Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Tổ chức quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường cao đẳng công nghệ bắc hà, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––

PHẠM THỊ MÂY

TỔ CHỨC QUẢN LÝ
ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––

PHẠM THỊ MÂY

TỔ CHỨC QUẢN LÝ
ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ
TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐÀO HẢI

THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

XÁC NHẬN CỦA KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC
VÀ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC

Số hóa bởi trung tâm học liệu

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu Khoa học của riêng tôi và
không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của tác giả khác. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng
để bảo vệ luận văn nào.
Tôi khẳng định rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc cảm
ơn và các thông tin liên quan đến Luận văn đều đƣợc lấy từ các nguồn gốc rõ ràng
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc, Bộ, ngành chủ quản, cơ

sở đào tạo và Hội đồng đánh giá Khoa học của trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên
về công trình và kết quả nghiên cứu của mình.
Bắc Ninh, tháng 5 năm 2013
Ngƣời thực hiện

Phạm Thị Mây

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình, góp ý kiến của các cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà
trƣờng, của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo, Tiến sĩ Đào Hải đã
tận tình hƣớng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Có đƣợc kết quả nghiên cứu này, tôi đã nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của
Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo khoa Sau Đại học - Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Thái Nguyên đã quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới cán bộ, giảng viên của các khoa, phòng và
sinh viên của nhà trƣờng đã giúp đỡ tôi về một số nội dung cơ bản làm căn cứ cho
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, động viên giúp đỡ của gia đình, bạn bè,
những ngƣời thƣờng xuyên hỏi thăm, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu luận văn
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn, nhƣng do thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn không tránh khỏi những

thiếu sót. Vì vậy bản thân rất mong đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và
tất cả bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, tháng 5 năm 2013
Ngƣời thực hiện

Phạm Thị Mây

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .....................................................................................................4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ..............................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................4
5. Giả thuyết khoa học .......................................................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ...............................................................5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................................5
8. Bố cục của luận văn .......................................................................................................6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO

HỌC CHẾ TÍN CHỈ ................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................7
1.1.1. Ở nƣớc ngoài ........................................................................................................7
1.1.2. Ở trong nƣớc ........................................................................................................8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................11
1.2.1. Quản lý................................................................................................................11
1.2.2. Đào tạo ................................................................................................................12
1.2.3. Quản lý đào tạo ..................................................................................................14
1.3. Lý luận về tổ chức quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ................................15
1.3.1. Mục tiêu, nguyên tắc và phƣơng pháp quản lý đào tạo ................................15
1.3.2. Tổ chức quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ................................................18
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ........28
1.4.1. Các yếu tố bên trong (yếu tố đảm bảo chất lƣợng đào tạo) .........................28

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iv
1.4.2. Các yếu tố bên ngoài .........................................................................................30
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ..................................................................................................31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỌC
CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ,
TỈNH BẮC NINH ..................................................................................................... 32
2.1. Tổng quan về trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh ...........32
2.1.1. Quá trình xây dựng nhà trƣờng và phƣơng hƣớng phát triển ......................33
2.1.2. Về chức năng nhiệm vụ ....................................................................................34
2.1.3. Về cơ cấu tổ chức ..............................................................................................34
2.1.4. Về nhân sự ..........................................................................................................35
2.1.5. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính .................................................36

2.2. Khái quát về đào tạo tại trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà ....................38
2.2.1. Cơ cấu ngành nghề và quy mô đào tạo ...........................................................38
2.2.2. Kết quả đào tạo Cao đẳng chính quy tại nhà trƣờng .....................................39
2.3. Thực trạng về tổ chức quản lý đào tạo theo HCTC tại trƣờng CĐ
Công nghệ Bắc Hà .................................................................................................40
2.4. Đánh giá về công tác tổ chức quản lý đào tạo theo HCTC của nhà trường .........48
2.4.1. Những ƣu điểm ..................................................................................................48
2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục .........................................................................50
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................................51
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ..................................................................................................52
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỌC
CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ,
TỈNH BẮC NINH ..................................................................................................... 53
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ...............................................................................53
3.1.1. Định hƣớng phát triển ĐT theo HCTC của nhà trƣờng ................................53
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ....................................................................54
3.2. Giải pháp tổ chức quản lý đào tạo theo HCTC tại trƣờng Cao đẳng
Công nghệ Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh .....................................................................55

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

v
3.2.1. Rà soát điều chỉnh chƣơng trình đào tạo, tiến trình đào tạo và tổ chức
xây dựng đề cƣơng chi tiết học phần, môn học .............................................55
3.2.2. Cải tiến công tác xây dựng kế hoạch đào tạo và lập thời khóa biểu ...........58
3.2.3. Bồi dƣỡng phát triển năng lực sƣ phạm cho đội ngũ cán bộ, giảng viên ..........62
3.2.4. Chỉ đạo quyết liệt việc đổi mới phƣơng pháp dạy - học...............................69
3.2.5. Tăng cƣờng kiểm tra giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo ..........76

3.2.6. Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sỏ vật chất, phƣơng tiện kỹ thuật
phục vụ đào tạo ..................................................................................................83
3.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất .........87
3.3.1. Qui trình khảo nghiệm ......................................................................................87
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................88
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ..................................................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 92
1. Kết luận .........................................................................................................................92
2. Khuyến nghị .................................................................................................................93
HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ
ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
PHỤ LỤC

