Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2015 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 76 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

Trí Tuệ Và Phát Triển

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH BẮC GIANG GIAI
ĐOẠN 2015 - 2030

Giáo viên hướng dẫn : Lê Thị Thanh Tâm
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Oanh

Mã sinh viên

: 5024012036

Khóa

: II

Ngành

: Kinh tế

Chuyên ngành



: Kế hoạch phát triển


HÀ NỘI – NĂM 2015

ii


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô trong Học viện Chính sách và
Phát triển nói chung và khoa Kế hoạch phát triển nói riêng đã tận tình giảng
dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho em
được thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Lê Thị Thanh Tâm đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong quá trình làm khóa luận cũng như
những vấn đề phát sinh trong quá trình tìm hiểu thực tế bên ngoài.
Em cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Bắc Giang cùng với các anh, chị cán bộ nhân viên trong phòng Tổng hợp
- Quy hoạch đã tạo điều kiện quan tâm và giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do giới hạn thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức, thông tin
thu thập còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót trong
quá trình nghiên cứu. Rất mong được sự góp ý và đánh giá chân thành của các
thầy cô trong khoa Kế hoạch và Phát triển và các anh, chị trong phòng Tổng
hợp - Quy hoạch để bài khóa luận có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn.

Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Oanh


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là khóa luận tốt nghiệp của tôi, có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn, cô Lê Thị Thanh Tâm. Nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là chính xác và hoàn toàn trung thực. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tôi thu
thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả khóa luận của mình

Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Oanh

ii


MỤC LỤC

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

ATVSTP


An toàn vệ sinh thực phẩm

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH

Công nghiệp hóa

CN-XD

Công nghiệp - xây dựng

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KHCN

Khoa học công nghệ

HTX

Hợp tác xã

HĐH

Hiện đại hóa


HĐND

Hội đồng nhân dân

NN

Nông nghiệp

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSĐP

Ngân sách Trung ương

PTNT

Phát triển nông thôn

UBND

Uỷ ban Nhân dân

GTSX

Giá trị sản xuất

VietGAP


VietnameseGoodAgricultural
Practices

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013..................................................23
Bảng 2.2: Diễn biến đất lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006-2013..........24
Bảng 2.3: Cơ cấu diện tích loại rừng tỉnh Bắc Giang......................................25
Bảng 2.4: Biến động dân số Bắc Giang giai đoạn 2006-2013.........................30
iv


Bảng 2.5: Diễn biến lao động giai đoạn 2006- 2013 theo độ tuổi và trình độ.......31
Bảng 2.6: Chuyển dịch lao động Bắc Giang giai đoạn 2006-1013.................32
Bảng 2.7: Tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006-2013......33
Bảng 2.8: Năng suất lao động các ngành kinh tế giai đoạn 2006-2013..........35
Bảng 2.9: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2007-2013....36
Bảng 2.10: Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)......37
Bảng 2.11: Một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực GĐ 2006-2013................39
Bảng 2.12: Tổng hợp các quy hoạch, chính sách, đề án, dự án và vốn đầu tư
cho chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung gắn với
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015..............................................44
Bảng 2.13: Ma trận SWOT đánh giá điều kiện phát triển nông nghiệp chất
lượng cao tỉnh Bắc Giang................................................................................54
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu KT-XH năm 2016 -2020 ngành nông nghiệp........61

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang.................................................19
Hình 2.2 : Cơ cấu kinh tế thời gian vừa qua....................................................34
Hình 2.3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn (2006-2013)........................35

Hình 2.4: Diễn biến GTSX ngành nông nghiệp giai đoạn 2006-2013............41

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam nói chung và Bắc Giang nói riêng
đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ trong tăng trưởng kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội… Nhiều ngành
lĩnh vực đang phát huy được lợi thế của ngành, đặc biệt là ngành sản xuất
nông nghiệp (Nông lâm - Thủy sản). Trong những năm qua, tỉnh đã chú trọng
ưu tiên phát triển nông nghiệp, Giá trị trong ngành không những tăng về sản
lượng mà chất lượng ngày được đảm bảo, đa dạng hóa sản xuất, thâm canh
tăng vụ…, cụ thể theo Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Giang giá trị sản xuất nông
nghiệp toàn tỉnh tính theo giá 2010, năm 2010 là 13590 tỷ đồng, năm 2013 là
15481 tỷ đồng đã góp phần tăng trưởng kinh tế của tỉnh, tăng thu nhập cho
người nông dân, mức sống người dân cải thiện. Để có kết quả đạt được đó là
nhờ vào các mô hình phát triển nông nghiệp mà tỉnh định hướng,
áp dụng như: Trang trại chăn nuôi gà đồi Yên Thế, các gia trại trồng hoa
thành phố Bắc Giang, sản xuất mỳ Chũ sạch, các mô hình VAC (vườn ao
chuồng)... Được sự quan tâm của tỉnh mà các Chương trình, dự án được triển
khái để phát triển nông nghiệp như: Chương trình phát triển nông nghiệp hàng
hóa tập trung gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn (2011 - 2015), Đề án
phát triển sản xuất nấm tỉnh Bắc Giang giai đoạn (2012 - 2015)…Theo định
hướng phát triển của tỉnh (Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, ngày 18/12/2014) mà tỉnh
thông qua thì nông nghiệp Bắc Giang sẽ tiến tới một nền nông nghiệp chất
lượng cao. Tuy nhiên, ngoài những thuận lợi đóng góp tích cực trong tiến
trình CNH-HĐH của tỉnh thì ngành sản xuất nông nghiệp cũng gặp phải rất

nhiều khó khăn
Tình trạng “được mùa, mất giá” vẫn diễn ra ở hầu hết các mặt hàng
nông sản làm cho người nông dân luôn thấp thỏm, lo lắng, cùng với đó là sự
ép giá của các thương lái làm cho đời sống của người nông dân bếp bênh, từ

