Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán kho bạc nhà nước đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.06 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN VĂN NGHĨA

HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
KẾ TOÁN KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰCHÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN VĂN NGHĨA

HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
KẾ TOÁN KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60 34 0410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰCHÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Vũ Anh Dũng



Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
kho bạc nhà nước đến năm 2020” là công trình nghiên cứu độc lập của bản
thân với sự hƣớng dẫn, hỗ trợ từ Phó giáo sƣ - Tiến sĩ Vũ Anh Dũng và các
anh chị đồng nghiệp và các cán bộ tại kho bạc nhà nƣớc. Các nội dung và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, 2015

Trần Văn Nghĩa


LỜI CẢM ƠN
Qua gần 2 năm học tập, đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy giáo,
Cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, bản thân tôi đã
tiếp thu đƣợc những kiến thức tƣơng đối toàn diện về khoa học quản lý, quản
lý kinh tế. Luận văn tốt nghiệp Lớp cao học quản lý kinh tế của tôi đƣợc
hoàn thành chính là kết quả của quá trình nhận thức đó.
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn K hoa Kinh tế chính trị, Phòng
đào tạo sau đại học Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và
các thành viên trong Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã tổ chức và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi có cơ hội học tập và hoàn thành khóa học cao học
quản lý kinh tế tại nhà trƣờng.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy

, Cô giáo - những


ngƣời đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt những năm học vừa qua.
Và tôi vô cùng cảm ơn Phó giáo sƣ - Tiến sĩ Vũ Anh Dũng đã tận tình
hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin đƣợc cảm ơn các Cán bộ của Kho bạc Nhà nƣớc đã tạo điều
kiện giúp tôi tiếp cận tìm hiểu tài liệu, trả lời và cùng tôi trao đổi các vấn đề
trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến đồng nghiệp, gia đình và bạn bè
tôi,luôn luôn hỗ trợ và thƣờng xuyên động viên tinh thần tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, 2015

Trần Văn Nghĩa


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN KHO BẠC NHÀ
NƢỚC ĐỂ THỰC HIỆN CHỨC NĂNG TỔNG KẾ TOÁN NHÀ NƢỚC .... 6
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................. 6
1.1.1. Đặc điểm chung của công tác kế toán tại Kho bạc Nhà nƣớc.....................6
1.1.2. Yêu cầu cung cấp thông tin tài chính nhà nƣớc ......................... ….7
1.1.3. Sự cần thiết triển khai Tổng Kế toán nhà nƣớc .............................. 8
1.1.4. Cơ sở pháp lý về nghiên cứu, xây dựng và triển khai Tổng Kế toán nhà
nƣớc .............................................................................................................................9
1.2. Những vấn đề chung về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ................. 10
1.2.1. Khái niệm.......................................................................................................................10
1.2.2 Yêu cầu cơ bản đối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .............................11

1.2.3. Nguyên tắc cơ bản xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ...11
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ...............................12
1.2.5. Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cơ bản ....................................................13
1.3.Tổng Kế toán nhà nƣớc và yêu cầu về tổ chức bộ máy kế toán Kho bạc Nhà
nƣớc để thực hiện Tổng Kế toán nhà nƣớc ở Việt Nam .................................................16
1.3.1. Những vấn đề chung về Tổng Kế toán nhà nƣớc.......................................16
1.3.2.Những yêu cầu cơ bản về tổ chức bộ máy kế toán Kho bạc Nhà nƣớcđể thực
hiện Tổng Kế toán nhà nƣớc ở Việt Nam...........................................................................21
1.4. Kinh nghiệm quốc tế ...................................................................................................22
1.4.1. Cộng hòa Pháp ...............................................................................................22
1.4.2. Cộng hòa Nam Phi.........................................................................................23


1.4.3. Cộng hòa Canada...........................................................................................26
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .........................................................................30
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 37
2.1. Nguồn dữ liệu ........................................................................................... 37
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu chung ............................................................... 37
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể khác ........................................ 38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ
CỦA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC TẠI VIỆT NAM ..................... 39
3.1. Giới thiệuchung về hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc tại Việt nam ................ 39
3.1.1. Quá trình hình thành .....................................................................................................39
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................................................40
3.1.3. Cơ cấu bộ máy ...............................................................................................41
3.2. Thực trạng về tổ chức bộ máy kế toán nghiệp vụ của hệ thống Kho Bạc Nhà nƣớc tại
Việt nam................................................................................................................................................42
3.2.1. Về tổ chức bộ máy........................................................................................................42
3.2.2. Về phân công, bố trí cán bộ kế toán ..........................................................................48
3.2.3.Về độingũ kế toán nghiệp vụ hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc..................................50

3.3. Đánh giá về thực trạng ............................................................................. 54
3.3.1. Khuôn khổ pháp lý ........................................................................ 54
3.3.2. Đánh giá đội ngũ cán bộ kế toán ................................................... 57
3.3.3. Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực Kế
toán Nhà nƣớc...........................................................................................................58
3.3.4. Mô hình tổng Kế toán Nhà nƣớc …………………………...………59
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ
TOÁN KHO BẠC NHÀ NƢỚCĐỂ THỰC HIỆN TỔNG KẾ TOÁN NHÀ
NƢỚC.............................................................................................................. 63


