sâu nghiên cứu vai trò của giáo viên trong quá
trình GDĐĐ cho học sinh và đưa ra một số định hướng cho giáo viên chủ
nghiệm trong việc đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp GDĐĐ cho học
sinh phổ thông với bài viết “Đổi mới công tác giáo viên chủ nhiệm với việc
GDĐĐ cho học sinh”. [18], tr.8]
Ngoài ra còn có những công trình nghiên cứu của các tác giả về giáo
dục nhân cách cho người học nói chung và GDĐĐ cho trẻ nói riêng trong các
luận văn, bài báo [34], [40], [27]: “Giáo dục đạo đức cho trẻ mầm non” đăng
trên Tạp chí khoa học giáo dục số 53/2010; luận văn “Một số biện pháp phối
hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo
lớn 5-6 tuổi” của tác giả Nguyễn Trọng Thuyết (Viện KHGD, 2000), “Một số
biện pháp GDHVĐĐ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non” của tác
giả Trịnh Thị Xim (ĐHSPHN, 2006), “Biện pháp nâng cao cao chất lượng
giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ở TP. Hồ Chí Minh” của tác giả
Nguyễn Thị Lành (ĐHSP TP. Hồ Chí Minh, 2014)...
Bên cạnh đó các luận án, luận văn về quản lí GDĐĐ đã tập trung
nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề lí luận cũng như thực tiễn của công
tác quản lí GDĐĐ cho học sinh, sinh viên [1], [30], [38], [24], [39]. Luận án
“Xây dựng mô hình quản lí công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên trong các
trường đại học sư phạm trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị
Hoàng Anh (ĐH giáo dục, 2011); Luận văn “Giải pháp quản lý GDĐĐ cho


12

trẻ tại các trường mầm non quận 10 Tp.Hồ Chí Minh của Lê Thị Minh
Nguyệt (Học viện giáo dục, 2009); Luận văn “Biện pháp quản lí GDĐĐ học
sinh của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Vũ Thư, tỉnh Thái

Bình trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Quang Vinh (ĐH giáo dục, 2011);
“Quản lí giáo dục đạo đức học sinh Trung học phổ thông huyện Lý Nhân tỉnh
Hà Nam” của Đinh Thanh Khương (ĐHSP Hà Nội, 2012); “Biện pháp quản
lí hoạt động GDĐĐ cho học sinh các trường THPT huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình” của Mai Văn Trường (ĐHSP Hà Nội, 2013)...
Những công trình nghiên cứu trên đã đi sâu vào nghiên cứu GDĐĐ và
quản lí GDĐĐ cho học sinh trường sư phạm, trường phổ thông, trung học cơ
sở, mầm non ở một địa bàn cụ thể và đề ra các giải pháp GDĐĐ và quản lí
GDĐĐ cho học sinh thuộc địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào
đi sâu nghiên cứu về quản lí GDHVĐĐ cho trẻ ở các trường MN. Vì vậy, đề
tài nghiên cứu “Quản lí giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
trường mầm non quận Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội” hi vọng đưa ra được các
giải pháp quản lí GDHVĐĐ cho trẻ ở trường MN, đồng thời góp một phần
nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả quản lí GDĐĐ cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo nói
chung và trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội nói riêng trong
giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Trường mầm non
Trường MN là cơ sở kết hợp giữa nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 3
tháng đến 6 tuổi. Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một. [28].
Trường MN có các lớp mẫu giáo và các nhóm trẻ. Trường có ban giám
hiệu do hiệu trưởng phụ trách.
Theo Luật Giáo dục, nhiệm vụ và quyền hạn của trường MN như sau:


13

1. Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba

tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hòa
nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật; thực hiện phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. Hằng năm, tự kiểm tra theo tiêu
chuẩn quy định về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, báo cáo
cấp có thẩm quyền bằng văn bản.
3. Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa hoặc
theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
6. Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
7. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia
các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
8. Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục
trẻ em theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Quản lí và quản lí giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm quản lí
Thuật ngữ “quản lí” đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước đề cập đến.
Theo Frederick Winslow Taylor (1856-1915): quản lí là biết được
chính xác điều mình muốn người khác làm và sau đó biết được người đó có
hoàn thành tốt hay không” [10].