1


thực tế đó mà đã gây khó khăn cho ngành như: Về vốn, giống cây trồng vật
nuôi, thị trường cho nông sản đầu ra, công nghệ chế biến bảo quản, chất
lượng nông sản... Từ những khó khăn đó cần có giải pháp để nâng cao vị thế,
sức cạnh tranh của hàng nông sản mà tỉnh có thế mạnh, từng bước phát triển
nông sản theo hướng chất lượng cao, góp phần bảo vệ môi trường…
2. Tình hình nghiên cứu
Do tính cấp thiết và vai trò của nông nghiệp tới phát triển KT-XH của
tỉnh Bắc Giang, cho nên hoạt động sản xuất nông nghiệp hiện nay đã thu
hút sự quan tâm, chú ý của các cấp, các ngành, nhiều nhà quản lý, nhà kinh
doanh, nhà khoa học và đông đảo người dân đặc biệt là nông dân trong
tỉnh. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều cuộc hội thảo, một số sách, các
bài báo đăng trên một số báo, tạp chí…nghiên cứu về lĩnh vực nông
nghiệp, tiêu biểu như:
-

Đặng phúc (2013) “Nông nghiệp chất lượng cao gắn với phát triển

bền vững tỉnh Bắc Ninh”, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp. Tác giả
nghiên cứu về điều kiện và đưa ra một số giải pháp để phát triển nông nghiệp
chất lượng cao của Bắc Ninh trong thời gian tới.
-


Vũ Ngọc Tú (2014), “Nghịch lý trong ngành sản xuất thức ăn chăn

nuôi”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 08/2014. Nghiên cứu về nghịch lý khi
nước ta là nước nông nghiệp có lợi thế về nguyên liệu như: Ngô, đậu nành…
Nhưng đã chi tới 4 tỷ USD để nhập khẩu thức ăn chăn nuôi, phụ thuộc quá
nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên nhân trong
đó có nguyên nhân hệ quả của chính sách nông nghiệp lệch lạc kéo dài.
- Đinh Thị Kim Thoa (2014), “Vấn đề thương hiệu cho nông sản Việt
Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 08/2014. Tác giả nghiên cứu chỉ ra yếu
kém của ngành hiện nay là các nông sản chủ lực như: Lúa gạo, trái cây, thủy
sản luôn chiếm sản lượng và kim ngạch xuất khẩu lớn nhưng hầu như chưa có
được thương hiệu mạnh. Giá trị thu được thấp, luôn bán dưới dạng thô.

2


-

Lê Thanh Dung (2014), “Tăng cường liên kết giữa nông dân và

doanh nghiệp”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 08/2014. Tác giả chỉ ra khó
khăn của ngành và đưa ra hướng giải pháp giải quyết khó khăn giữa nông dân
và doanh nghiệp.
Ngoài ra còn nhiều bài nghiên cứu nói về hoạt động sản xuất nông
nghiệp của Việt Nam cũng như tại các địa phương, chủ yếu vẫn là đưa ra khó
khăn và tìm hướng giải quyết
Các công trình trên đã cho ta cái nhìn tổng quan về thực trạng nông
nghiệp, các giải pháp để phát triển các mô hình nông nghiệp, thu hút đầu tư,
tháo gỡ khó khăn cho nông dân các địa phương trong nước…Song vấn đề
phát triển nông nghiệp tại tỉnh Bắc Giang mà tỉnh định hướng là nông nghiệp

chất lượng cao vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ, sâu sắc và toàn diện.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích: Làm rõ tầm quan trọng của nông lâm thủy sản (gọi chung là
nông nghiệp) với phát triển của tỉnh Bắc Giang. Hiểu về định hướng phát
triển và giải pháp để phát triển nông nghiệp chất lượng cao tỉnh Bắc Giang
trong những năm tới, gợi ý cho một số chính sách để phát triển nông nghiệp
chất lượng cao. Hiểu cách thức tiếp cận của các phương pháp nghiên cứu, khả
năng vận dụng các lý thuyết môn học chuyên ngành như: Kinh tế Phát triển,
Kế hoạch hóa phát triển… vào khóa luận.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng: Nông nghiệp và nông nghiệp chất lượng cao của tỉnh

Bắc giang.
-

Phạm vi: Sử dụng số liệu của ngành nông nghiệp tỉnh Bắc giang

trong giai đoạn (2006 – 2013) và số liệu kết quả của Chương trình phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung gắn với xây dựng nông thôn mới, để
làm rõ thực trạng nông nghiệp tỉnh Bắc Giang hướng tới nông nghiệp chất
lượng cao của tỉnh.