4.1. Quan điểm hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán tại Kho bạc Nhà nƣớc để
thực hiện Tổng Kế toán nhà nƣớc ................................................................... 63
4.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện chức năng
Tổng Kế toán đặt tại Kho bạc nhà nƣớc…………………………………….. 64
4.2.1 Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Kho bạc Nhà nƣớc
để thực hiệnTổng Kế Toán nhà ƣớc………………………………………... 64
4.2.2. Lựa chọn phƣơng án tổ chức bộ máy kế toán nghiệp vụ .....................................68
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 77
4.3.1. Đối với Nhà nƣớc..........................................................................................................77
4.3.2 Đối với Bộ Tài chính...................................................................... 76
4.3.3. Đối với Kho bạc Nhà nƣớc.........................................................................................78
4.3.4.Đối với các đơn vị kế toán nghiệp vụ tại Kho bạc Nhà nƣớc...............................78
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CMKT


Chuẩn mực kế toán

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

KTNN

Kế toán nhà nƣớc

BMKT

Bộ máy kế toán

KTT

Kế toán trƣởng

KTV

Kế toán viên

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

NSTW

Ngân sách trung ƣơng


NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc

TCS

Hệ thống quản lý thu thuế tại Kho bạc Nhà nƣớc

TK

Tài khoản

CQTC

Cơ quan tài chính

TSA

Tài khoản duy nhất của Kho bạc

i


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn.

Nền kinh tế nƣớc ta đã và đang có sự đổi mới từ cơ chế quản lý tập
trung quan liêu bao cấp, sang cơ chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Bộ máy và cơ chế quản lý kinh tế đang đƣợc từng bƣớc cải cách nhằm
xóa bỏ những tồn tại, hạn chế của mô hình cũ, phù hợp với yêu cầu thực tế
của đất nƣớc cũng nhƣ tiến tới các thông lệ của các nƣớc trên thế giới đã và
đang đƣợc áp dụng. Với tiến trình này, Việt Nam đang tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực, đồng thời tăng cƣờng mở rộng các quan hệ kinh tế
song phƣơng, đa phƣơng. Quá trình hội nhập vừa tạo cơ hội, vừa là thách
thức tác động đến cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung và tài chính ngân sách nói riêng. Nội dung này cũng phù hợp với quy định tổ chức thực
hiện của các chế độ kế toán trong lĩnh vực KTNN đƣợc định hƣớng cải cách
phù hợp theo các mô hình, thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Chính vì vậy, các cơ quan nhà nƣớc, các cấp có thẩm quyền, ngoài các
thông tin về NSNN còn cần phải có các thông tin về tài chính nhà nƣớc, tình hình
tài sản, nguồn lực của đất nƣớc, tính hiệu quả của chi tiêu công…. Xuất phát từ
thực tế khách quan nêu trên, Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/08/2009
của Thủ tƣớng Chính phủ đã giao nhiệm vụ cho KBNN là tiến hành xây dựng mô
hình và tổ chức thực hiện chức năng Tổng KTNN. Nội dung này cũng đã đƣợc
nêu trong Chiến lƣợc phát triển hệ thống KBNN, theo đó đến năm 2020, KBNN
sẽ chính thức vận hành chức năng Tổng KTNN.
KBNN thực hiện chức năng quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính
khác, tổ chức hệ thống thông tin theo ngành dọc từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng (KBNN Trung ƣơng, KBNN tỉnh, KBNN huyện), thực hiện nhiệm
vụ quan trọng trong việc thu thập, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình
thu, chi quỹ NSNN, tình hình vay nợ và trả nợ vay của Chính phủ (trong

1


nƣớc và ngoài nƣớc) và các quỹ tài chính nhà nƣớc.Nhiệm vụ của KTNN
đƣợc quy định tại Thông tƣ 08/TT-BTC ngày 10/1/2013 của Bộ Tài chính

hƣớng dẫn thực hiện KTNN áp dụng cho hệ thống TABMIS.
Theo Luật NSNN sửa đổi năm 2002 đã hoàn thiện hợp nhất kế toán
NSNN và nghiệp vụ KBNN, đảm bảo một bƣớc thống nhất số liệu, cung cấp
đầy đủ, kịp thời các thông tin theo yêu cầu quản lý, điều hành ngân sách.
Công tác kế toán tại KBNN đã đóng một vai trò rất quan trọng trong việc
quản lý an toàn tiền và tài sản của Nhà nƣớc, kịp thời cung cấp các thông tin
về tài chính, ngân sách cho các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý từ trung
ƣơng đến địa phƣơng phục vụ cho việc quản lý, điều hành hiệu quả ngân
sách các cấp. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán tại
KBNN đã góp phần vào công cuộc cải cách hành chính trong lĩnh vực tài
chính theo hƣớng tập trung đầu mối, đơn giản quy trình, thủ tục, xác định rõ
trách nhiệm và tăng cƣờng tính chủ động cho các đơn vị.
Tuy nhiên, ngân quỹ nhà nƣớc do KBNN quản lý và kế toán hiện nay
chƣa phải là toàn bộ ngân quỹ nhà nƣớc, chƣa bao gồm toàn bộ tài sản quốc
gia. Việc thu thập cung cấp thông tin phục vụ quản lý điều hành tài chính nhà
nƣớc hiện nay trong tình trạng chia cắt cục bộ theo chức năng quản lý, chƣa
có sự gắn kết thống nhất giữa các cơ quan để thống nhất số liệu quản lý. Nhà
nƣớc thực hiện chế độ dân chủ rộng rãi, các hoạt động kinh tế phải đƣợc
công khai hóa trong phạm vi cho phép để mọi ngƣời dân đƣợc biết, đƣợc bàn
và cùng thực hiện trong hoạt động về thu, chi ngân sách nhà nƣớc, sử dụng
tài sản công quỹ nhà nƣớc kể cả các khoản đóng góp của dân.
Với yêu cầu về quản lý và cung cấp thông tin về NSNN hiện nay, công tác
kế toán tại KBNN chỉ đáp ứng các thông tin đƣợc quản lý kế toán qua KBNN,
chƣa phản ánh đƣợc toàn diện bức tranh số liệu về KTNN: Số liệu thu NSNN
giữa KBNN, CQTC, cơ quan thu chƣa có sự thống nhất, gây khó khăn cho việc

