Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống tư liệu điện tử phần hiđrocacbon, góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực trong dạy học hóa học 11 nâng cao ở THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 138 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền văn minh trí tuệ với sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin. Một xã hội phồn vinh ở thế kỉ XXI phải là một xã hội “dựa
vào trí thức”, dựa vào sự tư duy sáng tạo và tài năng sáng chế của con người. Để
tránh nguy cơ tụt hậu trong quá trình hội nhập quốc tế, ngành giáo dục nước ta phải
có những đổi mới sâu sắc, mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, phát huy tư duy khoa
học, sáng tạo, năng lực tự nghiên cứu, tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề.
Đổi mới toàn diện ngành giáo dục cần đặc biệt chú ý đổi mới về mục tiêu, chương
trình, nội dung trong đó đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề then chốt. Trong
những năm gần đây, ngành giáo dục nước ta chú trọng đặc biệt đến việc áp dụng
công nghệ thông tin trong dạy học như là một hướng đổi mới phương pháp dạy học
tích cực, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học.
Hóa học là mơn khoa học lý thuyết và thực nghiệm vì vậy nó là mơn học
có nhiều điều kiện để có thể phát triển tư duy nhận thức cho học sinh (HS).
Trong dạy học hóa học có nhiều khái niệm khó và trừu tượng, nhiều phản ứng
xảy ra quá nhanh hoặc quá chậm, hiện tượng khó quan sát, một số thí nghiệm
độc hại và nguy hiểm, ... Do đó việc tăng cường sử dụng các phương tiện trực
quan trong dạy học là vô cùng cần thiết. Trong các phương tiện trực quan, bên
cạnh các thí nghiệm thực hành cần có sự hỗ trợ của tư liệu dạy học điện tử. Tư
liệu dạy học điện tử có thể mơ hình hóa các khái niệm, các q trình phản ứng và
các hiện tượng thí nghiệm thơng qua việc sử dụng các phim thí nghiệm, mơ
phỏng, hình ảnh, ... giúp học học sinh dễ dàng hình dung các hiện tượng xảy ra
trong thực tế, đồng thời tiết kiệm được thời gian trên lớp, tăng hứng thú học tập.
Như vậy tư liệu điện tử đóng vai trị quan trọng trong q trình dạy học
hóa học hiện nay. Để đạt hiệu quả cao, giáo viên (GV) cần có một nguồn tư liệu
dạy học điện tử hố học phong phú, chính xác, khoa học và sử dụng phù hợp với
mục tiêu, phương pháp dạy học (PPDH) và đối tượng học tập.

1



Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài : “ Xây dựng và
sử dụng hệ thống tư liệu điện tử phần hiđrocacbon, góp phần đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tích cực trong dạy học hóa học 11 nâng cao ở THPT”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
- Sự bùng nổ công nghệ thơng tin tạo làn sóng mới, làm thay đổi cách dạy và
học của giáo viên và học sinh. Trên mạng internet đã xuất hiện rất nhiều website
viết về học tập như hocmai.vn, onthi.com, onbai.com, ... Cũng có khơng ít các
website về hố học nhưng học sinh phổ thơng chưa thực sự thuận lợi khi tìm kiếm
kiến thức bộ mơn bởi lẽ đa số các trang web trên đều sử dụng ngơn ngữ nước ngồi.
- Hiện nay đã có khá nhiều đề tài khóa luận tốt nghiệp và luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hóa học với việc
thiết kế Ebook, Web, xây dựng thư viện tư liệu, thiết kế các mơ phỏng, phim thí
nghiệm, … trong dạy học hóa học ở phổ thông như :
1. Phạm Ngọc Bằng (2004). Nghiên cứu và xây dựng phần mềm một số mô
phỏng để dạy các bài về sản xuất hoá học trong chương trình phổ thơng. Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ tại trường ĐHSPHN.
2. Nguyễn Thị Ánh Mai (2006). Thiết kế sách giáo khoa điện tử (Ebook)
phần lý thuyết chủ đạo chương trính hóa học phổ thơng. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
tại trường ĐHSPHN.
3. Nguyễn Thị Kim Ánh (2007). Thiết kế giáo trình điện tử và áp dụng
phương pháp dạy học vi mô để rèn luyện một số kĩ năng dạy học, góp phần nâng
cao năng lực tự học cho sinh viên khoa Hóa học ĐHSP. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
tại trường ĐHSPHN.
4. Nguyễn Thị Thủy (2008). Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và
xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan phần hóa
học cơ sở góp phần nâng cao năng lực tự kiểm tra đánh giá của học sinh chuyên
hóa. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ tại trường ĐHGD-ĐHQGHN.
5. Hoàng Anh Tuấn (2010). Xây dựng và sử dụng hệ thống tư liệu điện tử
mơn hố học lớp 12 góp phần đổi mới phương pháp dạy học hoá học ở trường trung

học phổ thông. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ tại trường ĐHSPHN.

2


6. Nguyễn Trí Ngẫn (2010). Thiết kế E-book hỗ trợ học sinh tự học phần
kim loại hóa học lớp 12 chương trình nâng cao. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ tại
trường ĐHSPTPHCM.
7. Trịnh Lê Hồng Phương (2011). Xây dựng bài giảng trực tuyến nhằm
nâng cao hiệu quả tự học phần cấu tạo ngun tử – chương trình trung học phổ
thơng chuyên Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ tại trường ĐHSPTPHCM.
Ngoài ra cịn khá nhiều khóa luận và luận văn khác nghiên cứu về xây dựng
và sử dụng Ebook chương trình sách giáo khoa hóa học phổ thơng. Tất cả các khóa
luận và luận văn trên đều hướng đến mục tiêu chung là góp phần nâng cao chất
lượng dạy học, làm phong phú nội dung các bài giảng lý thuyết, làm sáng tỏ những
khái niệm trừu tượng, khó trong sách giáo khoa, minh họa tốt các phản ứng bằng thí
nghiệm giúp học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức. Tuy nhiên, hầu hết các luận văn
trên hiện nay đều tập trung vào việc xây dựng web, Ebook, … tức là sử dụng các
nguồn tư liệu điện tử trên cơ sở sưu tầm hoặc một số tự thiết kế nhưng việc xây
dựng một hệ thống tư liệu thuận tiện cho giáo viên sử dụng và đặc biệt là cách sử
dụng tư liệu đó như thế nào cho hiệu quả thì cịn ít được nghiên cứu. Gần đây luận
văn của Hoàng Anh Tuấn (2010) đã bắt đầu nghiên cứu về vấn đề xây dựng và sử
dụng hệ thống tư liệu điện tử môn Hoá học nhưng mới giới hạn ở phần kim loại lớp
12. Luận văn của Trần Huy Khoa (2011) cũng nghiên cứu theo hướng này nhưng
mới giới hạn ở chương Nguyên tử hóa học 10.
3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống tư liệu dạy học điện tử mơn hóa học phần hiđrocacbon
hóa học 11 nâng cao và bước đầu nghiên cứu, đề xuất biện pháp sử dụng hệ thống
tư liệu đó góp phần đổi mới phương pháp dạy và học hóa học ở trường phổ thơng
hiện nay.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
4.2. Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa hóa học 11 nâng cao.
4.3. Xây dựng hệ thống tư liệu dạy học điện tử phần hiđrocacbon hóa học 11
nâng cao.