5. Phương pháp nghiên cứu
3


Để xem xét các vấn đề của nông nghiệp và nông nghiệp chất lượng cao
của tỉnh Bắc Giang một các khoa học và thực chứng nên khóa luận sử dụng

phương pháp nghiên cứu là: Tổng hợp thông tin, so sánh và Phương pháp
thông kê, mô tả, phương pháp chuyên gia…
5.1. Phương pháp thống kê, thu thập, phân tích số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu thứ cấp qua các nguồn khác nhau từ đó phân tích các
số liệu để đánh giá hiện trạng.
Số liệu thứ cấp là số liệu đã thu thập và xử lý trước đó bởi một tổ chức
hoặc các nhân nào đó. Các số liệu này không phải là số liệu được thống kê lần
đầu tiên (số liệu sơ cấp).
Các số liệu trong đề tài này thu thập thông qua nhiều nguồn khác nhau
như: Niên giám thống kê Bắc Giang, Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Giang…,
được phân tích và tổng hợp thể hiện trong các bảng, biểu đồ…
5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phân tích và tổng hợp số liệu thông qua các số liệu thứ cấp thu thập
được để đưa ra kết quả theo hướng nghiên cứu mong muốn. Các số liệu được
phân tích, tổng hợp cho ta cái nhìn định lướng về vấn đề nghiên cứu.
Phân tích, tổng hợp thông tin dữ liệu về vấn đề nghiên cứu nhằm
chắt lọc thông tin chính xác để từ đó xử lý và nêu lên quan điểm về vấn đề
nghiên cứu.
5.3. Phương pháp chuyên gia
Trên cơ sở nhận định, đánh giá của các chuyên gia về các mặt, các lĩnh
vực của việc phát triển nông nghiệp chất lượng cao.
Lấy ý kiến chuyên gia liên quan đến lĩnh vực của đề tài là một hoạt
động không thể thiếu khi nghiên cứu, các chuyên gia là những người có kiến
thức cũng như kinh nghiệm trong vấn đề nghiên cứu, điều này cho ta cái nhìn
toàn diện và sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu.
6. Kết cấu khóa luận

4



Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp
chất lượng cao
Chương 2: Nguồn lực và thực trạng phát triển nông nghiệp chất lượng
cao tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Định hướng phát triển nông nghiệp chất lượng cao tại tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2015 – 2030

CHƯƠNG 1
5


MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP CHẤT LƯỢNG CAO
1.1. Khái quát về nông nghiệp chất lượng cao
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp chất lượng cao
Khái niệm nông nghiệp chất lượng cao là một khái niệm mới, được
nhiều người hiểu với các cách khác nhau, theo TS Đặng phúc (2013) “Nông
nghiệp chất lượng cao gắn với phát triển bền vững tỉnh Bắc Ninh”, Viện Quy
hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã nêu khái niệm: Nông nghiệp chất lượng
cao là nền nông nghiệp phát triển với những phương thức tổ chức sản xuất
tiến bộ đáp ứng với yêu cầu về quy mô sản xuất mang tính hàng hoá, tập
trung, chuyên canh cao. Các phương thức tổ chức sản xuất thích hợp là trang
trại, gia trại…, có quy mô lớn; hoặc có thể các nông hộ được tổ chức liên kết
sản xuất (các HTX kiểu mới)…, nhằm hình thành các vùng chuyên canh, tập
trung. Như vậy, nền nông nghiệp hàng hoá chất lượng cao cần được phát triển
có định hướng và được tổ chức sản xuất với những phương thức phù hợp,
đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả của quy mô sản xuất, năng lực đầu tư đồng
thời phát huy tính năng động trong quá trình phát triển.

Một số loại hình sản xuất của nông nghiệp chất lượng cao như: Nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, canh tác sinh học canh tác sinh thái…, đều chú trọng không chỉ nâng cao năng suất, chất lượng
cây trồng, vật nuôi mà còn đảm bảo để hệ môi trường sinh thái được cải thiện,
bảo vệ một cách tích cực.
Từ thực tiễn về phát triển nông nghiệp nói chung thì có thể thấy được
phát triển nông nghiệp chất lượng cao đang là xu thế và yêu cầu phát triển nền
nông nghiệp hiện đại mà quốc gia nào cũng hướng tới: Đi đầu là những nước
phát triển như Nhật Bản, Mỹ, EU, Israel…
Hiện nay, không ít quốc gia và vùng lãnh thổ lân cận với Việt Nam đã
đạt những kết quả tích cực trong quá trình phát triển nông nghiệp theo hướng
6


chất lượng cao như: Đài Loan, Thái Lan, Australia, Niu-di-lan....Thực tiễn
phản ánh rõ, xu hướng tiêu thụ nông sản chất lượng cao, kể cả thị trường tiêu
thụ nội địa lẫn xuất khẩu, đang ngày càng gia tăng không chỉ tại những quốc
gia có nền kinh tế phát triển cao mà còn cả với những quốc gia kinh tế đang
phát triển, trong đó có Việt Nam.
Tại Việt Nam, trong những giai đoạn vừa qua, quá trình CNH, đô thị
hoá đang diễn ra mạnh mẽ, tạo nên áp lực ngày càng cao trong khai thác, sử
dung các nguồn tài nguyên, đặc biệt tài nguyên đất, nước….Trong bối cảnh
đó, nông nghiệp chất lượng cao là yêu cầu phát triển tất yếu nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thiểu các áp lực trong khai thác sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.2. Đặc trưng phát triển nông nghiệp chất lượng cao.
Theo TS Đặng Phúc, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã
nghiên cứu về nông nghiệp chất lượng cao và đưa ra một số đặc trưng sau:
- Một số đặc trưng cơ bản của sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao:
a) Sản phẩm chất lượng cao phải có ưu thế nổi trội về phẩm chất (như
hương vị, mẫu mã, độ đồng đều, thành phần dinh dưỡng…). Một số loại sản

