Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN KINH TẾ HỘ TẠI PHƯỜNG CẨM BÌNH, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.19 KB, 95 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------  -------

CHU THÙY TRANG

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN KINH TẾ HỘ
TẠI PHƯỜNG CẨM BÌNH, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------  -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN KINH TẾ HỘ
TẠI PHƯỜNG CẨM BÌNH, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH

Tên sinh viên

: Chu Thùy Trang


Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế
Lớp

: KTB – K57

Niên khóa

: 2012-2016

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Thiêm

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận “Ảnh hưởng của đô thị hóa đến kinh tế hộ tại phường Cẩm
Bình, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” được thực hiện từ tháng 8/2015
đến tháng 11/2015. Khóa luận sử dụng thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác
nhau. Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, có một số thông tin thu thập
từ điều tra thực tế tại đại phương, nguồn số liệu này đã được tổng hợp và xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là hoàn toàn xác thực và chưa được sử dụng trong bất kì khóa luận nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và mọi thông tin trong khóa luận đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…… tháng……năm……
Sinh viên

Chu Thùy Trang

i



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện khóa luận, em đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo Học
viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Th.S
Nguyễn Thị Thiêm – Giảng viên Bộ môn KTNN & CS – Khoa KT & PTNT –
Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam là người đã trực tiếp dành nhiều thời gian và
công sức tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn UBND phường Cẩm Bình, phòng Kinh tế,
phòng Thống kê – Kế toán, các phòng ban và nhóm hộ dân đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều
kiện và động viên em trong suốt quá trình học tập của mình.
Do thời gian và nguồn lực có hạn nên bài khóa luận này không tránh khỏi
sự thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý của thầy cô để khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày……tháng……năm ……
Sinh viên

Chu Thùy Trang

ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Việt Nam đang đi trên con đường CNH – HĐH với mục tiêu phấn đấu

đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Khắp nơi trên mọi miền
đất nước đều đang chuyển mình theo con đường mà Đảng, Nhà nước đã chọn.
Vì vậy, ĐTH là xu thế tất yếu trên con đường phát triển của Việt Nam. Không
nằm ngoài sự phát triển chung đó, tiến trình ĐTH cũng đang diễn ra nhanh
chóng ở phường Cẩm Bình, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Tốc độ ĐTH
đã và đang diễn ra gây ảnh hưởng to lớn đến đời sống người dân nơi đây. Nhiều
vấn đề mới phát sinh trong cuộc sống ĐTH đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ
trên địa bàn phường. Hàng loạt các câu hỏi được đề ra như: Thực trạng ĐTH
trên địa bàn phường Cẩm Bình diễn ra như thế nào? Ảnh hưởng của ĐTH đến
kinh tế hộ phường Cẩm Bình ra sao? Giải pháp nào cần được đưa ra để góp phần
phát triển kinh tế hộ, nâng cao đời sống cho người dân?
Để trả lời cho các câu hỏi trên, đề tài: “Ảnh hưởng của đô thị hóa đến
kinh tế hộ tại phường Cẩm Bình, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”
được thực hiện. Để công tác điều tra, khảo sát thực tế tại địa phương được tiến
hành thuận lợi cũng như để thu kết quả xác thực phục vụ nghiên cứu, khóa luận
sử dụng các phương pháp sau: phương pháp chọn điểm, tiến hành lực chọn khu
vực có sự thay đổi về cơ sở hạ tầng rõ rệt nhất, sau đó tiến tới thu thập số liệu
cần thiết phục vụ cho việc phản ánh chất lượng ĐTH và ảnh hưởng đến kinh tế
hộ qua điều tra phỏng vấn hộ và cán bộ phường, từ đó, xử lý và tổng hợp, phân
tích số liệu thu được. Trong bài viết còn xây dựng một hệ thống chỉ tiêu nghiên
cứu đánh giá thực trạng ĐTH và ảnh hưởng của ĐTH đến kinh tế hộ.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra ĐTH về cơ bản làm thay đổi diện mạo cảnh
quan đô thị, hệ thống giao thông được nâng cấp và mở rộng, các công trình xã
hội được sửa chữa và trang bị đầy đủ góp phần giải quyết các vấn đề y tế, giáo
dục, môi trường, tiêu dùng... Các tổ chức, đoàn thể cùng lãnh đạo phối hợp thực
iii


hiện nhiều công trình, thu hút lao động, tạo thu nhập và ổn định cuộc sống. Kết
quả đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến kinh tế hộ được điều tra, cụ thể: Về

