Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.01 KB, 17 trang )

Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình
Trần Công Trung
Khoa Luật
Luận văn ThS ngành: Lý luận, Lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật; Mã số: 60 38 01
Ngƣời hƣớng dẫn: GS.TS Ngô Thị Kim Quế
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Phân tích những vấn đề lý luận về dân chủ ở cơ sở và thực hiện pháp luật về
dân chủ ở cơ sở cơ sở. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình, những mặt đã đạt đƣợc, những tồn tại hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế. Đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thực hiện pháp
luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Keywords: Dân chủ cơ sở; Pháp luật Việt Nam; Quảng Bình

Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân chủ là một khái niệm, một chế độ chính trị, sự thể hiện quyền lực của quần chúng
nhân dân có từ thời thế giới cổ đại. Dân chủ là một hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã
hội, trong đó thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thông qua một hệ thống bầu cử tự
do.
Quan điểm về dân chủ đã có từ rất lâu, tuy nhiên những quan điểm đó không phải khi nào
cũng đồng nhất, chỉ có một điểm rằng tất cả các quan điểm nói về dân chủ luôn đề cao vai trò
của quần chúng nhân dân. Dân chủ và cuộc đấu tranh vì dân chủ, hòa bình, độc lập dân tộc, hợp
tác và phát triển là một xu thế lớn của thời đại. Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Dân
chủ là dân là chủ và dân làm chủ". Một chế độ dân chủ rộng rãi, một chế độ dân chủ thực sự là
tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân lấy nhân dân làm trung tâm. Nhân dân là điểm xuất phát
cũng đồng thời là điểm kết thúc của mọi quyền lợi.
Nhận thấy, trong giai đoạn hiện nay, khi thực hiện tốt vấn đề dân chủ sẽ đảm bảo đƣợc các
vấn đề mà theo tác giả đây là những vấn đề hết sức cần thiết và tác giả cũng nhận thấy đây là điểm
nhấn của luận văn, điểm mới mà các công trình nghiên cứu trƣớc về đề tài dân chủ rất ít đề cập tới


Mặt khác, khi xây dựng, củng cố và phát huy nền dân chủ thì việc bảo vệ quyền con ngƣời
sẽ đƣợc phát huy một cách tích cực.
Ngoài ra, việc thực hiện tốt vấn đề dân chủ cơ sở góp phần trong việc đấu tranh phòng,
chống tham nhũng. Với phƣơng châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra nhiều công việc
của cơ quan nhà nƣớc cần có sự tham gia của ngƣời dân, nhiều vấn đề phải công khai cho nhân dân


biết đặc biệt là công khai về tài chính đã góp phần to lớn trong việc đấu tranh phòng, chống tham
nhũng
Với tâm huyết muốn góp phần xây dựng một nền dân chủ rộng rãi và thực sự trong xã hội
của chúng ta, tôi mạnh dạn chọn đề tài Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình làm luận văn thạc sĩ của mình.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở và tình hình thực hiện pháp
luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Luận văn không chỉ dừng lại ở mục đích nghiên cứu các quy định của pháp luật về dân chủ
cơ sở mà trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở; từ việc
đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Trong đó
luận văn nêu bật lên vấn đề thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở góp phần xây dựng nhà nƣớc pháp
quyền; bảo vệ quyền con ngƣời; và đấu tranh phòng chống tham nhũng đồng thời luận văn đề xuất
những quan điểm, giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Phân tích những vấn đề lý luận về dân chủ ở cơ sở và thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ
sở cơ sở;
- Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình,
những mặt đã đạt đƣợc, những tồn tại hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở

cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn đƣợc tiến hành trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đƣờng lối của Đảng về nhà nƣớc và pháp luật, về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, trong đó sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể, nhƣ: phân tích tổng hợp, thống
kê và so sánh, phƣơng pháp lịch sử và logic…
6. Đóng góp của luận văn
- Góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về dân chủ ở cơ sở và thực hiện pháp luật về
dân chủ ở cơ sở.
- Làm rõ thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
với những thành công, hạn chế.
- Nêu quan điểm và một số giải pháp có tính khả thi để nâng cao chất lƣợng thực hiện
pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay.


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chƣơng.
Chương1: Cơ sở lý luận của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
Chương 2. Thực trạng thự hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Chương 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
1.1. NHẬN THỨC VỀ DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY
DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN, BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG NHÀ NƢỚC

TA HIỆN NAY
Hiện nay, chúng ta đã và đang xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Ngay trong Đại hội toàn quốc lần thứ XI của
Đảng đã xác định là: Có Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
Không những thế, cả thế giới nói chung và chúng ta nói riêng đang trong thời kỳ bảo
đảm, bảo vệ quyền con ngƣời. Vi phạm dân chủ tức là vi phạm về quyền con ngƣời
Về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, đây là vấn đề nhức nhối, gây bức xúc trong nhân
dân và gắn trực tiếp với việc thực hiện Nghị quyết TW 4 "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng trong tình hình hiện nay".
1.1.1. Khái niệm pháp luật về dân chủ ở cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm dân chủ, khái niệm về dân chủ cơ sở
a) Khái niệm dân chủ
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về phạm trù “Dân chủ” xét theo đối tƣợng, phƣơng
pháp và mục đích khác nhau của nhiều bộ môn khoa học. Quan điểm về dân chủ có hai cách tiếp
cận:
Một là: Dân chủ là một hiện tƣợng lịch sử – xã hội, xuất hiện và phát triển với tƣ cách là
sản phẩm trực tiếp của đời sống chính trị, của sự vận động chính trị trong cuộc đấu tranh giai cấp
nhằm giải quyết vấn đề quyền lực chính trị thuộc về giai cấp nào trong xã hội.
Hai là: Dân chủ là một hiện tƣợng lịch sử xã hội, một sản phẩm của sự vận động chính trị
bị chế ƣớc bởi trình độ và trạng thái hiện thực của kinh tế- xã hội; mà dân chủ còn là thành tựu
của sự phát triển văn hoá nhân loại, với tính cách là thƣớc đo về trình độ giải phóng con ngƣời,
xã hội mà loài ngƣời đã đạt đƣợc trong mỗi thời đại lịch sử. Trong mối quan hệ này dân chủ là
một động lực, một tiêu chuẩn của tiến bộ xã hội.
b) Khái niệm dân chủ cơ sở
Bất cứ một tổ chức nào, xét theo hệ thống cấu trúc, cũng bao gồm hệ thống cấu trúc từ
nhỏ đến lớn. Những cấu trúc nhỏ nhất trong một hệ thống có tƣ cách nhƣ một chỉnh thể tƣơng
đối hoàn chỉnh, độc lập, là nền tảng cho toàn bộ hệ thống đƣợc gọi là cơ sở. Cơ sở là “tế bào”
của hệ thống. Bất cứ một công dân, một thành viên nào của tổ chức cũng đều gắn bó và sinh
sống, lao động, học tập ở một cơ sở nhất định trong hệ thống. Đó chính là xã, phƣờng, cơ quan,



doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cơ sở…nơi diễn ra các quan hệ nhiều mặt giữa các tầng lớp nhân
dân. Hệ thống chính trị của nƣớc ta đƣợc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đƣợc tổ chức thành 4 cấp: trung ƣơng,
tỉnh, huyện và xã (cơ sở) là cấp cuối cùng.
1.1.1.2. Khái niệm pháp luật về dân chủ cơ sở
Pháp luật về dân chủ là những quy tắc xử sự do Nhà nƣớc ban hành và đảm bảo thực
hiện, điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội,
tổ chức kinh tế và công dân nhằm đảm bảo cho công dân thực hiện quyền làm chủ trong các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
1.1.2. Nội dung pháp luật về dân chủ ở cơ sở
Nội dung pháp luật về dân chủ ở cơ sở là sự cụ thể hóa các quyền, các giá trị của dân chủ đã
đƣợc quy định trong Hiến pháp. Đó là các quyền về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, trong đó có
quyền tự do bầu cử và ứng cử (Điều 54), quyền của nhân dân lao động đƣợc tham gia vào quản lý
Nhà nƣớc (Điều 53), quyền tự do ngôn luận, quyền đƣợc thông tin (Điều 69), quyền của nhân dân
đƣợc kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy và cán bộ công chức Nhà nƣớc ( Điều 8), quyền bình
đẳng nam nữ (Điều 63)…
Sau một quá trình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, để nâng cao giá trị pháp lý của các
quy định về dân chủ ở cơ sở, UBTVQH đã ban hành Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng,
thị trấn (thay thế Nghị định 79/2003/NĐ-CP) số 34/2007/PL-UBTVQH11 gồm có các nội dung:
Một là, những nội dung cần công khai để dân biết
Hai là, những nội dung nhân dân đƣợc bàn và quyết định trực tiếp
Ba là, những nội dung, hình thức mà nhân dân bàn, biểu quyết, tham gia ý kiến để cấp có
thẩm quyền quyết định
Bốn là, những nội dung nhân dân giám sát
Năm là, trách nhiệm tổ chức thực hiện dân chủ cơ sở
1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở

Khái niệm về thực hiện pháp luật.
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của
pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
Khái niệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở là hoạt động có mục đích làm cho những quy định
của pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở đi vào cuộc sống nhằm phát huy cao độ quyền làm chủ,
sức sáng tạo của nhân dân trong phát triển kinh tế, văn hoá – xã hội đáp ứng yêu cầu xây dựng
xã hội giàu đẹp, công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch,
vững mạnh.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở chủ yếu là
tập trung thực hiện những nội dung quy định của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị
trấn (Pháp lệnh số 34/ 2007- PL- UBTVQH11) đƣợc Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội thông qua
ngày 20 tháng 04 năm 2007.
1.2.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở là thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở xã,
phƣờng, thị trấn, khác với thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực, các ngành luật khác ở các chủ
thể, phạm vi, nội dung và các hình thức thực hiện.
Chủ thể thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trƣớc hết là chính quyền (Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân) cấp xã, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở xã và các cơ quan
Nhà nƣớc có liên quan dến việc thực hiện quyền dân chủ ở xã, các công dân sinh sống trong địa bàn


xã.
Phạm vi thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở diễn ra giữa các chủ thể mà một bên bao
giờ cũng là công dân sống trong một đơn vị hành chính lãnh thổ hoặc những đơn vị quần cƣ nhỏ
nhất.
Nội dung thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở rất rộng lớn, có liên quan trực tiếp đến
quyền và lợi ích của ngƣời dân nơi cƣ trú, đƣợc thực hiện theo phƣơng châm “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra”, trong đó các việc biết, bàn, làm, kiểm tra có mối quan hệ chặt chẽ và
chất lƣợng thực hiện nội dung này ảnh hƣởng quyết định đối với việc thực hiện nội dung tiếp

theo.
1.2.3. Hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
Dân chủ đại diện là việc nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình thông qua các cơ
quan, tổ chức đại diện cho họ theo nghĩa rộng. Các cơ quan, tổ chức đại diện cho quyền lực và
quyền làm chủ của nhân dân bao gồm: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các cơ quan nhà
nƣớc khác, các đoàn thể, các tổ chức xã hội.
Dân chủ trực tiếp là hình thức thể hiện ý chí trực tiếp, có nghĩa là nhân dân trực tiếp làm
chủ, trực tiếp tham gia xây dựng và quản lý Nhà nƣớc ở xã, phƣờng. Trƣng cầu ý dân; chế độ bầu
và bãi nhiệm đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; hỏi ý kiến nhân dân, đƣa ra thảo luận
các chủ trƣơng, chính sách, các quyết định quản lý; khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu tố của nhân
dân; chế độ công khai, báo cáo công việc trƣớc nhân dân của cơ quan nhà nƣớc, cán bộ công chức
nhà nƣớc; nhân dân bàn và quyết định trực tiếp những vấn đề phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục,
y tế, an ninh trật tự trên địa bàn địa phƣơng, cơ sở; chế độ tự phê bình trƣớc dân; tiếp nhận và giải
quyết đơn thƣ khiếu tố, đơn thƣ dân nguyện; xây dựng chế độ và các tổ chức tự quản đời sống
cộng đồng, tập thể.
1.3. VAI TRÒ CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở XÃ,
PHƢỜNG
1.3.1. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở góp phần mở rộng dân chủ, đảm bảo
các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Thứ nhất, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở góp phần hiện thực hóa các quan điểm,
chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về dân chủ trong thực tiễn đời sống của nhân dân
ở cơ sở
Thứ hai, thực hiện pháp luật dân chủ ở xã, phƣờng là phƣơng thức quản lý đảm bảo trên
thực tế các quyền dân chủ của nhân dân. Nhân dân đƣợc hƣởng quyền chính trị cơ bản nhất của
ngƣời công dân: quyền bầu cử.
Thứ ba, thông qua thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở giúp Đảng và Nhà nƣớc hoàn
thiện đƣờng lối, chính sách về dân chủ nói chung, dân chủ ở cơ sở nói riêng.
1.3.2. Vai trò của thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở đối với hoạt động của
chính quyền cơ sở.
Thứ nhất, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở xã, phƣờng, thị trấn vừa là điều

kiện, vừa là yêu cầu nhằm kiện toàn và nâng cao chất lƣợng hoạt động của hệ thống chính trị ở
cơ sở.
Thứ hai, thông qua việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở mà hệ thống chính trị
ngày càng nâng cao năng lực tổ chức triển khai nhiệm vụ, phát triển và bồi dƣỡng nguồn cán bộ
kế cận cho đội ngũ cán bộ, công chức, đổi mới phƣơng thức lãnh đạo, tập hợp đoàn viên, hội
viên, điều hòa và gắn kết các nhóm lợi ích, những vấn đề nảy sinh đƣợc phát hiện kịp thời, các
khó khăn đƣợc tháo gỡ và ngày càng thu hút đƣợc sự tham gia rộng rãi của ngƣời dân vào các
công việc quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội.
1.3.3. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở góp phần phát triển kinh tế, văn hóa –
xã hội; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở


Thứ nhất, thực hiện pháp lệnh về dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn bảo đảm và góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội hơn. Nhà nƣớc thực hiện chính sách quản lý và phát triển kinh
tế - xã hội thông qua chính sách vĩ mô và vi mô.
Thứ hai, thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phƣờng cũng là cơ sở để giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
1.3.4. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở góp phần xây dựng Nhà nước trong
sạch, vững mạnh, đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các hiện
tượng tiêu cực khác
Thứ nhất, trong điều kiện một đảng cầm quyền, thực hiện dân chủ là một giải pháp hạn
chế sự tha hóa của quyền lực nhà nƣớc.
Thứ hai, thực hiện pháp lệnh dân chủ cơ sở không còn là một khẩu hiệu chung chung mà
đã trở thành những quy phạm pháp luật quy định cụ thể quyền của ngƣời dân, nhân dân đã có
công cụ để thực hiện quyền làm chủ của mình ở cơ sở.
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở
CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH QUẢNG
BÌNH