phẩm mang tính độc đáo cao, giàu lợi thế so sánh trong cạnh tranh nhờ những
yếu tố giới hạn về phạm vi và quy mô phát triển như điều kiện sinh thái, kỹ
thuật thâm canh, phẩm chất giống…. Những sản phẩm này được coi như
những “đặc sản” và luôn được ưa chuộng cao trên thị trường tiêu thụ.
b) Sản phẩm chất lượng cao đòi hỏi đáp ứng các chỉ tiêu về an toàn
thực phẩm nhờ được sản xuất theo các quy trình kỹ thuật và công nghệ tiến
bộ, hiện đại được quản lý và xác nhận chất lượng ở phạm vi quốc gia và quốc
tế. Nhiều nước trên thế giới hiện áp dụng các chỉ tiêu của quy trình “Sản xuất
nông nghiệp tốt (GAP)” để xác nhận chất lượng nông sản đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm và xuất xứ của sản phẩm. Tại Việt Nam hiện cũng đang thúc
đẩy phát triển nông sản sản xuất theo quy trình GAP với các tiêu chuẩn Viet
GAP và Global GAP nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm an toàn,
sạch ngày càng cao của thị trường nội địa cũng như nâng cao năng lực cạnh
tranh, tham gia vào thị trưòng xuất khấu một cách hiệu quả, đặc biệt với
7


những thị trưòng khó tính nhưng giàu tiềm năng kim ngạch như các quốc gia
Bắc Mỹ, EU, Úc, Nhật Bản v.v…
- Nông nghiệp chất lượng cao phát triển cơ bản dựa trên kỹ thuật sản
xuất thâm canh, ứng dụng hiệu quả các tiến bộ KHCN, trong đó nông nghiệp
công nghệ cao ngày càng khẳng định vai trò động lực thúc đẩy quá trình phát
triển nông nghiệp cả về lượng lẫn về chất.
Ứng dụng công nghệ cao trong nông lâm ngư nghiệp là áp dụng một
cách hợp lý các kỹ thuật tiên tiến nhất trong chọn tạo giống mới, chăm sóc
nuôi dưỡng cây, con bằng hệ thống thiết bị tự động, điều khiển từ xa, chế biến
phân bón vi sinh cho cây trồng, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, bảo vệ thực
vật, công nghệ tự động trong thuỷ lợi, công nghệ sau thu hoạch và chế biến
nông - thuỷ sản, công nghệ xử lý chất thải bảo vệ môi trường v.v…Trong đó,
công nghệ sinh học giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển nông nghiệp công

nghệ cao.
Việc ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp đã đem lại những
bước phát triển đột phá với những ưu thế trong sản xuất, cụ thể như hàng loạt
giống mới được tạo ra với những ưu thế về năng suất, chất lượng kháng sâu
bệnh, chịu hạn, chịu mặn… Mang lại hiệu quả cao trong sản xuất, phương
pháp canh tác hữu cơ sâu bệnh, ATVSTP, kỹ thuật canh tác trong nhà kính
giảm bớt sự lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Đồng thời, việc sử dụng các vật
liệu mới như nilon che phủ để chống cỏ dại, giữ ẩm đất, có thể tự phân huỷ
khi cây lớn, sử dụng các phế liệu nông nghiệp như trấu, mùn cưa…, làm giá
thể trồng cây đảm bảo vô trùng, thoáng khí, giữ ẩm tốt, tự động hoá, cơ giới
hoá trong quá trình sản xuất, vận chuyển sản phẩm, chăm sóc, thu hoạch, bảo
quản, chế biến nông sản…
1.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao tỉnh Bắc
Giang đến năm 2030.
Bắc Giang cũng giống như các địa phương khác như: Bắc Ninh, Đắc
Lắc, thành phố Hồ Chí Minh…, sử dụng hai tiêu chuẩn chính để đánh giá sản
phẩm nông nghiệp chất lượng cao đó là: Tiêu chuẩn VietGAP và Global
8


GAP, hai tiêu chuẩn này có đặc điểm giống nhau đó là đo lường chất lượng,
quy trình sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, tiểu chuẩn VietGAP vẫn được sử
dụng phổ biến ở Bắc Giang
a) VietGAP
VietGAP: Là tiêu chuẩn GAP trong sản xuất nông nghiệp của Việt
Nam. Hiện nay VietGAP là tiêu chuẩn cao nhất trong sản xuất nông nghiệp ở
giai đoạn sản xuất:
VietGAP xuất hiện lần đầu ở Việt nam vào năm 2008 khi Bộ Nông
nghiệp và PTNT ban hành Quy trình Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (gọi
tắt là VietGAP) cho các sản phẩm trồng trọt (rau, quả, chè), sản phẩm trong