3


4.4. Đề xuất cách khai thác sử dụng hệ thống tư liệu dạy học điện tử tạo điều
kiện cho giáo viên sử dụng hiệu quả trong quá trình dạy học hóa học theo hướng
dạy học tích cực.
4.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm, xin ý kiến đánh giá của giáo viên và
trao đổi với chuyên gia có kinh nghiệm về hệ thống tư liệu đó.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy và học mơn Hóa học ở trường
phổ thơng.
5.2. Đối tượng nghiên cứu : Hệ thống tư liệu dạy học điện tử phần
hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao.
6. Phạm vi nghiên cứu.
Phần hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận (phương pháp phân tích, tổng
hợp, nghiên cứu lí luận, …).
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn (phương pháp điều tra,
phương pháp chuyên gia, phương pháp thực nghiệm sư phạm, …).
7.3. Phương pháp xử lí thống kê trong q trình thực nghiệm sư phạm.
8. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một hệ thống tư liệu điện tử (dưới dạng Web) phong phú
và khai thác sử dụng hệ thống tư liệu điện tử theo hướng dạy học tích cực thì sẽ góp

phần nâng cao hiệu quả q trình dạy học ở nhà trường phổ thơng đặc biệt là phần
hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao.
9. Những đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng hệ thống tư liệu (dưới dạng Web) theo từng mục của bài dựa trên
cấu trúc sách giáo khoa hóa học 11 nâng cao.
- Phân tích ngun tắc lựa chọn phương pháp dạy học cho một số tư liệu, từ đó
khái quát thành nguyên tắc chung lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với tư liệu dạy
học điện tử.
- Đề xuất hệ thống phương pháp dạy học sử dụng thư viện tư liệu điện tử
theo hướng dạy học tích cực.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay [5], [12]
1.1.1. Phương hướng chung
Đổi mới phương pháp dạy học là một trọng tâm của đổi mới giáo dục
trung học phổ thông. Luật giáo dục (điều 28. Mục 2) yêu cầu : “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, , khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”.
Từ thực tế của ngành giáo dục, cùng với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
cho sự phát triển đất nước, có thể coi bản chất của việc đổi mới phương pháp dạy
học là tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự
giác, tích cực, sáng tạo, trong đó việc xây dựng phong cách hoc tập sáng tạo là
cốt lõi của đổi mới phương pháp giáo dục nói chung. Đây cũng chính là quan

điểm lý luận dạy học có tính định hướng chung cho việc đổi mới phương pháp
dạy học.
1.1.2. Dạy học tích cực
1.1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là thuật ngữ nói tới những phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Vì vậy
phương pháp dạy học tích cực thực chất là các phương pháp dạy học hướng tới việc
giúp HS học tập chủ động, tích cực, sáng tạo chống lại thói quen học tập thụ động.
1.1.2.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
Có 5 dấu hiệu đặc trưng cơ bản để phân biệt với các phương pháp thụ động :
1- Những phương pháp dạy học có chú trọng đến việc tổ chức, chỉ đạo để người
học trở thành chủ thể hoạt động, tự khám phá những kiến thức mà mình chưa biết.

5


2- Những phương pháp dạy học có chú trọng đến việc rèn luyện kĩ năng,
phương pháp và thói quen tự học từ đó mà tạo cho HS sự hứng thú, lòng ham muốn,
khát khao học tập, khởi động lòng ham muốn vốn có trong mỗi HS để giúp họ dễ
dàng thích ứng với cuộc sống của xã hội phát triển, xã hội tri thức.
3- Những phương pháp dạy học chú trọng đến việc tăng cường học tập cá
thể, phối hợp với học tập hợp tác theo nhóm, lớp học.
4- Những phương pháp dạy học có sự phối hợp sử dụng rộng rãi các phương
tiện trực quan, nhất là các phương tiện kĩ thuật nghe nhìn như : máy vi tính, các
phần mềm dạy học, ... đáp ứng yêu cầu cá thể hoá hoạt động học tập theo năng lực
và nhu cầu của mỗi HS, giúp các em tiếp cận được với các phương tiện kĩ thuật hiện
đại trong xã hội phát triển.
5- Những phương pháp dạy học có sử dụng các phương pháp kiểm tra
đánh giá đa dạng khách quan, tạo điều kiện để HS được tham gia tích cực vào
hoạt động tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, kết hợp đánh giá của thầy với tự

đánh giá của trị.
Những nét đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực đã thể hiện được
quan điểm, xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học. Như vậy khi sử dụng
các phương pháp dạy học hoá học chúng ta cần khai thác những yếu tố tích cực của
từng phương pháp dạy học đồng thời cũng cần phối hợp các phương pháp dạy học
với các phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật, tính đặc thù của phương pháp
dạy học hố học để nâng cao tính hiệu quả của q trình đổi mới phương pháp dạy
học hoá học.
1.1.2.3. Một số phương pháp dạy học tích cực
a. Phương pháp trực quan
Là phương pháp dạy học có sử dụng các phương tiện trực quan bao gồm mọi
dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kĩ thuật từ đơn giản đến phức tạp dùng trong quá trình
dạy học.
b. Phương pháp đàm thoại tìm tịi

6


Đàm thoại tìm tịi là phương pháp trao đổi giữa GV và HS, trong đó thầy đặt ra
một hệ thống câu hỏi “dẫn dắt” gắn bó logic với nhau để trị lần lượt trả lời, đồng
thời có thể trao đổi qua lại dưới sự chỉ đạo của thầy. Qua hệ thống hỏi – đáp, trò
lĩnh hội được nội dung của bài học.
Có ba phương án cơ bản sử dụng phương pháp đàm thoại:
- GV đặt ra hệ thống những câu hỏi riêng rẽ rồi chỉ định HS trả lời. Nguồn
thông tin cho cả lớp là tổ hợp các câu trả lời của HS.
- GV đặt cho cả lớp một câu hỏi chính, HS lần lượt trả lời từng bộ phận của
câu hỏi đó. Người sau bổ sung cho người trước, cuối cùng GV chỉnh lí, kết luận về
kiến thức HS cần nắm vững.
- GV nêu ra câu hỏi chính, kèm theo những gợi ý nhằm tổ chức cho HS tranh
luận hoặc đặt ra những câu hỏi phụ cho nhau để giúp nhau giải đáp.