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo



Cao đẳng


CBGV

Cán bộ giảng viên

CBQL

Cán bộ quản lý

ĐT

Đào tạo

GV

Giảng viên

GVCVHT

Giảng viên cố vấn học tập

HCTC

Học chế tín chỉ

PTDH

Phƣơng tiện dạy học

PPDH


Phƣơng pháp dạy học

KTDH

Kỹ thuật dạy học

NHCH

Ngân hàng câu hỏi

SV

Sinh viên

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Chuyên ngành đào tạo và hệ Cao đẳng chính quy của trƣờng Cao đẳng
Công nghệ Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh ..............................................................33
Bảng 2.2: Cơ cấu về trình độ của tất cả cán bộ, giảng viên, nhân viên .......................35
Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình chất lƣợng thiết bị........................................................37
Bảng 2.4: Cơ cấu chuyên ngành và quy mô đào tạo ...................................................38
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả tốt nghiệp của sinh viên .................................................39
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả rèn luyện đạo đức của sinh viên.....................................40
Bảng 2.7: Đối tƣợng khảo sát .....................................................................................41
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá về chƣơng trình đào tạo theo HCTC: ..............................43

Bảng 2.9: Kết quả đánh giá về công tác quản lý ĐT theo HCTC ...............................48

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Các mối quan hệ tác động đến quá trình đào tạo ..........................................31
Sơ đồ 2: Tổ chức đào tạo Cao đẳng chính quy của trƣờng..........................................35
Sơ đồ 3: Quy trình xây dựng kế hoạch đào tạo và sắp xếp thời khóa biểu .................59
Sơ đồ 4: Mối quan hệ giữa các giải pháp ....................................................................87

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới giáo dục nhằm phát triển, nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân
lực đã và đang là một nhiệm vụ có tính chiến lƣợc ở nƣớc ta hiện nay. Việc đổi mới
giáo dục và đào tạo theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá sẽ đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu học tập của mọi ngƣời, tạo ra nguồn nhân lực có chất lƣợng cao phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và hội nhập quốc tế.
Để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực, Báo cáo chính
trị Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nêu rõ: “Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng

cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành”.
Để giáo dục thực hiện đƣợc sứ mạng của mình thì trƣớc hết cần nâng cao chất
lƣợng giáo dục đào tạo. Quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với giáo dục đào tạo là tiếp
tục nâng cao chất lƣợng giáo dục, đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy và học, hệ
thống trƣờng lớp, hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa giáo dục; nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục. Tuy nhiên, chất lƣợng giáo
dục và đào tạo phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Từ việc xây dựng mục tiêu, nội dung
chƣơng trình và phƣơng pháp đào tạo; mà trong đó khâu đặc biệt quan trọng làm nên
chất lƣợng trong mỗi nhà trƣờng đó tổ chức quá trình đào tạo, hoạt động dạy và học
cùng với các yếu tố có liên quan khác.
Xuất phát từ yêu cầu đó, việc chuyển đổi phƣơng thức đào tạo (ĐT) từ niên
chế sang học chế tín chỉ (HCTC) là bƣớc chuyển tất yếu khách quan của giáo dục Đại
học và Cao đẳng của Việt Nam theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, cũng là
nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo, khuyến khích ngƣời học đƣợc thƣờng
xuyên và học suốt đời.
Các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam những năm qua đã đúc kết ƣu điểm
đạt đƣợc từ đạo tạo theo học chế tín chỉ nhƣ sau:

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

2
- Cho phép sinh viên chủ động thiết kế kế hoạch, đƣợc quyền lựa chọn cho
mình tiến độ học tập thích hợp với khả năng, sở trƣờng và hoàn cảnh riêng của bản
thân để tích luỹ kiến thức và kỹ năng để có văn bằng. Điều này còn đảm bảo cho quá
trình đào tạo trong các trƣờng Đại học trở nên mềm dẻo hơn.
- Cho phép ghi nhận cả những kiến thức và khả năng tích luỹ đƣợc ngoài
trƣờng lớp để dẫn tới văn bằng, khuyến khích sinh viên từ nhiều nguồn gốc khác