chất lượng lao động của hộ, hầu hết lao động đã được đào tạo về chuyên môn,
nghiệp vụ; Việc làm của lao động trong hộ thay đổi theo hướng chuyển dần sang
KD – DV, giảm dần LĐ làm NN, trong khi đó, số LĐ làm công nhân tương đối
nhiều và đóng vai trò ổn định tạo thu nhập cho người dân; Thu nhập của hộ theo
đó ngày càng tăng lên, chất lượng cuộc sống không ngừng được đáp ứng, các hộ
về cơ bản đã có tích lũy vốn... Từ đó, tiến đến đánh giá chung những ảnh hưởng
về mặt tích cực và ảnh hưởng tiêu cực của quá trình ĐTH mang lại trên địa bàn
phường Cẩm Bình.
Để nâng cao hơn nữa chất lượng đời sống của các hộ trong quá trình ĐTH
tại phường Cẩm Bình, báo cáo đề xuất một số giải pháp như: Giải pháp về việc
làm, thu nhập, nâng cao trình độ nguồn nhân lực; Giải pháp về phát triển ngành
nghề; Giải pháp về vốn…

iv


MỤC LỤC
1.Ngọc Hà (2015). Cẩm Phả cần nỗ lực cho một đô thị tăng trưởng xanh trong tương
lai. Báo Điện tử của Bộ Xây dựng, truy cập ngày 20/9/2015 từ
/>6.Lý Quỳnh Anh (2012). Những thác thức trong quá trình đô thị hóa ở Trung
Quốc. Trung tâm thông tin và dự báo KT – XH quốc gia, từ
. .73

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của phường Cẩm Bình (2012 – 2014)
.............................................................................................................................................. 27
Bảng 3.2 Tình hình biến động dân số và lao động của phường Cẩm Bình (2012 –

2014)..................................................................................................................................... 29
Bảng 4.1 Biến động đất phường Cẩm Bình giai đoạn 2010 – 2014 ..........................38
Bảng 4.2 Một số chỉ tiêu thay đổi về KT – XH do ĐTH..............................................42
Bảng 4.4 Nguồn LĐ và sử dụng LĐ của hộ...............................................................49
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ, 2015)..........................................................49
Bảng 4.5 Tình hình sử dụng đất của hộ ...................................................................51
Bảng 4.6 Tình hình vốn của hộ (Đvt: Tr.đ/tháng).......................................................52
Bảng 4.7 Mục đích sử dụng tiền đền bù ...................................................................54
Bảng 4.9 Tình hình biến động việc làm của lao động trong các hộ............................57
Bảng 4.10 Tình hình thu nhập của hộ (Đvt: Tr.đ/tháng).............................................60

DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH
Đồ thị 4.1 Ý kiến của hộ về ảnh hưởng của ĐTH đến môi trường............................44
Đồ thị 4.2 Sự biến động thu nhập của hộ..................................................................61

vi


vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt

Diễn giải

1

CN


Công nhân

2

CNH

Công nghiệp hóa

3

ĐH,CĐ

Đại học, cao đẳng

4

ĐTH

Đô thị hóa

5

GCN

Giấy chứng nhận

6

HĐH


Hiện đại hóa

7

KD – DV

Kinh doanh – Dịch vụ

8

KT

Kinh tế

9



Lao động

10

NN

Nông nghiệp

11

SL


Số lượng

12

TH

Tiểu học

13

THCS

Trung học cơ sở

14

THPT

Trung học phổ thông

15

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

16

UBND


Ủy ban nhân dân

17

XH

Xã hội

viii


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Bước vào thời kì hội nhập, Việt Nam đã có những thay đổi mạnh mẽ,
những thành công nhất định trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước. Song hành với đó, quá trình đô thị hóa đang không ngừng diễn ra và ngày
càng lan rộng khắp cả nước. Đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố các lực
lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển
các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị, đồng thời phát triển đô thị hiện
có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô
dân số. Nền kinh tế phát triển càng cao thì quá trình đô thị hóa hóa diễn ra càng
nhanh. Là một quốc gia đang phát triển và tham gia hội nhập quốc tế tích cực,
Đảng ta chủ trương đẩy mạnh hoạt động phát triển công nghiệp và xây dựng, lấy
công nghiệp làm trung tâm và đô thị hóa là tất yếu của quá trình hiện đại hóa.
Có thể nhận thấy rằng, quá trình đô thị hóa luôn diễn ra đồng hành và có
vai trò quan trọng đến sự phát triển kinh tế hộ. Đô thị hóa không những có ảnh
hưởng tích cực đến sự phát triển cơ sở hạ tầng, rộng khắp từ khu vực thành thị
sang khu vực nông thôn, mà còn giúp cho đời sống người dân không ngừng
được cải thiện, thu nhập được nâng cao, tệ nạn xã hội được đẩy lùi… Từ đó, đô

thị hóa được nhận định có vai trò quan trọng trong việc thay đổi hình ảnh, diện
mạo của một đất nước. Việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của đô thị hóa tới kinh tế
hộ từ lâu đã không còn là một đề tài xa lạ. Hầu hết, các công trình nghiên cứu
trước đó đều lột tả được sự thay đổi nhanh chóng của các trung tâm đô thị,
những hệ quả mà nó mang lại. Tuy nhiên, quá trình diễn ra và tốc độ của sự phát
triển đô thị hóa giữa các khu vực, vùng miền, hay giữa các địa phương là không
giống nhau. Đồng thời, bên cạnh những tác động tích cực về mặt KT – XH, còn
tồn đọng những mặt tiêu cực khó tránh khỏi. Đô thị hóa làm sản xuất ở nông
thôn bị đình trệ do lao động di cư ra các thành phố lớn. Thành thị phải chịu áp

