Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
5 - 6 TUỔI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Minh Huế
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn
Kồ Thị Liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô
giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
Tiến sĩ Trần Thị Minh Huế, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo UBND, Phòng GD&ĐT, Cán
bộ quản lý và giáo viên các trường Mầm non thành phố Uông Bí cùng bạn bè,
người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày 08 tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Kồ Thị Liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 5
8. Cấu trúc luận văn 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON 7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.2. Một số khái niệm công cụ 9
1.2.1. Hoạt động giáo dục 9
11
1.2.3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo của hiệu
trưởng trường mầm non 11
5-6 tuổi ở
trường mầm non 11
5 - 6 tu 11
1.3.2. Mục tiêu giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.3.3. Nguyên tắc giáo dục mầm non 17
1.3.4. Nội dung giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi 18
1.3.5. Phương pháp giáo dục mầm non 19
- 20
25
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường
mầm non 25
1.4.1. Hiệu trưởng trường mầm non với công tác quản
5 - 6 tuổi 25
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo của hiệu
trưởng trường mầm non 26
1.4.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình và kết quả quản lý hoạt động
giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi 35
1.5. Kết luận chương 1 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ
MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON THÀNH
PHỐ UÔNG BÍ - TỈNH QUẢNG NINH 40
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng 40
2.1.1. Tình hình kinh tế văn hóa xã hội, giáo dục thành phố Uông Bí
tỉnh Quảng Ninh 40
2.1.2. Mục tiêu khảo sát 43
2.1.3. Nội dung khảo sát 43
2.1.4. Đối tượng khảo sát 43
2.1.5. Phương pháp khảo sát 43
2.2. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động
giáo dục trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở trường mầm non thành phố Uông Bí 44
- 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
45
2.2.3. Nhận thức về - 46
5-6 tuổi 47
2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở
trường mầm non thành phố Uông Bí 48
- 48
2.3.2. Thực trạng thực hiện các hoạt động giá - 50
2.3.3. Thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục trẻ mẫu giáo 5 -6
tuổi ở thành phố Uông Bí 51
-
52
2.3.5. Kết quả đánh giá trên trẻ 54
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở
trường mầm non thành phố Uông Bí 55
2.4.1. Thực trạng thực hiện nội dung quản lý 55
2.4.2. Thực trạng sử dụng các phương pháp quản lý 57
2.4
- i 58
giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non thành phố Uông Bí 59
2.5. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng 61
2.5.1. Ưu điểm 61
2.5.2. Hạn chế 62
2.5.3. Nguyên nhân 63
2.6. Kết luận chương 2 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH 65
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 65
5 -
6 tuổi 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 66
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 66
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
của Hiệu trưởng trường mầm non thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 66
giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi 66
3.2.