2


tổng hợp và phân tích số liệu phục vụ công tác quản lý và điều hành NSNN.

Chƣa hình thành hệ thống KTNN thống nhất; phạm vi, đối tƣợng kế toán trong
KTNN chƣa đầy đủ; các phƣơng pháp và nguyên tắc kế toán chƣa tuân thủ hoàn
toàn theo thông lệ quốc tế, vì vậy luôn có sự thay đổi, không ổn định giữa các
thời kỳ; chƣa có sự nhất quán, khớp nối giữa kế toán NSNN và nghiệp vụ KBNN
với kế toán nghiệp vụ thu NSNN, các quỹ tài chính, các đơn vị sử dụng ngân
sách. Chƣa có một hệ thống thông tin kế toán tập trung, tích hợp đảm bảo khả
năng thu thập, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin tài chính và kế toán quản trị
một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và có hiệu quả.
Nhƣ trên đã nêu, Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/08/2009
của Thủ tƣớng Chính phủ đã quy định nhiệm vụ của KBNN là xây dựng mô
hình và tổ chức thực hiện chức năng Tổng KTNN, theo đó đến năm 2020,
KBNN sẽ vận hành chức năng Tổng KTNN. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ
quan trọng này, điều kiện đầu tiên phải nói đến bên cạnh vấn đề thể chế
chính sách là tổ chức bộ máy. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các nội dung về
tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với chức năng nhiệm vụ của kế toán nghiệp
vụ KBNN trong điều kiện triển khai mô hình Tổng KTNN đặt tại KBNN là
cần thiết và quan trọng. Xuất phát từ những nội dung đã trình bày ở trên, tôi
lựa chọn Đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Kho bạc Nhà
nƣớc đến năm 2020” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục tiêu
Luận văn tập trung nghiên cứu yêu cầu và giải pháp hoàn thiện mô
hình tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện chức năng Tổng KTNN tại KBNN.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về Tổng
KTNN, tập trung vào yêu cầu mô hình tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện
Tổng KTNN tại KBNN.

3



- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy kế toán của hệ thống
KBNN.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới, rút ra những
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán của hệ
thống KBNN, phù hợp với lộ trình triển khai Tổng KTNN ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tƣợng: Là tổ chức bộ máy kế toán nghiệp vụ KBNN trong điều
kiện triển khai Tổng KTNN.
- Phạm vi: Với mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, luận văn sẽ tập trung
nghiên cứu trong phạm vi sau:
- Không gian: Tập trung nghiên cứu tổ chức bộ máy kế toán trong hệ
thống KBNN từ TW đến địa phƣơng.
- Thời gian: Chủ yếu nghiên cứu tổ chức bộ máy kế toán trong giai
đoạn hiện tại và các yêu cầu của tổ chức bộ máy kế toán nghiệp vụ khi thực
hiện Tổng KTNN trong thời gian từ nay đến năm 2020.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/08/2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ đã quy định nhiệm vụ của KBNN là xây dựng mô hình và tổ chức
thực hiện chức năng Tổng KTNN, theo đó đến năm 2020, KBNN sẽ vận
hành chức năng Tổng KTNN. Chính vì vậy, việc nghiên cứu xây dựng mô
hình và tổ chức thực hiện chức năng Tổng KTNN đặt tại KBNN là hết sức
cần thiết và cấp bách, tác giả tìm phân tích thực trạng tổ chức bộ máy kế toán
nghiệp vụ của hệ thống kho bạc nhà nƣớc, tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế
nhằm xây dựng mô hình và kiến nghị một số giải pháp để hoàn thiện cơ cấu
tổ chức của bộ máy kế toán Kho bạc Nhà nƣớc tiến tới thực hiện chức năng
Tổng KTNN vào năm 2020.