nhau có thể tham gia học Đại học một cách thuận lợi - Không nhất thiết học trong
trƣờng. Có thể nói đây là một công cụ quan trọng để chuyển từ nền Đại học mang
tính tinh hoa (elitist) sang nền Đại học mang tính đại chúng (mass).
- Cho phép sinh viên thay đổi thời gian trong tiến trình học tập khi thấy cần,
không phải nhất thiết theo kế hoạch từ đầu tùy theo điều kiện và khả năng của từng
ngƣời. Sinh viên có thể chủ động ghi tên học các học phần khác nhau dựa theo những
qui định chung về cơ cấu và khối lƣợng của từng lĩnh vực kiến thức.
- Học chế tín chỉ cung cấp cho các trƣờng Đại học một ngôn ngữ chung, tạo
thuận lợi cho sinh viên khi cần chuyển trƣờng cả trong nƣớc cũng nhƣ ngoài nƣớc.
- Đạt hiệu quả cao về mặt quản lý và giảm giá thành đào tạo: kết quả học tập
của sinh viên đƣợc tính theo từng học phần chứ không phải theo năm học. Chính vì
vậy giá thành đào tạo theo học chế tín chỉ thấp hơn so với đào tạo theo niên chế.
- Triển khai học chế tín chỉ, các trƣờng Đại học lớn đa lĩnh vực có thể tổ chức
những môn học chung cho sinh viên nhiều trƣờng, nhiều khoa, tránh các môn học
trùng lặp ở nhiều nơi; ngoài ra sinh viên có thể học những môn học lựa chọn ở các
khoa khác nhau. Cho phép sử dụng đƣợc đội ngũ giảng viên giỏi nhất và phƣơng tiện
tốt nhất cho từng môn học. Kết hợp với học chế tín chỉ, nếu trƣờng Đại học tổ chức
thêm những kỳ thi đánh giá kiến thức và kỹ năng của ngƣời học tích lũy đƣợc bên
ngoài nhà trƣờng hoặc bằng con đƣờng tự học để cấp cho tín chỉ tƣơng đƣơng, nhanh
cho kết thúc một văn bằng Đại học, tiết kiệm thời gian cho ngƣời học.
Nhƣ vậy, rõ ràng học chế tín chỉ mang lại nhiều lợi ích trong công tác đào tạo,
nó làm cho sinh viên chủ động hơn trong hoạt động học tập, đặc biệt nó tạo tác
phong công nghiệp đối với mọi hoạt động của nhà trƣờng, từ sinh viên đến giảng
viên, vì mọi hoạt động đào tạo trong trƣờng phải đƣợc khớp nối đúng thời gian và địa

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

3

điểm. Tuy nhiên, việc triển khai học chế tín chỉ tạo nên bƣớc chuyển khá đột ngột do
phƣơng pháp giảng dạy và các hoạt động khác từ học chế tín chỉ đòi hỏi. Hơn nữa,
học chế tín chỉ làm cho mức độ tự do của giảng viên giảm nhiều vì họ phải đƣợc gắn
với các giờ học và lớp học xác định phân bố trong suốt cả học kỳ, rất khó bố trí tập
trung thời gian cho các hoạt động khác ở ngoài trƣờng. Từ đó cần có những vận động
đổi mới trong công tác quản lý để tăng nhận thức cho sinh viên và nâng cao trách
nhiệm của giảng viên thì việc triển khai học chế tín chỉ mới thuận lợi.
Thực hiện Quyết định số 43/2007/QĐ - BGD&ĐT ngày 15/8/2007 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành “ Quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ
chính quy theo hệ thống tín chỉ” và Thông tƣ số 57/2012/TT-BGDĐT ngày
27/12/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo Đại học và Cao
đẳng hệ chính quy theo HCTC ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐBGD&ĐT ngày 15/8/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong những năm qua, việc
áp dụng phƣơng thức ĐT này đã đƣợc nhiều trƣờng Đại học và Cao đẳng trong cả
nƣớc thực hiện và đạt đƣợc hiệu quả nhất định. Đào tạo theo HCTC giúp cho việc
thực hiện chế độ tích luỹ kết quả học tập theo học phần, thực hiện đánh giá kết quả
học tập thống nhất giữa các hệ ĐT, các loại hình, phƣơng thức ĐT. Điều này còn có
tác động tích cực đến phƣơng pháp học tập của sinh viên. Mặt khác, việc ĐT theo
HCTC bƣớc đầu trƣờng đã xác định lộ trình thực hiện để tiến tới thực hiện ở tất cả
các hệ, các phƣơng thức ĐT trong toàn ngành. Bên cạnh đó, việc ĐT theo học chế tín
chỉ sẽ giúp thuận lợi cho ngƣời học, vì ngƣời học hoàn toàn chủ động lựa chọn loại
hình học tập cũng nhƣ việc thực hiện kế hoạch học tập trong quá trình ĐT của mình.
Cùng đó, khi ĐT, nhà trƣờng sẽ giải quyết đƣợc đƣợc khủng hoảng thừa về đội ngũ
giảng viên, tiết kiệm về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và nâng cao tính chuẩn
mực trong chƣơng trình ĐT cho các hệ ĐT của nhà trƣờng.
Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh đƣợc thành lập và tổ chức
đào tạo từ năm 2006 theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Từ năm học
2010 -2011, trƣờng bắt đầu tổ chức ĐT thẹo HCTC nhằm phát huy cao độ khả năng
học tập của sinh viên và cũng đã đạt đƣợc những kết quả đáng kể.
Tuy nhiên, để phƣơng thức ĐT theo HCTC phát huy tác dụng và hạn chế tối
đa những nhƣợc điểm vốn có của nó thì ngoài thời gian cần thiết để triển khai, rút