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi cho, GV trường mầm non theo hướng tiếp cận
chuẩn và trên chuẩn 69
3.2.3. Tuyên truyền, phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh trong
hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi 72
3.2.4. Tăng cường công tác tham mưu, phối hợp với các ban, ngành,
đoàn thể ở địa phương trong hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi . 75
- 78
3.2.6. Tăng cường việc kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục đối
với GV trường MN 80
3.2.7. Chỉ đạo các lực lượng trong nhà trường nâng cao chất lượng giáo
dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp đề xuất 84
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 84
3.4.1. Mục đích yêu cầu của khảo nghiệm 84
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 85
3.5. Kết luận chương 3 88
89
1. Kết luận 89
2. K nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CBQL
: Cán bộ quản lý
CNTT
: Công nghệ thông tin
CS - GD
: Chăm sóc và giáo dục
CSVC
: Cơ sở vật chất
DH
: Dạy học
GD
: Giáo dục
GDMN
: Giáo dục mầm non
GV
: Giáo viên
HĐDH
: Hoạt động dạy học
HT
: Hiệu trưởng
MG
: Mẫu giáo
MN
: Mầm non
QL
: Quản lý
QLGD
: Quản lý giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
DANH MỤC BẢNG
44
Bảng 2.2: Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt
động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi 46
Bảng 2.3: Thực trạng nhận thức của CBGV 46
Bảng 2.4: Thực trạng nhận thức của CBGV về vai trò của hiệu trưởng
5-6 tuổi 47
Bảng 2.5: Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục để hình thành và phát
triển nhân cách cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi 49
Bảng 2.6: Thực trạng thực hiện các hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi 50
Bảng 2.7: Thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục trẻ mẫu giáo 5 -6
tuổi ở thành phố Uông Bí 51
Bảng 2.8: Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi trường mầm non thành phố Uông Bí 53
Bảng 2.9: Đánh giá kết quả chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trường
mầm non thành phố Uông Bí 54
Bảng 2.10: Thực trạng thực hiện nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non thành phố Uông Bí 55
Bảng 2.11: Đánh giá mức độ sử dụng các phương pháp quản lý 57
5 - 6 tuổi 58
Bảng 2.13: hoạt động
giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non thành phố Uông Bí 60
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất 85
Bảng 3.2: Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thực trạng nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi ở trường mầm non thành phố Uông Bí 56
Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa các biện pháp đề xuất 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang bước vào của thế kỷ 21, sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đặt ra những yêu cầu cấp bách về xây dựng
nguồn nhân lực đáp ứng được các yêu cầu của xã hội, vì vậy việc đầu tư vào
các lĩnh vực: sức khỏe, dinh dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ chính là sự đầu tư
lâu dài và ngay từ đầu cho sự phát triển kinh tế - xã
hội trong tương lai.
Những công trình nghiên cứu khoa học về tâm lý, sinh lý và xã hội học
đều khẳng định sự phát triển của trẻ trong độ tuổi mầm non là giai đoạn phát
triển có tính chất quyết định để để tạo nên một nền thể lực, nhân cách, năng lực
phát triển trí tuệ trong tương lai. Năng lực học tập sẽ được phát triển đến mức
tuyệt đối trong 4 năm đầu là hơn 50%, trong 4 đến 8 tuổi là ngoài 30%, còn đến
tuổi trưởng thành chỉ còn lại ngoài 20%.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều sự nỗ lực thể
hiện sự quan tâm, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, phương pháp giáo dục cho
trẻ em và khuyến khích phát triển đối với GDMN, trong đó vấn đề về chăm sóc
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi luôn được coi là nền tảng và đã
được thể hiện thông qua các hoạt động cụ thể nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ như:
Tại Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ VIII đã đề ra nhiệm vụ “Phát triển
GDMN, tăng tỉ lệ trẻ em được chăm sóc ở các nhà trẻ hoặc nhóm trẻ, nâng cao
hiểu biết cho những người chăm sóc trẻ tại gia đình, đưa hầu hết trẻ em trong
độ tuổi vào lớp mẫu giáo để chuẩn bị đi học lớp một”.
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg về việc
phê duyệt Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2006-2015 với mục tiêu giảm tỉ lệ
trẻ em bị suy dinh dưỡng trong độ tuổi mầm non, nâng cao chất lượng giáo dục
và nêu rõ: Nhà nước có trách nhiệm quản lý, tăng cường đầu tư cho GDMN, hỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
trợ cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ nhà giáo, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, tạo
điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách để mọi tổ chức, cá nhân và toàn xã hội
tham gia phát triển giáo dục mầm non.