1


lực quá tải cho cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường, trật tự an ninh xã hội không
đảm bảo…
Với vai trò quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Quảng Ninh
có vị trí chiến lược về kinh tế, quốc phòng, an ninh. Chính vì vậy, việc nâng cấp
đô thị là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Ngày 21/2/2012 vừa
qua, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị quyết số 04/NQ – CP về việc thành lập
Thành phố Cẩm Phả. Đây là động lực lớn tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh
tế, góp phần tạo ra môi trường sống ngày càng tốt hơn cho cộng đồng dân cư.
Năm 2014, thu nhập bình quân đầu người của Thành phố đạt trên
3.000USD/người/năm, tương đương 1,5 lần so với trung bình cả nước. GDP đạt
12,2%/năm. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 95,5%. Tỷ lệ dân số khu vực nội thành được
cấp nước sạch đạt 100%... (Ngọc Hà, 2015). Để đạt những thành tựu này, các
cấp lãnh đạo Thành phố cùng người dân đã nỗ lực trong việc đẩy mạnh tốc độ
ĐTH, phấn đấu thực hiện mục tiêu chiến lược của Thành phố và tỉnh đã đề ra.
Là một điểm sáng trong xây dựng, quy hoạch đô thị, phường Cẩm Bình, thuộc
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh luôn nhận được sự quan tâm từ các cấp
chính quyền. Bởi vậy, trong nhiều năm qua, phường Cẩm Bình đã có những

chuyển biến rõ rệt về mọi mặt kinh tế – văn hóa – xã hội. Quá trình ĐTH diễn ra
ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện tự nhiên của vùng, từ đó ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế nói chung. Xuất pháp từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu đề tài:
“Ảnh hưởng của đô thị hóa đến kinh tế hộ tại phường Cẩm Bình, thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” có ý nghĩa góp phần đóng góp cái nhìn hoàn
thiện hơn về sự ảnh hưởng của ĐTH đến kinh tế hộ trên toàn Thành phố.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến kinh tế hộ tại phường Cẩm Bình,
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, từ đó, đề xuất những định hướng phát
triển kinh tế hộ, góp phần nâng cao đời sống cho người dân tại địa phương trong

2


bối cảnh đô thị hóa.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
− Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về đô thị hóa và
những ảnh hưởng của đô thị hóa tới kinh tế hộ.
− Đánh giá thực trạng đô thị hóa và những ảnh hưởng của đô thị hóa tới
kinh tế hộ tại phường Cẩm Bình.
− Đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế hộ trong bối
cảnh đô thị hóa, hạn chế những tiêu cực của đô thị hóa.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tập trung vào nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đô thị
hóa và ảnh hưởng của đô thị hóa tới phát triển kinh tế hộ.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
− Phạm vi nội dung: Nghiên cứu những ảnh hưởng của đô thị hóa đến kinh
tế hộ tại phường Cẩm Bình, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. ĐTH là một

nội dung rộng cho nên đề tài chỉ giới hạn trong phân tích những ảnh hưởng của
sự thay đổi về đất và cơ sở hạ tầng do ĐTH tại phường. Từ đó, giới hạn các nội
dung về ảnh hưởng của ĐTH đến kinh tế hộ như sau: Ảnh hưởng của đô thị hóa
đến nguồn lực, việc làm và thu nhập của hộ.
− Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn
phường Cẩm Bình, thuộc thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
− Phạm vi thời gian: Từ tháng 8/2015 đến tháng 11/2015.

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài

3


2.1.1 Lý luận về hộ
2.1.1.1 Khái niệm hộ
 Khái niệm về hộ
Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất,
tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác (Hà Lan, 1980).
Hộ là nhóm người chung huyết tộc, hay không cùng chung huyết tộc, ở
chung trong một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ
(T.G.Mc.Gee, 1989).
Theo thuật ngữ thông thường, hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một hay
một nhóm người ở chung và ăn chung (nói cách khác là cùng hộ khẩu). Khái
niệm “hộ gia đình” không đồng nhất với khái niệm gia đình thông thường. Theo
đó, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống,
nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai.
Theo Điều 106 về “Hộ gia đình”, Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Hộ
gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt
động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực

sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ
dân sự thuộc các lĩnh vực này”.
Như vậy, có thể hiểu hộ là một nhóm những người thường có quan hệ gia
đình hoặc đôi khi không có quan hệ gia đình với nhau nhưng cùng chung sống,
cùng sở hữu chung về tài sản và các tư liệu sản xuất, cùng tham gia các hoạt
động kinh tế chung và cùng hưởng thụ những thành quả sản xuất chung của họ.
 Khái niệm về kinh tế hộ
Kinh tế hộ gia đình là một đơn vị sản xuất cơ bản và tự chủ, là loại hình
kinh tế có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn
tại và phát triển trong mọi chế độ xã hội, cần thiết cho chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước (Chiến lược phát triển KT – XH Việt Nam, 2010).