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

4
kinh nghiệm thực tiễn, cần có sự chỉ đạo quyết liệt, có hiệu quả của các cấp quản lý vĩ
mô, các cơ sở ĐT; sự thay đổi nhận thức, tƣ duy hành động đúng đắn của từng cá
nhân trong hệ thống ĐT Đại học và Cao đẳng hiện nay. Qua một thời gian thực hiện
phƣơng thức ĐT theo HCTC của trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh,
đứng ở góc độ của ngƣời thực hiện, tôi thấy cần nâng cao nhận thức của các chủ thể
tham gia vào quá trình ĐT về những ƣu điểm, nhƣợc điểm của phƣơng thức ĐT này
và đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy những ƣu điểm và khắc phục các nhƣợc
điểm của phƣơng thức ĐT theo HCTC tại trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, góp
phần thực hiện thắng lợi quan điểm đổi mới và nâng cao chất lƣợng giáo dục Đại học,
Cao đẳng ở nƣớc ta hiện nay. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Tổ chức quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại trƣờng Cao đẳng Công nghệ
Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ quản lý giáo dục của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề l
theo HCTC tại trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, đề xuất giải pháp tổ chức quản
lý ĐT theo HCTC nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo trong nhà trƣờng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
: Giải pháp tổ chức quản lý đào tạo theo HCTC tại
trƣờng CĐ Công nghệ Bắc Hà tỉnh Bắc Ninh.
* Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng tổ chức quản lý ĐT theo
HCTC tại trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh năm học 2010 -2011
và năm học 2011-2012; Trên cơ sở nghiên cứu quá trình tổ chức quản lý đào tạo theo
HCTC, đề tài chỉ tập trung đề xuất giải pháp tổ chức quản lý cơ bản nhằm góp phần
nâng cao chất lƣợng ĐT theo HCTC tại trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ.
4.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý đào tạo theo học
chế tín chỉ tại trƣờng cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh.
4.3. Đề xuất giải pháp pháp tổ chức quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ nhằm
nâng cao chất lƣợng đào tạo tại trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

5
5. Giả thuyết khoa học
Việc tổ chức ĐT theo HCTC tại trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà tuy đã
đáp ứng đƣợc yêu cầu trong việc nâng cao chất lƣợng ĐT Tuy nhiên trƣớc yêu cầu
của đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay, việc tổ chức ĐT theo HCTC hiện nay
vẫn còn nhiều bất cập. Nếu xây dựng đƣợc giải pháp tổ chức quản lý ĐT theo HCTC
phù hợp và đƣợc thực hiện một cách đồng bộ thì chất lƣợng ĐT tại trƣờng Cao đẳng
Công nghệ Bắc Hà trong giai đoạn tiếp theo sẽ đƣợc nâng cao.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn đi sâu nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ
chức quản lý ĐT theo HCTC tại trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà - tỉnh Bắc Ninh,
từ đó đề xuất giải pháp tổ chức quản lý ĐT phù hợp với điều kiện của nhà trƣờng,
giúp nhà trƣờng nâng cao chất lƣợng ĐT. Ngoài việc giúp nhà trƣờng nâng cao chất
lƣợng đào tạo kết quả nghiên cứu của đề tài còn có thể là tài liệu quan trọng giúp các
trƣờng Cao đẳng khác tham khảo trong quá trình chuyển đổi từ ĐT theo niên chế
sang ĐT theo HCTC.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu những tài liệu lý luận, văn bản, Nghị quyết,

sách báo, các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Tổ chức thu thập các
số liệu thống kê và các thông tin có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho việc
nghiên cứu thực tiễn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra: Điều tra bằng Anket (Phiếu trƣng cầu ý kiến)
Chúng tôi xây dựng 02 mẫu phiếu điều tra dùng để trƣng cầu ý kiến của cán bộ
quản lý (CBQL), giảng viên, sinh viên tại các khoa của trƣờng Cao đẳng Công nghệ
Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh.
+ Phương pháp phỏng vấn:
Chúng tôi gặp gỡ, trao đổi, quan sát, trò chuyện, lấy ý kiến trực tiếp các
CBQL, giảng viên (GV), sinh viên(SV) ở các khoa của nhà trƣờng về những ƣu điểm,
khó khăn khi tham gia tổ chức ĐT theo HCTC nhằm nâng cao chất lƣợng ĐT cho
sinh viên nhà trƣờng.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

6
7.3. Phương pháp thống kê Toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê Toán học để xử lý các tài liệu, số liệu đã thu
thập đƣợc làm cơ sở cho sự phân tích đánh giá khách quan bản chất của vấn đề
nghiên cứu.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục nội dung chính của đề tài gồm 3 chƣơng:
+ Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ.
+ Chƣơng 2: Thực trạng về tổ chức quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại
trƣờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh.
+ Chƣơng 3: Giải pháp tổ chức quản lý đào tạo theo HCTC tại trƣờng Cao

