Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

THỰC TRẠNG GIỐNG vật NUÔI ở VIỆT NAM và ĐỊNH HưỚNG PHÁT TRIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.15 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG
GIỐNG VẬT NUÔI Ở VIỆT NAM
VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN


THỰC TRẠNG GIỐNG VẬT NUÔI Ở VIỆT NAM
VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giống cây trồng, vật nuôi có vai trò quyết định trong sản xuất nông nghiệp. Ở
nhiều quốc gia đã tạo ra đƣợc nhiều giống cây trồng, vật nuôi mới có nhiều ƣu điểm để
tăng năng suất, chất lƣợng, giảm bớt chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian chăm sóc, tạo
nên ƣu thế trong sản xuất nông nghiệp. Song song với đó là việc tăng cƣờng công tác
quản lý giống, tạo ra một hệ thống quản lý giống đồng bộ ở mỗi quốc gia.
Chăn nuôi của nƣớc ta trong những năm qua bình quân tăng trƣởng 5-6%/năm,
đáp ứng cơ bản thực phẩm cho nhu cầu trong nƣớc. Đàn lợn đạt gần 27 triệu con, gia
cầm đạt gần 310 triệu con, đại gia súc gần 8 triệu con, gần 01 triệu đàn ong, sản lƣợng
đạt trên 4 triệu tấn thịt hơi các loại, trên 7 tỷ quả trứng và gần 400 ngàn tấn sữa.
Ngành chăn nuôi đã có những bƣớc đột phá, nhiều tiến bộ kỹ thuật (TBKT)
đƣợc áp dụng trong sản xuất, năng suất chăn nuôi theo hƣớng tăng dần, giá thành sản
phẩm đƣợc hạ dần và đang trong tiến trình tái cơ cấu để phù hợp với nền kinh tế thị
trƣờng và hội nhập Quốc tế.
Ngành chăn nuôi thƣờng xuyên đƣợc sự quan tâm của Chính phủ, Bộ, ngành và
các địa phƣơng, có nhiều văn bản hƣớng dẫn để đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, hợp
tác Quốc tế về kiểm soát dịch bệnh, môi trƣờng và VSATTP đƣợc tăng cƣờng.
Ngành chăn nuôi đã góp phần đáng kể vào tăng trƣởng nông nghiệp hàng năm;
tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận lớn nông dân (với gần 8 triệu hộ
chăn nuôi gia cầm và trên 4 triệu hộ chăn nuôi lợn).
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi vẫn còn nhiều tồn tại và những khó khăn, thách
thức; trong đó công tác giống và quản lý giống còn nhiều bất cập, chƣa có hệ thống
giống hoàn chỉnh, nhận thức về công tác giống vật nuôi chƣa cao, thiếu quy hoạch


vùng giống hoặc có quy hoạch nhƣng chƣa phù hợp, dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp,
luôn đe dọa ngƣời chăn nuôi, chăn nuôi nhỏ lẻ còn chiếm tỷ lệ cao (70% về số lƣợng,
60% về sản phẩm), năng suất chăn nuôi còn thấp, giá thành sản phẩm còn cao, sản
phẩm chăn nuôi chƣa có sức cạnh tranh. Việc quản lý, kiểm soát giết mổ và sản phẩm
chăn nuôi còn nhiều hạn chế, hệ thống tổ chức ngành chăn nuôi chƣa đồng bộ để triển
khai nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về giống vật nuôi, chăn nuôi còn thiếu tính liên kết,
nhận thức về chăn nuôi an toàn sinh học chƣa đƣợc đầy đủ, ngƣời dân chăn nuôi còn
theo phong trào. Sự phối hợp chỉ đạo, điều hành giữa các cơ quan Trung ƣơng và địa
phƣơng chƣa đƣợc thƣờng xuyên và thống nhất.
Giá sản phẩm chăn nuôi thƣờng xuyên biến động, trong khi đó giá thức ăn còn
cao nên phát triển chăn nuôi chƣa đƣợc bền vững, tăng trƣởng thiếu chiều sâu và
không ổn định. Mặt khác, gần đây sản xuất chăn nuôi đã và đang có dấu hiệu gây tác
động tiêu cực đến môi trƣờng nhƣ làm giảm đa dạng sinh học, suy thoái tài nguyên
thiên nhiên, ô nhiễm nguồn nƣớc, tăng chi phí sản xuất và đe dọa tính bền vững của
tăng trƣởng. Vì vậy, chất lƣợng giống và sự bền vững của tăng trƣởng giá trị chăn nuôi
là vấn đề cần đƣợc quan tâm trong giai đoạn tới.
Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi đang đứng trƣớc một thách thức lớn khi phải
thực hiện các điều ƣớc quốc tế khi hội nhập TPP, AFTA. Chăn nuôi nƣớc ta cần phải
nâng cao chất lƣợng, giá trị gia tăng và an toàn vệ sinh thực phẩm mới đủ sức đứng
vững thị trƣờng nội địa và cạnh tranh quốc tế.
2


Một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để thực hiện đƣợc mục tiêu trên là
phải tổ chức lại sản xuất, cung ứng, quản lý và sử dụng con giống. Đây là một trong
những khâu còn yếu trong quản lý nhà nƣớc hiện nay, cần đƣợc các cấp, các ngành,
các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp vào cuộc.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan nội tại của ngành chăn nuôi, thực hiện chủ
trƣơng “Tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trƣởng” theo Nghị
quyết đại hội đảng lần thứ XI, căn cứ vào định hƣớng của đề án “Tái cơ cấu ngành

nông nghiệp” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cần phải đột phá đầu tiên
vào giống cho chăn nuôi, muốn có giống tốt phải tăng cƣờng công tác quản lý giống.
II. HIỆN TRẠNG GIỐNG VẬT NUÔI NƢỚC TA
2.1. Công tác quản lý giống vật nuôi
2.1.1. Xây dựng thể chế
2.1.1.1. Văn bản quy phạm pháp luật
- Pháp lệnh Giống vật nuôi đã giúp thống nhất quản lý giống vật nuôi, tuy nhiên
một số nội dung của Pháp lệnh đã và đang không phù hợp với các Luật Chất lƣợng sản
phẩm hàng hóa, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật An toàn thực phẩm. Cần
thiết phải rà soát, sửa đổi và bổ sung Pháp lệnh Giống vật nuôi (xem Phụ lục 3).
Giai đoạn 2010-2012 ngành chăn nuôi đã xây dựng khá nhiều các văn bản quy
phạm pháp luật phục vụ quản lý ngành, lĩnh vực quản lý giống vật nuôi đã có Pháp
lệnh và Nghị định xử phạt nhƣng còn thiếu các quy định cụ thể về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật liên quan; nhiều địa phƣơng áp dụng các quy định của ngành trong xử
lý các cơ sở chăn nuôi đã gây không ít khó khăn cho sản xuất và ngƣời chăn nuôi.
- Một số văn bản chính đã ban hành trong thời gian qua:
+ Nghị định số 119/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi.
+ Thông tƣ số 06/2012/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 02 năm 2012 ban hành
“Danh mục bổ sung nguồn gen vật nuôi quý hiếm cần đƣợc bảo tồn”;
+ Thông tƣ số 49/2012/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 9 năm 2012 ban hành
“Danh mục bổ sung giống vật nuôi đƣợc phép sản xuất, kinh doanh”;
+ Nghị định số 47/2005/NĐ-CP ngày 8/4/2005 về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giống vật nuôi.
+ Hƣớng dẫn điều kiện tối thiểu đối với cơ sở ấp trứng hộ gia đình.
2.1.1.2. Chính sách phát triển
Triển khai Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn (nay
đã đƣợc sửa đổi thành Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính
phủ) Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Bộ Tài chính đã ban hành: Thông tƣ số 06/2011/TTBKHĐT ngày 06 tháng 4 năm 2011 hƣớng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp “Giấy xác

nhận ƣu đãi, hỗ trợ đầu tƣ bổ sung cho doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông
thôn" và Thông tƣ số 84/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2011 hƣớng dẫn một số
chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn.
Tuy nhiên, những chính sách này, sau khi ban hành chậm đi vào cuộc sống, khó
thực hiện, thủ tục hành chính rƣờm rà, chƣa hấp dẫn đƣợc các doanh nghiệp đầu tƣ
vào lĩnh vực chăn nuôi nói chung và giống vật nuôi nói riêng.
Nhóm chính sách kiểm soát dịch bệnh gồm: Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày
05/6/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia
3