chăn nuôi (gà, lợn, ong…) và thủy sản cũng đã được ban hành.
Tiêu chuẩn VietGAP: Là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn
tổ chức, cá nhân sản xuất áp dụng trong chăn nuôi, trồng trọt nhằm đảm bảo
cho vật nuôi, cây trồng được nuôi dưỡng, chăm sóc đạt các yêu cầu về chất
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người
sản xuất và người tiêu dùng, đồng thời bảo vệ môi trường và truy nguyên
nguồn gốc sản phẩm.
VietGAP là các quy phạm thực hành chuẩn nhằm kiểm soát một cách
có hệ thống quy trình sản xuất. Bao gồm các quy định về quản lý giống,
nguồn nước, sử dụng thuốc, phân bón, hóa chất, thức ăn, nhằm đảm bảo an
toàn thực phẩm; các qui định về địa điểm, vùng sản xuất, thiết kế bố trí các
khu vực sản xuất, quản lý việc di chuyển, tiêu độc khử trùng, vệ sinh môi
trường, kiểm soát động vật gây hại để đảm bảo an toàn sinh học trong nuôi
trồng và các quy định về quản lý chất thải nhằm bảo vệ môi trường sinh thái.
VietGAP do Bộ Nông Nghiệp - PTNT ban hành. Hiện nay nước ta đã
có VietGAP cho từng đối tượng sản phẩm như:
-

Sản phẩm trồng trọt: VietGAP rau, quả, chè (QĐ 379/2008, QĐ

1121/2008)

9


- Sản phẩm chăn nuôi: VietGAP chăn nuôi lợn, gia cầm, bò sữa, ong
(QĐ 1504/2011, 1506/2011,1579/2011, 1580/2011)
- Sản phẩm thủy sản: VietGAP nuôi trồng thủy sản đối với cá tra, tôm
sú và tôm thẻ chân trắng (QĐ 1503/2011)
b) Tiêu chuẩn GlobalGAP

Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP được xây dựng bởi một hiệp hội bình đẳng
của các nhà sản xuất, các nhà bán lẻ, các tổ chức dịch vụ, các nhà cung cấp
sản phẩm nông nghiệp, các tổ chức chứng nhận, các công ty tư vấn, các nhà
sản xuất phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, các trường đại học… và các hiệp
hội của họ. Hiệp hội GlobalGAP cung cấp tiêu chuẩn và khuôn khổ cho
chứng nhận bên thứ 3 độc lập đối với các quá trình sản xuất tại các trang trại
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và chỉ thừa nhận các tổ chức chứng nhận được
công nhận năng lực theo tiêu chuẩn ISO/IEC Guide 65 hoặc EN 45011. Đến
nay, GlobalGAP có sự tham gia của hơn 100 tổ chức chứng nhận từ khoảng
80 quốc gia khác nhau; mục tiêu cuối cùng của GlobalGAP là phát triển nông
nghiệp một cách bền vững trên các quốc gia thành viên (Nguồn: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn)
GlobalGAP là công cụ quản lý trang trại nhằm:
- Đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế
- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩmcho nông sản thực phẩm
- Hạ giá thành và nâng cao chất lượng nông sản
- Sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn lực sản xuất nông nghiệp.
- Làm giàu nông dân và phát triển nông thôn.
- Bảo vệ môi trường và cảnh quan chung.
1.2. Thực tiễn phát triển nông nghiệp chất lượng cao ở một số nước
1.2.1. Nhật Bản
a) Phát triển khoa học - kỹ thuật nông nghiệp
Để phát triển nông nghiệp Nhật Bản coi phát triển khoa học - kỹ thuật
nông nghiệp là biện pháp hàng đầu, Nhật Bản tập trung vào các công nghệ tiết
kiệm đất như: Tăng cường sử dụng phân hoa học; hoàn thiện công tác quản lý
và kỹ thuật tưới tiêu nước cho ruộng lúa; tăng năng suất…
Để phát triển khoa học - kỹ thuật nông nghiệp, Nhật Bản chủ yếu dựa
vào các viện nghiên cứu nông nghiệp của Nhà nước và chính quyền các địa
10



phương, Viện quốc gia về khoa học nông nghiệp được thành lập ở cấp Nhà
nước là cơ quan có trách nhiệm tổng hợp gắn kết toàn bộ các viện nghiên cứu
cấp ngành thành một khối. Bên cạnh đó, các viện nghiên cứu nông nghiệp
cũng tăng cường liên kết nghiên cứu vối các trường đại học, các xí nghiệp tư
nhân và các hội khuyến nông; liên kết vối các tổ chức này và các tổ chức của
nông dân để giúp nông dân tiếp cận công nghệ, trang thiết bị tiên tiến, giúp
tăng năng suất, chất lượng, đảm bảo nông nghiệp tăng trưởng ổn định.
b) Cải cách ruộng đất
Để duy trì, bảo vệ những vùng đất tốt dùng cho mục đích nông nghiệp,
năm 1969 Nhà nước đã ban hành Luật Cải tạo và phát triển những vùng đất
có khả năng mở rộng sản xuất nông nghiệp. Đến năm 1970, Luật Đất đai
nông nghiệp và Luật Hợp tác xã nông nghiệp được sửa đổi bổ sung đã nối
rộng quyền hạn cho thuê, phát canh đất sản xuất nông nghiệp cũng như quyền
quản lý cho các tập đoàn và các HTX nông nghiệp. . .
c) Phát triển sản xuất có chọn lọc, nâng cao chất lượng nông sản
Bước ngoặt của chính sách nông nghiệp của Nhật Bản thực sự bắt đầu
khi Luật Nông nghiệp cơ bản được ban hành vào năm 1961, với hai phương
hướng chính sách chủ yếu: Phát triển sản xuất có chọn lọc, cụ thể là đẩy
mạnh sản xuất những sản phẩm có nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng và
giảm sản xuất những nông phẩm có sức tiêu thụ kém. Hoàn thiện cơ cấu
nông nghiệp, kể cả việc phát triển những nông hộ và HTX có năng lực về
quản lý kinh doanh và canh tác…
d) Phát triển các HTX và các tổ chức kinh tế HTX dịch vụ
HTX có vị trí rất quan trọng trong phát triển nông nghiệp ở Nhật Bản.
Hầu hết những người nông dân đều là xã viên của HTX nông nghiệp, hệ
thống HTX nông nghiệp Nhật Bản được phân làm 3 cấp, hoạt động dựa vào
sự nỗ lực hợp tác giữa các HTX nông nghiệp cấp cơ sở, các liên đoàn cấp tỉnh
và cấp trung ương tạo thành một bộ máy thống nhất hoàn chỉnh từ trung ương
đến địa phương. Vai trò của các HTX và tổ chức kinh tế HTX dịch vụ đã thúc