Ngày 25 tháng 7 năm 2009, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành chương
trình Giáo dục mầm non, Điều lệ trường Mầm non; Thủ tướng Chính phủ ra
Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/2/2010 về Phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010- 2015. Trong cấu trúc của chương trình, nội dung
đầu tiên mà chương trình đề cập đến quyền lợi của trẻ em là được chăm sóc sức
khoẻ ban đầu; được khám bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế
công lập, được tham gia các hoạt động phát triển năng khiếu, được giảm phí khi
tham gia các hoạt động vui chơi giải trí công cộng
Với những sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo của Vụ GDMN
- Bộ GD&ĐT trong việc thực hiện chương trình đã giúp cho ngành GDMN tạo
được sự chuyển biến đáng kể. Theo báo cáo tổng kết năm học 2009 - 2010 của
Vụ GDMN đã có những kết quả cụ thể như sau:
* Về phát triển quy mô mạng lưới trường lớp
Toàn quốc có 12.976 trường, Trong đó, trường công lập: 9.742 trường,
đạt tỷ lệ 75,1%; trường ngoài công lập: 3.234, đạt 24,9%.
* Về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
Có 609.540 trẻ nhà trẻ và 2.359.625 trẻ mẫu giáo được tổ chức nuôi bán trú
tại trường, đạt tỷ lệ 87% trẻ nhà trẻ và 72% trẻ mẫu giáo.
* Chỉ đạo thực hiện Chương trình GDMN mới
Tính đến năm học 2010-2011, Chương trình GDMN mới đã được thực
hiện ở 11.480 trường, đạt tỷ lệ 88%; 112.373 nhóm, lớp, đạt tỷ lệ 74,8%;
3.122.144 trẻ, đạt tỷ lệ 78,7%; trong đó trẻ 5 tuổi học 2 buổi/ngày là 1.043.521,
đạt tỷ lệ: 78,4%.
* Về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GV.
Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên là 282.632 người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
* Về đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí
Công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia tiếp tục được
đầu tư và phát triển. Tính đến năm học 2010 - 2011 đã có 2.454 trường được
công nhận, đạt tỷ lệ 18,9%.
Công tác phối hợp liên ngành được quan tâm thực hiện ở các cấp từ
trung ương đến địa phương.
Công tác XHH giáo dục tiếp tục phát triển, huy động được sự đóng góp
của các tập thể, cá nhân trong và ngoài nước xây dựng và phát triển GDMN.
* Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong thời gian qua, tuy
nhiên vẫn còn đó khoảng cách về sự phát triển GDMN giữa các vùng, miền
trong cả nước giữa vùng thuận lợi với vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn
do đó chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục cũng có sự khác biệt rõ nét.
ên nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ nói chung, giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi nói riêng thì nhiệm vụ cốt
lõi của GDMN là
cần tập trung nâng cao năng lực
quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi cho trẻ ở trường mầm non.
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến công
tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, tuy nhiên vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về
các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng các trường mầm về nâng cao chất lượng
giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non thành phố
Uông Bí. Chính vì những lý do đó mà tôi đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động
giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý
- hiệu trưởng trường mầm non thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp
- thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo - ở trường
mầm non thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý khoa học, phù hợp với điều kiện
thực tiễn để áp dụng trong công tác quản lý của người hiệu trưởng thì có thể cải
thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các
trường mầm non thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở trường mầm non.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi ở các trường mầm MN thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trường mầm MN thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hoá
để nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý giáo dục mầm non; biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo của người hiệu trưởng ở trường mầm non.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để nghiên cứu thực trạng
tổ chức hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
trường mầm non; các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường MN thành phố Uông Bí.
- Sử dụng phương pháp quan sát hoạt động, dự giờ để đánh giá về năng
lực giáo dục của đội ngũ giáo viên, nhân viên; năng lực quản lý của hiệu
trưởng, sự phát triển nhân cách của trẻ;
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu hồ sơ của CBQL, GV, nhân viên, trẻ;
- Sử dụng phương pháp trò chuyện, phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và cha mẹ và trẻ mầm non;
- Sử dụng phương pháp xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất
trong công tác quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ
mẫu giáo 5- 6 tuổi ở trường mầm non;
- Sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các kết quả
nghiên cứu thu được.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại 10 trường Mầm non thành phố
Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
7.2. Phạm vi nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của hiệu
trưởng ở trường Mầm non thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh, năm học
2013-2014.