4


 Thu nhập của hộ
Thu nhập của của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các
thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, bao gồm: (1) thu từ
tiền công, tiền lương; (2) thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (trừ chi phí
sản xuất và thuế sản xuất); (3) thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp,
thủy sản (trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (4) thu khác được tính vào thu
nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần túy, thu nợ và các
khoản chuyển nhượng vốn được nhận).
Chi tiêu hộ là tổng số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của
hộ chi cho tiêu dùng trong một thời gian nhất định, bao gồm cả tự sản, tự tiêu về
lương thực, thực phẩm, phi lương thực, thực phẩm, và các khoản chi tiêu khác
(biếu, đóng góp...). Các khoản chi tiêu của hộ không bao gồm chi phí sản xuất,
thuế sản xuất, gửi tiết kiệm, cho vay, trả nợ và các khoản chi tương tự.
Chi tiêu bình quân đầu người của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật

mà hộ gia đình và các thành viên của hộ chi cho tiêu dùng bình quân cho một
người trong một thời gian nhất định.
 Đặc điểm của kinh tế hộ
Hộ là đơn vị kinh tế tự chủ đang quá độ sang sản xuất hàng hóa, trong
kinh tế hộ gia đình, chủ thể sản xuất đồng thời là chủ thể lợi ích nên đã tạo ra
động lực kinh tế thúc đẩy thu nhập của hộ. Hay nói theo cách khác, hộ vừa là
đơn vị sản xuất kinh doanh vừa là đơn vị tiêu dùng, đơn vị sản xuất của hộ phải
đảm bảo cả mặt sản xuất và mặt tiêu dùng. Chính quan hệ giữa tiêu dùng và sản
xuất quyết định đến sự tham gia thị trường của hộ.

5


2.1.1.2 Nội dung nghiên cứu kinh tế hộ
Theo Chayanov (1925), Frank Ellis (1996), Trần Đình Đằng, Đinh Văn
Đãn (1996), Đỗ Kim Chung (1999), nội dung cơ bản của kinh tế hộ thường bao
gồm 5 vấn đề chủ yếu:
 Chủ hộ và các thành viên trong hộ
Chủ hộ là người giữ vị trí chủ đạo trong hộ và có ảnh hưởng mạnh mẽ tới
các quyết định của hộ. Về mặt pháp lý, chủ hộ là người đứng tên trên sổ hộ
khẩu. Tuy nhiên, thực tế cần lưu ý người đứng tên chủ hộ chưa hẳn là người
nắm giữ vị trí “lãnh đạo” hộ. Khi nghiên cứu về người chủ hộ cần chú ý đến
tuổi, giới tính, trình độ, kinh nghiệm… Ngoài ra, thành viên trong hộ (số lượng,
độ tuổi, trình độ, giới tính…) cũng ảnh hưởng tới hoạt động của hộ (đặc biệt
hoạt động kinh tế).
 Nguồn lực
Nguồn lực của hộ được sử dụng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
(đất đai, lao động, vốn…). Tuy nhiên, không phải tất cả các nguồn lực trong hộ
là tài sản chung của hộ. Số lượng và chất lượng của từng nguồn lực trong hộ nói
riêng và tổng thể nguồn lực của hộ nó chung thường sẽ có ảnh hưởng đến quy

mô, kết quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ. Trong cộng
đồng, nơi hộ sinh sống hay tổ chức sản xuất kinh doanh cũng sẽ tạo cho hộ
những nguồn lực từ bên ngoài như: hệ thống hạ tầng cơ sở, thể chế chính sách,
mạng lưới cung ứng dịch vụ hỗ trợ… Các nguồn lực bên ngoài này cũng ảnh
hưởng đến hoạt động của hộ.
 Các quan hệ KT – XH bên trong và bên ngoài của hộ
Các quan hệ KT – XH bên trong hộ thể hiện vai trò của chủ hộ, quan hệ
giữa các thành viên trong hộ, quan hệ giới… trong việc ra quyết định và thực
hiện các quyết định mang tính KT – XH của hộ, thường có sự khác biệt lớn giữa
các vùng miền do tính chất văn hóa, xã hội và kinh tế quy định. Quan hệ KT –
XH của hộ với bên ngoài thể hiện mối quan hệ của hộ với họ tộc, cộng đồng và