4



5. Những đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về tổ chức bộ máy
quản lý nói chung và tổ chức bộ máy kế toán nghiệp vụ của hệ thống KBNN
nói riêng.
- Về thực tiễn: Rà soát, đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy kế toán
nghiệp vụ của hệ thống KBNN từ TW đến địa phƣơng. Trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán nghiệp vụ KBNN
trong điều kiện triển khai Tổng KTNN.
- Giá trị tham khảo: Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo để hoàn
thiện về mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của KBNN khi thực
hiệnTổng KTNN đặt tại KBNN.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục các chữ viết tắt,luận văn đƣợc bố cục thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về cơ
cấu tổ chức bộ máy kế toán KBNN để thực hiện chức năng Tổng KTNN.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán nghiệp vụ của hệ thống
Kho bạc Nhà nƣớctại Việt Nam.
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán Kho
bạc Nhà nƣớc để thực hiện Tổng kế toán Nhà nƣớc.

5


Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN KHO BẠC NHÀ NƢỚC
ĐỂ THỰC HIỆN CHỨC NĂNG TỔNG KẾ TOÁN NHÀ NƢỚC


1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Đặc điểm chung của công tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước

Hiện nay, Kho bạc Nhà nƣớc đang thực hiện chức năng quản lý quỹ
NSNN và các quỹ tài chính khác, tổ chức hệ thống thông tin theo ngành dọc từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng (KBNN Trung ƣơng, KBNN tỉnh, KBNN huyện),
thực hiện nhiệm vụ quan trọng trong việc thu thập, cung cấp thông tin kịp thời
về tình hình thu, chi quỹ NSNN, tình hình vay nợ và trả nợ vay của Chính phủ
(trong nƣớc và ngoài nƣớc) và các quỹ TCNN. Trên thực tế công tác kế toán tại
KBNN trong những năm qua, có thể đƣợc đánh giá nhƣ sau:
- Đã đóng một vai trò rất quan trọng trong việc quản lý an toàn tiền và
tài sản của Nhà nƣớc, thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN theo đúng
quy định và trách nhiệm đƣợc giao.
- Tổ chức hạch toán và cung cấp kịp thời các thông tin về NSNN
(ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng) cho các cấp chính quyền,
các cơ quan quản lý từ trung ƣơng đến địa phƣơng, phục vụ cho việc quản lý,
điều hành ngân sách các cấp đƣợc hiệu quả.
- Quá trình hoàn thiện công tác kế toán tại KBNN trên cơ sở ứng dụng
công nghệ thông tin đã góp phần vào công cuộc cải cách hành chính trong
lĩnh vực NSNN theo hƣớng tập trung đầu mối, đơn giản quy trình, thủ tục,
xác định rõ trách nhiệm và tăng cƣờng tính chủ động cho các đơn vị.
Qua đó, cơ quan tài chính và các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
đƣợc cung cấp thông tin thu, chi NSNN theo yêu cầu quản lý. Cụ thể, các
thông tin này đƣợc xây dựng theo nội dung kinh tế, theo lĩnh vực chi, lĩnh

6


vực hoạt động để phục vụ cho việc điều hành và quản lý thu, chi NSNN.

Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị có thể đƣợc cung cấp thông tin về nghĩa vụ nợ
của Nhà nƣớc, bao gồm: vay nợ, thu, chi viện trợ không hoàn lại, các quỹ
TCNN khác.
1.1.2. Yêu cầu cung cấp thông tin tài chính nhà nước
(1) Tùy theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể, các cơ quan, đơn vị có nhu
cầu thông tin báo cáo khác nhau từ nguồn thông tin tài chính nhà nƣớc. Các
đơn vị sử dụng thông tin tài chính nhà nƣớc bao gồm:
- Nhóm cơ quan quyền lực: Quốc hội; Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh,
huyện, xã;
- Nhóm cơ quan chấp hành: Chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh, huyện;
- Nhóm cơ quan quản lý tổng hợp: Các Bộ, ngành quản lý; Các đơn vị khác;
- Nhóm đơn vị dự toán NSNN và các quỹ tài chính của Nhà nước: Các
Bộ ngành; Các quỹ tài chính;
- Các đơn vị, tổ chức khác: Công chúng, tổ chức quốc tế (các thông tin
đƣợc phép công khai theo quy định của pháp luật).
(2) Các cơ quan quản lý, các cấp có thẩm quyền hiện nay đang đƣợc
cung cấp các thông tin về tình hình lập, phân bổ dự toán; chấp hành ngân
sách và quyết toán ngân sách hàng năm trên phạm vi toàn quốc hoặc trên
từng địa bàn. Các thông tin này phản ánh và đánh giá tình hình thực hiện
NSNN theo từng năm ngân sách.
(3) Ngoài các thông tin báo cáo về NSNN nêu trên, để có thể đƣa ra
các quyết định phù hợp và hiệu quả, các cơ quan, đơn vị cần có thêm thông
tin tài chính nhà nƣớc (về tài sản nhà nƣớc, nguồn lực và nghĩa vụ của nhà
nƣớc, kết quả hoạt động, …). Từ đó, đánh giá hiệu quả chi tiêu công, phân
tích khả năng tài chính của đất nƣớc, của từng địa phƣơng, đánh giá hiệu quả
của các cơ chế, chính sách, chủ trƣơng, đƣờng lối.