súc, gia cầm, Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg, Quyết định số
142/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi,
thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; Quyết định số
49/2012/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ: sửa đổi, bổ sung điều 3 của Quyết định
142/2009/QĐ-TTg.
2.1.2. Tổ chức quản lý về giống vật nuôi
- Chƣa thiết lập hệ thống mạng lƣới theo dõi giống trên toàn quốc.
- Chƣa có một hệ thống đồng bộ để tham gia quản lý nhà nƣớc về giống vật
nuôi từ Trung ƣơng xuống địa phƣơng.
- Thiếu cán bộ chuyên ngành phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra, giám sát,
đánh giá giống vật nuôi.
- Chƣa có các Trung tâm vùng để kiểm tra đánh giá chất lƣợng giống vật nuôi.
- Cả nƣớc có 43 tỉnh thành có Trung tâm giống, nhƣng không đồng bộ, chƣa
hoàn chỉnh về cơ sở vật chất về chủng loại giống và về cơ cấu giống phục vụ cho sản
xuất, chƣa tập trung vào công tác chọn giống, nhân giống và phát triển giống.
- Hàng triệu hộ sản xuất giống không đăng ký, chƣa đƣợc kiểm tra, giám sát.
- Giống không rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất lƣợng, không an toàn dịch
bệnh vẫn đƣợc lƣu thông.

2.1.3. Công tác quản lý một số giống vật nuôi chính
2.1.3.1. Quản lý về giống lợn
- Chƣa xây dựng đƣợc hệ thống giống hoàn chỉnh theo mô hình hình tháp trên
toàn quốc.
- Chƣa có quy hoạch vùng giống phù hợp với lợi thế vùng. Cơ sở giống lợn cụ
kỵ, ông bà đã và đang đƣợc xây dựng tự phát, không theo định hƣớng (quy hoạch) của
cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền.
- Lợn đực giống phối trực tiếp trong chăn nuôi nông hộ (khoảng 50.000 con),
khoảng 95% không đăng ký, trên 50% không đƣợc giám định, bình tuyển, đánh giá
chất lƣợng giống. Một số địa phƣơng thực hiện giám định, bình tuyển, đánh giá chất
lƣợng dựa vào tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn địa phƣơng, chƣa đƣợc thống nhất
tiêu chuẩn trên toàn quốc.
- Lợn đực giống sử dụng phối trực tiếp trong chăn nuôi nông hộ hầu nhƣ chƣa
đƣợc kiểm tra năng suất cá thể. Hiện tƣợng ngƣời dân tự nhân giống vẫn phổ biến, làm
tăng tỷ lệ đồng huyết dẫn đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đời sau sẽ thấp, ảnh
hƣởng đến giá trị sản phẩm.
- Nhiều địa phƣơng chƣa kiểm tra, quản lý chặt chẽ các cơ sở sản xuất tinh lợn
giống. Tỷ lệ thụ tinh nhân tạo cho lợn nái mới chỉ đạt không quá 35%.
- Chƣa có các cơ sở kiểm tra năng suất giống vật nuôi (độc lập, khách quan) ở
các địa phƣơng.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống chƣa thực hiện công bố tiêu chuẩn cơ
sở.
- Chƣa xây dựng cơ sở dữ liệu trong quản lý giống lợn thống nhất trong toàn
quốc.
- Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các giống lợn còn thấp, đặc biệt là số
lƣợng con xuất chuồng/nái/năm còn quá thấp so với thế giới (12-13 con).
4


2.1.3.2. Quản lý về giống gia cầm

- Đa số các cơ sở nhân giống và phát triển giống tự phát không theo quy hoạch,
kế hoạch và không thực hiện đăng ký theo quy định với chính quyền địa phƣơng.
- Các cơ sở ấp trứng gia cầm sản xuất giống tự do không đƣợc kiểm tra đầu vào
và kiểm soát đầu ra.
- Con giống gia cầm không rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất lƣợng vẫn lƣu
thông, thiếu sự kiểm soát.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống chƣa thực hiện công bố tiêu chuẩn cơ sở.
- Đa số các hộ sử dụng gia cầm thƣơng phẩm để sản xuất và cung cấp con
giống.
- Chƣa có hệ thống giống hoàn chỉnh 4 cấp, chƣa xây dựng đƣợc mạng lƣới
giống cung cấp cho sản xuất.
- Chƣa có bộ giống gà thả vƣờn phù hợp cho mỗi vùng. Ở mỗi vùng ngƣời dân
đang tự lai tạo là chính, chƣa phát huy đƣợc nguồn gen của mỗi địa phƣơng.
2.1.3.3. Quản lý về giống trâu, bò
- Các văn bản về quản lý về đực giống đã ban hành, nhƣng chƣa đƣợc triển khai
thực hiện triệt để. Công tác quản lý trâu, bò đực giống còn nhiều bất cập. Hiện tƣợng
giao phối cận huyến còn diễn ra, ảnh hƣởng chất lƣợng giống (nhất là đàn trâu).
- Chất lƣợng đàn bò đực để khai thác tinh chậm đƣợc cải tiến, tỷ lệ bò cái đƣợc
thụ tinh nhân tạo còn thấp (21%).
- Việc cải tiến chất lƣợng đàn bò thịt còn chậm.
2.2. Công tác bảo tồn
2.2.1. Công tác chọn tạo
Ngoài Viện Chăn nuôi là một cơ sở chọn tạo giống vật nuôi rất bài bản, gần đây
có nhiều cá nhân trên toàn quốc đã chủ động chọn lọc các giống gia súc, gia cầm "đặc
sản" để nhân giống. Một mặt các cơ sở tự cung tự cấp giống để nuôi thƣơng phẩm bán
kiếm lời với giá thành sản phẩm cao hơn các loại gia súc, gia cầm thông thƣờng, mặt
khác bán giống cho các tổ chức, cá nhân khác nếu có nhu cầu.
Nhiều mô hình chăn nuôi gà Đông Tảo đƣợc nuôi tại Tây Nguyên, Đồng bằng
Sông Cửu Long... do vậy không phải chỉ Hƣng Yên mới có gà Đông Tảo. Đây là cách
làm tự phát theo cơ chế thị trƣờng, có "cầu" thì có "cung".

Tuy cách làm này của một số cơ sở chăn nuôi đã đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhƣng tiềm ẩn nhiều nguy cơ về công tác chọn tạo, nhân giống, lý do bởi số lƣợng
quần thể gia súc, gia cầm không đủ lớn để phân dòng tạo giống dẫn đến các thế hệ sau
dễ bị cận huyết, chất lƣợng con giống giảm sút sau một thời gian.
Do chƣa có sự quan tâm đúng mức của cả cơ quan hữu quan và các doanh
nghiệp nên nhiều giống gia súc, gia cầm bản địa hiện nay bị pha tạp rất nhiều. Ví dụ,
gà Tiên Yên (Quảng Ninh) là một giống gà có chất lƣợng thịt thơm ngon vào bậc nhất
của Việt Nam, nhƣng khi hỏi về đàn giống hoặc tìm mua đúng con gà Tiên Yên hiện
nay rất hiếm. Việc chọn tạo nhân thuần đàn gà Tiên Yên hiện nay đang rất khó khăn
do thiếu đàn gà thuần, mặt khác việc miêu tả con gà Tiên Yên thuần nhƣ thế nào cũng
đang có nhiều ý kiến khác nhau.
Điều đáng mừng hiện nay là một số địa phƣơng đã quan tâm đến giống vật nuôi
bản địa và tập trung vào nghiên cứu, giữ giống với sự phối hợp của Viện Chăn nuôi.
Một số giống vật nuôi quý của Việt Nam đã và đang phát triển tốt nhƣ bò Nghệ An,
Bình Định, lợn Móng Cái, gà Ri, gà Chọi, gà H'Mông, vịt Cổ Lũng,...
5