7.3. Khách thể điều tra
- 01 Chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Uông Bí.
- 20 Cán bộ quản lý, 150 Giáo viên, nhân viên, trẻ mẫu giáo và cha mẹ
có trẻ đi học mẫu giáo tại các trường mầm non thành phố Uông Bí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
8. Cấu trúc luận văn
nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 -
6 tuổi ở trường Mầm non.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi ở trường Mầm non thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5
- 6 tuổi ở trường Mầm non thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngành học GDMN đang ngày càng khẳng định tầm quan trọng và vị trí
trong hệ thống giáo dục quốc dân và thu hút được sự quan tâm của Đảng nhà
nước trong việc đầu tư chăm lo cho giáo dục mầm non (GDMN). Nghiên cứu
về GDMN và quản lý GDMN, tăng cường nghiệp vụ quản lý và tăng cường
năng lực quản lý của HT các trường mầm non đã được quan tâm, đã có nhiều
công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở và một số
Luận văn Thạc sỹ, các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành về GDMN
và đặc biệt là về đề tài chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ như:
- Trong bài viết của Tiến sĩ Robert. G. Mayer đã nhấn mạnh “Tại sao
phải đầu tư vào chương trình chăm sóc và phát triển trẻ thơ từ những năm nhỏ
tuổi, coi đây là một phần của chiến lược cơ bản, bởi vì cũng như trước khi xây
dựng tòa nhà, ta cần xây dựng một cái nền bằng đá vững chắc trên cơ sở đó làm
nền tảng xây nên toàn bộ công trình kiến trúc [20]
Trước khi một em bé vào trường tiểu học cũng cần cho nó một nền tảng
tương tự. Chính gia đình, cộng đồng và những giá trị văn hóa cộng đồng là
những nhân tố tạo nên nền tảng đó. Do đó từ lúc lọt lòng mẹ đến lúc 6 tuổi, trẻ
em cần được sự đầu tư hỗ trợ phát triển thể chất, tinh thần và hiểu biết xã hội.
Việc giáo dục trẻ em trong những năm học ở nhà trường có thành công hay
không một phần lớn là tùy thuộc vào những tảng đá làm nền tạo được trong
những năm phát triển trẻ thơ sau này.
- Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng (CLQGDD) giai đoạn 2001-2010
đã được Thủ tướng Chính phủ ký vào ngày 22/02/2001. Bản Chiến lược đã đề
ra mục tiêu tổng quát là "Đảm bảo đến năm 2010, tình trạng dinh dưỡng của
nhân dân được cải thiện rõ rệt, các gia đình trước hết là trẻ em và bà mẹ được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
nuôi dưỡng và chăm sóc hợp lý, bữa ăn của người dân ở tất cả các vùng đủ hơn
về số lượng, cải thiện hơn về chất lượng, đảm bảo về an toàn vệ sinh; hạn chế
các vấn đề sức khỏe mới nảy sinh có liên quan tới dinh dưỡng".[23]
Để giáo dục mầm non phát triển một cách vững bền, người hiệu trưởng ở
các cơ sở cần có tinh thần trách nhiệm cao, năng lực quản lý và tổ chức các mặt
hoạt động phù hợp với điều kiện có được của cơ sở giáo dục do mình phụ trách.
Người hiệu trưởng có vai trò rất quan trọng đối với vấn đề sống còn của
một tổ chức như: Lập kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, tổ chức bộ
máy quản lý và chỉ đạo các hoạt động giáo dục xây dựng được một hệ thống
các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường .
- Nội dung chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non đã được quán
triệt trong chương trình Giáo dục mầm non được ban hành theo Thông tư số
17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
gồm 4 yêu cầu: Giáo dục cho trẻ phát triển thể chất, giáo dục cho trẻ phát triển về
nhận thức, giáo dục cho trẻ phát triển về ngôn ngữ và giáo dục cho trẻ phát triển
tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ.