7



Nội dung thông tin về tài chính nhà nƣớc cần đƣợc cung cấp cho các
cơ quan, đơn vị, bao gồm:
- Tình hình tài sản thuộc sở hữu của Nhà nƣớc đƣợc quản lý tại các
đơn vị.
- Kết quả hoạt động (thƣờng xuyên, đầu tƣ, tài chính) của Chính phủ,
của cơ quan đơn vị của Nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
- Nguồn lực tài chính và nghĩa vụ hiện hữu và tiềm năng của Nhà nƣớc.
- Các thông tin thuyết minh và tình hình chi tiêu NSNN của Chính
phủ, các cấp chính quyền địa phƣơng, hiệu quả sử dụng tài sản thuộc sở hữu
nhà nƣớc.
1.1.3. Sự cần thiết triển khai Tổng Kế toán nhà nước
Để thực hiện yêu cầu cung cấp đầy đủ thông tin tài chính nhà nƣớc,
công tác kế toán tại KBNN còn một số đặc điểm sau đây:
(1) Chƣa tổ chức thực hiện lập và trình bày báo cáo tài chính nhà nƣớc
của Chính phủ trên phạm vi toàn quốc, báo cáo của chính quyền địa phƣơng
trên từng địa bàn. Cụ thể:
+ Các thông tin về kế toán NSNN, nợ của Nhà nƣớc, thuế xuất nhập
khẩu, thuế nội địa, tình hình quản lý và sử dụng tài sản nhà nƣớc, tình hình
tiếp nhận và sử dụng kinh phí NSNN của các đơn vị; tình hình hình thành và
sử dụng các quỹ tài chính… đã đƣợc phản ánh ở các đơn vị. Tuy nhiên các
thông tin này chƣa đƣợc tổng hợp chung thành báo cáo tài chính nhà nƣớc
của Chính phủ hoặc của chính quyền địa phƣơng. Vì vậy, việc tổ chức tổng
hợp thông tin tài chính nhà nƣớc chƣa đƣợc thực hiện đồng bộ, nhất quán về
phạm vi, nội dung và phƣơng pháp, chƣa mang lại hiệu quả cao nhất cho việc
sử dụng và phân tích số liệu phục vụ công tác quản lý vĩ mô.
+ Chƣa hình thành hệ thống cơ chế, chế độ về KTNN thống nhất;
phạm vi, đối tƣợng kế toán trong KTNN chƣa đầy đủ; các phƣơng pháp và

8



nguyên tắc kế toán chƣa tuân thủ theo thông lệ quốc tế, vì vậy, luôn có sự
thay đổi, không ổn định giữa các thời kỳ.
(2) Chƣa tổ chức một bộ máy kế toán nhà nƣớc chuyên trách ở cấp
Chính phủ, từng cấp chính quyền địa phƣơng để tiếp nhận, phân loại và tổng
hợp các thông tin tài chính nhà nƣớc, cung cấp cho các cơ quan, đơn vị có
liên quan để phân tích và sử dụng trong quản lý điều hành và tổ chức hoạt
động kinh tế.
(3) Mặc dù đã triển khai thành công hệ thống thông tin quản lý Ngân
sách và Kho bạc, tuy nhiên về góc độ tài chính nhà nƣớc, chƣa triển khai và
vận hành hệ thống thông tin tài chính Chính phủ tập trung để tổng hợp, cung
cấp và phân tích thông tin kế toán tài chính một cách đầy đủ, phù hợp và có
hiệu quả về tổng tài sản và nguồn lực nhà nƣớc, tình hình hoạt động tài chính
của Chính phủ và các chính quyền địa phƣơng.
Từ thực tế nêu trên, Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009
của Thủ tướng Chính phủ đã quy định nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước là
thực hiện chức năng Tổng KTNN, nhằm xây dựng và vận hành hệ thống
thông tin kế toán tài chính trong lĩnh vực KTNN, lập báo cáo tài chính của
Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương.
1.1.4. Cơ sở pháp lý về nghiên cứu, xây dựng và triển khai Tổng Kế

toán nhà nước
Cho đến thời điểm hiện nay, chƣa có quy định cụ thể về lập báo cáo
tài chính Tổng KTNN. Cơ sở pháp lý để nghiên cứu, xây dựng và triển khai
Tổng kế toán nhà nƣớc, gồm:
a) Văn bản do Quốc hội phê duyệt
- Luật Ngân sách nhà nƣớc số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 (hiện
nay đang đƣợc nghiên cứu để bổ sung, sửa đổi);

9



- Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 (hiện nay đang đƣợc
nghiên cứu để bổ sung, sửa đổi).
b) Văn bản do Chính phủ quy định
- Nghị định số 215/2008/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều trong lĩnh vực kế
toán Nhà nƣớc;
- Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 13/11/2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Kho bạc Nhà nƣớc trực thuộc Bộ Tài chính;
- Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển Kho bạc Nhà nƣớc đến
năm 2020;
- Quyết định số 480/QĐ-TTg ngày 18/03/2013 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lƣợc kế toán - kiểm toán đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
c) Văn bản do Bộ Tài chính quy định
Quyết định số 2261/QĐ-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ trƣởng Bộ Tài
chính về việc phê duyệt kế hoạch triển khai “Chiến lƣợc kế toán - kiểm toán
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
1.2. Những vấn đề chung về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1. Khái niệm
Cơ cấu tổ chức quản lý là một hệ thống bao gồm các bộ phận (đơn vị
và cá nhân) khác nhau có mối liên hệ với nhau, đƣợc chuyên môn hóa và có
những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, đƣợc bố trí theo những cấp, những