6


xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ và thụ hưởng lợi ích của hộ.
 Ứng xử KT – XH của hộ
Trong mọi tình huống, hoàn cảnh, hộ sẽ tìm ra hướng đi có lợi nhất theo
góc nhìn kinh tế, xã hội hoặc kết hợp cả kinh tế và xã hội. Chẳng hạn, hộ sẽ sản
xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Với số lượng là bao nhiêu? Sản xuất phục vụ
nhu cầu tiêu dùng là chính hay còn để kinh doanh?
 Đánh giá kinh tế hộ
Đánh giá kinh tế hộ là thông qua các hoạt động thu, chi của hộ dựa trên
các nguồn lực sẵn có, hộ có đạt hiệu quả sản xuất hay không? Kết quả đó có
tương xứng với mong đợi của hộ hay không? Từ đó tìm ra nguyên nhân gây ảnh
hưởng không tốt hay cản trở tới sự phát triển kinh tế hộ.
2.1.2 Lý luận về đô thị hóa
2.1.2.1 Khái niệm đô thị, đô thị hóa
 Khái niệm về đô thị
Trong tiếng Việt, có nhiều từ chỉ khái niệm “đô thị”: đô thị, thành phố, thị

trấn, thị xã... Các từ đó đều có 2 thành tố: đô, thành, trấn, xã hàm nghĩa chức
năng hành chính; thị, phố có nghĩa là chợ, nơi buôn bán, biểu hiện của phạm
trù hoạt động kinh tế. Hai thành tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động
qua lại trong quá trình phát triển. Như vậy, một tụ điểm dân cư sống phi nông
nghiệp và làm chức năng, nhiệm vụ của một trung tâm hành chính - chính trị kinh tế của một khu vực lớn nhỏ, là những tiêu chí cơ bản đầu tiên để định hình
đô thị (Trung tâm Nghiên cứu Đông Nam Á, 1997).
Đô thị là một khu dân cư tập trung có đủ hai điều kiện: về cấp quản lý, đô
thị là thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định thành lập; về trình độ phát triển, đô thị là trung tâm tổng hợp hay chuyên
ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một vùng lãnh thổ,
tỷ lệ lao động của khu vực nội thành, nội thị xã, thị trấn tối thiểu đạt 65% tổng
số lao động, cơ sở hạ tầng tối thiểu đạt 70% mức quy chuẩn xây dựng, quy mô

7


dân ít nhất là 4000 người và mật độ dân số tối thiểu là 2000 người/km 2 (Bộ Xây
dựng, 2002).
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT
– XH của quốc gia, hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội
thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn (Bộ Xây
dựng, 2009).
 Phân loại đô thị
Hiện nay, hệ thống đô thị nước ta được chia thành 6 loại bao gồm đô thị
loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV và đô thị
loại V. Sự phân cấp đô thị như vậy được dựa trên các tiêu chí tổng hợp về: chức
năng đô thị, quy mô dân số toàn đô thị, mật độ dân số, tỉ lệ lao động phi nông
nghiệp, hệ thống công trình hạ tầng đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị. Trong

đó, đô thị loại II phải có những tiêu chí như sau:
Về chức năng đô thị: đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa,
khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối
giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế – xã hội của một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh.
Về quy mô dân số toàn đô thị phải đạt từ 300 nghìn người trở lên.
Về mật độ dân số khu vực nội thành: đô thị trực thuộc tỉnh từ 8000
người/km2 trở lên, trường hợp đô thị trực thuộc Trung ương từ 10000 người/km 2
trở lên.
Về tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 80% so
với tổng số lao động.

8


Về hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
Khu vực nội thành: được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn
chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ
sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường.
Khu vực ngoại thành: một số mặt được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ;
mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn cơ bản được đầu tư
xây dựng; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; bảo vệ
những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh
phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
Về kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo
quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị
kiểu mẫu và trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố
văn minh đô thị. Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần
nhân dân và có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa
quốc gia (Chính phủ, 2009).

 Khái niệm về đô thị hóa
Các nhà khoa học thuộc nhiều bộ môn đã nghiên cứu quá trình ĐTH và
đưa ra không ít định nghĩa cùng với những định giá về quy mô. Tầm quan trọng
và trong dự báo tương lai của quá trình này.
Đô thị hoá được hiểu theo chiều rộng là sự phát triển của thành phố và
việc nâng cao vai trò của đô thị trong đời sống của mỗi quốc gia với những
dấu hiệu đặc trưng như: tổng số thành phố và tổng số cư dân đô thị (Bộ Xây
dựng, 1995). Theo khái niệm này thì quá trình ĐTH chính là sự di cư từ nông
thôn vào thành thị. Đó cũng là quá trình gia tăng tỷ lệ dân cư đô thị trong tổng
số dân của một quốc gia.
Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số
dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay
khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian.