11


đẩy quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất và chuyên môn hóa sâu theo hướng
thương mại hóa trong nông nghiệp nước này.
e) Chính sách hỗ trợ nông nghiệp
Về chính sách giá: Đặc biệt chính sách trợ giá cho lúa gạo khá lớn đã
kích thích sản xuất và dẫn đến sản xuất thừa gạo. Theo quan điểm an ninh
lương thực là mục tiêu số một nên ngành nông nghiệp được bảo hộ rất cao.
Bài học kinh nghiệp cho Việt Nam:
Từ hoạt động sản xuất phát triển kinh tế ở Nhật Bản cho thấy tiến trình
CNH được bắt đầu bằng sự phát triển đột phá của nông nghiệp, lịch sử phát
triển kinh tế ở các nước trên thế giới cũng đều cho thấy như vậy, tăng trưởng
nông nghiệp luôn là yếu tố thiết yếu cho tiến trình CNH-HĐH. Để có được
thành công đó cần phải liên kết được giữa ngành kinh tế, trong đó công
nghiệp luôn phục vụ nông nghiệp phát triển và ngược lại, nông nghiệp trở
thành thị trường lớn để tích luỹ cho công nghiệp… Qua đó có thể thấy được 5
bài học quý báu mà Việt Nam nói chung và Bắc Giang nói riêng có thể học
hỏi phát triển nông nghiệp theo hướng chất lượng cao.
Thứ nhất là: Nhật Bản tập trung đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật
nông nghiệp với chính sách phát triển sản xuất có chọn lọc như: Đẩy mạnh
sản xuất những sản phẩm có nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng và giảm sản xuất
những nông phẩm có sức tiêu thụ kém và hoàn thiện cơ cấu nông nghiệp. Để
việc áp dụng KHCN, cơ giới hoá... có hiệu quả, các viện nghiên cứu đã tăng
cường liên kết với các trường đại học, các hệ thống khuyến nông, các tổ chức
của nông dân để giúp nông dân tiếp cận công nghệ, trang thiết bị tiên tiến
giúp tăng năng suất, chất lượng, đảm bảo nông nghiệp tăng trưởng ổn định.
Thứ hai là: Cải cách ruộng đất, quyền sở hữu ruộng đất tạo động lực và
cơ hội bình đẳng cho phần lớn nông dân, giúp cho người nông dân yên tâm
canh tác trên ruộng đất của mình, tạo ra năng suất cao giúp phát triển mở rộng

buôn bán các mặt hàng nông sản. Từ đó các ngành thực phẩm chế biến phát
triển, giúp cho người dân sống ở nông thôn có thêm nhiều việc làm, thu nhập
được cải thiện. Khi sản xuất hàng hoá lớn phát triển, Nhật Bản tập trung đất
12


đai, mở rộng quy mô sản xuất, phát triển nông hộ lớn hoặc trang trại để tạo
điều kiện cơ giới hoá, tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh.
Thứ ba là: HTX nông nghiệp Nhật Bản có vai trò hết sức quan trọng
trong phát triển nông nghiệp vì đây là tổ chức được thành lập gắn liền với các
hoạt động, đời sống của người nông dân với mục đích cải thiện đời sống và
giúp đỡ nhau trong sản xuất….
Thứ tư là: Nhật Bản luôn có chính sách hỗ trợ kịp thời để khuyến khích
phát triển nông nghiệp như: Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp các
trang thiết bị, vật tư cho nông nghiệp, cung cấp thông tin, xúc tiến thương
mại, cho vay vốn tín dụng...
Thứ năm là: Nhật Bản xác định các giai đoạn đầu tư để phục vụ cho
quá trình CNH - HĐH trong đó có giai đoạn tập trung mạnh cho từng lĩnh vực
như trong những năm 60 Nhật Bản tập trung đầu tư cho nông nghiệp, xây
dựng cơ sở hạ tầng…
1.2.2. Israel
Israel là một nước nhỏ ở Trung Đông có điều kiện tự nhiên vô cùng
khắc nghiệt, 2/3 diện tích lãnh thổ là sa mạc, còn lại là đồi núi đá trọc, khí hậu
nơi đây cực kỳ khô hạn, khắc nghiệt, thường xuyên phải đương đầu với xung
đột, chiến tranh nhưng nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp nói riêng
vẫn đạt được nhiều thành tựu kỳ diệu.
Mô hình HTX ở Israel là một làng nông nghiệp trong đó mỗi một gia
đình đều duy trì trang trại của mình, hợp tác giữa các thành viên được áp
dụng trong việc mua bán, tiếp thị và cung cấp các dịch vụ cho cộng đồng,
chính họ cung cấp phần lớn lượng nông sản cho đất nước.