. Quảng Bình có đến 85% diện tích là đồi núi và đƣờng bờ biển dài 116,04 km. Biên
giới với nƣớc bạn Lào 201,17 km. Có 159 xã, phƣờng, thị trấn với 84,86% dân số sống ở
nông thôn. Ở Quảng Bình tồn tại 10 tộc ngƣời cùng sinh sống trong đó đồng bào dân tộc ít
ngƣời có trên 20.000 ngƣời sống tại 105 bản của 15 xã, đồng bào thiên chúa giáo có 94.000
ngƣời tồn tại trong 66 xã, 180 tín đồ phật tử và 1.670 ngƣời có tín ngƣỡng phật giáo. Toàn
tỉnh có 606 tổ chức cơ sở đảng với 58.500 đảng viên, có 150 cơ quan hành chính sự nghiệp,
582 trƣờng học; 2.946 doanh nghiệp trong đó có 27 doanh nghiệp nhà nƣớc, 2.919 doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trong đó có 57 doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tổ chức đảng với
1.289 đảng viên, 163 doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tổ chức công đoàn…
2.2. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN
CHỦ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH.
2.2.1. Quá trình triển khai thực hiện pháp lệnh dân chủ cơ sở trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình
2.2.1.1. Tình hình cơ sở xã, thị trấn trước khi triển khai thực hiện pháp lệnh dân chủ
ở cơ sở
Năm 1998 trở về trƣớc, sau hơn 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nƣớc cơ chế
chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, địa phƣơng từng bƣớc đƣợc đổi mới trên các lĩnh vực: Kinh tế,
xã hội nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần trong nhân dân và giữ vững ổn định anh ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Quảng Bình từ một trong những tỉnh nghèo nhất
cả nƣớc đã thay da đổi thịt. Tƣ tƣởng độc đoán, chuyên quyền, mất dân chủ đã giảm nhiều.
2.2.1.2. Tình hình tổ chức triển khai thực hiện pháp lệnh dân chủ cơ sở
Thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW, ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII), Ban
thƣờng vụ Tỉnh ủy đã xây dựng kế hoạch số 15-KH/TU, ngày 28/05/1998 về tổ chức quán triệt
và thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tỉnh tổ chức
Hội nghị quán triệt trong đội ngũ cốt cán đã chọn 03 đơn vị làm điểm chỉ đạo quán triệt, triển
khai là huyện Quảng Ninh, xã Đại Trạch (Bố Trạch), phƣờng Đồng Sơn (Đồng Hới). Các huyện,
thành phố, đảng bộ trực thuộc đều quán triệt, triển khai, chọn điểm chỉ đạo thực hiện ở cơ sở.


Sau sơ kết 3 năm, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng ra Chỉ thị số 10-CT/TW về tiếp tục chỉ đạo, tổ

chức thực hiện QCDC, các cấp ủy đảng từ tỉnh đến cơ sở chỉ đạo đẩy mạnh việc xây dựng việc
thực hiện QCDC
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng
Các cấp ủy đảng đã tăng cƣờng chỉ đạo, phát huy vai trò, trách nhiệm của ngƣời đứng
đầu cấp ủy trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ chính trị về
xây dựng và thực hiện QCDC. Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy đã quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực
hiện QCDC tỉnh gồm 17 đồng chí, do đồng chí Phó Bí thƣ Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh làm
trƣởng ban. 7/7 huyện, thành ủy, 5 đảng ủy trực thuộc và hầu hết các đảng bộ, chi bộ cơ sở đều
thành lập Ban chỉ đạo.
Tổ chức thực hiện của các cấp chính quyền
Thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ chính trị và Pháp lệnh của UBTVQH, các nghị định
của Chính phủ về việc thực hiện QCDC, Hội đồng nhân dân, UBND các cấp đã tích cực triển
khai, tổ chức thực hiện việc xây dựng và thực hiện QCDC
Vai trò của Mặt trận và các tổ chức đoàn thể
Mặt trận và các tổ chức đoàn thể đã có nhiều hoạt độngt hiết thực, đại diện cho quyền
làm chủ, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của đoàn viên, hội viên và ngƣời lao động.
Các đoàn thể cơ sở phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phƣơng, thủ trƣởng các cơ quan,
doanh nghiệp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên quán triệt thực hiện chủ trƣơng của
Đảng và Chính phủ về xây dựng, thực hiện QCDC, phản ánh tâm tƣ, nguyện vọng của đoàn viên,
hội viên và nhân dân với các cấp ủy, chính quyền
Kết quả thực hiện Quy chế dân chủ ở các loại hình cơ sở
 Thực hiện QCDC ở xã phường thị trấn
Sau 10 năm thực hiện QCDC tỉnh Quảng Bình đã đạt nhiều kết quả tích cực. Cấp ủy
đảng, chính quyền các xã, phƣờng, thị trấn đã nghiêm túc triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu
quả các nội dung về QCDC, niêm yết công khai các nội dung quy định để dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra. Đồng thời tổ chức xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc thôn, bản, tiểu khu thông
qua dân bàn bạc, thống nhất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với những việc phải thông báo cho nhân dân biết:
UBND cấp xã, phƣờng, thị trấn cơ bản đã thực hiện theo quy định trong đó tập trung chủ
yếu vào các nội dung công khai nhƣ: chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà

nƣớc, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội ; quy hoạch đất đai; các chƣơng trình, dự án liên quan
đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, thu chi ngân sách, đóng góp các loại quỹ, các
chế độ chính sách liên quan trực tiếp đến lợi ích của dân…..
Đối với những việc nhân dân bàn và trực tiếp quyết định đã đƣợc chính quyền cơ sở phối
hợp với Mặt trận, các đoàn thể tổ chức thực hiện khá tốt trong đó nhân dân bàn bạc quyết định
trực tiếp chủ trƣơng và mức đóng góp để xây dựng các công trình điện đƣờng, trƣờng học, trạm
xá, nhà văn hóa thôn, bản theo phƣơng châm Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm đƣợc nhân dân
đồng tình và thực hiện tự giác, có hiệu quả.
Thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan
Việc thực hiện Nghị định 71/1998/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế dân chủ trong hoạt
động của các cơ quan đã có nhiều chuyển biến tích cực. Hầu hết các cơ quan đã quán triệt
nghiêm túc và tổ chức thực hiện tốt các nội dung của Nghị định. Đồng thời cụ thể hóa nghị định
để xây dựng các nội quy, quy chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của từng
cơ quan để thực hiện có hiệu quả.
Thực hiện Quy chế dân chủ trong doanh nghiệp
Thực hiện Nghị định số 07/1999/NĐ-CP, Nghị đinh số 87/2007/NĐ-CP về thực hiện Quy
chế dân chủ trong doanh nghiệp, Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị ở nhiều doanh nghiệp đã


quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Trong những năm gần đây, hầu hết các doanh nghiệp nhà
nƣớc đƣợc cổ phần hóa, nhiều doanh nghiệp chuyển qua công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn….sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau, địa bàn hoạt động của một số
doang nghiệp rộng. Trong cơ chế mới, không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, kinh
doanh, giải quyết việc làm cho nhiều lao động.
Các mặt đạt được khi thực hiện QCDC
Kinh tế ổn định và tăng trƣởng; sản xuất nông nghiệp, vụ Đông Xuân đƣợc mùa; sản xuất
công nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhƣng vẫn tăng trƣởng so cùng kỳ; dịch vụ, du lịch phát triển;
cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội đƣợc chú trọng đầu tƣ, nhất là một số công trình trọng điểm; các
lĩnh vực văn hóa, xã hội có những chuyển biến tiến bộ; quốc phòng - an ninh đƣợc tăng cƣờng,
trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững; công tác an sinh xã hội đƣợc chú trọng, đời sống nhân dân

vùng đồng bào dân tộc, vùng nghèo, vùng khó khăn đƣợc từng bƣớc cải thiện..
Tuy vậy, năm 2012 là năm quá khó khăn đã ảnh hƣởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và các thành phần kinh tế, làm cho một số chỉ tiêu tuy có tăng trƣởng,
nhƣng đạt thấp so với kế hoạch đề ra, nhất là giá trị sản xuất công nghiệp (chỉ tăng 9,3% so với
năm 2011, trong khi kế hoạch cả năm 16 – 17%) làm cho tăng trƣởng kinh tế đạt thấp so với kế
hoạch năm đề ra
2.3. HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
2.3.1. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
- Trình độ dân trí thấp là một yếu tố cơ bản nhất ảnh hƣởng đến việc thực hiện dân chủ ở
cơ sở.
- Nền kinh tế khó khăn, nghèo đói kéo dài cũng sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến việc thực hiên
dân chủ ở cơ sở.
- Ngoài ra phong tục tập quán của từng địa phƣơng cũng ảnh hƣởng rất lớn đến việc thực
hiện dân chủ cơ sở.
2.3.2. Hạn chế
Một số xã, phƣờng, thị trấn, cơ quan và doanh nghiệp Nhà nƣớc chƣa thực sự nghiêm túc
đã dẫn đến tình trạng một số cán bộ tự đề cao quyền hạn của mình, buông lỏng quản lý Nhà
nƣớc, còn biểu hiện quan liêu, mệnh lệnh, xa rời dân, không chịu lắng nghe ý kiến của nhân dân,
chƣa thực hiện tốt những nội dung của QCDC, có tƣ tƣởng cục bộ gây mất đoàn kết trong nội bộ
nhân dân.
Nhận thức và trách nhiệm của một số cấp ủy Đảng, chính quyền đoàn thể ở cơ sở đối với
việc xây dựng và thực hiện QCDC chƣa đầy đủ, chƣa đồng đều; còn thiếu quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo, kiểm tra, đôn đốc, phối hợp trong tổ chức thực hiện.
Một số cơ sở xây dựng và thực hiện QCDC thiếu chủ động, thƣờng xuyên, chƣa gắn kết chặt
chẽ với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng – an ninh và cuộc vận động xây dựng chỉnh
đốn Đảng, cũng cố chính quyền, cải cách hành chính, xây dựng Mặt trận, đoàn thể vững mạnh.
Một số nơi việc xây dựng và thực hiện QCDC chất lƣợng chƣa cao, việc công khai những
nội dung cho dân biết chƣa đầy đủ, thiếu cụ thể và dẫn đến việc nội bộ không thống nhất, đơn
thƣ khiếu nại còn nhiều, cá biệt có nơi còn vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.

Một số cán bộ, đảng viên và nhân dân chƣa gƣơng mẫu thực hiện QCDC, nhất là trong việc
thực hiện nghĩa vụ công dân, dân chủ chƣa đi đôi với kỉ cƣơng pháp luật, thậm chí còn lợi dụng dân
để khiếu kiện đông ngƣời, gây rối trật tự, làm mất ổn định tình hình ở một số địa phƣơng, đơn vị.
Vai trò Mặt trận, các đoàn thể đối với việc tham gia xây dựng và thực hiện QCDC chƣa
đƣợc phát huy đầy đủ và thƣờng xuyên, việc phối hợp thực hiện QCDC cơ sở với các cấp, các
ngành chƣa đồng bộ, thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận, các
đoàn thể còn hạn chế. Công tác tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện


chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nƣớc thiếu chiều sâu, cụ thể.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1 Nguyên nhân ưu điểm
Các cấp ủy Đảng,chính quyền,Mặt trận,đoàn thể đã nhận thức đúng đắn tầm quan
trọng của chỉ thị số 30-CT/TW về xây dựng thực hiện QCDC nên đã tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo cụ thể hóa việc xây dựng và thực hiện.
Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa VIII), Các Nghị định của Chính phủ về thực
hiện QCDC trong các loại hình cơ sở và Pháp lệnh dân chủ của UBTVQH (khóa XI) đƣợc ban
hành kịp thời có sự điều chỉnh kịp thời phù hợp với tình hình, đáp ứng nguyện vọng của cán bộ,
đảng viên và nhân dân, vì vậy đƣợc đông đảo quần chúng hƣởng ứng và thực hiện.
Ý thức trách nhiệm, trình độ dân trí, đời sống nhân dân đƣợc nâng cao, chính sách pháp
luật ngày càng đƣợc hoàn thiện đã góp phần để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình.
Quá trình xây dựng, thực hiện QCDC đã gắn kết chặt chẽ với các tổ chức động viên các
tầng lớp nhân dân thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo Quốc phòng- An Ninh,
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu
nƣớc, quan tâm các lợi ích chính đáng của nhân dân.
Cấp Ủy và chính quyền các cấp đã coi trọng công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết, kiểm
điểm rút kinh nghiệm, khắc phục hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo chỉ đạo; biểu dƣơng, khen
thƣởng kịp thời, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến.
2.3.3.2. Nguyên nhân khuyết điểm, hạn chế
Thứ nhất, do nhận thức về tầm quan trọng của việc thực hiện dân chủ chưa cao