đẳng Công nghệ Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Theo báo cáo của UNESCO: Học tập - một kho báu tiềm ẩn, đã xác định học
tập suốt đời sẽ là một trong những chìa khóa nhằm vƣợt qua những thách thức của thế
kỷ XXI với đề nghị gắn nó với bốn trụ cột của giáo dục (bốn trụ cột của giáo dục bao
gồm: học để biết - Learning to know, học để làm -Learning to do, học để tự khẳng
định-Learning to be, học để cùng chung sống - Learning to live together) và hƣớng
tới xây dựng một xã hội học tập. Để thỏa mãn nhu cầu đó của mỗi con ngƣời trong xã
hội hiện đại thì nhiệm vụ đặt ra cho các nhà trƣờng là phải tổ chức tốt quá trình ĐT
giúp cho ngƣời học có đủ năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu việc làm.
Từ nhiều năm trƣớc đây, các nhà khoa học và các nhà quản lý giáo dục đã xác
định vấn đề quản lý chất lƣợng ĐT là một trong những nội dung quan trọng, cấp bách
trong chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực. Nó không chỉ dựa trên kinh nghiệm thực
tiễn mà cần phải đƣợc nghiên cứu một cách nghiêm túc, và phải đƣợc bắt đầu từ khâu
lý luận và phƣơng pháp luận..
Đã có nhiều nhà trƣờng, nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc quan tâm
nghiên cứu và áp dụng ĐT theo HCTC, cụ thể:
1.1.1. Ở nƣớc ngoài
Đào tạo theo HCTC, lần đầu tiên đƣợc tổ chức tại trƣờng Đại học Havard, Hoa
Kỳ vào năm 1872, sau đó lan rộng ra khắp Bắc Mỹ và thế giới. Tiếp sau đó, hệ thống
này đƣợc các nƣớc ở Bắc Mỹ, Nhật Bản Philippin, Hàn quốc, Trung quốc, Đài Loan,

Thái Lan, Malaixia, Ấnđộ và nhiều các nƣớc khác áp dụng. Năm 1999, Bộ trƣởng đặc
trách giáo dục Đại học ở 29 nƣớc trong Liên minh Châu Âu đã ký tuyên ngôn
Bologna nhằm hình thành “ Không gian giáo dục đại Châu Âu” và áp dụng HCTC
trong toàn bộ hệ thống này. [12, tr.7]
Theo đánh giá của tổ chức Ngân hàng thế giới (World Bank), thì đào tạo theo
HTTC, không chỉ có hiệu quả đối với các nƣớc phát triển mà còn rất hiệu quả đối với
các nƣớc đang phát triển. Đây là phƣơng thức ĐT theo triết lý “Tôn trọng người học,

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

8
xem người học là trung tâm quá trình đào tạo”. Bản chất của đào tạo theo HCTC là
sự tích lũy kiến thức đƣợc quy định trong chƣơng trình đào tạo. Sự tích lũy đƣợc
đánh giá bằng: Số tín chỉ tích lũy tối thiểu quy định của mỗi chƣơng trình để sinh
viên (SV) có thể tốt nghiệp. [20. tr.8]
Ngày nay, HCTC trong các trƣờng Đại học Hoa Kỳ đòi hỏi phải hoàn thành
thƣờng là 120 tín chỉ trong vòng 4 năm để có một bằng Đại học. Điều này tƣơng
đƣơng với 15 tín chỉ mỗi học kỳ. Khi xác định khối lƣợng công việc cho SV, các
trƣờng Đại học Hoa Kỳ không chỉ tính đến giờ tiếp xúc với giáo sƣ, mà còn tính đến
cả khoảng thời gian SV cần có để thực hiện việc chuẩn bị dự án, viết báo cáo khoa
học, nghiên cứu tự học. Tín chỉ phản ánh toàn bộ khối lƣợng công việc, cả trong và
ngoài lớp học. Một bài giảng tiêu biểu là 3 tín chỉ, trong đó có 3 giờ lên lớp mỗi tuần
(thƣờng là 3 lần/tuần, mỗi lần 50 phút), cùng với 6-9 giờ làm việc ngoài lớp học (1
giờ trong lớp đòi hỏi 2-3g chuẩn bị và tự học bên ngoài lớp học. Nhƣ vậy tổng số
khối lƣợng công việc của một tín chỉ là 3-4 giờ (kết hợp cả giờ lên lớp và giờ làm
việc ngoài lớp học). Nhìn chung, một SV đăng ký 15 tín chỉ mỗi học kỳ sẽ có 15 giờ
lên lớp và khoảng từ 30-45 giờ làm việc ngoài lớp. [5, tr.8]
1.1.2. Ở trong nƣớc

Ở Việt Nam, trƣớc 1975, Viện Đại học Cần Thơ đã từng áp dụng HCTC trong
các Đại học Văn Khoa, Đại học Luật Khoa và Đại học Khoa học. Sau 1975, nhiều
giảng viên của Trƣờng Đại học Cần Thơ đã đƣợc đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở
nhiều trƣờng Đại học Âu - Mỹ. [1, tr.8] Từ năm 1987, HCTC đƣợc áp dụng một phần
dƣới hình thức tổ chức môn học theo học phần và đơn vị học trình. HCTC chỉ đƣợc
hính thức triển khai từ năm 2001 khi Thủ tƣớng Chính phủ nhấn mạnh HCTC nhƣ là
một giải pháp để đổi mới giáo dục Đại học, và đƣợc khẳng định trong Luật giáo dục
2005: “ Về chƣơng trình giáo dục: Đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục Đại học có
thể đƣợc tiến hành theo hình thức tích lũy tín chỉ hay theo niên chế” .
Để thực hiện tiến trình đến với sự hoà nhập với các nƣớc trong khu vực và thế
giới, các trƣờng Đại học Việt Nam đã tiên phong trong việc tham khảo kinh nghiệm
và áp dụng HCTC vào chƣơng trình ĐT của mình. Có thể kể ra các trƣờng đi đầu
trong việc áp dụng này là các trƣờng thuộc kỹ thuật nhƣ Trƣờng Đại học Bách khoa