2.2.2. Công tác nuôi thích nghi giống ngoại
Việc nuôi thích nghi liên quan nhiều đến các giống ngoại nhập và cả các giống
vật nuôi đƣợc thuần hoá từ loài hoang dã. Thập niên 80- 90 là một thời kỳ có nhiều
giống mới nhập vào nƣớc ta (bò Sind, các giống lợn, gà Lƣơng Phƣợng, gà Tam
Hoàng, gà Ai Cập, Đà Điều, bồ câu Pháp, ngan Pháp, cá sấu, trăn,...). Điều đáng mừng
là trình độ khoa học công nghệ của độ ngũ cán bộ rất cao nên các giống gia súc, gia
cầm đã phát huy đƣợc khả năng sản xuất cao khi nhập vào nuôi tại nƣớc ta. Nhiều
giống vật nuôi mới đã tạo ra hiệu quả kinh tế cao giúp ngƣời chăn nuôi yên tâm sản
xuất. Đặc biệt phải nói đến giống gà Ai Cập, nhiều cơ sở chăn nuôi đã nhân giống hết
thế hệ này, đến thế hệ khác mà tỷ lệ cận huyết rất thấp, điều đó chứng tỏ đàn gà Ai
Cập nhập về nƣớc ta có độ thuần rất cao và có các gen trội về ngoại hình, năng suất.
Đà điểu cũng là một giống vật nuôi đang đƣợc phát triển mạnh. Hiện nay có hai

cơ sở nuôi giữ và nhân giống có quy mô lớn là Trại nghiên cứu Đà Điểu thuộc Trung
tâm nghiên cứu Gia cầm Thuỵ Phƣơng và Trại đà điểu của Công ty KHATOCO
(Khánh Hoà). Việc phát triển chăn nuôi đà điểu đã mang lại hiệu quả kinh tế do thịt đà
điểu có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao, mặt khác da đà điểu đã và đang là một mặt hàng
có giá trị cao trong nƣớc và xuất khẩu, đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng.
Ngoài ra, không thể không nhắc tới sự phát triển của bồ câu Pháp và ngan Pháp.
Hai đối tƣợng vật nuôi này đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế cao và chúng ta dễ
nhận thấy sự thay thế dần các giống nội bằng các giống ngoại này trong sản xuất. Sự
dễ nuôi, nhanh lớn, sinh sản tốt của bồ câu Pháp và ngan Pháp ai cũng phải công nhận,
ngoại trừ tính tự kiếm ăn của chúng hầu nhƣ không có nên không phát triển đƣợc
những vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, do vậy nó khó trở thành giống vật nuôi xoá
đói giảm nghèo.
2.2.3. Công tác lai tạo
Trên cơ sở các giống vật nuôi trong nƣớc và các giống nhập ngoại, Việt Nam đã
thành công trong việc cải tạo chất lƣợng đàn bò (Sind hoá, Zebu hoá), nâng cao thể
vóc đàn bò thịt, đàn bò sữa (HF) của nƣớc ta.
Về lợn lai kinh tế cũng có một thời đƣợc nhắc đi nhắc lại trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng, lợn lai kinh tế đã thực sự là một cú hích trong chăn nuôi trong
quá khứ và chúng ta không thể phủ nhận sự hiện diện của các cặp lai hai máu, ba máu
giữa lợn ngoại với lợn ngoại và lợn ngoại với lợn nội.
Cả nƣớc hiện có 195 cơ sở sản xuất giống lợn cụ kị (GGP) và ông bà (GP) với
tổng đàn nái khoảng 73,5 nghìn con, trong đó có 10 cơ sở, 4,4 nghìn lợn nái cụ kị và
ông bà thuộc quản lý của Bộ NN&PTNT (chiếm 5,9% đàn GGP và GP của cả nƣớc).
Đối với giống gà lông trắng, hầu nhƣ phải nhập của các công ty nƣớc ngoài, trung bình
mỗi năm cả nƣớc nhập khoảng 2 triệu con giống. Hiện các công ty giống trên thế giới
đều áp dụng công nghệ khai thác giống hình 4 tháp cấp cụ kỵ - ông bà - bố mẹ thƣơng phẩm nhƣng Việt Nam nhập giống chủ yếu từ công đoạn ông bà - bố mẹ sản
xuất ra con thƣơng phẩm, năng suất chƣa đáp ứng yêu cầu…
2.3. Danh mục giống vật nuôi
Nền tảng Danh mục giống vật nuôi đƣợc ban hành theo Quyết định số
67/2005/QĐ-BNN ngày 31/10/2005 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn ban hành Danh mục Giống vật nuôi đƣợc phép sản xuất kinh doanh. Từ năm
2005, Bộ trƣởng đã ban hành nhiều Quyết định và Thông tƣ để bổ sung giống vật nuôi
vào Danh mục, cụ thể:

6


- Quyết định số 42/2007/QĐ-BNN ngày 16/5/2007 của Bộ trƣởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn bổ sung giống vật nuôi vào Danh mục giống vật nuôi
đƣợc phép sản xuất kinh doanh kèm theo Quyết định 67/2005/QĐ-BNN;
- Quyết định số 3205/QĐ-BNN-CN ngày 17/10/2008 của Bộ trƣởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bổ sung danh mục giống vật nuôi đƣợc phép
sản xuất kinh doanh;
- Quyết định số 4004/QĐ-BNN-CN ngày 16/12/2008 của Bộ trƣởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bổ sung danh mục giống vật nuôi đƣợc phép
sản xuất kinh doanh;
- Quyết định số 2074/QĐ-BNN-CN ngày 23/7/2009 của Bộ trƣởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bổ sung danh mục giống vật nuôi đƣợc phép
sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
- Thông tƣ số 01/2010/TT-BNNPTNT ngày 07/01/2010 của Bộ trƣởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành "Danh mục bổ sung giống vật nuôi
đƣợc phép sản xuất kinh doanh";
- Thông tƣ số 33/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/6/2010 của Bộ trƣởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành "Danh mục bổ sung giống vật nuôi đƣợc phép
sản xuất kinh doanh";
- Thông tƣ số 58/2011/TT-BNNPTNT ngày 24/8/2011 của Bộ trƣởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành "Danh mục bổ sung giống vật nuôi đƣợc phép
sản xuất kinh doanh tại Việt Nam";
- Thông tƣ số 49/2012/TT-BNNPTNT ngày 26/9/2012 của Bộ trƣởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành "Danh mục bổ sung giống vật nuôi đƣợc phép

sản xuất kinh doanh";
- Thông tƣ số 18/2013/TT-BNNPTNT ngày 14/3/2013 của Bộ trƣởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành "Danh mục bổ sung giống vật nuôi đƣợc phép
sản xuất kinh doanh tại Việt Nam";
- Thông tƣ số 18/2014/TT-BNNPTNT ngày 23/6/2014 của Bộ trƣởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục bổ sung giống vật nuôi đƣợc phép
sản xuất kinh doanh.
Một số giống vật nuôi sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam:
* Giống bò:
- Các giống bò nội: Bò Vàng, bò Mèo (bò H’Mông), bò U đầu rìu, bò Phú Yên,
- Các giống bò sữa ngoại: Holstein Friesian, Jersey,
- Các giống bò thịt: Red Sindhi, Sahiwal, Brahman, Red Angus, Droughtmaster,
Limousine, Crimousine, Simmental, Charolaise, Hereford, Santagestrudis, Bland Blue
Belgium (BBB).
* Giống trâu:
Trâu nội, trâu Murrah
* Giống dê:
- Các giống dê nội: Dê Cỏ, dê Bách Thảo và các giống dê nội khác,
- Các giống dê ngoại: Saanen, Alpine, Jumnapari, Barbari, Beetal, Boer.
* Giống ngựa:
- Ngựa nội, ngựa Carbardin, các giống ngựa đua, ngựa kéo xe.
* Giống thỏ:
7