Nhìn chung phương pháp dạy học này thường được sử dụng nhiều vì qua các
câu hỏi, GV tìm hiểu được việc nắm và vận dụng kiến thức của HS, biết được điểm
yếu, điểm mạnh của HS để kịp thời có biện pháp điều chỉnh. Hơn nữa, nó đảm bảo
được hiệu quả giờ ôn tập, luyện tập.
c. Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề (PP phát hiện và GQVĐ)
Khái niệm: Dạy học phát hiện và GQVĐ là quan điểm dạy học nhằm phát triển
năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. HS được đặt trong tình
huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thơng qua việc
giải quyết vấn đề giúp HS lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương pháp nhận thức. Dạy
học phát hiện và GQVĐ là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức
của HS, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực
khác nhau của HS.
Cấu trúc của một bài học theo PP phát hiện và GQVĐ thường gồm 3 giai
đoạn và 10 bước :
Giai đoạn 1: Đặt vấn đề, xây dựng bài tốn nhận thức
+ Tạo tình huống có vấn đề
+ Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh

7


+ Phát biểu vấn đề cần giải quyết
Giai đoạn 2: Giải quyết vấn đề đặt ra
+ Đề xuất cách giải quyết
+ Lập kế hoạch giải quyết
+ Thực hiện kế hoạch giải quyết
Giai đoạn 3: Kết luận
+ Thảo luận kết quả và đánh giá
+ Khẳng định hay bác bỏ giải thuyết nêu ra
+ Phát biểu kết luận

+ Đề xuất vấn đề mới
Khâu quan trọng nhất trong PPDH này là tạo tình huống có vấn đề, điều
chưa biết là yếu tố trung tâm gây sự hứng thú nhận thức, kích thích tư duy, tính tự
giác tích cực trong hoạt động nhận thức của HS. Trong dạy học hóa học, GV có thể
sử dụng thí nghiệm hố học, bài tập nêu vấn đề để tạo tình huống có vấn đề.
Như vậy trong dạy học phát hiện và GQVĐ, GV đưa HS vào tình huống có
vấn đề rồi giúp HS tự lực giải quyết vấn đề đặt ra. Bằng cách đó HS vừa nắm được
tri thức, vừa nắm được phương pháp nhận thức tri thức đó, tư duy sáng tạo phát
triển, HS cịn có được khả năng phát hiện vấn đề và vận dụng kiến thức vào tình
huống mới.
Có thể tổ chức các hoạt động học tập theo các mức độ HS tham gia phát
hiện và giải quyết vấn đề:
- Mức 1: GV đặt vấn đề, nêu vấn đề, lập kế hoạch và giải quyết vấn đề. HS thực
hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả làm việc
của HS.
- Mức 2: GV đặt vấn đề, nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm cách giải quyết vấn đề. HS
thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của GV khi cần. GV và HS cùng
đánh giá.

8


- Mức 3: GV cung cấp thơng tin, tạo tình huống có vấn đề. HS phát hiện và xác
định vần đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. HS thực hiện
các cách giải quyết vần đề. GV và HS cùng đánh giá.
- Mức 4: HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hồn cảnh của mình hoặc cộng
đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. HS giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu
quả, có ý kiến bổ sung của GV khi kết thúc.
Những điểm cần lưu ý khi sử dụng:
Điều kiện thực hiện phương pháp này có hiệu quả khi:

- Có nội dung phù hợp.
- GV phải có trình độ và rất tích cực.
- HS tích cực và có năng lực.
- Nên tổ chức thực hiện phương pháp này theo nội dung phù hợp và không nhất
thiết cần thực hiện ở mức độ cao nhất mà cần phù hợp với năng lực của HS.
d. Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề
Là phương pháp dùng lời để trình bày, giải thích nội dung bài học một cách chi
tiết dễ hiểu cho học sinh tiếp thu. Phương pháp này được sử dụng lâu đời nhất trong
lịch sử dạy học.
Trước một vấn đề hồn tồn mới hay tóm tắt các kiến thức đã học, GV có thể
trình bày bài giảng với một khối lượng kiến thức lớn cho nhiều người cùng nghe,
đối với HS sẽ dễ hiểu vấn đề.
Tuy nhiên, đây là phương pháp độc thoại, HS bị rơi vào tình trạng thụ động,
phải cố gắng nghe để hiểu, để ghi nhớ.
Nhiệm vụ của GV khi diễn giảng là làm nổi bật những điểm cơ bản trong toàn
bộ bài giảng hoặc từng phần. Để đạt được hiệu quả cao trong giờ học, GV cần
chuẩn bị chu đáo:
- Nêu bật được những điểm cơ bản nhất, quan trọng nhất dưới dạng các vấn đề,
các câu hỏi, và giải quyết dần từng vấn đề.
- Hệ thống được các kiến thức cần nhớ, cần hiểu.
- Chỉ ra được các kiến thức HS thường hiểu sai hoặc nhầm lẫn.

9


Giáo viên thường sử dụng phương pháp này khi tiến hành tóm tắt các nội dung
kiến thức cần nhớ trong bài ôn tập, thể hiện mối liên hệ kiến thức trong một phần
hay tồn bộ chương trình.
e. Phương pháp dạy học theo nhóm
Phương pháp dạy học này được đánh giá là phương pháp dạy học tích cực,

hướng vào HS và đạt hiệu quả cao. Trong đó thảo luận nhóm đóng vai trị chủ yếu
nhằm phát huy cao độ tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, đồng thời
phát huy cao độ khả năng hợp tác, giúp đỡ nhau học tập. Mỗi cá nhân HS được giúp
đỡ nhau trong hoạt động chung nhằm thực hiện nhiệm vụ học tập. HS học được
phương pháp hợp tác, trình bày và bảo vệ ý kiến riêng của mình.
Dạy học theo nhóm dưới sự tổ chức và điều khiển của GV, HS chia thành từng
nhóm nhỏ rồi liên kết lại với nhau trong một hoạt động chung, với phương thức tác
động qua lại của các thành viên và bằng trí tuệ tập thể để hoàn thành các nhiệm vụ
học tập.
Cấu trúc chung của q trính dạy học theo nhóm:

Giáo viên

Học sinh

Hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu

Tự nghiên cứu cá nhân

Tổ chức thảo luận nhóm

Hợp tác với các bạn trong nhóm

Tổ chức thảo luận lớp

Hợp tác với các bạn trong lớp

Kết luận, đánh giá

Tự đánh giá, tự điều chỉnh


Phương pháp này được sử dụng trong trường phổ thông như một phương pháp
trung gian giữa hoạt động độc lập của từng HS với hoạt động chung của cả lớp.
Phương pháp này còn bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian
hạn định cho một tiết học nên GV phải biết tổ chức hợp lí và HS đã quen với hoạt
động này thì mới có kết quả tốt. Mỗi tiết học chỉ nên tổ chức từ một đến ba hoạt
động nhóm, mỗi hoạt động cần 5 đến 10 phút.

10


Hoạt động trong nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự phân công
hợp tác trong lao động xã hội, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỉ luật, ý thức cộng
đồng. Mơ hình này nhằm chuẩn bị cho HS thích ứng với đời sống xã hội trong đó
mỗi người sống và làm việc theo phân cơng hợp tác với tập thể cộng đồng.
Ngồi ra cịn có một số phương pháp dạy học theo hướng tích cực như:
Phương pháp grap dạy học trong dạy học hoá học, phương pháp algorit dạy học
trong dạy học hoá học, dạy học theo hoạt động.
1.2. Phương tiện dạy học và đổi mới phương tiện dạy học hóa học THPT
1.2.1. Phương tiện dạy học hóa học [10]
1.2.1.1. Khái niệm phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học là tập hợp các đối tượng vật chất (sự vật, hiện tượng,
thiết bị và mơ hình đại diện cho hiện thực khách quan) được GV sử dụng với tư
cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS. Nó là nguồn tri
thức phong phú sinh động, là phương tiện giúp cho HS lĩnh hội tri thức và rèn luyện
kĩ năng, kĩ xảo.
1.2.1.2. Các phương tiện dạy học trong dạy học hóa học
Phương tiện dạy học cơ bản phổ biến rộng rãi trong nhà trường bao gồm 4 loại:
- Phương tiện trực quan.
- Các phương tiện kĩ thuật dạy học.

- Thí nghiệm nhà trường (gồm các thiết bị, dụng cụ phịng thí nghiệm, hóa chất,
kĩ thuật tiến hành các thí nghiệm trong nhà trường).
- Sách giáo khoa.
Ở phần này chỉ xét các phương tiện trực quan và các phương tiện kĩ thuật dạy học,
trong đó có các phương tiện cơng nghệ thơng tin và truyền thông.
* Các loại phương tiện trực quan trong dạy học hóa học
+ Mẫu vật: vật thật, mẫu vật phân phát (mẫu các chất hóa học, kim loại, phi kim,
hợp kim, các loại dầu mỏ, tơ, lụa), các sản phẩm nhân tạo (cao su, tơ lụa, gốm sứ,
thủy tinh, polime,…), các bộ sưu tập (về quặng kim loại, về nguyên liệu và sản
phẩm sản xuất gang, thép, ...).
+ Mơ hình: như mơ hình cấu tạo ngun tử, mơ hình obitan ngun tử, mơ hình
cấu tạo phân tử một số hợp chất hữu cơ như metan, etilen, axetilen, benzen…

11


+ Hình vẽ, sơ đồ: Bảng tuần hồn các ngun tố hóa học, bảng tính tan, sơ đồ
cấu tạo ngun tử của một số nguyên tố hóa học, sơ đồ cấu tạo lò luyện gang và
thép, lò quay sản xuất clanh-ke…
+ Tranh vẽ, ảnh: Ảnh một số nhà máy sản xuất, ảnh một số nhà khoa học nổi
tiếng…
* Các loại phương tiện kĩ thuật dạy học:
Các phương tiện kĩ thuật dạy học bao gồm các phương tiện nghe – nhìn và các
máy dạy học, trong đó các phương tiện nghe – nhìn chiếm vị trí quan trọng nhất.
Các phương tiện nghe – nhìn bao gồm:
+ Các giá mang thơng tin: bản trong, phim, băng từ ghi âm, băng từ ghi hình,
đĩa ghi âm, đĩa ghi hình,…
+ Các máy móc chuyển tải thông tin ghi ở các giá mang thông tin: đèn chiếu
hắt, đèn chiếu đa năng (Prọector), máy chiếu phim, radio, băng, máy thu hình (tivi), máy
ghi hình (camera), đầu video, máy vi tính.

1.2.1.3. Vai trị của phương tiện dạy học trong dạy học hóa học
- Cung cấp cho HS những kiến thức đầy đủ, rõ ràng, chính xác, sâu sắc, bền
vững. Phương tiện dạy học được sử dụng với tư cách là nguồn gốc, là xuất xứ của
kiến thức để HS tìm kiếm, phát hiện, xây dựng kiến thức hóa học mới, hoặc với tư
cách kiểm tra lí thuyết. Phương tiện dạy học có thể được sử dụng trong tất cả các
khâu của quá trình dạy học, được dùng trong nghiên cứu tài liệu mới, trong khâu
hoàn thiện kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. Dùng các phương tiện dạy học trong dạy học
hóa học nên HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh, hiểu bài sâu sắc và nhớ bài lâu hơn.
Khi nghiên cứu thế giới vi mô như ngun tử, ion, phân tử... thì vai trị của phương
tiện dạy học lại càng quan trọng.
- Làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập hóa học, nâng
cao lòng tin của HS vào khoa học. Nội dung học tập hóa học sinh động hơn là do
phương tiện dạy học giúp cụ thể hóa những cái trừu tượng, đơn giản hóa những
máy móc thiết bị quá phức tạp, giúp làm sáng tỏ cấu tạo của các dụng cụ máy móc
phức tạp trong sản xuất hóa học. Cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn là thí nghiệm.
Nó là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của kiến thức, giúp HS có lịng tin vào
khoa học.