Ngoài các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, có thể kể đến
một số Luận văn Thạc sỹ của những tác giả như:
- Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt với đề tài “Các
biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ của Hiệu
trưởng các trường mầm non Quận 3 - Thành phố HCM”.[22]
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Triệu Thị Bích Liên với đề tài “Biện pháp
quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng của Hiệu trưởng các trường mầm non
quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội”…[21]
Về cơ bản, các công trình trên đã đề cập đến công tác chỉ đạo, biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng các trường mầm non, đã có những đóng góp
nhất định đối với sự phát triển của GDMN tuy nhiên những công trình đi sâu
về công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi, một trong những nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
dung quản lý trọng tâm của người Hiệu trưởng còn ít được quan tâm nghiên
cứu. Đặc biệt ở thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh, nơi có vị trí địa lý,
phân bố dân cư khá phức tạp, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội không
đồng đều thì việc tăng cường các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ 5
- 6 tuổi cần được trú trọng.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Hoạt động giáo dục
Hoạt động là hình thức biểu hiện quan trọng nhất các mối quan hệ tích
cực, chủ động của con người với thực tiễn xung quanh. Hoạt động là phương
thức tồn tại của con người đồng thời hoạt động là điều kiện, là phương tiện, là
con đường hình thành và phát triển nhân cách, trong đó hoạt động giáo dục giữ
vai trò chủ đạo.
Hoạt động giáo dục có thể hiểu theo hai cấp độ:
- Theo nghĩa rộng: Hoạt động giáo dục là loại hình hoạt động đặc thù của
xã hội loài người nhằm tái sản xuất những nhu cầu của và năng lực của con
người để duy trì phát triển xã hội, để hoàn thiện các mối quan hệ xã hội thông
qua các hình thức, nội dung, biện pháp tác động có hệ thống, có phương pháp,
có chủ định đến đối tượng nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách
trên tất cả các mặt đức, trí, thể, mĩ.
- Theo nghĩa hẹp: Hoạt động giáo dục là hoạt động sư phạm được tổ
chức trong nhà trường một cách có kế hoạch, có mục đích. Trong đó dưới vai
trò chủ đạo của nhà giáo dục, người được giáo dục tích cực, chủ động tự giáo
dục, tự rèn luyện nhằm hình thành cơ sở của thế giới quan nhân sinh quan khoa
học, những phẩm chất, nét tính cách của người công dân người lao động.
Hoạt động giáo dục được thực hiện chủ yếu theo phương thức nhà
trường, diễn ra trong quan hệ giữa chủ thể giáo dục là nhà sư phạm và đối
tượng giáo dục là người học.
Hoạt động giáo dục trong nhà trường có mối quan hệ thống nhất với quá
trình tự giáo dục, tự trải nghiệm của đố giáo dục tại giai đình và xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
Trong nhà trường phổ thông hoạt động giáo dục được phân ra làm hai bộ
phận chủ yếu:
- Các hoạt động giáo dục trong hệ thống các môn học và các lĩnh vực học
tập khác.
- Các hoạt động giáo dục ngoài các môn học và các lĩnh vực học tập, có
thể kể đến các hoạt động giáo dục thể chất, trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, dân số,
môi trường và hoạt động giáo dục tư tưởng - chính trị, pháp luật…
Việc tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phải chú ý tới vấn đề
cơ bản sau:
- Cơ cấu các hoạt động giáo dục trong nhà trường cần được xác định theo
mục tiêu giáo dục, mà trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu cầu phát
triển con người nhưng không thể đi quá xa so với hoạt động cơ bản của học sinh.
- Các hoạt động tạo môi trường cho hoạt động của học sinh và chính
những hoạt động của học sinh quyết định sự phát triển nhân cách của mỗi cá
nhân. Vì thế, hoạt động phải dựa vào hoạt động của học sinh, mặt khác hoạt
động của học sinh không phải định hướng bởi các hoạt động giáo dục và hoạt
động của học sinh không thể thay thế cho nhau được. Do vậy, tất cả các hoạt
động giáo dục khác nhau trong nhà trường cần phải hoạch định sao cho phát
huy tốt nhất vai trò của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học để đạt
được mục tiêu giáo dục đề ra.