Tất cả cây trồng đều được ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt, chất dinh
dưỡng theo các ống dẫn nước tới từng gốc cây, gốc rau và được tưới bón nhỏ
giọt tùy theo từng loại cây củ quả bởi một phần mềm điều khiển tự động sau
khi đã nạp đủ thông tin về độ ẩm không khí, đất đai, tuổi và nhu cầu tăng
trưởng của từng loại cây. Hệ thống này tự động đóng mở van khi độ ẩm của rễ
cây đạt tới mức nhất định thông qua các cảm biến điện tử…
13


Ngoài trồng trọt, nền nông nghiệp Israel nổi tiếng với chăn nuôi bò
sữa cho năng suất cao nhất thế giới, đạt 12.000 lít/con/năm, trong khi đó ở
New Zealand là 4.000 lít, ở Hà Lan 8.000 lít và ở Mỹ là 9.000 lít. Chất
lượng sữa cũng vào loại tốt nhất, lượng đạm và lượng mỡ cao hơn hẳn các
loại sữa khác…
Nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ kỹ thuật đã tạo ra năng suất
cũng như chất lượng tốt, cá không có thuốc kháng sinh, không bị nhiễm vi
rút, vi khuẩn, ký sinh trùng và các loại chất độc khác….Nước thải qua hệ
thống lọc sinh học quay vòng tận dụng được 80%, còn lại 20% nước và phân
cá được thải ra hồ xử lý, sau đó để tưới cho các cánh đồng rau quả. Trong khi
đó, ở Bắc Giang, trung bình 1ha với thể tích khoảng 20.000 m 3 nước, nếu
nuôi quảng canh chỉ thu trung bình được 2 tấn cá, còn nuôi thâm canh cũng
chỉ thu được 10 tấn cá (Nguyễn Cường - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư Bắc Giang)
Trong phát triển nông nghiệp, họ xây dựng những chính sách đồng bộ,
gắn kết chặt chẽ nghiên cứu với triển khai ứng dụng thực tế, công tác thị
trường rất độc đáo, có tầm nhìn và tư duy chiến lược toàn cầu. Các chủ trang
trại đôi khi cũng chính là các nhà khoa học, họ xây dựng mối quan hệ sản
xuất tiên tiến trong khu vực nông nghiệp, nông thôn, phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Bài học cho Việt Nam:

Từ những thành tựu đạt được về phát triển kinh tế nói chung và phát
triển nông nghiệp hiện đại, chất lượng cao nói riêng của Iserel. Việt Nam nói
chung và Bắc Giang nói riêng có thể học hỏi kinh nghiệm của nước bạn cho
sự phát triển nông nghiệp mà tỉnh đã định hướng như sau:
Thứ nhất là: Đầu tư, nghiên cứu ứng dụng KHCN vào lĩnh vực nông
nghiệp, nhất là công đoạn chuyển giao công nghệ tiên tiến của nước phát triển
hơn. Tránh tình trạng máy móc cũ, lạc hậu hoặc về đến Việt Nam lại không
biết sử dụng…
Thứ hai là: Xây dựng chính sách nông nghiệp đồng bộ, tránh manh mún,
chắp vá. Tiến đến hoàn thiện cơ cấu nông nghiệp, Việt Nam đã và đang tiến hành
14


tái cơ cấu nền nông nghiệp thì việc xây dựng các chính sách về nông là hết sức
cần thiết ví dụ như: Chính sách về đất đai, chính sách về thuế…
Thứ ba là: Nhà khoa học có thể là chủ trang trại, như vậy mới có quy
trình sản xuất đạt chuẩn và làm gương cho những người nông dân học hỏi…
Tóm lại: Mặc dù Nhật Bản và Iresal là hai nước có nền nông nghiệp
hiện đại bậc nhất thế giới nhưng có các điều kiện tự nhiên của họ không thuận
lợi cho việc phát triển nông nghiệp, nhưng tại sao họ lại có thành tựu kỳ diệu
như vậy. Họ thành công như vậy là do có định hướng rõ ràng, nêu cao tầm
qua trọng của nông nghiệp trong phát triển và có các chính sách kịp thời với
thực tiễn để phát triển. Từ những thực tiễn phát triển của hai nước giúp cho
Việt Nam nói chung và Bắc Giang nói riêng có thể rút ra bài học để vận dụng
vào điệu kiện cụ thể của Việt Nam cũng như Bắc Giang.
1.3. Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển nông nghiệp chất lượng cao tỉnh
Bắc Giang
Tỷ lệ giá trị sản xuất sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi có giá trị cao
trong giá trị sản xuất ngông nghiệp của tỉnh Bắc Giang: Trong tỉnh có các
sản phẩm chủ lực đạt giá trị cao trong tổng giá trị trồng trọt, chăn nuôi của

tỉnh như:
-

Vùng gà đồi Yên Thế đã xây dựng dựng thương hiệu với quy mô

lên tới trên 4,5 triệu con năm 2013, đạt 17.632 tấn thịt và giá trị sản xuất ước
1.209 tỷ đồng, chiếm 13,0% tổng giá trị sản xuất đạt ngành chăn nuôi, cung
cấp cho các siêu thị ở Hà Nội và một số tỉnh lân cận.
-