9


Nếu tính theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hóa; còn theo cách
thứ hai,nó có tên là tốc độ đô thị hóa. Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng rãi
lối sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc
sống… (Bộ Xây dựng, 2002).
Tóm lại, đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản
xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình
thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo
chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số.
 Đặc điểm của đô thị hóa
Một là, đô thị hoá là sự phát triển về quy mô, số lượng, nâng cao vai trò
của đô thị trong khu vực và hình thành các chùm đô thị.
Hai là, đô thị hoá gắn liền với một thể chế kinh tế xã hội nhất định, gắn
liền với sự biến đổi về kinh tế xã hội của đô thị và nông thôn, sự biến đổi ấy thể

hiện ở sự phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, dịch vụ…
Phương hướng, điều kiện phát triển của đô thị hoá phụ thuộc vào trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Ở các nước phát triển, đô thị hoá đặc trưng cho sự phát triển các nhân tố
theo chiều sâu, tạo điều kiện để điều tiết và khai thác tối đa các ích lợi, hạn chế
bất lợi của quá trình đô thị hoá, nâng cao điều kiện sống và làm việc, công bằng
xã hội, xoá bỏ khoảng cách thành thị và nông thôn…
Ở các nước đang phát triển, biểu hiện của đô thị hoá là sự bùng nổ về dân
số, sự phát triển công nghiệp tỏ ra yếu kém, sự gia tăng dân số không dựa trên
cơ sở phát triển công nghiệp và phát triển kinh tế. Mẫu thuẫn giữa thành thị và
nông thôn có biểu hiện gia tăng do sự mất cân đối trong các cơ hội phát triển…
Công nghiệp hoá là cơ sở cho sự phát triển của đô thị hoá. Đô thị hoá trên
thế giới bắt đầu từ cách mạng thủ công nghiệp (tượng trưng là cái sa quay); sau
đó là cách mạng công nghiệp (tượng trưng là máy hơi nước) đã thay thế lao
động thủ công bằng lao động máy móc với năng suất lao động cao hơn và đã

10


phân công lại lao động xã hội, làm thay đổi cơ cấu lao động xã hội, đồng thời,
cách mạng công nghiệp đã tập trung hoá lực lượng sản xuất ở mức độ cao dẫn
đến hình thành đô thị mới, mở rộng quy mô đô thị cũ. Ngày nay, với cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật (tượng trưng cho nó là những cỗ máy vi tính, những
siêu xa lộ thông tin và điện thoại di động) thì sự phát triển đô thị hoá đã và sẽ
mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
Như vậy, mỗi nền văn minh đều tạo ra một phong cách sống, làm việc
thích hợp, một hình thái phân bố dân cư, một cấu trúc đô thị thích hợp.
 Phân loại các hình thức đô thị hóa
Đô thị hoá nông thôn là xu hướng bền vững có tính quy luật. Là quá trình
phát triển nông thôn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn (cách sống,

hình thức nhà cửa, phong cách sinh hoạt…), đây là sự tăng trưởng đô thị theo xu
hướng bền vững.
Đô thị hoá ngoại vi là quá trình phát triển mạnh vùng ngoại vi của thành
phố do kết quả phát triển công nghiệp, cơ sở hạ tầng … tạo ra các cụm đô thị,
liên đô thị… góp phần đẩy nhanh đô thị hoá nông thôn.
Đô thị hoá giả tạo là sự phát triển thành phố do tăng quá mức dân cư đô
thị và do dân cư từ các vùng khác đến, đặc biệt là nông thôn… dẫn đến tình
trạng thất nghiệp, giảm chất lượng cuộc sống…
 Tính tất yếu của đô thị hoá
Sự phát triển kinh tế của mỗi nước gắn liền với sự hình thành và phát
triển của hệ thống ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ. Sự
phát triển của hệ thống các ngành này thúc đẩy quá trình ĐTH diễn ra nhanh
hơn và ĐTH lại tác động ngược trở lại sự phát triển của các ngành này.
Quy mô dân số ngày càng tăng, đòi hỏi phải đáp ứng cả vể mặt vật chất và
tinh thần như: nâng cao thu nhập, cơ sở hạ tầng, vui chơi giải trí… góp phần đẩy
nhanh tốc độ đô thị hoá.
Nhu cầu vật chất ngày càng tăng lên tỷ lệ với mức tăng thu nhập, đòi hỏi

11


cơ sở hạ tầng phải đáp ứng đủ. Từ đó nảy sinh nhu cẩu đô thị hoá, phát triển
kinh tế đáp ứng nhu cầu cuộc sống con người.
Quá trình phát triển kinh tế mỗi nước là quá trình phát triển lực lượng sản
xuất, tăng năng suất lao động xã hội, tăng thu nhập và tích luỹ. Quá trình đó tạo
ra những điều kiện vật chất thúc đẩy và thực hiện nhanh quá trình đô thị hoá. Đó
cũng là xu thế vận động mang tính khách quan. Quá trình này dẫn tới sự biến
đổi cơ cấu của nền kinh tế quốc dân từ nông nghiệp là chủ yếu chuyển sang
công nghiệp là chủ yếu và cả sự biến đổi ngay trong khu vực công nghiệp. Kéo
theo đó là tập trung dân cư tại các khu công nghiệp, các vùng kinh tế để đáp ứng