Một số cấp ủy, tổ chức đảng cơ sở chƣa quán triệt sâu sắc Chỉ thị số 30-CT/TW về xây
dựng thực hiện QCDC; trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện QCDC còn có biểu
hiện buông lỏng, xem nhẹ, có lúc thiếu kiểm tra, đôn đốc, chƣa kịp thời phát hiện tiêu cực, sai
sót nên còn để xảy ra tình trạng mất dân chủ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.
Việc tạo môi trƣờng , điều kiện phát huy dân chủ ở một số địa phƣơng, cơ quan, đơn vị
chƣa thƣờng xuyên; cụ thể, việc thực hiện QCDC còn chậm; các nội dung công khai dân chủ
thực hiện chƣa đầy đủ theo quy định nên chƣa tạo đƣợc sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ.
Một bộ phận nhân dân nhận thức về chủ trƣơng, chính sách, pháp luật, mối quan hệ dân chủ
với kỉ cƣơng pháp luật, quyền lợi với nghĩa vụ công dân còn chƣa đầy đủ nên còn bị lợi dụng, lôi
kéo, khiếu kiện đông ngƣời, gây rối trật tự công cộng làm ảnh hƣởng đến an ninh trật tự, sản xuất và
đời sống nhân dân, gây khó khăn trong công việc chỉ đạo, điều hành.
Hệ thống chính trị ở cơ sở một số nơi chƣa vững mạnh, năng lực, trình độ cán bộ còn
yếu; sự phối hợp giữa Mặt trận, đoàn thể với các cấp chính quyền trong việc tuyên truyền, vận
động thực hiện QCDC còn thiếu chặt chẽ; cơ chế giám sát, phản biện của Mặt trận, đoàn thể còn
chậm đƣợc cụ thể hóa, trong thực hiện còn lúng túng, hiệu quả chƣa cao.
Thứ hai, do áp dụng pháp luật và xây dựng pháp luật về thực hiện dân chủ chưa đảm bảo
tính sáng tạo và phù hợp với thực tiễn, đặc thù của từng địa phương, cơ quan, doanh nghiệp
Hầu nhƣ các cơ quan, đặc biệt là các Bộ, các cơ quan Uỷ ban nhân dân và các cơ quan
thuộc Chính phủ đã tiến hành xây dựng Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ quan mình, song các
Quy chế này hầu nhƣ mang tính hình thức, là sự sao chép lại Nghị định của Chính phủ.
Thứ ba, do việc xây dựng pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động cảu các lĩnh vực
chưa đáp ứng được các yêu cầu của kỹ thuật lập quy.
Thực trạng các văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ quan cho thấy còn
nhiều mâu thuẫn, chồng chéo, thậm chí có nhiều điều luật không ăn nhập gì với nội dung và mục
đích của việc thực hiện dân chủ ở cơ quan. Tình trạng này là do kỹ thuật lập quy còn yếu. Việc
phân tích chính sách, đƣờng lối của Đảng và các quy định pháp luật trong các văn bản pháp luật
về dân chủ cơ sở chƣa đƣợc thực hiện có hiệu quả. Các yêu cầu phù hợp về nội dung và đảm bảo


kết cấu về hình thức của văn bản chƣa đảm bảo. Bên cạnh đó, Quy trình lập quy chƣa đƣợc áp

dụng một cách khoa học từ khâu soạn thảo đến thẩm định rồi thông qua.
2.3.4. Bài học kinh nghiệm
Qua 10 năm thực hiện Chỉ thi số 30-CT/TW của Bộ chính trị (khóa VIII) có thể rút ra
một số bài học kinh nghiệm sau :
Thứ nhất, Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, năng lực tổ chức
thực hiện của các cấp chính quyền, hiệu quả phối hợp của Mặt trận, các đoàn thể đối với việc
thực hiện QCDC.
Thứ hai, các cấp ủy Đảng phải coi trọng việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức quán triệt đầy đủ,
sâu sắc tƣ tƣởng, quan điểm chỉ đạo và nội dung Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ chính trị (khóa
VIII), các Nghị định của chính phủ về thực hiện QCDC trong các loại hình cơ sở, Pháp lệnh dân
chủ của UBTVQH 11. Đồng thời chủ động đề ra biện pháp, kế hoạch phân công trách nhiệm cụ
thể cho các tổ chức chính trị xã hội trong hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên và quần chúng
nhân dân thực hiện.
Thứ ba, thực hiện QCDC phải gắn liền với thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã
hội, cũng cố quốc phòng- an ninh và cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn đảng, cũng cố chính
quyền, cải cách hành chính; Phát huy vai trò Mặt trận, các đoàn thể. Phát huy Dân chủ phải gắn
liền với kỷ cƣơng, kỷ luật; quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ.
Thứ tư, tăng cƣờng công tác kiểm tra, đôn đốc với việc thực hiện QCDC. Giải quyết dứt
điểm các vụ việc tồn động, đơn thƣ khiếu nại, tố cáo của nhân dân, xử lí nghiêm minh những vi
phạm, kịp thời uốn nắn các biểu hiện lệch lạc. Chú trọng sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu
dƣơng, khen thƣởng kịp thời những tập thể, cá nhân thực hiện tốt QCDC.
Thứ năm, phát huy vai trò tham mƣu của Ban chỉ đạo thực hiện QCDC các cấp; thƣờng
xuyên cũng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo; Bổ sung sửa đổi quy chế hoạt động. Phân công trách
nhiệm cụ thể các thành viên. Duy trì tốt chế độ giao ban, phản ánh tình hình, đề xuất kịp thời.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN
CHỦ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. QUAN ĐIỂM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

- Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở để đáp ứng vấn đề xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
ở Việt Nam hiện nay. Nhƣ ở trên chúng ta đã biết, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền sẽ bảo đảm
đƣợc nền dân chủ và ngƣợc lại thực hiện tốt dân chủ là cơ sở để xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
- Thực hiện tốt dân chủ cơ sở để bảo vệ, bảo đảm tốt hơn các quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân.
- Thực hiện tốt dân chủ cơ sở góp phần đấu tranh phòng chống tham nhũng. Việc công khai
minh bạch đặc biệt là việc công khai tài chính sẽ là một yếu tố quan trọng để giảm thiểu tình trạng
tham nhũng, lãng phí xảy ra.
- Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở góp phần thiết thực vào việc bảo đảm các quyền
và lợi ích của ngƣời dân
- Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở giúp xây dựng mối quan hệ bình đẳng, đồng thuận
giữa ngƣời dân với các cơ quan công quyền ở cơ sở
3.1.1 Nhiệm vụ chung
3.1.1.1. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương
của Đảng và các quy định của Nhà nước về thực hiện QCDC ở cơ sở


Tập trung tuyên truyền sâu rộng nội dung Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị ( khoá
VIII), Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban bí thƣ ( khoá IX), Pháp lệnh 34 của UBTVQH ( Khoá
XI),các Nghị định 71,07,và Nghị định 87 về Dân chủ trong các loại hình cơ sở
Việc tuyên truyền về thực hiện QCDC ở cơ sở gắn liền với việc giáo dục nâng cao nhận
thức của nhân dân về chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nƣớc. Tiếp tục thực
hiện công cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chú Minh”.
Phát huy vai trò các cơ quan thông tin đại chúng trong công tác tuyên truyền. Chú trọng
công tác tuyên truyền ở cơ sở với nhiều hình thức; niêm yết các văn bản của Nhà nƣớc về dân
chủ cơ sở tại trụ sở xã, phƣờng, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà văn hoá thôn bản, tiểu khu,
phát hành tờ gấp tuyên truyền đến từng hộ gia đình, tùng ngƣời dân.
3.1.1.2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, phát huy vai trò tiên phong
gương mẫu của đảng viên trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
Cấp uỷ, tổ chức đảng tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo để đƣa ra việc xây dựng và thực hiện