- Các giống thỏ nội: thỏ Đen, thỏ Xám và các giống thỏ nội khác;
- Các giống thỏ ngoại: thỏ New Zealand, California, Hungari, Panon...
* Giống lợn:
- Các giống lợn nội: Ỉ, Móng Cái, Mƣờng Khƣơng, Lang Hồng, Thuộc Nhiêu,
Ba Xuyên, lợn Mẹo, lợn Mán, lợn Sóc, lợn Phú Khánh, các giống lợn nội khác; các

dòng VCN01, VCN02, VCN03,VCN04,VCN05, VCN11,VCN12, VCN21, VCN22,
VCN23, VCN-MS15;
- Các giống lợn ngoại: Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain, Pietrain kháng
stress, Hampshire, Edell, Dalland, Cornwall, Berkshire, các dòng lợn L19, L95, L06,
L11, L64; các dòng lợn FH004, FH 012, FH016, FH 019, FH025, FH 100.
* Giống gà:
- Gà nội: gà Ri, gà Mía, gà Hồ, gà Đông cảo gà Tàu vàng, gà Tre, gà Chọi, gà
Tè, gà ác, gà H’Mông và các giống gà nội khác,
- Giống gà công nghiệp hƣớng thịt: Avian, Lohmann, AA (Arbor Acres),
Hubbard, Cobb, Ross, ISA MPK, Hubbard Plex (577, 357, 61, VA), ISA Color (S44A,
S44B, JA55, JA90), Indian River Meat.
- Giống gà công nghiệp hƣớng trứng: Leghorn, Goldline 54, Brown Nick,
Hyline, Lohmann Brown, Hisex Brown, ISA Brown, Babcock- 380, Novogen (Novo
White và Novo Brown), VCN-G15, ISA Warren;
- Giống gà lông màu: Gà Kabir (K44, K400, K27, K2700), ISA JA 57, Sasso
(X40, X04, S30, A01); Tam Hoàng (Jiangcun và 882), gà Lƣơng Phƣợng (LV1, LV2,
LV3), gà Ai Cập, gà Sao, gà Hung (Newhampshire Godollo, Yellow Godollo),
Nagoya, Redbro, VCN-Z15.
* Giống vịt:
- Giống vịt Triết Giang.
- Các giống vịt nội: Vịt cỏ, vịt Bầu Quỳ, vịt Bầu Bến, vịt Kỳ Lừa, vịt Bạch
Tuyết, vịt Anh Đào, vịt Đốm và các giống vịt nội khác,
- Các giống vịt ngoại hƣớng thịt: Cherry Valley, Szarwas, CV. Super M, Star
53; Star 76;
- Vịt ngoại hƣớng trứng: CV. Layer 2000, Khaki Campbell,
- Vịt biển 15- Đại Xuyên
- Vịt TsN15- Đại Xuyên
* Giống ngan:
- Các giống ngan nội: Ngan Dé, ngan Trâu, các giống ngan nội khác,
- Giống ngan Pháp dòng R31, dòng R51 và dòng R71.

* Giống ngỗng:
- Các giống ngỗng nội: Ngỗng cỏ, ngỗng Sƣ Tử
- Các giống ngỗng ngoại: Rheinland, Landes, Hungari.
* Giống chim bồ câu, chim cút:
Bồ câu VN1, bồ câu Titan, Mimas và các tổ hợp lai của các giống chim trên.
* Đà điểu:
Châu Phi (Ostrich): dòng Zim, Aust, Blue, Black và các tổ hợp lai; Châu úc.
- Giống đà điểu: BV1, BV2, BV3, BV4
* Giống ong:
8


Các giống ong nội, các giống ong ngoại: ong Apis Mellifera Ligustica, Apis
Mellifera Carnica và các tổ hợp lai của chúng,
* Giống tằm:
- Các giống tằm nội, các giống tằm ngoại 01, 02, A1, A2, A, B, C, D và các tổ
hợp lai của chúng.
- Giống tằm lƣỡng hệ nguyên Đ2, E38, Larec 1, Larec 2, Larec 7, Larec 8
- Giống tằm lai GQ 2218
- Giống tằm lai TN 1278
2.4. Bộ máy tham gia công tác quản lý giống vật nuôi
2.4.1. Cấp Trung ương:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về quản lý giống vật nuôi thông qua các
quy định của Nhà nƣớc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Bộ chủ quản về
giống vật nuôi, trong đó trực tiếp quản lý là Cục Chăn nuôi (với 7 phòng chức năng, 1
Văn phòng đại diện ở phía nam và 1 trung tâm khảo, kiểm nghiệm giống với tổng số
gần 80 cán bộ công nhân viên). Theo Quyết định số 665/QĐ-BNN-TCCB ngày 04
tháng 04 năm 2014 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Chăn nuôi, nhiệm vụ quản
lý giống vật nuôi đƣợc Bộ trƣởng giao cho cụ thể nhƣ sau:

"a) Chủ trì xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển giống vật nuôi
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển ngành chăn nuôi và quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế-xã hội trên phạm vi cả nƣớc và từng vùng sinh thái nông nghiệp;
b) Chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra về quản lý chất lƣợng giống vật nuôi trên phạm
vi cả nƣớc theo quy định;
c) Trình Bộ quy định việc sử dụng, trao đổi nguồn gen vật nuôi; trao đổi nguồn
gen vật nuôi quý hiếm để phục vụ cho việc nghiên cứu, chọn, tạo giống vật nuôi mới
và sản xuất, kinh doanh;
d) Trình Bộ ban hành danh mục giống vật nuôi đƣợc phép sản xuất, kinh doanh;
danh mục nguồn gen vật nuôi quý hiếm cần bảo tồn; danh mục giống vật nuôi cấm
xuất khẩu, cho phép trao đổi với nƣớc ngoài; danh mục môi trƣờng pha chế, bảo quản
tinh giống vật nuôi đƣợc phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam và các danh mục
khác thuộc lĩnh vực quản lý về giống vật nuôi nông nghiệp;
đ) Quản lý và tổ chức thực hiện khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định giống
vật nuôi, tinh, phôi, trứng giống vật nuôi, môi trƣờng pha chế, bảo quản tinh giống vật
nuôi; khảo nghiệm và đề xuất công nhận giống vật nuôi mới;
e) Công nhận và chỉ định cơ sở kiểm nghiệm, kiểm định giống vật nuôi; thực
hiện quản lý cơ sở khảo nghiệm giống vật nuôi theo quy định;
g) Chỉ đạo triển khai chƣơng trình đầu tƣ phát triển giống vật nuôi, chƣơng
trình hỗ trợ sản xuất và cung ứng sản phẩm giống gốc vật nuôi."
Bên cạnh đó, việc tham mƣu về giống vật nuôi còn có sự tham gia của các Vụ,
Viện và Học viện nhƣ Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng; Viện Chăn nuôi; Học
viện Nông nghiệp Việt Nam và Tổng công ty Chăn nuôi Việt Nam - CTCP.
2.4.2. Cấp Địa phương:
Nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về giống vật nuôi của các cấp địa phƣơng đƣợc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hƣớng dẫn tại Thông tƣ số 02/2011/TTBNNPTNT ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
9


Hƣớng dẫn nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về chăn nuôi từ trung ƣơng đến cấp xã,

phƣờng.
Qua báo cáo, thống kê năm 2013, đội ngũ quản lý nhà nƣớc tham gia quản lý
nhà nƣớc ở địa phƣơng còn chƣa thống nhất cao:
- Cấp tỉnh:
Tổng số phòng Chăn nuôi có 24/63 tỉnh, thành phố;
Tổng số phòng KHKT Chăn nuôi có 7/63 tỉnh, thành phố;
Tổng số phòng Nông nghiệp có 14/63 tỉnh, thành phố;
Tổng số phòng Chăn nuôi - Trồng trọt có 1/63 tỉnh, thành phố;
Tổng số phòng chăn nuôi thủy sản có 5/63 tỉnh, thành phố;
Tổng số phòng chăn nuôi thuộc Chi Cục thú y 11/63 tỉnh, thành phố;
Tổng số Chi Cục Chăn nuôi - Thủy sản có 1/63 tỉnh, thành phố.
- Cấp huyện:
Phòng nông nghiệp ở huyện có chức năng quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp
trong đó có lĩnh vực chăn nuôi, thú y và lĩnh vực khác.
Phòng kinh tế ở thành phố, quận, thị xã có chức năng quản lý nhà nƣớc về nông
nghiệp trong đó có lĩnh vực chăn nuôi,thú y và các lĩnh vực khác.
Tống số phòng nông nghiệp là 546 phòng tƣơng đƣơng với 546 huyện.
Tổng số phòng kinh tế là 140 phòng tƣơng đƣơng với 140 quận, thị xã và thành
phố thuộc tỉnh, thành phố.
Trạm thú y, trạm kiểm dịch động vật có chức năng quản lý nhà nƣớc trong đó
có mảng chăn nuôi - thú y.
Chƣa thành lập phòng chăn nuôi ở cấp huyện, thành phố, thị xã ở 63/63 tỉnh,
thành phố.
Tổng số cán bộ biên chế có trình độ chuyên môn làm công tác chăn nuôi, thú y
ở cấp huyện, thành phố, thị xã là 1395 ngƣời.
Trong đó kỹ sƣ chăn nuôi khoảng 104 ngƣời.
- Cấp xã:
Có 50/63 tỉnh, thành phố ở cấp xã, phƣờng, thị trấn chƣa thành lập tổ, ban về
chăn nuôi, chăn nuôi thú y
Có 13/63 tỉnh, thành phố ở cấp xã, phƣờng, thị trấn đã thành lập tổ, ban về chăn