12


- Phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực quan sát, năng lực tư
duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hóa), tính tích cực tự giác, óc sáng tạo
của HS, làm thay đổi phong cách tư duy và hành động của các em. Khi sử dụng các
phương tiện dạy học, HS sẽ tăng cường sức chú ý, quan sát đối với các hiện tượng
nghiên cứu, dễ dàng tiến hành các q trình phân tích, tổng hợp các hiện tượng để
rút ra kết luận chính xác.
- Tăng năng suất lao động của giáo viên và học sinh. Sử dụng phương tiện
dạy học giúp GV tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học tập của HS; Tiết kiệm được
thời gian trên lớp trong mỗi tiết học, giải phóng GV khỏi những cơng việc đơn thuần:

đọc cho HS chép câu hỏi, bài tập, vẽ sơ đồ, mô tả dụng cụ thí nghiệm…; Việc kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của HS được thuận lợi và có hiệu quả cao hơn. Như vậy,
phương tiện dạy học giúp tối đa hóa thời gian học tập, tối thiểu hóa các lao động cấp
thấp, tạo thuận lợi cho các mối quan hệ tương tác thầy – trò, trò – trò.
1.2.2. Sử dụng phương tiện dạy học hóa học theo hướng dạy học tích cực [9],
[10], [12], [17]
Trong các phương tiện dạy học hóa học, thí nghiệm hóa học có vai trị rất quan
trọng. Dưới đây chúng tơi trình bày những phương pháp dạy học tích cực có sử dụng
thí nghiệm hóa học và cách sử dụng một số phương tiện dạy học khác.
1.2.2.1. Sử dụng thí nghiệm hố học theo hướng dạy học tích cực.
Trong dạy học hố học, thí nghiệm hoá học thường được sử dụng để chứng
minh, minh hoạ cho những thông báo bằng lời của GV về các kiến thức hố học.
Thí nghiệm cũng được dùng làm phương tiện để nghiên cứu tính chất các chất, hình
thành các khái niệm hố học. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hố học được coi là
tích cực khi thí nghiệm hoá học được dùng làm nguồn kiến thức để HS khai thác,
tìm kiếm kiến thức hoặc dùng để kiểm chứng, kiểm tra những dự đốn, suy luận lí
thuyết, hình thành khái niệm. Các thí nghiệm dùng trong giờ dạy hoá học chủ yếu
do HS thực hiện nhằm nghiên cứu kiến thức, kiểm tra giả thuyết, dự đốn. Các thí
nghiệm phức tạp được GV biểu diễn và cũng được thực hiện theo hướng nghiên
cứu. Các dạng sử dụng thí nghiệm hố học nhằm mục đích minh hoạ, chứng minh

13


cho lời giảng được hạn chế dần và được đánh giá là ít tích cực. Thí nghiệm hố học
được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu do GV biểu diễn hay do HS, nhóm
HS tiến hành đều được đánh giá là có mức độ tích cực cao.
a. Sử dụng theo phương pháp kiểm chứng:
Có thể dùng thí nghiệm hóa học để kiểm chứng lại các lí thuyết đã học hoặc
để kiểm chứng những dự đốn, suy lí lí thuyết. Với những kiến thức mà HS đã biết

được dạy lại với mục đích mở rộng, đào sâu kiến thức hoặc với những kiến thức có
thể dự đốn được từ các lí thuyết đã học (đa số thí nghiệm về tính chất của hợp chất
vô cơ học ở trung học phổ thông được sử dụng theo phương pháp này).
b. Sử dụng theo phương pháp nghiên cứu:
Khi sử dụng phương pháp này học sinh trực tiếp tác động vào đối tượng, đề
xuất các giả thuyết khoa học, những dự đoán, những phương án giải quyết vấn đề
và lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết. Thí nghiệm hóa học được dùng như là
nguồn kiến thức để HS nghiên cứu tìm tịi, như là phương tiện xác nhận tính đúng
đắn của các giả thuyết, dự đoán khoa học đưa ra. Người GV cần hướng dẫn các hoạt
động của HS như:
- Học sinh hiểu và nắm vững vấn đề cần nghiên cứu.
- Nêu ra các giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở kiến thức đã có.
- Lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết.
- Quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng thí nghiệm.
- Xác nhận giả thuyết, dự đốn đúng qua kết quả của thí nghiệm.
- Giải thích hiện tượng, viết phương trình hóa học và rút ra kết luận.
Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu sẽ giúp HS hình thành kĩ
năng nghiên cứu khoa học hố học, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề.
c. Sử dụng theo phương pháp nêu vấn đề:

14


Trong dạy học nêu vấn đề khâu quan trọng nhất là xây dựng bài toán nhận
thức hay tạo ra các tình huống có vấn đề. Trong dạy học hố học ta có thể dùng
movie thí nghiệm, hình ảnh... để tạo ra mâu thuẫn nhận thức, gây ra nhu cầu tìm
kiếm kiến thức mới trong HS. Khi dùng movie thí nghiệm để tạo tình huống có vấn
đề, có thể tiến hành như sau:
- Giáo viên nêu ra vấn đề cần nghiên cứu bằng movie thí nghiệm.
- Tổ chức cho HS dự đốn kết quả thí nghiệm, hiện tượng sẽ xảy ra trên cơ sở

kiến thức đã có của HS.
- Hướng dẫn HS quan sát hiện tượng. Hiện tượng của thí nghiệm khơng đúng
với đại đa số dự đốn của HS sẽ tạo ra mâu thuẫn nhận thức, kích thích HS tìm tòi
giải quyết vấn đề. Kết quả là HS nắm vững kiến thức, tìm ra con đường giải quyết
vấn đề và có niềm hứng thú khám phá.
d. Sử dụng theo phương pháp đối chứng:
Để hình thành khái niệm hố học giúp HS có kết luận đầy đủ, chính xác về
một quy tắc, tính chất của các chất cần hướng dẫn HS sử dụng thí nghiệm hóa học ở
dạng đối chứng để làm nổi bật, khắc sâu nội dung kiến thức mà HS cần chú ý.Từ
các thí nghiệm đối chứng, tiến hành và quan sát sẽ rút ra được nhận xét đúng đắn,
xác thực và nắm được phương pháp giải quyết vấn đề học tập bằng thực nghiệm.
GV cần chú ý HS cách tiến hành thí nghiệm đối chứng, dự đốn hiện tượng trong
các thí nghiệm, quan sát và rút ra kết luận về kiến thức thu được.
Trong dạy học hoá học, phương pháp nghiên cứu và phương pháp nêu vấn đề
được đánh giá là phương pháp dạy học tích cực vì tư liệu điện tử được dùng làm
nguồn kiến thức để HS khai thác, tìm kiếm rút ra tính chất hóa học, hình thành các
khái niệm, giúp HS cách tư duy độc lập, tự lực sáng tạo và có kĩ năng nghiên cứu
tìm tịi.
1.2.2.2. Sử dụng phương tiện dạy học khác theo hướng dạy học tích cực.
Ngồi thí nghiệm hố học, GV cịn sử dụng các phương tiện dạy học hố học
khác như: mơ phỏng, sơ đồ, hình vẽ, biểu bảng, phương tiện nghe nhìn (máy chiếu,
bản trong, băng hình, máy tính, …). Phương tiện dạy học được sử dụng trong các