QCDC thành nề nếp.
Tổ chức đảng, đảng viên gƣơng mẫu thực hiện QCDC, chấp hành nghiêm kỷ luật của
Đảng, Pháp luật Nhà nƣớc, đi đầu trong việc thực hiên QCDC; thực hiện tốt quy chế chất vấn
trong Đảng; đƣa việc thực hiện dân chủ cơ sở thành một tiêu chuẩn để xem xét chi bộ, đảng bộ
trong sạch vững mạnh, đảng viên đủ tƣ cách, đơn vị tiên tiến xuất sắc.
Cấp uỷ Đảng lãnh đạo thực hiện QCDC cơ sở gắn chặt với việc lãnh đạo tăng cƣờng
công tác dân vận của các cấp chính quyền,phát huy vai trò của Mặt trận, đoàn thể để tạo hiệu quả
tổng hợp.
3.1.1.3. Tập trung chỉ đạo thực hiện các nội dung của Pháp lệnh và các Nghị định về
dân chủ cơ sở; thực hiện QCDC cơ sở đi liền với giữ vững kĩ cương, kỉ luật, quyền lợi gắn với
trách nhiệm, Nghĩa vụ công dân; chống các biểu hiện lợi dụng dân chủ để vi phạm pháp luật
Chính quyền các cấp tăng cƣờng phổ biến nâng cao hiểu biết pháp luật cho nhân dân. Chỉ
đạo thực hiện nghiêm túc các nội dung của pháp lệnh và nghị định về QCDC ở các loại hình cơ
sở; rà soát bổ sung, sửa đổi các quy chế, hƣơng ƣớc. Phân công cụ thể trách nhiệm của các thành
viên trong việc giải quyết các vấn đề gay cấn ở địa phƣơng, cơ quan, đơn vị; đông thời có kế
hoạch chỉ đạo thực hiện hiệu quả
Nâng cao chất lƣợng hoạt động của HĐND, UBND, nhất là cấp cơ sở, đổi mới việc tiếp
xúc cử tri để nắm tâm tƣ nguyện vọng nhân dân. Thực hiện tốt quy chế phối hợp hoạt động giữa
HĐND, UBND các cấp với Mặt trận,các đoàn thể; quy chế phối hợp hoạt động giữa thủ trƣởng
cơ quan, ban chấp hành công đoàn; tiến hành hội nghị, đại hội cán bộ, công chức, viên chức,
ngƣời lao động theo quy định.
Chỉ đạo thực hiện tốt Chỉ thị 18/2000/CT-TT của Thủ tƣớng Chính phủ về tăng cƣờng
công tác dân vận của chính quyền.
3.1.1.4. Phát huy vai trò của Mặt trận, các đoàn thể trong việc thực hiện dân chủ đại
diện; đồng thời vận động nhân dân phát huy dân chủ trực tiếp trong quá trình thực hiện
QCDC ở cơ sở
Mặt trận, các đoàn thể nhân dân tiếp tục chỉ đạo đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt
động nhằm thống nhất hành động các tổ chức thành viên để tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân
dân tham gia thiết thực trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Tăng cƣờng vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân phát huy dân chủ

trực tiếp ở thôn, bản, tiểu khu nhằm tuyên truyền, vận động nhân dân phát huy nguồn lực
thực hiện các cchủ trƣơng chính sách, pháp luật, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền, đẩy mạnh các phong trào thi đua lao động sản xuất, xây dựng đời sống văn hoá ở khu
dân cƣ; chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của đoàn viên, hội viên và nhân dân..
3.1.1.5. Tiếp tục cũng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo


QCDC ở các cấp; đẩy mạnh xây dựng các điển hình, kịp thời khen thưởng tập thể, cá nhân
thực hiện tốt QCDC ở cơ sở
Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo các cấp theo quy định. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy
chế hoạt động; phân công trách nhiệm cụ thể các thành viên Ban chỉ đạo gắn với trách nhiệm cơ
quan mà thành viên phụ trách nhằm phát huy chức năng tham mƣu giúp cấp uỷ, chính quyền
trong chỉ đạo thực hiện QCDC.
Tăng cƣờng công tác hƣớng dẫn, kiểm tra các tổ chức trong hệ thống chính trị, các
ngành, đoàn thể và cơ sở để kịp thời có giải pháp chỉ đạo thiết thực hiệu quả. Hàng năm có chỉ
đạo chuyên đề về thực hiện dân chủ; chỉ đạo xây dựng các đơn vị điển hình thực hiện tốt QCDC
ở các loại hình để rút kinh nghiệm và nhân rộng
3.1.1.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của đảng; kiểm tra, thanh tra, giám
sát của chính quyền, kết hộ kiểm tra, giám sát của các tổ chức đoàn thể và của cộng đông
dân cư; trực tiếp giám sát của người dân
Cấp uỷ đảng, HĐND, UBND các cấp hàng năm theo chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức có
kế hoạch kiểm tra chuyên đề về thực hiện QCDC.
Mặt trận và đoàn thể tăng cƣờng giám sát các hoạt động của chính quyền các cấp; giám
sát đảng viên, cán bộ công chức ở địa bàn dân cƣ
3.1.2. Các nhiệm vụ cụ thể
- Tiếp tục triển khai, thực hiện các nội dung về QCDC ở cơ sở theo tinh thần Kết luận số
65-KL/TW của Ban Bí thƣ và chỉ thị số 36-CT/TU của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy về tiếp thực hiện
Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị; phải gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng, đơn vị
và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết đại hội Đảng các cấp, Nghị quyết Hội nghị lần thứ
4 BCH Trung ƣơng Đảng (khóa XI)

- Nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các
đoàn thể, đặc biệt là ngƣời đứng đầu các địa phƣơng, đơn vị về việc rà soát, sửa đổi, bổ sung và
ban hành các quy chế, quy định, nội quy sát với đặc điểm tình hình của cơ quan, đơn vị, cơ sở;
thực hiện tốt Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị.
- Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng đối với Mặt trận và các đoàn thể
trong việc phát huy vai trò của các hội đồng tƣ vấn, dân chủ đại diện, mở rộng dân chủ trực tiếp,
tăng cƣờng công tác giám sát, phản biện trong việc thực hiện QCDC
- Ban chỉ đạo các cấp tăng cƣờng công tác tham mƣu cho cấp ủy, chính quyền trong chỉ
đạo thực hiện QCDC, kịp thời kiện toàn, bổ sung thành viên BCĐ, phân công trách nhiệm cụ thể
của các thành viên. Xây dựng kế hoạch kiểm tra của BCĐ, các thành viên BCĐ theo chức trách,
nhiệm vụ đƣợc phân công.
- Tiến hành tổ chức tổng kết, đánh giá kịp thời việc xây dựng và thực hiện QCDC, triển
khai xây dựng nhiệm vụ công tác của năm 2013. Chỉ đạo xây dựng các mô hình, điển hình làm
tốt QCDC trong xây dựng nông thôn mới dể nhân rộng; kịp thời biểu dƣơng, khen thƣởng những
tập thể, các cá nhân có nhiều thành tích thiết thực trong thực hiện QCDC ở cơ sở.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ
CƠ SỞ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các chủ thể thực hiện pháp luật về vai trò, tầm quan
trọng và nội dung của pháp luật về dân chủ cơ sở
Phải luôn luôn quán triệt quan điểm dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển xã hội.
Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về dân chủ cơ sở. Cần phải đƣa ra nhiều văn bản quy
phạm pháp luật về dân chủ mang tính khoa học, hợp lý tránh tình trạng lỏng lẽo hoặc mâu thuẫn.
Cần làm rõ hơn các quyền của ngƣời dân nhƣng bên cạnh đó cũng phải xác định rõ trách
nhiệm của chính quyền cơ sở, các cán bộ lãnh đạo địa phƣơng trong việc thực hiện pháp luật về


dân chủ cơ sở.
Trong bối cảnh chúng ta đang sửa đổi, bổ sung Hiến pháp việc đƣa dân chủ trực tiếp và
xác định rõ trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng vào nội dung cần quan tâm sửa đổi bổ sung