Trong phạm trù lý luận giáo dục mầm non và quản lý giáo dục mầm non,
khái niệm hoạt động giáo dục trẻ mẫu MG 5 - 6 tuổi được hiểu như sau:
* Thứ nhất: là một bộ phận của quá trình giáo dục trẻ mẫu MG 5 - 6 tuổi
nói chung. Quá trình này theo nghĩa rộng bao gồm quá trình chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ và quá trình giáo dục trẻ mẫu MG 5 - 6 tuổi. Hoạt động giáo dục trẻ
là những hoạt động được giáo viên tổ chức cho trẻ thực hiện, qua đó giúp trẻ từ
5 - 6 tuổi phát triển về thể chất, nhậ , ngôn ngữ, tình cảm, thẩm mỹ theo
mục tiêu yêu cầu của độ tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
* Thứ hai: Có mối quan hệ cơ bản với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc vệ sinh trẻ tạo thành cấu trúc tổng thể, thống nhất của quá trình chăm sóc
nuôi dưỡng giáo dục trẻ mẫu giáo nhằm phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ
5 - tuổi theo mục tiêu bậc học.
1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục
: Quản lý hoạt động
giáo dục là
.
1.2.3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo của hiệu trưởng
trường mầm non
Là những cách thức cụ thể của người hiệu trưởng tiến hành để tác động
đến đội ngũ giáo viên, học sinh
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục mầm non trong độ tuổi
mẫu giáo.
.
1.3. ý luận về hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
trƣờng mầm non
1.3.1. trưng về sự phát triển nhân cách -
1.3.1.1. Đặc điểm phát triển về thể chất
Cơ thể của trẻ mẫu giáo đang phát triển mạnh. Đến cuối độ tuổi:
Cân nặng và chiều cao nằm trong kênh A, cụ thể:
Trẻ trai, cân nặng từ 16,0 - 26,6kg; chiều cao từ 106,4 - 125,8cm
Trẻ gái, cân nặng từ 15,0 - 26,2kg; chiều cao từ 104,8 - 124,5cm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
Hệ xương đang cốt hoá nhanh xong còn mềm và có tính chất đàn hồi. Hệ
cơ: cơ lớn phát triển mạnh nhưng cơ nhỏ chưa phát triển. Hệ tuần hoàn: tim
của trẻ lúc 5 tuổi nặng gấp 4-5 lần lúc mới sinh, mạch đập có chậm đi so với
lúc mới sinh nhưng vẫn nhanh hơn so với người lớn. Não: nặng gấp 3 lần so
với lúc mới sinh, hầu hết các dây thần kinh đều được Mealin hoá… kích thước
của não tăng lên, các tế bào tiếp tục phân hoá, hoạt động của hệ thần kinh phát
triển. Hoạt động của hai hệ thống tín hiệu cũng có sự thay đổi đáng kể trong đó
hệ thống tín hiệu thứ hai (ngôn ngữ) đã tăng lên rõ rệt, hệ thống tín hiệu thứ
nhất vẫn chiếm ưu thế.
1.3.1.2. Đặc điểm phát triển về tâm lí
uổi mẫu giáo, những cấu tạo tâm lí đặc trưng của con người đã được
hình thành trước đây vẫn tiếp tục phát triển mạnh, những chức năng đó sẽ được
phát triển về mọi phương diện của hoạt động tâm lý để hoàn thành việc xây
dựng những cơ sở ban đầu về nhân cách của con người.
* Về ngôn ngữ
đã có khả năng nắm được ý nghĩa của các từ vựng
thông dụng, phát âm gần đúng như phát âm của người lớn. Trẻ đã biết sử dụng
ngữ điệu một cách phù hợp với nội dung giao tiếp hay nội dung câu chuyện kể.