14

Theo H.Koontz (người Mỹ): “Quản lí là một hoạt động thiết yếu nhằm

bảo đảm sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lí là hình thành một môi trường trong đó
con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [26]. Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lí là sự
tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lí, người
tổ chức quản lí) lên khách thể (đối tượng quản lí) về các mặt chính trị, xã hội,
văn hoá, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên
tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều
kiện cho sự phát triển của đối tượng” [11].
Đặng Quốc Bảo cho rằng: quản lí là thuật ngữ chỉ các quá trình “Quản”
và “Lí” tích hợp vào nhau nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
tiêu đã định. “Quản” là cai quản, coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn
định. “Lí” là sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế phát triển. Do đó
quản lí là quá trình duy trì hệ ổn định để phát triển và tạo ra sự phát triển
trong thế ổn định.
Theo Thái Văn Thành: Quản lí là những tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lí đến đối tượng bị quản lí trong tổ chức để vận hành
tổ chức, nhằm đạt được mục đích nhất định [35], tr.5]
Ngoài ra còn có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý tuy nhiên nghĩa
cũng tương tự như vậy. Qua các quan niệm trên thì khái niệm “quản lí” tuy có
khác nhau nhưng đều có chung điểm chủ yếu đó là quản lí là một quá trình
tác động có mục đích hoặc một hoạt động có tổ chức, có định hướng, có chủ
thể và đối tượng v.v... Tuy nhiên nói như trên vẫn chưa rõ nội hàm của khái
niệm bởi vì nhìn chung mọi hoạt động của con người đều có đặc điểm như
vậy chứ không riêng “quản lí”.
Chúng tôi sử dụng khái niệm quản lí theo quan niệm của Đặng Thành
Hưng: “Quản lí là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều
khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người khác trong
cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ,



15

định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức
hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia” [21]
Theo cách hiểu này, bản chất của quản lí là gây ảnh hưởng chứ không
trực tiếp sản xuất hay tạo ra sản phẩm, có mục tiêu và lợi ích là cái chung chứ
không nhằm mục tiêu và lợi ích của riêng cá nhân nào, có tính hệ thống chứ
không phải quá trình hay hành động đơn lẻ. Đó là sự vật có thực thể, cấu trúc
và chức năng phức tạp, năng động, vận hành dựa trên những nguồn lực tinh
thần (lí luận, tư tưởng khoa học-công nghệ, chính trị, văn hóa, qui tắc đạo
đức, v.v…) và vật chất rõ ràng (tiền vốn, hạ tầng kĩ thuật và thông tin, sức
người, công cụ chính sách, bộ máy, cơ chế, thủ tục…).
Quản lí có 4 chức năng chung: Lập kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo, Kiểm
tra. Chức năng quản lý nhằm xác định mối quan hệ giữa các cấp, các bộ phận,
các khâu, trong hệ thống quản lý. Mỗi hệ thống quản lý lại có nhiều bộ phận,
nhiều khâu, nhiều cấp khác nhau và nó gắn với một chức năng nhất định. Có
4 chức năng cơ bản, có quan hệ mật thiết bổ sung, hỗ trợ cho nhau, đó là:
chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng lãnh đạo và chức năng
kiểm tra.
- Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là nhằm xác định mục tiêu, chương trình hành động và
bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý. Mục đích
của việc lập kế hoạch là hướng mọi hoạt động của hệ thống vào các mục tiêu
đã định để nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả, đồng thời cho phép
người quản lý, kiểm soát được quá trình thực hiện nhiệm vụ của đối tượng.
- Tổ chức
Là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và nguồn lực cho
các thành viên của đơn vị, tổ chức, để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ
chức có hiệu quả. Mục tiêu khác nhau, cấu trúc tổ chức của các đơn vị cũng

khác nhau, người quản lý phải biết xây dựng tổ chức sao cho phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn lực. Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải đảm bảo


×