là một vấn đề hết sức cần thiết. Cần xác định lại tổ chức của chính quyền địa phƣơng để thực
hiện pháp luật về dân chủ có kết quả cao và thật sự hiệu quả
3.2.2. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở xã, thị trấn
gắn với việc thực hiện nội dung pháp luật về dân chủ ở cơ sở
Phải thực hiện dân chủ trong Ðảng, trong bộ máy nhà nƣớc và các đoàn thể xã hội đặc
biệt là hệ thống chính trị ở xã, phƣờng, thị trấn;
Trong hệ thống chính trị, Ðảng là lực lƣợng duy nhất lãnh đạo. Muốn tránh nguy cơ độc
đoán chuyên quyền - những biểu hiện thƣờng thấy của mất dân chủ - thì đảng phải luôn đổi mới
nội dung, phƣơng thức lãnh đạo đối với hệ thống chính trị, mà trong đó cơ bản nhất là đối với
nhà nƣớc.
3.2.3. Gắn việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở với việc phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng
Sự phát triển của dân chủ phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, năng lực nhận
thức của công dân và chính quyền do đó thực hiện dân chủ không thể tách rời phát triển kinh tế xã hội. Không có dân chủ trong điều kiện đói nghèo, an ninh không đƣợc đảm bảo, ngƣời dân chỉ
có thể phát huy quyền làm chủ khi nỗi lo mƣu sinh không còn là nỗi lo thƣờng trực.
3.2.4. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí,
xây dựng chính quyền cơ sở thực sự trong sạch vững mạnh
Phải bảo đảm các thể chế dân chủ đƣợc chế định bằng nguyên tắc, luật pháp và các chuẩn
mực văn hóa đạo đức. Ðối với xã hội, một mặt, pháp luật ghi nhận và thể chế hóa quyền con
ngƣời, quyền công dân và bảo đảm về mặt pháp lý cho các quyền đó đƣợc thực hiện; mặt khác,
pháp luật trở thành phƣơng tiện để các thành viên của xã hội có điều kiện bảo vệ lợi ích hợp
pháp của mình ...
3.2.5. Kịp thời sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và đề xuất những kiến nghị nhằm
từng bước bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
Thực tiễn sinh động là nơi kiểm nghiệm đúng đắn nhất mọi chủ trƣơng, đƣờng lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc. Do đó, việc thƣờng xuyên sơ kết, tổng kết để rút kinh
nghiệm, từng bƣớc hoàn thiện pháp luật về dân chủ nói chung và dân chủ ở cơ sở là một giải
pháp góp phần nâng cao và đảm thực hiện pháp luật về dân chủ
3.2.6. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở
Nhƣ chúng ta cũng đã thấy rằng, các văn bản pháp luật quy định về dân chủ cơ sở vẫn có
nhiều mâu thuẫn, thiếu sót. Trong đó tình trạng các văn bản này không đảm bảo tính pháp lý vì

có các văn bản có giá trị pháp lý cao hơn ảnh hƣởng đến hoặc cùng điều chỉnh về một vấn đề.
Mặt khác, tính không thống nhất, không đồng bộ giữa các văn bản này kể các quy định trong
cùng một văn bản gây khó khăn cho việc khi áp dụng hay kể cả những quy định không mang tính
chất khả thi, không thể áp dụng trong thực tế. Nhìn chung, một số văn bản vẫn còn thiếu tính
khoa học
3.2.7. Tăng cường đối thoại giữa người dân và các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện quy chế dân chủ
Việc đối thoại giữa ngƣời dân với các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện dân chủ cơ
sở sẽ là cơ hội để ngƣời dân nói lên tâm tƣ nguyện vọng của mình, giải quyết đƣợc những thắc
mắc mà mình gặp phải, để hiểu rõ hơn về quyền lợi cũng nhƣ nghĩa vụ của mình đồng thời cũng
xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền trong việc bảo đảm các
quyền và nghĩa vụ đó, trách nhiệm của những ngƣời này ra sao khi họ vi phạm đến quyền và lợi
ích của ngƣời dân.


3.2.8. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kỹ năng sử dụng quy định pháp
luật về dân chủ cơ sở
Việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật sẽ giúp cho ngƣời dân nắm bắt
đƣợc pháp luật một cách kịp thời, sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Sẽ biết
cách thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình nhƣ thế nào. Công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên của hoạt động thực thi pháp luật, là cầu nối để chuyển tải
pháp luật vào cuộc sống, làm cho mọi công dân đƣợc tiếp cận với pháp luật.
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
- Nghị định số 71/1998/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành QCDC trong hoạt động cơ
quan ban hành từ năm 1998, từ đó đến nay Trung ƣơng đã có nhiều văn bản liên quan đến việc
thực hiện QCDC nhƣ Luật cán bộ, công chức; Luật viên chức. Quy tắc ứng xử của CBCC trong
các cơ quan hành chính, công tác cải cách hành chính, Luật phòng, chống tham nhũng, lãng phí
đã có hiệu lực nên nhiều điểm trong Nghị định cần đƣợc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình
hình thực tế.
- Đề nghị BCĐ Trung ƣơng tiếp tục chỉ đạo, hƣớng dẫn thực hiện QCDC ở các loại hình

cơ sở kinh tế tƣ nhân, kinh tế hợp tác xã...cần sớm ban hành các văn bản hƣớng dẫn việc thực
hiện pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11.
- Trong quá trình chỉ đạo, thực hiện QCDC, cần có sự hƣớng dẫn giải quyết kịp thời,
đồng bộ của các bộ, ngành Trung ƣơng đối với một số kiến nghị, vƣớng mắc ở địa phƣơng, đơn
vị về xây dựng và thực hiện QCDC tạo điều kiện cho việc thực hiện QCDC thống nhất, hiệu quả.
- Đề nghị BCH Trung ƣơng cần tăng cƣờng công tác hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
QCDC ở cơ sở; tạo điều kiện giúp cho BCĐ các địa phƣơng đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm
ở trong và ngoài nƣớc.
- Thực hiện dân chủ đi đôi với giữ vững kỉ cƣơng, chấp hành pháp luật, đề nghị
Trung ƣơng cần có sự hƣớng dẫn, quy định để xử lí nghiêm những cá nhân lợi dụng dân
chủ vu khống cán bộ, đảng viên; kích động gây rối làm mất ổn định tình hình anh ninh, trật
tự an toàn xã hội ở địa phƣơng.
KẾT LUẬN
Dân chủ là mục tiêu quan trọng của Đảng, Nhà nƣớc ta, và đồng thời cũng là nhu cầu,
nguyện vọng thiết tha của nhân dân.
Dân chủ là yêu cầu, là nguyên tắc hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị từ Trung ƣơng
tới cơ sở, trong đó dân chủ ở cơ sở là bộ phận quan trọng, đảm bảo phát huy quyền làm chủ thực
sự của nhân dân. Pháp luật về dân chủ ở cơ sở là một nội dung quan trọng của pháp luật về dân
chủ, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa Nhà nƣớc, các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội và công dân diễn ra ở cơ sở. Các quy phạm đó đƣợc thể hiện ở nhiều
văn bản quy phạm pháp luật nhƣng đƣợc quy định và thể hiện tập trung chủ yếu tại các Nghị
định 29, 79 CP/CP và đƣợc hoàn thiện thành Pháp lệnh số 34/2007 về thực hiện dân chủ ở cơ sở
xã, phƣờng, thị trấn.
Sau gần 14 năm thực hiện dân chủ cơ sở nƣớc ta đã có nhƣng chuyển biến về mọi mặt
của đời sống, kinh tế - xã hội. Trong đó nền kinh tế phát triển mới một mức độ cao, đảm bảo mọi
mặt cho đời sống nhân dân. Xã hội dần dần ổn định. Ngƣời dân phát huy quyền làm chủ của
mình một cách có hiệu quả trên cả hai hình thức: Dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. Quyền
và nghĩa vụ của công dân cũng đã đƣợc hiểu và tiến hành một cách có hiệu quả. Các cơ quan nhà
nƣớc, các doanh nghiệp cũng đã phát huy hết vai trò trách nhiệm của mình trong việc xây dựng
và cũng cố nền dân chủ, tạo cho trong lòng nhân dân lòng tin vào các cơ quan nhà nƣớc.