Vốn từ của trẻ mẫu giáo tích luỹ được khá phong phú. Kết thúc tuổi mẫu
giáo, trẻ có khoảng 3000 đến 5000 từ, trong đó có nhiều từ khoa học. Trẻ
không những hiểu được từ ngữ và nắm vững ngữ pháp một cách vững vàng mà
còn “sáng tạo” ra những từ ngữ, những cách nói chưa hề có trong ngôn ngữ của
người lớn. Ngôn ngữ mạch lạc thể hiện một trình độ phát triển tương đối cao,
không những về phương diện ngôn ngữ mà cả về phương diện tư duy. Cuối tuổi
mẫu giáo, trẻ đã nói cho người khác hình dung ra được những điều mình định
mô tả mà không cần dựa vào tình huống cụ thể trước mắt. Kiểu ngôn ngữ này
là ngôn ngữ ngữ cảnh mang tính rõ ràng, khúc triết.
Một kiểu ngôn ngữ khác cũng đang phát triển trong độ tuổi mẫu giáo lớn
đó là kiểu ngôn ngữ giải thích.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
Tuy nhiên trong thực tế, không phải trẻ nào ở cuối lứa tuổi này cũng đạt
được những thành tựu về ngôn ngữ như trên. Vẫn còn nhiều trẻ nói chưa đúng,
phát âm sai (nói ngọng, nói lắp), dùng từ sai, nói trống không … mà nguyên
nhân chủ yếu là do trẻ bắt chước những người xung quanh trong một “môi
trường tiếng” không chuẩn.
* Về trí nhớ: ở tuổi mẫu giáo, năng lực ghi nhớ và nhớ lại của trẻ phát
triển rất mạnh. T ghi nhớ có chủ định bắt đầu được hình thành
và được tăng tiến rõ rệt, nó có vai trò quan trọng để trẻ có thể kiên trì theo đuổi
mục đích học tập là tiếp nhận những tri thức khoa học có hệ thống, quyết định
chất lượng ghi nhớ tài liệu học tâp sau này của trẻ.
* Về tư duy: Sang tuổi , do nhu cầu nhận thức đang phát
triển mạnh nên bên cạnh sự phát triển tư duy trực quan hình tượng vẫn mạnh
mẽ như trước đây còn xuất hiện thêm một kiểu tư duy trực quan hình tượng
mới rất phù hợp với khả năng và nhu cầu phát triển của trẻ, đó là kiểu tư duy
trực quan sơ đồ. Kiểu tư duy này giúp cho trẻ có điều kiện tốt để lĩnh hội tri
thức ở trình độ khái quát cao từ đó hiểu được bản chất của sự vật.
* Về tưởng tượng
Trẻ mẫu giáo có trí tưởng tượng rất phong phú. Cuối tuổi mẫu giáo, trí
tưởng tượng có thể dựa vào những biểu tượng không giống nhau, thậm chí khác
hẳn nhau để thay thế.
Đến cuối tuổi mẫu giáo, tưởng tượng có chủ định mới được hình thành,
đặc biệt là trong các hoạt động mang tính sáng tạo như vẽ, nặn, xây dựng… trẻ
đã có khả năng hành động theo ý đồ mà mình đã tự đặt ra từ trước. Song do vốn
kinh nghiệm, vốn ngôn ngữ còn hạn chế nên tưởng tượng của trẻ mang tính
chất tái tạo, thụ động. Sự phát triển ngôn ngữ có ý nghĩa quan trọng, ngữ làm
cho tưởng tượng phong phú hơn, xác thực hơn.
* Về đời sống tình cảm
Sự mở rộng các mối quan hệ trong xã hội, hiểu biết, khám phá được thế
giới xung quanh mà đời sống tình cảm của trẻ mẫu giáo có một bước chuyển
biến mạnh mẽ, phong phú và sâu sắc hơn so với lứa tuổi trước.