sự thay đổi về nhu cầu sản xuất, sự phát triển kinh tế; từ đó hình thành nên các
trung tâm công nghiệp, đô thị lớn.
2.1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ đô thị hóa
Điều kiện tự nhiên: những vùng có khí hậu tốt, nhiều khoáng sản, giao
thông thuận lợi sẽ thu hút dân cư mạnh hơn. Do đó, quá trình đô thị hóa diễn ra
sớm hơn, quy mô cũng lớn hơn. Ngược lại, những vùng khác đô thị hóa sẽ chậm
hơn, quy mô nhỏ hơn. Từ đó, dẫn đến sự phát triển không đồng đều của hệ
thống đô thị giữa các vùng.
Điều kiện xã hội: mỗi phương thức sản xuất sẽ có một hình thái đô thị
tương ứng và do đó quá trình đô thị hóa có những đặc trưng riêng của nó. Kinh
tế thị trường đã mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh. Sự phát triển
đó là điều kiện để thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa và là tiền đề cho ĐTH.
Văn hóa dân tộc: mỗi dân tộc có một nền văn hóa riêng của mình và nền
văn hóa đó có ảnh hưởng đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội… nói
chung và hình thái đô thị nói riêng.
Trình độ phát triển kinh tế: phát triển kinh tế là yếu tố có tính quyết định
trong quá trình đô thị hóa. Bởi vì khi nói đến kinh tế là nói đến vấn đề tài chính.
Để xây dựng, nâng cấp, cải tạo đô thị đòi hỏi nguồn tài chính lớn. Nguồn đó có
thể từ trong nước hay từ nước ngoài. Trình độ phát triển kinh tế hể hiện trên

12


nhiều phương diện: quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP, cơ cấu ngành của nền kinh
tế, sự phát triển của các thành phần kinh tế, luật pháp, trình độ hoàn thiện của
kết cấu hạ tầng, trình độ văn hóa giáo dục của dân cư, mức sống dân cư.
Tình hình chính trị: với chính sách mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu tư
nước ngoài, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần thì đô thị hóa góp phần tạo
ra sự phát triển kinh tế vượt bậc.
2.1.3 Mối quan hệ giữa đô thị hóa và kinh tế hộ

Quá trình đô thị hóa đã làm biến đổi cơ bản các gia đình vốn đã ở đô thị
và các gia đình trước là gia đình nông thôn, nay đã trở thành gia đình thành thị.
Với các hộ thứ nhất, chủ yếu là nâng cao hơn về chất lượng cuộc sống, nhất là
các điều kiện về tiện nghi sinh hoạt và đời sống tinh thần. Còn các hộ chuyển
đổi thứ hai có sự chuyển biến căn bản, từ nghề nghiệp, điều kiện sống, mức sống
tới lối sống. Hầu hết, các hộ này đều thay đổi theo hướng tích cực và có điều
kiện tham gia vào đóng góp cho xã hội nhiều hơn. Không chỉ khu vực nội thành,
với các hộ ngoại thành cũng không nằm ngoài quá trình biến đổi ấy.
Đô thị hóa dẫn đến những biến đổi về cấu trúc, quy mô của các hộ, đặc
biệt với những hộ ở ngoại thành đô thị. Hai hình thức tổ chức hộ chủ yếu là gia
đình hạt nhân có hai thế hệ, bố mẹ và con cái cùng chung sống, chiếm số đông,
hoặc là, gia đình mở rộng nhiều thế hệ, thường từ 3 đời trở lên. Song cũng có
các hộ không đầy đủ, chỉ có bố hoặc mẹ sống cùng với con cái. Thực tế cho
thấy, những gia đình có từ 4 đến 5 khẩu chiếm phần lớn, điều đó có nghĩa là xu
hướng gia đình hạt nhân đang tăng lên và chiếm chủ yếu.
Sự hình thành gia đình hạt nhân là tất yếu trong quá trình đô thị hóa. Gia
đình hạt nhân tuy có quy mô nhỏ, cơ cấu đơn giản, nhưng chức năng của nó lại
phong phú và tinh tế, thể hiện nhiều ưu việt trong xã hội chuyển sang đô thị, tạo
động lực phát triển trong bước chuyển từ xã hội nông nghiệp sang xã hội công
nghiệp. Với quy mô nhỏ, gọn nhẹ các gia đình này rất linh hoạt và có khả năng
thích ứng nhanh với sự biến đổi của quá trình đô thị hóa. ĐTH làm thay đổi vai

13


trò của các thành viên. ĐTH cũng làm thay đổi chất lượng cuộc sống của các hộ.
Nhu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần ngày càng được đáp ứng. Tuy nhiên,
ĐTH cũng tạo ra một lớp người nghèo có đời sống vật chất và tinh thần thấp, ít
tiện nghi sinh hoạt hiện đại, trong đó, một số hộ rơi vào vòng luẩn quẩn, nghèo
đói, bần cùng…