nuôi, chăn nuôi thú y.
Thú y xã, phƣờng, thị trấn có chức năng nhiệm vụ quản lý về thú y, chăn nuôi
thú y.
Có 11.735 nhân viên thú y cơ sở xã, phƣờng, thị trấn tại 27/63 tỉnh, thành phố
trong cả nƣớc.
2.5. Khoa học công nghệ trong công tác giống
Qua khảo sát thực tế, hiện nay mức độ đầu tƣ khoa học công nghệ trong công
tác giống vật nuôi rất khác nhau giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu về
giống vật nuôi.
Trong những năm qua việc phát triển giống vật nuôi đã có những bƣớc tiến,
song vẫn còn nhiều bất cập. Việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong lai tạo giống đã
đem lại hiệu quả kinh tế lớn cho ngành chăn nuôi, nhƣng vẫn còn nhiều khoảng trống
về giống bò. Trung bình mỗi năm bò thịt có phối giống tạo ra 1,5 triệu bê con, song
mới áp dụng phối giống cho khoảng 300 nghìn bò cái, sinh sản từ 200-220 nghìn bê lai
10


thịt (chiếm 13-14% số bê sinh ra), còn khoảng 87% không áp dụng đƣợc. Giống lợn
đƣợc quản lý theo sơ đồ giống hình tháp 4 cấp theo chuỗi mới đƣợc áp dụng khoảng
5% về số lƣợng và 12% về sản lƣợng thịt. Giống gà thịt công nghiệp lông màu đƣợc
quản lý theo hệ thống giống 3 cấp mới đáp ứng 10% thị trƣờng, 2 cấp bố mẹ - thƣơng
phẩm đáp ứng 25% thị trƣờng.
Đối với bò, các cơ sở đã áp dụng công nghệ tinh phân ly giới tính để nhân
nhanh đàn giống chất lƣợng cao. Thụ tinh nhân tạo cho trâu bò ngày càng phát triển
trong sản xuất đã giúp giảm thiểu nguy cơ lây lan dịch bệnh (nhƣ Lở mồm long
móng), tăng chất lƣợng đàn nghé và bê.
Đối với lợn, việc cấy những gen kháng stress, gen kháng bệnh than... đã tạo nên
bƣớc ngoặt trong công tác giống lợn hiện nay.
Đối với gia cầm, nhiều cơ sở tƣ nhân đã thành công trong việc áp dụng thụ tinh
nhân tạo gia cầm khi sản xuất giống đồng loạt, quy mô lớn, đảm bảo sự đồng đều của

đàn giống gia cầm.
Tuy nhiên, một số phòng trọng điểm nghiên cứu về gen, phôi đƣợc nhà nƣớc
đầu tƣ nhƣng hiện nay hoạt động không hiệu quả do thiếu tính đồng bộ trong nghiên
cứu tại phòng thí nghiệm với thực tiễn sản xuất.
2.6. Cơ sở vật chất
Nhiều cơ sở giống tƣ nhân đã đầu tƣ về nhân lực và cơ sở vật chất rất tiên tiến,
hiện đại. Những thiết bị mới nhất về chuồng trại đƣợc các cơ sở giống tƣ nhân hoặc
doanh nghiệp lắp đặt sử dụng. Điều này đã giúp cho công tác chăm sóc thuận lợi, bảo
vệ môi trƣờng và đặc biệt rất chính xác trong việc theo dõi sản xuất giống (điển hình là
Tập đoàn DABACO - Bắc Ninh).
Tuy nhiên, còn tồn tại rất nhiều cơ sở giống thiếu trầm trọng sự đầu tƣ khoa học
công nghệ, sản xuất giống theo truyền thống, kinh nghiệm. Cơ sở hạ tầng cũ kỹ, thiết
bị đánh giá chất lƣợng giống (kiểm tra tinh, kiểm tra trứng...) hầu nhƣ không có.
2.7. Xã hội hóa công tác quản lý giống vật nuôi
Một thực tế đã và đang diễn ra là giống vật nuôi của các doanh nghiệp ngoài
nhà nƣớc đã tạo lòng tin cho ngƣời chăn nuôi.
Giống bò cần đầu tƣ nhiều, cơ sở vật chất phải lớn, sự bù lỗ trong công tác nhân
giống lớn nên cơ sở tƣ nhân chƣa vào cuộc. Riêng bò sữa, đã đƣợc một số công ty (Đà
Lạt milk, TH True milk, Mộc Châu) quan tâm đầu tƣ nghiên cứu về giống.
Về lợn, nhiều công ty tƣ nhân đã nhập giống mới có năng suất cao từ các nƣớc
tiên tiến nên hiện nay giống lợn của các cơ sở tƣ nhân có ƣu thế hơn các cơ sở của nhà
nƣớc (ví dụ nhƣ Kim Long, Thái Dƣơng...).
Về gia cầm, do tính chất sản xuất của gia cầm là nhân nhanh và sự đa dạng về
chủng loại giống nên hiện nay các cơ sở giống của nhà nƣớc (thuộc Viện Chăn nuôi)
vẫn chiếm ƣu thế về chất lƣợng đàn giống. Tuy nhiên đã có nhiều tƣ nhân đầu tƣ nhân
thuần, tạo giống gia cầm chiếm đƣợc lòng tin của nhân dân nhƣ Công ty Minh Dƣ,
Cao Phong (Bình Định), Lƣợng Huệ (Hải Phòng), Phùng Dầu Sơn (Khánh Hoà)....
2.8. Công tác đào tạo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam và các Trƣờng đại học có chuyên ngành về
giống vật nuôi hiện nay còn thiếu về cơ sở vật chất để thực hành trong việc đào tạo

nghiên cứu, tạo giống vật nuôi. Công tác đào tạo về công tác giống vật nuôi đang nặng
về lý thuyết hơn là thực hành.

11


2.9. Công tác chuyển giao
Trung tâm khuyến nông Trung ƣơng và hệ thống khuyến nông các cấp đã kịp
thời tuyên truyền những giống vật nuôi mới có hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên, trong thời gian qua nhiều giống vật nuôi mới (chƣa đƣợc khảo
nghiệm) đã đƣợc chuyển giao thông qua kênh đa cấp làm thiệt hại kinh tế cho nhiều hộ
chăn nuôi.
2.10. Đánh giá chung
2.10.1. Những mặt được
- Đã ban hành một số văn bản giúp cho công tác quản lý nhà nƣớc về giống vật
nuôi.
- Nhiều giống có năng suất và chất lƣợng cao đƣợc nhập vào Việt Nam.
- Chọn tạo đƣợc một số giống phù hợp với vùng sinh thái.
- Một số giống có năng sất và chất lƣợng bằng và cao hơn thế giới, nhƣ một số
giống vịt chuyên thịt và chuyên trứng.
- Các đơn vị nuôi giữ giống do trung ƣơng quản lý đã công bố tiêu chuẩn cơ sở.
- Một số dự án giống vật nuôi đã xây dựng đƣợc mạng lƣới giống cho một số
tỉnh.
2.10.2. Những tồn tại chính
- Chƣa có hệ thống đồng bộ quản lý nhà nƣớc về giống vật nuôi từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng.
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về giống vật nuôi còn thiếu, còn yếu, chƣa
đƣợc giao trách nhiện cụ thể.
- Hệ thống văn bản phục vụ cho quản lý nhà nƣớc về giống vật nuôi còn thiếu
hoặc không còn phù hợp.

- Triển khai hoạt động quản lý nhà nƣớc về giống vật nuôi chƣa đồng bộ, thống
nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng.
- Hoạt động nghiên cứu, chọn tạo giống vật nuôi thiếu trọng tâm, trọng điểm, vì
vậy chƣa tạo ra sản xuất hàng hóa phù hợp cho từng vùng.
- Hệ thống sổ sách ghi chép về công tác giống còn mang tính hình thức, chƣa có
tính khoa học.
- Chƣa có hệ thống giống hoàn chỉnh theo mô hình giống, đặc biệt vùng sâu,
vùng xa chƣa có mạng lƣới cung cấp giống cho sản xuất.
- Năng suất chất lƣợng con giống trong sản xuất chăn nuôi hiện nay nhìn chung
đều thấp. Chất lƣợng giống của một số cơ sở giống không đảm bảo chất lƣợng.
- Các cơ sở sản xuất và kinh doanh giống đƣợc xây dựng tự phát, không đăng
ký, nhân giống và sản xuất giống không theo hệ thống giống, không đƣợc kiểm tra,
kiểm soát.
- Giống không rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất lƣợng, không an toàn dịch
bệnh tự do buôn bán, lƣu thông. Kiểm dịch con giống chỉ mang tính hình thức.
- Việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong khâu sản xuất giống còn
thấp, sản phẩm chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng.
- Công tác thanh tra, kiểm tra về sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi còn nhiều
tồn tại, nhất là tại các địa phƣơng. Xử lý vi phạm thiếu kiên quyết nên chƣa giải quyết
hết hiện tƣợng kinh doanh giống vật nuôi chất lƣợng kém.