10



khâu khác nhau, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và đạt mục
tiêu đã định của hệ thống.
1.2.2 Yêu cầu cơ bản đối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Khi xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý cần đảm bảo các
yêu cầu cơ bản sau:
- Đảm bảo tính tối ƣu. Có nghĩa là giữa các khâu quản lý và các cấp quản
lý cần thiết lập những mối quan hệ hợp lý. Số lƣợng cấp quản lý nên ít nhất, đảm
bảo cho các hoạt động của hệ thống đƣợc tốt nhất. Cơ cấu quản lý cần mang tính
năng động cao, luôn đi sát và phục vụ mục đích đề ra của hệ thống.
- Đảm bảo tính linh hoạt. Có nghĩa là cơ cấu tổ chức quản lý phải có
khả năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong hệ thống
cũng nhƣ ngoài môi trƣờng. Quá trình hoạt động của hệ thống thƣờng có
những biến đổi từ nội bộ cũng nhƣ từ bên ngoài tác động vào, nên cơ cấu tổ
chức cần vận động sao cho phù hợp với những biến động đó.
- Đảm bảo tính tin cậy. Có nghĩa là cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm
bảo tính chính xác, đáng tin cậy của tất cả các thông tin đƣợc sử dụng trong
hệ thống, nhờ đó đảm bảo sự phối hợp các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả
các bộ phận của hệ thống.
- Đảm bảo tính kinh tế. Có nghĩa là cơ cấu tổ chức quản lý phải sử
dụng chi phí quản lý đạt hiệu quả cao nhất. Bộ máy quản lý cần gọn nhẹ và
điều hành thông suốt. Tiêu chuẩn xem xét yêu cầu này là mối tƣơng quan
giữa chi phí dự định bỏ ra và kết quả sẽ thu về.
1.2.3. Nguyên tắc cơ bản xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý
Việc thiết kế một cơ cấu tổ chức quản lý đòi hỏi phải quan tâm đến
nhiều vấn đề, nhƣng cần tuần theo một số nguyên tắc chính, có ảnh hƣởng
trực tiếp đến khả năng thành công của bộ máy quản lý. Đó là:


11


- Nguyên tắc cơ cấu tổ chức quản lý phải gắn chặt với phƣơng hƣớng
và mục tiêu của hệ thống. Nguyên tắc này đòi hỏi hệ thống có quy mô lớn thì
cơ cấu tổ chức của nó cũng có quy mô tƣơng ứng và ngƣợc lại. Mục đích của
hệ thống quyết định tính đặc thù của hệ thống, mà tính đặc thù đó lại quy
định đặc điểm riêng của cơ cấu tổ chức quản lý hệ thống.
- Nguyên tắc chuyên môn hóa: Cơ cấu quản lý cần đƣợc phân công,
phân nhiệm theo các nhóm chuyên ngành với những con ngƣời đƣợc đào tạo
tƣơng ứng và có đủ quyền hạn. Chuyên môn hóa cần đi đôi với tiêu chuẩn
hóa. Nguyên tắc chuyên môn hóa cần tuân theo các yêu cầu cụ thể:
+ Cần công bố rõ ràng nhiệm vụ, mục đích, mục tiêu của cả hệ thống.
+ Cơ cấu tổ chức đƣợc tính toán theo nhiệm vụ đƣợc giao chứ không
phải theo phạm vi công việc thực hiện.
- Nguyên tắc thích nghi: Là nguyên tắc đòi hỏi cơ cấu tổ chức quản lý
phải có khả năng hoạt động tốt khi nội bộ hệ thống hoặc môi trƣờng có sự
biến động.
- Nguyên tắc hiệu quả: Đòi hỏi cơ cấu tổ chức quản lý phải thu đƣợc
kết quả hoạt động cao nhất so với chi phí mà hệ thống đó đã bỏ ra; đồng thời
đảm bảo hiệu lực hoạt động của các phân hệ và tác động điều khiển của
ngƣời lãnh đạo.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Trong quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, cần phải xuất phát
từ các yêu cầu và quán triệt những yêu cầu đó vào những điều kiện, hoàn
cảnh, tình huống cụ thể. Có thể khái quát các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ cấu
tổ chức quản lý thành 3 nhóm sau:
- Các nhân tố thuộc đối tƣợng quản lý gồm:
+ Trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, của tiến bộ kĩ thuật, khoa
học và công nghệ, sự phát triển của phân công lao động xã hội.