Khu vải thiều Lục Ngạn có diện tích 18.595 ha, chiếm 53,7% diện

tích vải toàn tỉnh, sản lượng đạt 94,5 nghìn tấn, giá trị sản xuất là 1.034 tỷ
đồng, chiếm 72,8% giá trị vải chung và chiếm tới 10,8% tổng giá trị ngành
trồng trọt (2013), cung cấp chủ yếu cho thị trường trong nước và xuất khẩu
sang Trung Quốc (khoảng 50%).
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đã tang giúp cải
thiện đời sống: Năng suất lao động ngành nông nghiệp đạt 4,7 triệu đồng năm
2005, năm 2010 đạt 9,4 triệu đồng và tăng lên 14,5 triệu đồng năm 2013, là

15


mức cao của vùng núi trung du BắNăng suất: Năng suất lao động tăng gấp
gần 4 lần trong vòng 9 năm từ 2005 đến năm 2013; tốc độ tăng năng suất lao
động bình quân đạt 7,8%, cao hơn mức bình quân chung của nước. Những
lĩnh vực sản xuất cải thiện năng suất nhiều phải kể đến là công nghiệp (một số
sản phẩm như đạm, điện, may, điện tử, chế biến nông sản) và nông nghiệp
(sản xuất lương thực, vải thiều, gà đồi Yên Thế, rau xanh).
Tỷ lệ diện tích đạt tiêu chuẩn vùng sản xuất an toàn:

- Diện tích vải sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP năm 2014 đạt 8,5
nghìn ha, ước năm 2015 diện tích đạt 10,5 nghìn ha, tăng 6,5 nghìn ha.
- Diện tích lúa chất lượng, lúa hàng hoá tiếp tục được mở rộng, năm 2014
diện tích đạt 25.000 ha, sản lượng 139 nghìn tấn; ước năm 2015 diện tích đạt
26.000 ha, sản lượng ước đạt 145,5 nghìn tấn, diện tích tăng 11,5 nghìn ha, sản
lượng tăng 74,5 nghìn tấn.
- Tỷ lệ chăn nuôi trang trại và an toàn sinh học năm 2014 ước đạt
27%, năm 2015 ước đạt 30%. Chăn nuôi trang trại, gia trại quy mô trên 1.000
con/lứa phát triển mạnh, có trang trại quy mô từ 5.000-10.000 con mỗi lứa.
Sản phẩm “gà Đồi Yên Thế” đã xây dựng được thương hiệu và hiện nay đang
tiêu thụ tốt tại thị trường trong nước, nhất là thị trường Hà Nội.
Tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp của tỉnh Bắc Giang: Giai
đoạn 2006-2013, do hình thành các KCN, CCN với các ngành dệt may, điện
tử… và các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh (Lục Ngạn, Yên Thế)
nên lao động trên địa bàn chuyển dịch theo hướng tích cực. Dân số trong độ
tuổi lao động đến năm 2013 khoảng 1.026 nghìn người, chiếm 63,9% tổng dân
số. Số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế là 1.023
người, trong đó tập trung chủ yếu ở lĩnh vực nông nghiệp chiếm 62%.
Kết luận chương 1
Nông nghiệp chất lượng cao là một xu thế tất yếu của nền sản xuất hàng
hóa, Việt Nam nói chung và Bắc Giang nói riêng cũng không nằm ngoài xu
thế phát triển này khi mà quá trình CNH-HĐH được diễn ra mạnh mẽ nên áp
lực ngày càng cao trong khai thác, sử dung các nguồn tài nguyên, đặc biệt tài
nguyên đất, nước….Trong bối cảnh đó, nông nghiệp chất lượng cao là yêu
cầu phát triển tất yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm
16


thiểu các áp lực trong khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường sinh thái.

Để có nền nông nghiệp chất lượng cao đòi hỏi Bắc Giang cần có định
hướng rõ ràng, học hỏi kinh nghiệm của các nước như: Nhật Bản, Iseral…,
sao cho phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh.

CHƯƠNG 2
NGUỒN LỰC VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH BẮC GIANG
2.1. Khái quát nguồn lực phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
2.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Bắc Giang nằm ở tọa độ địa lý từ 21 007’ đến 21037’ vĩ độ bắc; từ
105053’ đến 107002’ kinh độ đông, thuộc vùng Trung du và Miền núi phía
Bắc. Phía Đông giáp với tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp
với tỉnh Thái Nguyên, thủ đô Hà Nội, phía Nam giáp với tỉnh Hải Dương và
Quảng Ninh, phía Bắc giáp với tỉnh Lạng Sơn và một phần tỉnh Thái Nguyên.
Diện tích tự nhiên là 3.843,9 km 2, tỉnh Bắc Giang có 10 đơn vị hành
chính cấp tỉnh gồm: Thành phố Bắc Giang và 9 huyện, trong đó có 6 huyện
miền núi (Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Lạng Giang, Yên Dũng, Tân Yên),
01 huyện vùng cao (Sơn Động) và 02 huyện Trung du, đồng bằng (Hiệp Hòa,
Việt Yên), toàn tỉnh có 230 xã, phường, thị trấn.

17


Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang

19


×