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

9
thành phố Hồ Chí Minh, trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội , Đại học Cần thơ,
Trƣờng Đại học Đà Lạt, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Hồ Chí Minh, Trƣờng
Đại học Thủy sản Nha Trang và nhiều trƣờng Cao đẳng khác v.v...
Nhìn chung, các trƣờng đƣợc phép áp dụng thử nghiệm HCTC từ năm 1993 toàn bộ chƣơng trình ĐT Đại học chính quy đã đƣợc chuyển sang hệ tín chỉ. Mô hình
nhóm ngành-ngành rộng đƣợc áp dụng. Đối với hệ ĐT chính quy tại trƣờng áp dụng
loại hình tập trung, ĐT theo HCTC. Các học phần tự chọn sẽ đƣợc giới thiệu chi tiết,
cụ thể trong chƣơng trình ĐT theo từng ngành học và từng học kỳ, ngƣời học sẽ dựa
vào quy chế mà có thể đăng ký học những học phần hoàn toàn theo khả năng và sở
thích của mình. Theo hệ thống này, ngƣời học không phải trải qua kỳ thi tốt nghiệp
hay phải bảo vệ luận văn tốt nghiệp nhƣ trƣớc đây mà ngƣời học có thể lựa chọn là
hoàn thành thêm một số (thƣờng là 10) tín chỉ ngoài các học phần nhƣ đã công bố

trong chƣơng trình ĐT của từng ngành học.
Từ năm học 2008-2009, căn cứ Quyết định số 43/2007/QĐ- BGD&ĐT ngày
15/8/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành “Quy chế đào tạo Đại học
và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”, các trƣờng Đại học và Cao đẳng cả
nƣớc chính thức áp dụng ĐT theo HCTC tại trƣờng mình quản lý. Chính vì thế,
nhiều công trình khoa học, bài viết, tham luận của các nhà khoa học, các giảng viên
đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề này và đã đƣợc đăng tải trên sách báo, website... làm
kinh nghiệm quý báu trong việc tổ chức ĐT cho các trƣờng. Tiêu biểu nhƣ bài viết
“Chất lƣợng đào tạo theo hệ thống tín chỉ khó khăn và giải pháp” của Phó Giáo sƣ,
Tiến sĩ Phan Quang Thế - Bí thƣ Đảng ủy, Hiệu trƣởng trƣờng Đại học Kỹ thuật
Công nghiệp Thái Nguyên; “Đào tạo Đại học theo học chế tín chỉ - Những vấn đề đặt
ra” của Tiến sĩ Nghiêm Thị Thà - Website: Học viện tài chính; “Đào tạo theo hệ
thống tín chỉ: Kinh nghiệm thế giới và thực tế ở Việt Nam” của Tiến sĩ Nguyễn Kim
Dung Viện Nghiên cứu Giáo dục - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí
Minh; “Hệ thống tín chỉ tại các trƣờng Đại học Hoa Kỳ: Lịch sử phát triển, Định
nghĩa và Cơ chế hoạt động” của Phó Giáo sƣ - Tiến sĩ. CaryJ. Trexler, Khoa Giáo dục
Sƣ phạm, trƣờng Đại học (UC), Davis, Hoa Kỳ; “Những vấn đề của quản lý đạo tạo
theo học chế tín chỉ ở trƣờng Đại học Sƣ phạm” của tác giả Lê Quang Sơn, trƣờng
Đại học Sƣ phạm, Đại học Đà Nẵng......

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

10
Trong “Chƣơng trình hành động của Chính phủ” thực hiện Nghị quyết số
37/2004/QH11 khóa XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội đã chỉ rõ: “Mở rộng, áp dụng
HCTC trong đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp...”. Đề án đổi mới
giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã đƣợc Chính phủ phê duyệt cũng
khẳng định: “...xây dựng học chế tín chỉ thích hợp cho giáo dục Đại học ở nƣớc ta và