12


+ Trình độ phát triển của quan hệ sở hữu, của đối tƣợng quản lý.
+ Tính chất và đặc điểm của ngành, của lĩnh vực quản lí, trình đột
trang bị của các quá trình lao động quản lý.
- Các nhân tố thuộc lĩnh vực hoạt động quản lý và cơ chế quản lý, công
cụ quản lý gồm:
+ Quan hệ giữa tập trung thống nhất và phân cấp quản lý.
+ Dân chủ hóa quá trình kinh tế xã hội.
+ Quan hệ giữa quản lý ngành và quản lý lãnh thổ.
+ Cơ sở kỹ thuật của hoạt động quản lý và trình độ của cán bộ quản lý.
- Các nhân tố thuộc thiết chế, thể chế chính trị, xã hội và tổ chức nhà
nƣớc gồm:
+ Chế độ chính trị của quốc gia.
+ Cơ cấu quyền lực của Nhà nƣớc.
+ Quan hệ giữa Trung ƣơng và địa phƣơng..
1.2.5. Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cơ bản
Cho đến nay, các hình thức tổ chức quản lý đã đƣợc nghiên cứu theo
một số cách tiếp cận mới. Từ đó, cơ cấu tổ chức quản lý đƣợc phân loại theo
các kiểu chủ yếu, thƣờng gặp nhƣ sau: Cơ cấu trực tuyến, cơ cấu chức năng,
cơ cấu trực tuyến – chức năng – tham mƣu, cơ cấu chính thức và không
chính thức.
a. Cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến: Đó là một mô hình tổ chức quản
lý, trong đó mỗi ngƣời cấp dƣới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm
trƣớc một ngƣời lãnh đạo cấp trên. Đặc điểm cơ bản của loại hình cơ cấu tổ
chức quản lý này là mối quan hệ giữa các nhân viên trong tổ chức bộ máy
đƣợc thực hiện theo trực tuyến, tức là quy định quan hệ dọc trực tiếp từ
ngƣời lãnh đạo cao nhất đến ngƣời thấp nhất. Ngƣời thừa hành chỉ nhận

mệnh lệnh từ một ngƣời phụ trách trực tiếp. Loại hình này tạo điều kiện

13


thuận lợi cho việc thực hiện chế độ một thủ trƣởng, tập trung, thống nhất.
Ngƣời lãnh đạo chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của ngƣời
dƣới quyền và đòi hỏi ngƣời lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện. Cơ cấu
này thƣờng chỉ áp dụng ở các đơn vị có quy mô nhỏ.
b. Cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng: Là cơ cấu quản lý đƣợc tổ
chức dựa theo việc chuyên môn hóa theo chức năng công việc. Những nhiệm
vụ quản lý đƣợc phân chia cho các đơn vị riêng biệt, từ đó mà hình thành
những ngƣời lãnh đạo đảm nhận thực hiện một chức năng nhất định. Trong
cơ cấu tổ chức quản lý này, những ngƣời thừa hành nhiệm vụ ở cấp dƣới
chẳng những nhận mệnh lệnh từ ngƣời lãnh đạo cấp cao nhất của hệ thống,
mà cả từ ngƣời lãnh đạo các chức năng khác nhau. Bởi vậy, vai trò của ngƣời
lãnh dạo cao nhất của hệ thống là phải tạo ra đƣợc sự ăn khớp giữa những
ngƣời lãnh đạo chức năng, đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo, tránh tình
trạng mâu thuẫn, trái ngƣợc nhau.
* Ƣu điểm của cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng gồm có: Phản
ảnh lôgic các chức năng; nhiệm vụ đƣợc phân định rõ ràng; tuân theo nguyên
tắc chuyên môn hóa ngành nghề; phát huy đƣợc sức mạnh và khả năng của
đội ngũ cán bộ theo từng chức năng; giảm chi phí và rút ngắn thời gian đào
tạo và tạo ra các biện pháp kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất.
* Nhƣợc điểm của cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng là: Dễ xảy ra
tình trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa cá nhân và bộ phận với
nhau; các quyết định đƣợc đƣa ra đôi khi bị chậm và có thể dẫn tới tình trạng
nhàm chán khi ngƣời thực hiện nhận nhiều mệnh lệnh khác nhau.
c. Cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến – chức năng – tham mƣu (còn gọi
là kiểu hỗn hợp)


14


Để khắc phục các nhƣợc điểm của cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến và
chức năng, hiện nay kiểu cơ cấu hỗn hợp (trực tuyến – chức năng – tham
mƣu) đƣợc áp dụng rộng rãi và phổ biến cho mọi hệ thống.
Theo cơ cấu này, ngƣời lãnh đạo cấp cao nhất của hệ thống đƣợc sự
trợ giúp của cán bộ quản lý chức năng để chuẩn bị các quyết định, hƣớng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Ngƣời lãnh đạo cấp cao nhất vẫn chịu
trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vị hệ
thống, việc truyền mệnh lệnh vẫn theo tuyến đã quy định, các cán bộ quản lý
ở các phân hệ chức năng (theo tuyến) vẫn phát huy đƣợc tài năng của mình
trợ giúp cho ngƣời lãnh đạo cấp cao của hệ thống, tuy họ không có quyền ra
lệnh trực tiếp cho mọi ngƣời trong hệ thống.
d. Cơ cấu tổ chức quản lý chính thức
Cơ cấu tổ chức quản lý chính thức gắn liền với vai trò, nhiệm vụ của
các cá nhân, bộ phận trong hệ thống đƣợc tổ chức một cách chính thức. Khi
nói tới một tổ chức có cơ cấu “chính thức” cũng không hoàn toàn có nghĩa
cứng nhắc. Cơ cấu tổ chức quản lý chính thức phải tạo ra môi trƣờng mà ở đó
việc thực hiện của từng cá nhân, cả trong hiện tại và tƣơng lai, phải đóng góp
có hiệu quả nhất vào các mục tiêu của hệ thống chứ không phải họ chỉ dành
một phần trí óc và sức lực cho hệ thống, còn phần lớn là để làm thêm cho
một hệ thống khác.
e. Cơ cấu tổ chức quản lý không chính thức
Đây là toàn bộ những cuộc tiếp xúc, khai thác cá nhân, các nhóm ngoài
phạm vi cơ cấu tổ chức quản lý chính thức của hệ thống. Cơ cấu tổ chức quản
lý không chính thức có vai trò to lớn trong thực tiễn quản lý. Nó có đặc điểm
là không định hình và hay thay đổi, luôn tồn tại song song với cơ cấu tổ chức
quản lý chính thức, có tác động nhất định và đôi khi rất đáng kể đến hoạt