15


loại bài dạy hoá học nhưng phổ biến hơn cả là các bài hình thành khái niệm, nghiên
cứu các chất. Các bài dạy hố học có sử dụng phương tiện dạy học đều được coi là
giờ học tích cực nhưng nếu GV dùng phương tiện dạy học là nguồn kiến thức để HS
tìm kiếm, phát hiện, kiến tạo kiến thức mới sẽ là các giờ học có tính tích cực cao

hơn nhiều.
Hoạt động của GV:
- Nêu mục đích và phương pháp quan sát phương tiện trực quan.
- Trưng bày phương tiện trực quan và nêu yêu cầu quan sát.
- Nêu yêu cầu nhận xét, kết luận và giải thích.
Hoạt động tương ứng của HS:
- Nắm được mục đích nghiên cứu qua phương tiện trực quan.
- Quan sát phương tiện trực quan, tìm ra những kiến thức cần tiếp thu.
- Rút ra nhận xét, kết luận về những kiến thức cần lĩnh hội qua các phương tiện
trực quan đó.
a. Sử dụng mơ hình, hình vẽ
Thực hiện một cách đa dạng dưới các hình thức như :
- Dùng mơ hình, hình vẽ, sơ đồ, … có đầy đủ chú thích là nguồn kiến thức để HS
khai thác thơng tin, hình thành kiến thức mới. Ví dụ như các hình vẽ dụng cụ điều
chế các chất giúp HS nắm được các thông tin về thiết bị, dụng cụ, hoá chất dùng để
điều chế chúng.
- Dùng hình vẽ, sơ đồ, … khơng có đầy đủ chú thích giúp học sinh kiểm tra các
thơng tin cịn thiếu.
- Dùng hình vẽ, mơ hình, … khơng có chú thích nhằm yêu cầu HS phát hiện kiến
thức ở mức độ khái quát hoặc kiểm tra kiến thức, kĩ năng.
Ví dụ: Dụng cụ dưới đây dùng để điều chế chất khí nào trong số các khí sau:
O2, Cl2, H2, NO, N2, CO2, C2H2, NH3, CH4. Hãy xác định các chất trong dụng cụ A,
B được dùng để điều chế các khí đó.

16


Như vậy HS phải quan sát hình vẽ, phân tích đi đến nhận xét khái quát:
- Chất khí được điều chế phải nặng hơn khơng khí và khơng tác dụng với khơng
khí ở nhiệt độ thường.

- Chất khí được điều chế bằng tương tác của một chất rắn với một chất lỏng
hoặc tương tác giữa một chất lỏng với một chất lỏng.
Từ sự phân tích khái qt đó HS xác định dụng cụ trên được dùng để điều chế
các chất khí: O2, Cl2, CO2.
Các chất dùng để điều chế các khí đó được chứa trong:
- Dụng cụ A: H2O2, HClđ , dd HCl hoặc H2SO4.
- Dụng cụ B: MnO2, KMnO4, CaCO3.
b. Sử dụng bản trong và máy chiếu:
Thực tế dạy học đã xác định sử dụng bản trong và máy chiếu đã trợ giúp tích
cực cho q trình dạy học hoá học ở tất cả các cấp học, bậc học. Việc sử dụng bản
trong, máy chiếu rất đa dạng giúp cho GV cụ thể hoá các hoạt động một cách rõ
ràng và tiết kiệm được thời gian cho các hoạt động của GV và HS. Bản trong và
máy chiếu có thể được sử dụng trong các hoạt động:
- Đặt câu hỏi kiểm tra: Giáo viên thiết kế câu hỏi, làm bản trong và chiếu lên.
- GV giao nhiệm vụ, điều khiển các hoạt động của HS (qua phiếu học tập), GV
thiết kế nhiệm vụ, làm bản trong,chiếu lên và hướng dẫn HS thực hiện.
- Hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm và nghiên cứu tính chất các chất.
- Giới thiệu mơ hình, hình vẽ mơ tả thí nghiệm… GV chụp vào bản trong, chiếu
lên cho HS quan sát, nhận xét…
17


- Tóm tắt nội dung, ghi kết luận, tổng kết một vấn đề học tập, lập sơ đồ tổng kết
vào bản trong rồi chiếu lên.
- Chữa bài tập, bài kiểm tra: GV in nội dung bài giải, đáp án vào bản trong và
chiếu lên.
Hoạt động của HS chủ yếu là đọc thông tin trên bản trong, tiến hành các hoạt
động học tập và dùng bản trong để viết kết quả hoạt động (câu trả lời, báo cáo kết
quả hoạt động, nhận xét, kết luận…) rồi chiếu lên để cho cả lớp nhận xét đánh giá.
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học [2], [6], [7], [20]

Hiện nay, thế giới đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo
trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của công nghệ
thông tin (CNTT). CNTT đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố
năng động mới, cho quá trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước nhất là chỉ thị 58-CT/UW
của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2001 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đã chỉ rõ trọng tâm của ngành
giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
công tác giáo dục và đào tạo, đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ đã giao cho
ngành giáo dục giai đoạn 2001 – 2005 thông qua quyết định số 81/2001/QĐ-TTg;
Hiện nay các trường phổ thơng điều trang bị phịng máy, phịng đa năng, nối mạng
Internet và tin học được giảng dạy chính thức, một số trường còn trang bị thêm thiết
bị ghi âm, chụp hình, quay phim, máy quét hình, và một số thiết bị khác, tạo cơ sở
hạ tầng CNTT cho GV sử dụng vào q trình dạy học của mình.
Cơng nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương
pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến
tạo, dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều
kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo
nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường CNTT và truyền
thông. Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với Internet, dạy học theo
hình thức lớp học phân tán qua mạng, dạy học qua cầu truyền hình. Nếu trước kia
18


người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho HS nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải
đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho HS các phương pháp học chủ động.
Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và
thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng
tạo của HS. Như vậy, việc chuyển từ “lấy GV làm trung tâm” sang “lấy HS làm
trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.

Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục cũng
đạt được những thành tựu đáng kể như: ChemOffice, Cabri, Crocodile, ChemWin,
VioLet, … , hệ thống www, Elearning và các phần mền đóng gói, tiện ích khác. Do
sự phát triển của CNTT và truyền thông mà mọi người đều có trong tay nhiều cơng
cụ hỗ trợ cho q trình dạy học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng. Nhờ có
sử dụng các phần mềm dạy học này mà HS trung bình, thậm chí HS trung bình yếu
cũng có thể hoạt động tốt trong mơi trường học tập. Phần mềm dạy học được sử
dụng ở nhà cũng sẽ nối dài cánh tay của GV tới từng gia đình HS thơng qua hệ
thống mạng. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên
máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy
theo phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình
hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu
hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi HS. Thơng qua giáo án điện tử, GV cũng có
nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho HS hoạt động nhiều hơn
trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của CNTT và truyền thơng
đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và
quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người.
Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học là nâng cao
một bước cơ bản chất lượng học tập cho HS, tạo ra một môi trường giáo dục mang
tính tương tác cao chứ khơng đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền
thống, HS được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động khám phá, tìm kiếm tri
thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.

19


Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng CNTT so với phương pháp dạy
dạy truyền thống là:
- Môi trường thơng tin đa phương tiện kết hợp hình ảnh, video, âm thanh, văn bản,
biểu đồ, … được trình bày sinh động tạo điều kiện cho người học tiếp thu kiến thức,

gây hứng thú học tập nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan.
- Kĩ thuật đồ hoạ nâng cao có thể mơ phỏng nhiều quá trình, hiện tượng trong
tự nhiên, xã hội trong con người mà không thể hoặc không nên để xảy ra trong điều
kiện nhà trường.
- Công nghệ tri thức nối tiếp trí thơng minh của con người, thực hiện những
cơng việc mang tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên những lĩnh vực
khác nhau; Là nguồn thông tin phong phú, sinh động, lượng thông tin truyền đạt
cao trong thời gian ngắn.
- Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với
người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet, … có thể được khai thác để
tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi khơng thể thiếu để HS học tập
trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc
lập hoặc trong giao lưu.
Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh
chữ, âm thanh sống động làm cho HS dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có lý,
HS có thể có những dự đốn về các tính chất, những quy luật mới. Đây là một công
dụng lớn của CNTT và truyền thơng trong q trình đổi mới phương pháp dạy học.
Có thể khẳng định rằng, mơi trường CNTT và truyền thơng chắc chắn sẽ có tác
động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của HS và điều này làm nảy sinh những lý
thuyết học tập mới.

20


1.4. Cơ sở lí luận về tư liệu điện tử (TLĐT) [16]
1.4.1. Khái niệm tư liệu điện tử
TLĐT là các tài liệu dạy học được số hóa theo một cấu trúc, định dạng và kịch
bản nhất định được lưu trữ trên máy tính nhằm phục vụ việc dạy và học qua máy
tính. Dạng thức số hóa có thể là văn bản, slide, bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh,
video clip, các ứng dụng tương tác và hỗn hợp của các dạng thức nói trên. TLĐT

bao gồm học liệu tĩnh và học liệu đa phương tiện. Tư liệu tĩnh là các file text, slide,
bảng dữ liệu. Tư liệu đa phương tiện có thể gồm những loại sau đây:
- Các file âm thanh để minh họa hay diễn giảng kiến thức.
- Các file flash hoặc tương tự được tạo ra từ các phần mềm đồ họa dùng để
mô phỏng kiến thức.
- Các file video được lưu trữ trong các định dạng mpeg, avi hay các định
dạng có hiệu ứng tương tự.
- Các file trình diễn tổ hợp các thành phần trên theo một cấu trúc nào đó.
1.4.2. Đặc điểm của tư liệu điện tử
Người học luôn được tiếp xúc, nắm bắt thông tin từ nhà trường, trong lớp học
và các tổ chức khác, điều này có tác động quan trọng thúc đẩy HS học tập. Tất cả
các giao tiếp nói trên đều được TLĐT chuyển tải qua tất cả các dạng truyền thơng
(media) như: văn bản, âm thanh, hình ảnh và hình ảnh động.
TLĐT sử dụng trong giáo dục phải đạt các yêu cầu sau: đơn giản, gọn nhẹ dễ
mang theo, dễ sử dụng, khơng địi hỏi hệ thống thiết bị phức tạp và đặc biệt là giá
thành rẻ, chi phí sử dụng thấp để tạo thuận lợi cho việc dạy và học có thể chủ động
bố trí mọi lúc, mọi nơi.
Như vậy TLĐT là tài liệu được sử dụng thông qua các thiết bị điện tử, nó có
thể thay thế người GV để truyền đạt kiến thức đồng thời HS có thể phần nào tìm
kiếm được các giải đáp khi có thắc mắc cần hỏi. Ngồi ra TLĐT cần có khả năng
rèn luyện tư duy và kỹ năng cho HS, có thể tạo được những tương tác hai chiều
người - máy.

21


1.4.3. Những ưu điểm và hạn chế của tư liệu điện tử
1.4.3.1. Ưu điểm
- GV sử dụng tư liệu điện tử tổ chức, điều khiển, hướng dẫn HS nghiên cứu bài
học. HS cũng có thể sử dụng đĩa tư liệu để tự học trên máy tính.

- Chuyển tải được thơng tin kiến thức bằng đầy đủ các media: văn bản, hình
ảnh, âm thanh và tiếng nói, hình ảnh động (video).
- Có thể sử dụng mọi nơi, mọi lúc, sử dụng nhiều lần, lặp lại từng phần tùy nhu
cầu.
- Kích thước gọn nhẹ, dễ dàng mang theo người, sử dụng dễ dàng, chỉ cần có
một máy tính với cấu hình vừa phải.
- Giá thành rẻ, chỉ bằng 25 - 30% so với giáo trình in cùng khối lượng nội dung.
- Khả năng tái sử dụng rất cao: có thể chỉnh sửa (cỡ chữ, màu sắc, các thao tác
cá nhân hóa tùy theo sở thích người sử dụng) nếu cần, sử dụng độc lập trên
web và trên các phương tiện lưu trữ khác (USB, CD, ...).
- Dễ vận chuyển đến mọi nơi thông qua gửi e-mail hoặc truyền tệp trên mạng.
- Dễ dàng đưa vào các thư viện điện tử hiện đang rất phát triển.
1.4.3.2. Hạn chế
-

Do hạn chế về tốc độ đường truyền nên các tư liệu điện tử đặt trên mạng
hoặc trong đĩa CD chủ yếu là dạng text, hình ảnh, ít dùng media đa phương
tiện (video, âm thanh), nếu sử dụng nhiều media thì tốc độ truyền tải của tư
liệu sẽ chậm.