vạch ra lộ trình hợp lý để toàn bộ hệ thống giáo dục Đại học chuyển sang đào tọa theo
HCTC...”. Chính vì vậy, việc ĐT theo HCTC ở các trƣờng Đại học và Cao đẳng trên
cả nƣớc đã xây dựng cho mình Quy chế đào tạo. Mỗi quy chế đƣợc xây dựng với
những mục tiêu, quy định, cách thức tổ chức ĐT riêng thể hiện đƣợc nhƣng ƣu điểm
của mỗi ngành học ở mỗi nhà trƣờng trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục và ĐT,
phát huy khả năng tự học, tự bồi dƣỡng của ngƣời học.
Hiện nay, các hoạt động liên quan đến tổ chức ĐT theo HCTC của các nhà
trƣờng nhƣ đăng ký môn học, thời khoá biểu của ngƣời học, kết quả điểm tích lũy của
từng môn học theo số tín chỉ v.v..., từng bƣớc đi vào thế ổn định và mang tính bền
vững. Nhiều trƣờng đã thực hiện chế độ tích luỹ kết quả học tập theo học phần thống
nhất cho các loại hình ĐT Đại học chính quy, Đại học bằng 2, Đại học tại chức, Sau
Đại học, chuyển đổi từ Cao đẳng lên Đại học, hợp đồng liên kết ĐT với các cơ sở ĐT
tại các địa phƣơng, các bộ, ngành và các cơ sở ĐT. Hiện nay, các trƣờng này đã thực
hiện cấp chứng chỉ tích lũy theo học phần đối với các học phần phải bổ sung kiến
thức thuộc đào tạo Sau Đại học và chứng chỉ các môn học. Ngoài ra, các trƣờng này
cũng đã thống nhất đánh giá kết quả học tập của SV theo chế độ tích luỹ học phần
cho các loại hình ĐT tập trung, chính quy, ĐT ngoài giờ, tại các địa phƣơng, các
ngành và liên kết ĐT với các trƣờng Đại học. Thực hiện kiểm tra, thi kết thúc học
phần, thi tốt nghiệp theo hình thức thi viết đồng thời mở rộng hình thức thi trắc
nghiệm khách quan.
Từ Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/8/2007 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc Ban hành “ Quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo
hệ thống tín chỉ” và những kết quả đạt đƣợc qua quá trình ĐT, Thông tƣ số
57/2012/TT-BGDĐT ngày 27/12/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo HCTC nhƣ một cơ sở khoa học, một

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


11
lần nữa khẳng định quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế ĐT
theo HCTC là đúng đắn, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục trong xu thế hội nhập
quốc tế hiện nay.
Tuy nhiên, vấn đề tổ chức ĐT theo HCTC, đặc biệt ở trình độ Cao đẳng, trong
xu thế hội nhập hiện nay vẫn còn một số hạn chế nhất định và ít đƣợc quan tâm
nghiên cứu. Vì vậy, đề tài “Tổ chức quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ tại trƣờng
Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh” mà tôi chọn nghiên cứu làm luận văn
Thạc sĩ quản lý giáo dục cũng là nhằm khắc phục những thiếu sót, hạn chế trong quá
trình tổ chức ĐT theo HCTC tại trƣờng CĐ Công nghệ Bắc Hà, với mục đích góp
phần nâng cao chất lƣợng ĐT trong nhà trƣờng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quản lý
Bản chất của quản lý là các hoạt động của chủ thể quản lý tác động lên các đối
tƣợng quản lý để đạt mục tiêu đã xác định. Quản lý vừa là một nghệ thuật, vừa là một
khoa học. Đó là nghệ thuật làm cho ngƣời khác làm việc hiệu quả hơn những điều
bản thân họ sẽ làm đƣợc nếu không có sự quản lý. Còn khoa học chính là cách làm
thế nào để thực hiện đƣợc nghệ thuật quản lý. Lên kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và giám
sát là bốn điều căn bản trong khoa học đó.
Nói đến khái niệm “quản lý” là một khái niệm rất tổng quát và có nhiều quan
niệm khác nhau. Dƣới đây là một số quan niệm chủ yếu:
Theo Tự điển Tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định”; [18, tr.11-13]
F.W Taylor cho rằng: “Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn ngƣời
khác làm và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất”;
Harol Koontz thì khẳng định: “Quản lý là hoạt động thiết yếu bảo đảm sự nỗ
lực của các cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức”;
Thomas J. Robbins - Wayned Morrison cho rằng: “Quản lý là một nghề nhƣng

cũng là một nghệ thuật, một khoa học”;

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

12
Ở nƣớc ta, cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
Theo Nguyễn Kỳ - Bùi Trọng Tuân: “Quản lý là những tác động có định
hƣớng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đối tƣợng bị quản lý trong tổ chức để vận
hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”;
Theo Mai Hữu Khuê: “Quản lý là sự tác động có mục đích tới tập thể những
ngƣời LĐ nhằm đạt đƣợc những kết quả nhất định và mục đích đã định trƣớc”;
Theo Đặng Vũ Hoạt - Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình có định hƣớng,
quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm
đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trƣng cho trạng thái mới
của hệ thống mà ngƣời quản lý mong muốn” ;
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện
những mục tiêu dự kiến”;
Các định nghĩa trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác, nhƣng điểm chung
thống nhất đều coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu
xác định. Trong quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý, khách thể quản lý quan hệ
với nhau bằng những tác động quản lý. Từ những ý chung của các định nghĩa và xét
quản lý với tƣ cách là một hành động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề
ra. Hay nói cách khác, Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định
hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người
hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
1.2.2. Đào tạo

Trong giáo dục và đào tạo có các quá trình tiếp nối và xen kẽ: ĐT, bồi dƣỡng
và ĐT lại. Các quá trình này gắn liền với sự hình thành và phát triển nghề nghiệp của
ngƣời giáo viên theo xu thế học tập thƣờng xuyên, suốt đời.
Theo quan niệm phổ biến, ĐT là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo, thái độ phẩm chất đạo đức cho ngƣời học để vào đời, họ có thể trở thành những
ngƣời lao động có kỹ thuật, có năng suất lao động cao. Quá trình ĐT diễn ra theo kế
hoạch, chƣơng trình ứng với từng thời gian quy định, trong các cơ sở ĐT.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