động của hệ thống.

15


1.3.Tổng Kế toán nhà nƣớc và yêu cầu về tổ chức bộ máy kế toán
Kho bạc Nhà nƣớc để thực hiện Tổng Kế toán nhà nƣớc ở Việt Nam
1.3.1. Những vấn đề chung về Tổng Kế toán nhà nước
a. Một số khái niệm:
- Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính dƣới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
- Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tƣợng có nhu
cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
- Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán.
- Tổng KTNN là khái niệm quen thuộc ở nhiều quốc gia phát triển, là
công cụ cần thiết và có hiệu quả để phản ánh, kiểm kê, kiểm soát toàn bộ tài
sản và ngân quỹ của một quốc gia, một đất nƣớc. Ở Việt Nam, thuật ngữ này
cũng đã xuất hiện từ những năm đầu của thập kỷ 90 thế kỷ XX.
Về cơ bản, Tổng KTNN là việc tổ chức, vận hành các yếu tố cấu thành
nên KTNN, nhằm đạt mục tiêu tổ chức ghi chép kế toán và tổng hợp thông
tin báo cáo của KTNN trên phạm vi toàn quốc và từng địa bàn theo yêu cầu
quản lý của Nhà nƣớc và thông lệ quốc tế.
b. Chức năng
Về cơ bản Tổng KTNN có những chức năng cụ thể nhƣ sau:
(1) Thống nhất về kế toán đồ và phƣơng pháp kế toán theo thông lệ
quốc tế. Xây dựng và áp dụng các quy định kế toán theo thông lệ quốc tế,
hƣớng dần đến kế toán dồn tích đối với một số đối tƣợng KTNN. Đảm bảo

theo dõi đầy đủ các đối tƣợng kế toán gồm: số liệu thu, chi NSNN; tình hình
hiện có và sự vận động tài sản, nguồn hình thành tài sản, nguồn vốn, quỹ của

16


Nhà nƣớc, các quỹ TCNN, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các đơn vị
khác; tình hình vay nợ của Chính phủ và các chính quyền địa phƣơng, ...
(2) Thiết lập và trình bày Bảng tổng kết tài sản quốc gia, báo cáo kết
quả hoạt động của Chính phủ và các báo cáo tài chính, kế toán khác đáp ứng
yêu cầu quản lý, phù hợp với thông lệ quốc tế. Xây dựng hệ thống thông tin
kế toán quản trị để phục vụ cho quản lý điều hành, phân tích dự báo trong
việc tính toán hiệu quả thu, chi NSNN, yêu cầu lập và phân bổ NSNN,...
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng mọi nguồn lực tài chính quốc gia.
(3) Tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị KTNN (KBNN và các đơn
vị khác) phù hợp với điều kiện thực tế. Tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị
hiệu quả, phù hợp với tổ chức bộ máy hành chính và cơ chế quản lý tài chính
- ngân sách trên cơ sở phân định rõ chức năng, nhiệm vụ các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính, giữa Bộ Tài chính với các Bộ, ngành và địa phƣơng trong việc xây
dựng cơ chế chính sách về kế toán; thu thập, ghi chép và tổng hợp và trình
bày các thông tin KTNN đã đƣợc phê duyệt, quyết toán.
(4) Triển khai và vận hành hệ thống thông tin kế toán trên cơ sở ứng
dụng công nghệ thông tin, đảm bảo xử lý các thông tin tài chính, kế toán của
Nhà nƣớc; thông tin tài chính, kế toán của các đơn vị KTNN khác một cách
hiệu quả, kịp thời, đầy đủ theo yêu cầu quản lý. Việc vận hành hệ thống
thông tin kế toán đảm bảo tính bảo mật và an toàn dữ liệu kế toán.
(5) Thực hiện hội nhập quốc tế về kế toán trong lĩnh vực KTNN nói
chung và trong lĩnh vực hoạt động KBNN nói riêng, đảm bảo thông tin
KTNN đựợc thừa nhận trên thế giới và khu vực.
c. Điều kiện thực hiện chức năng tổng KTNN

Thứ nhất, phải có hệ thống cơ sở pháp lý
Để xây dựng và vận hành mô hình Tổng KTNN để thực hiện chức
năng Tổng KTNN của KBNN cần có khung pháp lý ở mức độ phù hợp quy

17


×