-

Việc học qua tư liệu điện tử sẽ có một số vấn đề HS khó tiếp thu hơn so với
được được nhìn và nghe giảng trực tiếp, ví dụ đối với những phần thao tác thực
hành HS cần được nhìn kỹ cách làm mẫu của GV.

-

Mặt khác cũng có một số trường khơng đáp ứng được đủ phương tiện dạy học hiện
đại nên không phải lúc nào cũng có thể sử dụng tư liệu điện tử trong dạy học.


22


1.4.4. Sử dụng một số phần mềm để xây dựng tư liệu điện tử
Hiện nay có rất nhiều phần mềm có thể xây dựng tư liệu điện tử như: Lectora
Enterprise Edition, eXe, LectureMaker, Adobe Dream Weaver CS3, …
Qua một thời gian tìm hiểu, chúng tơi đi đến việc lựa chọn phần mềm
Lectora Enterprise Edition. Sở dĩ tôi sử dụng Lectora làm công cụ để xây dựng đĩa
tư liệu điện tử vì nó có một số ưu điểm sau :
+ Dễ sử dụng, thao tác đơn giản do Lectora làm việc chủ yếu bằng biểu tượng.
+ Các trang liên kết với nhau bằng cách link, vì thế thuận lợi cho việc xây
dựng đĩa tư liệu dưới dạng Web.
+ Sản phẩm được đóng gói thành file chạy autorun dưới nhiều dạng: CDRom, HTML, SCORM, hay single file Executable đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu
của một phần mềm xây dựng tư liệu điện tử.
Ngồi ra chúng tơi sử dụng một số phần mềm tiện ích khác:
* Phần mềm viết và vẽ cơng thức cấu tạo ChemOffice
Chương trình ChemOffice có rất nhiều tính năng và hỗ trợ nhiều chương trình
hóa học khác. Trong ChemOffice chúng tôi sử dụng chủ yếu 2 chương trình:
- Chem3D Ultra 10.0: dùng để vẽ hoặc chuyển cơng thức dạng 2D sang 3D.
- ChemDraw Ultra 10.0: dùng để vẽ công thức cấu tạo (dạng 2D) của các chất
vô cơ và hữu cơ, từ cơng thức có thể biết tên chất hoặc ngược lại, có thể viết tên gọi
của chất, sau đó ChemDraw có thể tự vẽ cơng thức cấu tạo của chất.
* Phần mềm chụp ảnh màn hình MWSnap 3
MWSnap có thể được xem là cơng cụ giúp bạn chụp ảnh màn hình dễ dàng và
đơn giản nhất. Khi cần chụp ảnh màn hình thì bạn bấm kép chuột vào icon
MWSnap để khởi động chương trình. Sau đó, bạn chọn tab Snap để chuẩn bị chụp
ảnh màn hình. Bạn chọn mục Full desktop rồi bấm nút Snap full desktop để chụp
tồn bộ màn hình. Hoặc bạn chọn mục Any rect rồi bấm nút Snap any area để chụp
một vùng nào đó trên desktop tùy ý bạn. Sau cùng, bạn bấm vào menu File → Save

as để lưu file đã chụp vào máy tính.

23


* Phần mềm Adobe Photoshop CS3
Adobe Photoshop CS3 là một phần mềm xử lý ảnh chuyên nghiệp. Photoshop
cho phép người sử dụng chỉnh sửa ảnh, ghép ảnh, phục chế ảnh, … một cách dễ
dàng và hiệu quả.
* Phần mềm Total Video Converter (TVC)
TVC hỗ trợ chuyển đổi qua lại hơn 30 định dạng file video phổ biến hiện nay
(trong đó có đi Flv mà rất ít các chương trình khác có) và hỗ trợ cả các loại file
âm thanh.
1.5. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực có ứng dụng
CNTT trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông
1.5.1. Điều tra thực trạng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực có ứng
dụng CNTT trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thơng
1.5.1.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực có ứng dụng
CNTT trong dạy học hóa học trong trường trung học phổ thông (THPT) tại một số
quận, huyện ở thành phố Hà Nội.
1.5.1.2. Đối tượng điều tra
Tiến hành thăm dò ý kiến của các GV hóa học tại 4 trường trung phổ thông
trên địa bàn thành phố Hà Nội từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 05 năm 2012 (xem
phiếu điều tra số 1 ở phụ lục).
Bảng 1.1. Địa điểm điều tra
STT

Tên trường


Địa điểm

1

Trường THPT Phùng Khắc Khoan

2

Trường THPT Hoài Đức A

Huyện Hoài Đức

3

Trường THPT Dương Xá

Huyện Gia Lâm

4

Trường THPT Hoàng Cầu

Quận Đống Đa

1.5.1.3. Kết quả điều tra

24

Huyện Thạch Thất



Bảng 1.2. Thâm niên công tác
Thâm niên giảng dạy (năm)
Số phiếu
Tỉ lệ %

1 - 10
16
45,71

11 - 20
9
25,71

21- 30
6
17,14

31 - 40
4
11,43

Bảng 1.3. Tỉ lệ % các phương pháp thường dùng
STT
1
2
3
4
5
6

7
8

Thường

Phương pháp (PP)
PP thuyết trình
PP đàm thoại
PP trực quan
PP nêu vấn đề
PP dạy học theo nhóm
PP dạy học theo dự án
PP dạy học theo góc, theo
hợp đồng
PP nghiên cứu

Tỉ lệ %
Thỉnh
Hiếm

xun
45,71
62,86
37,14
34,29
34,29
5,71

thoảng
25,71

34,29
37,14
40,00
31,43
20,00

0,00

0,00

42,86

40,00

khi
25,71
2,86
14,29
17,14
25,71
48,57
0,00
14,29

Khơng
dùng
2,86
0,00
11,43
8,57

8,57
25,71
100,00
2,86

Theo kết quả trên, ta có thể thấy các phương pháp dạy học tích cực cũng đã
được GV quan tâm và sử dụng, tuy nhiên phương pháp dạy học theo góc cịn chưa
được áp dụng phổ biến ở một số quận, huyện trên địa bàn Hà Nội.

Bảng 1.4. Ảnh hưởng của cơ sở vật chất
Tỉ lệ % có ứng dụng cơng nghệ thông
Điều kiện cơ sở vật chất
Tốt

Số phiếu
11

tin trong dạy học
Thường xun Ít dùng Khơng dùng
63,64
27,27
9,09

25


×