13
Trong Từ điển bách khoa Việt Nam: "Đào tạo là quá trình tác động đến một
con ngƣời, làm cho ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách
có hệ thống nhằm chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và có khả năng
nhận đƣợc sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã
hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài ngƣời" (Từ điển Bách Khoa Việt Nam
- Hà Nội, 1995). [18, tr.11-13]
Đào tạo có nhiều dạng: ĐT cấp tốc; ĐT chuyên sâu; ĐT cơ bản; ĐT ngắn hạn;
ĐT từ xa và ĐT lại (tƣơng đƣơng với bồi dƣỡng)... Tuỳ theo tính chất chuẩn bị cho
cuộc sống và cho lao động, ngƣời ta phân loại ĐT gồm ĐT chuyên môn và ĐT nghề
nghiệp, và chỉ khi nào quá trình ĐT đƣợc biến thành quá trình tự ĐT một cách tích
cực, tự giác thì việc ĐT mới thực sự có kết quả cao. Tác giả Hồ Ngọc Đại (Giải pháp
về giáo dục - H, 1991) định nghĩa: "Đào tạo đƣợc hiểu là quá trình hoạt động có mục
đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển một cách có hệ thống những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp và thái độ của ngƣời lao động nhằm xây dựng nhân cách
cơ bản cho mỗi cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể tham gia lao động nghề nghiệp
trong cuộc sống xã hội".
Tác giả Nguyễn Minh Đƣờng trong đề tài KX07 - 14 quan niệm: "Đào tạo là

quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển hệ thống
các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ... để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo
tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách năng suất và hiệu quả"...
Nhƣ vậy, có thể hiểu: Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng ban đầu
cùng với những phẩm chất, thái độ cần thiết để người được ĐT có thể hành nghề và
trở thành người lao động có năng lực và phẩm chất nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của
xã hội. Còn ĐT lại cũng chính là một dạng của ĐT, là quá trình tạo cho ngƣời lao
động (đã đƣợc đào tạo) có cơ hội đƣợc học tập, đƣợc ĐT chuyên sâu hay một lĩnh
vực chuyên môn mới một cách cơ bản, có hệ thống cả tri thức, kỹ năng, kỹ xảo lẫn
thái độ nhằm mục đích có trình độ tay nghề cao hơn hoặc có thể chuyển đổi nghề
(hay công việc mới). Đây chính là quá trình hoạt động nhằm phát triển nhân cách một
cách hài hoà, toàn diện cho mọi ngƣời, giúp họ trở thành ngƣời lao động có năng lực
và phẩm chất nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu xã hội.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

14
1.2.3. Quản lý đào tạo
Theo thuật ngữ đào tạo (Glossary of training terms) của Bộ Lao động nƣớc
Anh: “Đào tạo là phát triển có hệ thống về thái độ/ kiến thức/ kỹ năng/ mẫu hành vi
theo yêu cầu cá nhân nhằm thực hiện thích đáng một công việc hay một nghề”. Và
quan điểm ở Mỹ, J.R. Hinrich: “Mọi quy trình tổ chức nhằm bồi dƣỡng việc học tập
trong số những thành viên của tổ chức theo hƣớng góp phần nâng cao tính hiệu quả
của tổ chức” thì Peter Bramley (trong tác phẩm “Evaluating training effectiveness”)
đã rút ra 3 đặc trƣng:
- Đào tạo phải là một quá trình có hệ thống đƣợc kế hoạch và kiểm soát hơn là
học tập ngẫu nhiên từ kinh nghiệm.
- Đào tạo phải làm thay đổi kiến thức, kỹ năng, thái độ của ngƣời học (cá nhân

và tập thể)
- Đào tạo nhằm hoàn thiện việc thực hiện nghề và thông qua đó nâng cao tính
hiệu quả một phần của tổ chức mà trong đó cá nhân và tập thể hoạt động.
Nhƣ vậy, đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
hình thành và phát triển có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện
nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo năng lực cho họ vào đời hành nghề có năng suất và
hiệu quả cao.
Hoạt động đào tạo trong trƣờng ĐH, CĐ có đặc trƣng nổi bật nhất là quá trình
đào tạo. Quá trình đào tạo bao gồm các nhân tố chủ yếu sau:
- Mục tiêu đào tạo

- Nội dung đào tạo

- Phƣơng pháp đào tạo

- Điều kiện đào tạo

- Lực tƣợng đào tạo (Thày-ngƣời dạy)

- Tổ chức đào tạo

- Đối tƣợng đào tạo (Trò-ngƣời học)

- Môi trƣờng đào tạo

- Quy chế đào tạo

- Bộ máy tổ chức đào tạo.

Các yếu tố này hoạt động trong mối quan hệ tƣơng tác với nhau, đảm bảo cho

quá trình đào tạo diễn ra hài hoà, cân đối và toàn vẹn.
Trong đó ba nhân tố mục tiêu ĐT, nội dung ĐT, phƣơng pháp ĐT liên kết chặt
chẽ với nhau, quy định nhau và hỗ trợ nhau. Chúng có mối quan hệ với mục tiêu phát
triển KT-XH, trạng thái tiến bộ về văn hoá khoa học của đất nƣớc. Chúng tạo ra cái

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

×