Với sự nhận thức nƣớc ta là một nhà nƣớc pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân cũng nhƣ nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân làm dân kiểm tra đã không ít ngƣời nghiên
cứu về vấn đề dân chủ cơ sở. Căn cứ vào tình hình thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình trong những năm vừa qua đã có nhiều chuyển biến tích cực song bên cạnh
đó còn có nhiều hạn chế thiếu sót. Đề tài của tác giả góp một phần nhỏ trong việc tìm hiểu các
quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, đánh giá thực trạng thực hiện dân chủ cơ sở trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình, những vấn đề đã đạt đƣợc, những vấn đề còn bất cập, hạn chế cũng từ đó
tác giả đƣa và những nguyên nhân, giải pháp đồng thời có những kiến nghị để giúp cho việc thực
hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đƣợc tốt hơn trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng, những quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở là
tƣơng đối giống nhau nên trong quá trình nghiên cứu đề tài không thể không mắc những sai lầm,
thiếu sót. Tác giả cũng rất mong muốn nhận đƣợc sự phản hồi của bạn đọc để cho đề tài đƣợc
hoàn thiện hơn và phát huy đƣợc tốt hơn giá trị của nó.

References
1.
Trịnh Ngọc Anh, “Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ
sở vững mạnh”, Tạp chí Cộng sản, (11), 2003.
2.
Lê Trọng Ân, “Dân chủ và phát huy dân chủ của nhân dân trong sự nghiệp đổi mới”, Tạp
chí Cộng sản, (24), 2004.
3.
Lƣơng Gia Ban, Dân chủ và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2003.
4.
GS, TS Hoàng Chí Bảo (Chủ biên): Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn hiện nay (sách
tham khảo), NXB Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2005.
5.

C. Mác và Ph Ăngen, Tuyên ngôn của Đảng cộng sản, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1976.
6.
Chính phủ, Quy chế thực hiện dân chủ ở xã (ban hành kèm theo Nghị định 29/1998/NĐ/CP
ngày 11/5/1998), Hà Nội, 1998.
7.
Chính phủ, Chỉ thị số 24/1998 ngày 19/6 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng và
thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư, Hà Nội, 1998.
8.
Chính phủ, Quy chế thực hiện dân chủ ở xã(ban hành kèm theo Nghị định số 79/2003/NĐCp ngày 07/07/2003), Hà Nội, 2003.
9.
Chính phủ, Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10 về cán bộ, công chức phường, xã,
thị trấn, Hà Nội, 2003.
10. Chính phủ, Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT- UBMTTQVN ngày 17/04/2008 của
Chính phủ - UBTWMTTQVN hướng dẫn thi hành các điều 11, 14, 16, 22 và Điều 26 của
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường và thị trấn, Hà Nội, 2008.
11. Vũ Hoàng Công, Hệ thống chính trị ở cơ sở - đặc điểm, xu hướng và giải pháp, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2002.
12. Nguyễn Cúc (Chủ biên): Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trong tình hình hiện nay, một
số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
13. Trần Bạch Đằng, “Dân chủ cơ sở một sức mạnh truyền thống của dân tộc Việt Nam”, Tạp
chí Cộng sản, (35), Hà Nội, 2003.
14. Trƣơng Quang Đƣợc, “Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở”, Tạp chí cộng sản, (12), Hà Nội, 2002.
15. “Đại Việt địa dƣ toàn biên”, Phƣơng Đình Nguyễn Văn Siêu, Hà Nội, Viện sử học và Nhà
xuất bản Văn hoá, 1997.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo tổng kết 6 năm thực hiện Chỉ thị số 30 CT/TW của Bộ
Chính trị(khóa VIII) về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Hà Nội, 2004.


17. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB Chính trị

quốc gia, Hà Nội 1991.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội 1996.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội 2001.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2006.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam: Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3, Khóa VIII,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1997.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam: Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 5, Khóa IX,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2002.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam: Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 6, Khóa IX,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2002.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam: Chỉ thị số 30 CT/TW, ngày 18/2/1998 của Bộ Chính trị Về
xây dựng và thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở, Hà Nội, 1998.
25. Trần Quốc Huy: Hoàn thiện Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam hiện nay, Luận
văn thạc sĩ Luật, Hà Nội, 2005.
26. Lê Xuân Huy: Ý thức pháp luật với quá trình thực hiện dân chủ ở nông thôn nước ta hiện
nay (Qua thực tế một số tỉnh phía Bắc), Luận văn thạc sĩ Triết học, 2005.
27. Vũ Văn Hiền, Phát huy dân chủ ở xã, phường, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.
28. Mai Thế Hởn, Hoàng Ngọc Hòa, Vũ Văn Phúc, Phát triển làng nghề truyền thống trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003.
29. Hiến pháp Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002.
30. Dƣơng Trung Ý, Nâng cao sự lãnh đạo của các tổ chức cơ sở đảng thực hiện hiệu quả dân
chủ ở cơ sở, Tạp chí Cộng sản, (14), Hà Nội, 2003.
31. Lênin, Toàn tập, tập 30, Nxb Tiến bộ, Matxcova, 1978.
32. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995.
33. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995.
34. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995.
35. Lê Quang Minh, “Để thực hiện dân chủ ở cơ sở”, Tạp chí Cộng sản,(11), Hà Nội, 2003.

36. Nguyễn Khắc Nhật, “Xây dựng, hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo
tinh thần Văn kiện Đại hội XI của Đảng”, Tạp chí Cộng sản, Hà Nội, 2012.
37. Dƣơng Xuân Ngọc(Chủ biên), Quy chế thực hiên dân chủ ở cấp xã, một số vấn đề lý luận
và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000.
38. Lê Minh Quân, Xây dựng Nhà nước pháp quyền đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003.
39. Nguyễn Huy Quý, “Về dân chủ ở cơ sở”,Tạp chí Cộng sản,(4) Hà Nội, 2004.
40. Nguyễn Văn Sáu, Quan hệ giữa thực thi Quy chế dân chủ ở cơ sở với xây dựng chính quyền cơ
sở nông thôn, Lý luận chính trị,(11), Hà Nội, 2002.
41. Nguyễn Văn Sáu – Hồ Văn Thông (Đồng chủ biên), Thực hiện Quy chế dân chủ và xây
dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003.
42. Tỉnh ủy Quảng Bình, Báo cáo kết việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở 6 tháng đầu năm
2012.
43. Tỉnh ủy Quảng Bình, Báo cáo đánh giá 10 năm thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW ngày
18/02/1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ
sở, 2008.
44. Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1, NXB Sự thật, Hà Nội, 1995.


45.
46.

Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ
công chức năm 1998, Hà Nội, 2006.
Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, Hà Nội,
2007.




×