Một câu hỏi đặt ra là liệu đô thị hóa nông thôn vùng ngoại thành với cuộc
sống vật chất ngày càng hiện đại, ngoài xã hội có nhiều thứ vui chơi giải trí hấp
dẫn, liệu cuộc sống nội tâm của họ có nghèo nàn đi không? Những năm gần đây,
có thể thấy rõ sự chú trọng đến việc xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn
hóa nhằm lành mạnh hóa đời sống văn hóa tinh thần của người dân. Các ban vận
động cơ sở kết hợp với trưởng thôn, tổ dân phố, chủ động đi sâu, đi sát từng cụm
dân cư để phân phát tờ đăng ký xây dựng gia đình văn hóa đến từng hộ.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu ảnh hưởng của ĐTH tới phát triển kinh tế hộ
 Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa tới nguồn lực của hộ
Trong mối quan hệ giữa đô thị hóa và kinh tế hộ đã chỉ ra đô thị hóa làm
biến đổi cơ bản đến hộ, theo đó, nguồn lực của hộ cũng có sự thay đổi. Dù là
thành thị hay nông thôn thì sự ảnh hưởng này cũng có thể là tích cực hoặc tiêu
cực. Ở thành thị, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng và kéo theo nhiều biến
đổi. Về lao động, lực lượng lao động có xu hướng tăng nhanh do nhu cầu đòi hỏi
nhân lực phục vụ trong các nhà máy, khu công nghiệp... theo đó tất yếu lao động
phải có trình độ cao để có thể sử dụng các máy móc, thiết bị, công cụ lao động
hiện đại. Điều này cũng kéo theo một bộ phận lao động nông thôn bỏ ra các
thành phố lớn tìm kiếm việc làm, dẫn đến sự mất cân bằng lao động giữa khu
vực thành thị và nông thôn. Về đất đai, do ảnh hưởng của đô thị hóa kéo theo
việc thu hồi đất nên nhìn chung sự biến động về đất đai là khá rõ ràng. Diện tích
đất NN giảm, diện tích đất phi NN tăng lên phục vụ cho việc xây dựng các công
trình, sửa chữa cảnh quan đô thị... Ở nhiều khu vực, việc giải phóng mặt bằng,
bồi thường đất gây không ít ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập và ổn định đời

14


sống của người dân. Về vốn, khi thu nhập của người dân tăng lên tất yếu sẽ có
tích lũy. Mặt khác, với sự phát triển của thông tin đại chúng và hệ thống ngân
hàng trên cả nước, người dân có nhiều lựa chọn trong việc vay vốn hơn. Cũng

do bồi thường về đất mà nhiều hộ có vốn riêng với mục đích sử dụng là khác
nhau. Về cơ sở vật chất, tiến bộ kỹ thuật, đối với vùng đô thị hóa phát triển
mạnh mẽ, việc tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật là dễ dàng hơn, theo đó,
cơ sở hạ tầng được đồng bộ xây dựng có quy hoạch tỉ mỉ và thuận lợi hơn. Số
trung tâm thương mại trên cả nước tăng lên, hệ thống giao thông phát triển... đáp
ứng nhu cầu không ngừng của người dân.
 Đánh giá ảnh hưởng của ĐTH đến việc làm của lao động trong hộ
ĐTH góp phần làm chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, việc làm của lao
động. Mở rộng quy mô sản xuất, phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, một
số ngành nghề, cơ hội kinh doanh mới được hình thành, tạo ra một số lượng lớn
việc làm cho người lao động trong các vùng đô thị. Việc chuyển đổi sử dụng đất
NN kéo theo tình trạng người lao động thuần nông mất đất sản xuất, phải tìm
kiếm việc làm mới. Do đó, đòi hỏi các chính sách hỗ trợ, trợ cấp từ phía chính
quyền địa phương cho người dân trong giai đoạn tìm kiếm việc làm, đào tạo
nghề mới và ổn định đời sống cho họ.
 Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến thu nhập của hộ
Nâng cao mức thu nhập cho dân cư các vùng đô thị hoá: ở khu vực thành
thị nền kinh tế thị trường đòi hỏi lao động phải có trình độ. Vì thế, tiền lương và
thu nhập từ các ngành Công nghiệp – Xây dựng thường được trả cao hơn để
tương xứng với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra. Do đó, nhìn chung thu nhập
của dân cư tại các thành phố lớn thường cao hơn so với các vùng khác. Bên cạnh
đó, cơ sở hạ tầng phát triển, việc Kinh Doanh – Dịch vụ mang lại nguồn thu
nhập tương đối ổn định và nâng cao đời sống cho người dân. Tuy nhiên, với sự
phát triển KT – XH, các điều kiện phục vụ đời sống và sinh hoạt như nơi vui
chơi giải trí, học tập ngày càng phát triển làm cho trình độ văn hóa, mức sống

15



×