12


- Các dự án giống vật nuôi ít quan tâm đến xây dựng hệ thống giống để có
mạng lƣới cung cấp giống, chủ yếu tập trung xây dựng cơ bản là chính.
III. CƠ HỘI PHÁT TRIỂN
3.1. Cơ hội phát triển
3.1.1. Trong nước
Quan điểm chỉ đạo về giống vật nuôi đã đƣợc thể hiện trong Đề án Tái cơ cấu

ngành, trong đó chỉ rõ, cần ứng dụng công nghệ cao trong việc tạo và nhân nhanh các
giống mới có năng suất, chất lƣợng cao ra sản xuất. Đối với giống lợn, cần chọn tạo
giống đặc trƣng cho Việt Nam. Tiếp tục nhập khẩu đàn gà để khai thác các giống gà có
năng suất cao, chọn tạo giống nội nhằm phát huy, khai thác tiềm năng tốt của gen quý,
áp dụng phƣơng pháp chọn lọc cá thể và gia đình, nâng cao hiệu quả chọn giống. Xác
định các tổ hợp lai phù hợp với trình độ sản xuất trong nƣớc và thị trƣờng tiêu thụ
trong và ngoài nƣớc. Các cơ sở sản xuất giống cần phải tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật
chất, trang thiết bị hiện đại, phục vụ công tác nghiên cứu và lai tạo giống.
Quan điểm chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để
quản lý đàn giống theo chuỗi, khai thác tốt nhất ƣu thế lai, nâng cao năng suất và chất
lƣợng đàn giống, nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, các đơn vị
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần tăng cƣờng công tác quản lý, kiểm tra
giám sát chất lƣợng giống, chỉ cấp chứng chỉ giống cho những cơ sở sản xuất có uy tín
và công khai những cơ sở không bảo đảm chất lƣợng. Nâng cao chất lƣợng nghiên cứu
khoa học về con giống, qua đó có đánh giá và áp dụng vào thực tiễn. Liên doanh liên
kết với các cơ quan, địa phƣơng, doanh nghiệp nhằm huy động các nguồn vốn để phát
triển và đầu tƣ cho đàn giống theo yêu cầu và thực tế sản xuất của Việt Nam, từng
bƣớc hạn chế nhập khẩu con giống nhƣ hiện nay.
3.1.2. Khu vực và quốc tế
Sự hội nhập khu vực và tham gia các tổ chức quốc tế là một động lực của sự
phát triển đối với các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giống vật nuôi. Mặc dù có sự
cạnh tranh mạnh mẽ về thị trƣờng, giá cả và chất lƣợng giống vật nuôi với các nƣớc
tiên tiến, nhƣng cũng là cơ hội để Việt Nam có sự tiếp cận và liên doanh phát triển
công nghệ, khoa học mới trong lĩnh vực giống vật nuôi.
Trong thời gian qua, Việt Nam đã nhận đƣợc sự quan tâm của các quốc gia có
ngành chăn nuôi phát triển, đặc biệt về giống vật nuôi nhƣ Canada, Hà Lan, Đan
Mạch, Mỹ, Úc, New Zealand,.... Nhiều tổ chức nƣớc ngoài đã khảo sát và đầu tƣ vào
Việt Nam trong lĩnh vực chăn nuôi, đặc biệt các dự án đã và đang triển khai liên quan
nhiều đến phát triển giống vật nuôi và phát triển chuỗi sản xuất trong chăn nuôi.
3.2. Khó khăn và thách thức

Thực tế cho thấy, hiện con giống vẫn phát triển trong tình trạng nhỏ lẻ, nhất là
con giống trong dân hầu nhƣ chƣa quản lý, hộ nông dân vẫn chƣa biết hết giá trị của
việc áp dụng ƣu thế lai trong công tác giống để nâng cao hiệu quả kinh tế. Do vậy,
ngƣời chăn nuôi chƣa biết liên kết với nhau, phân công trách nhiệm trong thị trƣờng
theo hình tháp giống 4 cấp và 3 cấp tạo ra, thậm chí còn nhiều hộ sản xuất con giống
không bảo đảm chất lƣợng, giống "rởm" để kiếm lời. Nông dân cũng chƣa sẵn sàng
cung cấp thông tin chính xác để cùng nhau điều tiết thị trƣờng giống, "mạnh ai nấy
làm", nhiều nơi còn có tình trạng sản xuất tùy hứng theo "tâm lý đám đông", hậu quả
là tất cả mọi ngƣời đều bị thiệt hại. Việc phát triển giống vật nuôi ở nƣớc ta còn nhiều
hạn chế do cơ sở chuồng trại của nhiều trung tâm chậm đƣợc đầu tƣ, hệ thống chuồng
nuôi cá thể và gia đình chƣa đồng bộ. Trang thiết bị phục vụ nghiên cứu còn nghèo
13


nàn, đơn giản, chƣa đáp ứng yêu cầu cho các thí nghiệm có độ chính xác cao; nguồn
kinh phí dành cho các đề tài nghiên cứu về giống còn hạn chế...
IV. MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
4.1. Mục tiêu
Chủ động giống vật nuôi có chất lƣợng tốt cho sản xuất trong nƣớc. Từng bƣớc
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về giống vật nuôi, đáp ứng yêu cầu phát triển
sản xuất ngành chăn nuôi theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
4.2. Quan điểm phát triển
- Quản lý tốt các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi theo đúng hệ thống
giống, đảm bảo cho ngƣời chăn nuôi sử dụng giống đúng tiêu chuẩn chất lƣợng.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nƣớc giống
vật nuôi.
- Tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ quan nhà nƣớc quản lý giống
vật nuôi và cơ sở sản xuất giống vật nuôi theo hƣớng hiện đại.
V. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIỐNG VẬT NUÔI
5.1. Định hƣớng về tổ chức quản lý

Chính phủ đã và đang quan tâm đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y thể hiện gần đây
nhất là thành lập "Chi cục Chăn nuôi và Thú y" ở cấp tỉnh nhằm kiện toàn đội ngũ
công chức quản lý chăn nuôi - thú y, trong đó có quản lý giống vật nuôi.
Theo Thông tƣ liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3
năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ Hƣớng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp
và phát triển nông thôn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì Chi cục Chăn
nuôi và Thú y đƣợc thành lập trên cơ sở tổ chức lại các tổ chức hành chính trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mƣu, giúp Giám đốc Sở quản lý chuyên
ngành về chăn nuôi, thú y.
Chi cục Chăn nuôi và Thú y là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mƣu cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về
chăn nuôi và thú y (riêng thú y thủy sản thực hiện theo hƣớng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) trên địa bàn tỉnh.
Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hƣớng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Chăn nuôi, Cục Thú y trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tổ chức bộ máy của Chi cục Chăn nuôi và Thú y gồm: Chi cục trƣởng và
không quá 02 Phó Chi cục trƣởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục
không quá 05 phòng (đảm bảo bao quát đƣợc các lĩnh vực cơ bản sau đây: hành chính,
tổng hợp; thanh tra, pháp chế; quản lý giống và kỹ thuật chăn nuôi; quản lý thuốc và
thức ăn chăn nuôi; quản lý dịch bệnh); Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện hoặc liên
huyện; Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật; Trạm Kiểm dịch động
vật đầu mối giao thông (thành lập theo quy hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn); Trạm Kiểm dịch động vật cửa khẩu đƣợc ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
Đồng thời, theo Thông tƣ số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm
2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hƣớng dẫn nhiệm vụ các Chi cục

14


và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhiệm vụ
Chi cục Chăn nuôi và Thú y Về quản lý giống vật nuôi nhƣ sau:
a) Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giống vật nuôi phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng;
b) Tham gia quản lý quỹ gen vật nuôi, vi sinh vật dùng trong chăn nuôi theo
quy định của pháp luật;
c) Tham gia quản lý khảo nghiệm giống vật nuôi theo quy định;
d) Thực hiện công tác quản lý theo quy định về danh mục giống vật nuôi đƣợc
phép sản xuất, kinh doanh; danh mục nguồn gen vật nuôi quý hiếm cần bảo tồn; danh
mục giống vật nuôi quý hiếm cấm xuất khẩu trên địa bàn;
đ) Đôn đốc, hƣớng dẫn thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy,
công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực giống vật nuôi trong phạm vi địa phƣơng;
e) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo
dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực giống vật nuôi thuộc phạm vi quản lý
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
g) Cấp giấy chứng nhận lƣu hành tự do (CFS) đối với giống vật nuôi (bao gồm
phôi, tinh, con giống vật nuôi); môi trƣờng pha chế, bảo quản tinh, phôi vật nuôi để
xuất khẩu;
h) Tổ chức thực hiện kế hoạch, quản lý, sử dụng quỹ dự phòng thiên tai, dịch
bệnh đối với giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh theo quy định;
i) Tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về giám định, bình tuyển đàn gia súc
giống trên địa bàn; hƣớng dẫn cơ quan chuyên ngành cấp huyện tổ chức thực hiện việc
giám định, bình tuyển đàn gia súc giống trên địa bàn.
5.2. Định hƣớng phát triển giống vật nuôi chủ lực
5.2.1. Giống lợn
- Các giống chủ lực: Duroc (Du), Pietrain (Pi), Landrace (LR), Yorkshire (Y),
Móng Cái (MC).

- Tỷ lệ đàn nái ngoại và nái lai, tiến bộ kỹ thuật cho chăn nuôi trang trại từ
30,4% năm 2015 tăng lên 34,1% tổng đàn nái của cả nƣớc vào năm 2020; tăng bình
quân 7,5-8,0%/năm.
- Duy trì lợn nội để phát huy lợi thế vùng từ 11-12% tổng đàn nái trong cả
nƣớc.
- Năng suất sinh sản bình quân đàn lợn nái giống ngoại từ 19-22 con cai
sữa/nái/năm hiện nay tăng lên 23-25 con cai sữa/nái/năm vào năm 2020; lợn nái lai
tiến bộ kỹ thuật từ 18-20 con cai sữa/nái/năm hiện nay tăng lên 21,5-23,5 con/nái/năm
vào năm 2020.
- Sản xuất giống hậu bị cấp ông bà, bố mẹ cơ bản đáp ứng nhu cầu phát triển
đàn lợn nái và lợn thịt cho chăn nuôi trang trại.
- Xây dựng hệ thống liên kết sản xuất giống theo chuỗi.
5.2.2. Giống gia cầm
5.2.2.1. Giống gà
a) Gà hướng thịt
- Gà trắng: Tập trung cho các năm tới là giống Ross, AA, Hubard, Cobb.
+ Chỉ tiêu giống TBKT cần đạt: Thời gian nuôi 42-49 ngày; khối lƣợng cơ thể
đạt 1,8-2,6 kg/con; tiêu tốn thức ăn từ 1,8-2,2 kg TA/kg tăng khối lƣợng.
15


+ Nguồn giống: chủ yếu nhập ngoại.
- Gà màu: Tập trung các giống ISA Colour, Sasso, Kabir và Lƣơng Phƣợng.
+ Chỉ tiêu giống TBKT cần đạt: Thời gian nuôi 56-70 ngày; khối lƣợng cơ thể
đạt 1,8-2,6 kg/con; tiêu tốn thức ăn từ 2,2-2,6 kg TA/kg tăng khối lƣợng.
+ Nguồn giống: Chủ động sản xuất trong nƣớc 80% đến năm 2020 đối với
giống Lƣơng Phƣợng, Sasso, Kabir; các giống còn lại chủ yếu nhập ngoại.
b) Gà hướng trứng
- Nuôi công nghiệp: Tập trung các giống ISA Brow, Hyline, Novogen
+ Chỉ tiêu giống TBKT cần đạt: Năng suất trứng ≥ 280 quả/72 tuần tuổi; tiêu

tốn thức ăn /10 quả trứng ≤ 1,4kg;
+ Nguồn giống: Chủ yếu nhập ngoại.
- Nuôi thả vƣờn; bán công nghiệp: Tập trung các giống Ai Cập và các tổ hợp
lai.
+ Chỉ tiêu giống TBKT cần đạt: năng suất trứng ≥ 185 quả/72 tuần tuổi; tiêu tốn
thức ăn /10 quả trứng ≤ 2kg;
+ Nguồn giống: Tự túc 100% giống trong nƣớc.
c) Gà nội
- Tập trung phát triển các giống gà nội: Ri, Mía, Chọi (Đá; Nòi), Ninh Hòa,
Tiên Yên và một số giống gà địa phƣơng khác có lợi thế vùng.
- Nghiên cứu để tìm cặp lai có ƣu thế đem lại hiệu quả kinh tế cao cho từng
vùng miền.
- Chỉ tiêu giống TBKT cần đạt: Duy trì và phát triển nguồn gen nhằm mục đích
tạo các tổ hợp lai với một số giống nhập ngoại nâng cao chất lƣợng thịt đáp ứng thị
hiếu ngƣời tiêu dùng trong nƣớc .
5.2.2.2. Giống vịt, ngan
a) Vịt chuyên thịt:
- Tập trung phát triển bộ giống vịt SM, Grimaud
- Chỉ tiêu năng suất cần đạt: Thời gian nuôi từ 49-56 ngày; khối lƣợng đạt ≥ 3,4
kg/con; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng ≤ 2,7 kg.
- Nguồn giống: Tiếp tục chọn lọc và nhân thuần từ các dòng đã có kết hợp nhập
ngoại làm tƣơi máu và lai tạo. Tự túc 100% giống bố mẹ trong nƣớc.
b) Vịt chuyên trứng:
- Tập trung giống Triết Giang, TC, TsN và vịt Cỏ
- Chỉ tiêu năng suất cần đạt: Năng suất trứng đạt ≥ 270 quả/mái/52 tuần đẻ; tiêu
tốn thức ăn/10 quả trứng ≤ 2,1kg.
- Nguồn giống: Chọn lọc và nhân giống từ các dòng đã có. Tự túc 100% giống
bố mẹ trong nƣớc.
c) Ngan:
- Tập trung phát triển ngan R51, R71 và CR50 .

- Chỉ tiêu năng suất cần đạt: Năng suất trứng của ngan sinh sản đạt ≥ 145 quả
/78 tuần tuổi. Ngan thƣơng phẩm đạt khối lƣợng đối với ngan trống ≥ 4,8kg/12 tuần
tuổi, đối với ngan mái ≥ 2,6kg/10 tuần tuổi; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng ≤
2,8kg.
- Nguồn giống: Chọn lọc và nhân thuần từ các dòng đã có kết hợp nhập ngoại
16


làm tƣơi máu và lai tạo. Tự túc 100% giống bố mẹ trong nƣớc.
5.2.3. Giống bò
5.2.3.1. Giống bò sữa
- Giống chủ lực: Tập chung chủ yếu giống bò lai HF và bò HF thuần.
- Tỷ lệ lai, thuần: Tuyển chọn đàn bò cái nền lai Zêbu để thụ tinh nhân tạo với
tinh bò sữa tạo giống bò sữa F1 HF. Tuyển chọn đàn bò cái F1, F2, F3 HF để tiếp tục
lai tạo với tinh bò HF cao sản để nâng cao tỷ lệ máu HF.
+ Đến năm 2020 nâng tỷ lệ bò thuần đạt ≥ 40% tổng đàn bò sữa trên cả nƣớc.
+ Tiếp tục nhân thuần đàn bò HF.
- Giống TBKT: Tiếp tục nhập khẩu nguồn gien bò sữa năng suất chất lƣợng cao
đáp ứng nhu cầu phát triển giống bò sữa của các tổ chức và cá nhân.
+ Đàn HF thuần bình quân đến năm 2020 năng suất sữa đạt ≥ 6.500 lít/chu kỳ
+ Đàn HF lai bình quân đến năm 2020 năng suất sữa đạt ≥ 5.500 lít/chu kỳ
+ Năng suất sữa đàn hạt nhân đạt ≥ 7.000kg/chu kỳ.
- Nguồn giống trong nƣớc đáp ứng:
+ Về tinh đông lạnh: Tăng cƣờng chọn lọc và loại thải đực giống không đảm
bảo chất lƣợng, nhập những đực giống có tiềm năng năng suất sữa từ 12.000 lít/chu kỳ
trở lên đáp ứng nhu cầu trong nƣớc.
+ Về con giống: Từng bƣớc đáp ứng nhu cầu con giống chất lƣợng cao trong
nƣớc: đến năm 2020 cơ bản đáp ứng đủ con giống trong nƣớc (chỉ nhập làm tƣơi máu)
5.2.3.2. Giống bò thịt
- Giống chủ lực: Tập trung phát triển các giống Brahman, Droughmaster,

Angus, BBB.
- Tỷ lệ giống bò lai: Tỷ lệ bò lai từ 52% hiện nay lên 70% tổng đàn bò thịt cả
nƣớc vào năm 2020.
- Giống TBKT: Tỷ lệ sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất ≥ 70% vào
năm 2020.
+ Lai cấp tiến bò địa phƣơng đƣợc cải tiến nhằm đạt 75% máu bò thịt chất
lƣợng cao. Bò giết thịt lúc 24 tháng tuổi có khối lƣợng 280-300kg, tỷ lệ thịt xẻ 50 %,
tỷ lệ thịt tinh 36%.
+ Đàn bò thịt chất lƣợng cao: Bò giết thịt lúc 24 tháng tuổi khối lƣợng 300 350kg, tỷ lệ thịt xẻ 52%, tỷ lệ thịt tinh 40%.
- Tỷ lệ thụ tinh nhân tạo: Tỷ lệ sử dụng thụ tinh nhân tạo trong chăn nuôi bò thịt
đạt ≥ 50% vào năm 2020.
- Nguồn giống trong nƣớc đáp ứng:
+ Đối với giống bò lai: Chủ động đƣợc 100% từ nguồn tinh sản xuất trong nƣớc
và bò đực lai trong nƣớc.
+ Đối với bò lai chất lƣợng cao: Nhập bò đực để sản xuất tinh hoặc cho nhảy
trực tiếp với đàn bò cái lai cấp tiến trong nƣớc để tạo ra giống bò lai chất lƣợng cao,
đến năm 2020 đạt ≥ 10%.
+ Đối với bò chất lƣợng cao: Nhập khẩu phôi và tinh bò thịt chất lƣợng cao để
tạo ra đàn bò thuần chất lƣợng cao có khả năng thích nghi với điều kiện thời tiết, khí
hậu tại Việt Nam, đáp ứng ≥ 5% nhu cầu.

17


5.2.4. Giống trâu
- Chọn lọc, cải tạo nâng cao chất lƣợng, số lƣợng đàn trâu nội:
+ Chọn lọc, cải tạo nâng cao số lƣợng, chất lƣợng đàn trâu nội thông qua bình
tuyển chọn trâu đực giống đảm bảo đƣa tỷ lệ đực giống tốt chiếm 2-3% so với cái sinh
sản, cải tiến tầm vóc đàn trâu lên 8%-10% so với hiện tại.
+ Tăng tỷ lệ đẻ: 8-10%/đàn cái sinh sản, nhằm tạo đàn cái nền phục vụ cho các

vùng giống trâu.
- Xây dựng hệ thống giống từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, liên kết trong sản
xuất giống.
+ Đối với trâu nguồn giống 100% đƣợc tạo ra trong nƣớc từ chọn lọc và qua các
dự án cải tạo nâng cao tầm vóc.
- Tăng cƣờng công tác thụ tinh nhân tạo trâu:
+ Tỷ lệ thụ tinh nhân tạo đến năm 2020 đạt ≥ 2%. đồng thời sử dụng đực lai F1
làm giống để nâng cao năng suất, chất lƣợng trâu địa phƣơng.
+ Khai thác và sản xuất tinh trâu Murrah hiện có ở Việt Nam, đồng thời nhập
tinh trâu Murrah của nƣớc ngoài phục vụ cho công tác thụ tinh nhân tạo phát triển trâu
lai theo hƣớng thịt.
+ Chọn lọc những trâu đực đặc cấp để khai thác và sản xuất tinh cọng rạ tại các
cơ sở giống để cung cấp cho các tỉnh phục vụ công tác nhân thuần đàn giống tốt ở các
vùng giống.
+ Tiếp tục nghiên cứu, nhập tinh hoặc nhập trâu đực giống một số giống trâu
cho năng suất cao trên thế giới để cải tạo đàn trâu trong nƣớc (trâu Murrah, Nili-Ravi
từ Ấn Độ, Trung Quốc).
5.2.5. Dê, cừu:
- Giống chủ lực: Tập trung phát triển dê bách thảo, Boer, Saanne và cừu Phan
Rang
- Tỷ lệ giống nội, lai:
+ Giống nội chiếm trên 85% đối với dê và 95% đối với cừu; đến năm 2020
giống nội còn 70% đối với dê và duy trì 95% đối với cừu.
Dê sữa: Đẩy mạnh phát triển đàn dê sữa lai Saanen và Bách thảo đạt 30% tổng
đàn dê sữa.
+ Tỷ lệ giống ngoại và lai đến 2020 là 15% đối với dê và 5% đối với cừu.
+ Giống tiến bộ kỹ thuật: Tỷ lệ giống tiến bộ kỹ thuật đối với dê đạt 70% năm
2020.
- Tỷ lệ giống chất lƣợng cao:
Dê sữa: Saanen tiếp tục chon lọc nhân thuần giống hiện có, kết hợp nhập ngoại

để làm tƣơi máu và lai tạo. Tự túc 100% giống dê sữa trong nƣớc.
Dê thịt: Boer tiếp tục chon lọc nhân thuần giống hiện có, kết hợp nhập ngoại
để làm tƣơi máu và lai tạo. Tự túc 100% giống dê sữa trong nƣớc.
Dê nội: Dê Bách thảo, dê Cỏ; tăng cƣờng chọn lọc để nâng cao năng suất, chất
lƣợng.
5.2.6. Ong
- Ong Ý: Từ 75% hiện nay tăng lên 80% vào năm 2020.
- Duy trì ong giống nội tại các vùng có điều kiện để tạo thêm công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho các nông hộ.
18


- Nâng năng suất mật ong đạt từ 38-40kg/đàn/năm hiện nay lên ≥ 42kg/
đàn/năm vào năm 2020 đối với ong Ý, từ 18-20kg/đàn/năm hiện nay lên ≥ 22kg/
đàn/năm vào năm 2020 đối với ong nội.
- Chủ động 100% giống ong cho sản xuất trong nƣớc.
5.2.7. Tằm
- Tỷ lệ giống lƣỡng hệ từ 70% hiện nay tăng lên 75% vào năm 2020
- Duy trì tằm thầu dầu lá sắn phát triển ở các vùng có lợi thế.
- Nguồn giống trong nƣớc đáp ứng từ 45-55% hiện nay tăng lên 60-65% vào
năm 2020 (trong đó, chủ động 100% giống tằm đa hệ và tằm thầu dầu lá sắn; tằm
lƣỡng hệ từ 20-25% hiện nay tăng lên 35-50% vào năm 2020).
VI. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Ngày 07/4/2014, Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban
hành Quyết định 680/QĐ-BNN-CN phê duyệt "Đề án tăng cƣờng năng lực quản lý nhà
nƣớc về giống vật nuôi đến năm 2020", theo đó, công tác quản lý giống cần tập trung
triển khai tốt các giải pháp trọng tâm nhƣ sau:
6.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy
chuẩn về quản lý giống vật nuôi
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp

luật thuộc phạm vi quản lý giống vật nuôi cho phù hợp với quy định trong nƣớc và
cam kết quốc tế.
Trƣớc mắt, nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Giống vật nuôi; xây
dựng các văn bản hƣớng dẫn thi hành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tiến tới xây
dựng Luật Chăn nuôi trình Quốc hội phê duyệt.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy
trình kỹ thuật phục vụ công tác quản lý giống vật nuôi (các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng mới nhƣ phụ lục kèm theo).
6.2. Kiện toàn hệ thống tổ chức và nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc về
giống vật nuôi
- Trƣớc hết cần thống nhất tổ chức hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc
ngành chăn nuôi ở địa phƣơng theo hƣớng thành lập Phòng Chăn nuôi tại Sở Nông
nghiệp và PTNT các tỉnh, hoặc cơ cấu lại tổ chức của Chi cục thú y. Ở cấp huyện và
cấp xã, tùy điều kiện cụ thể, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mƣu cho UBND tỉnh xem
xét, quyết định. Trên cơ sở đó, thiết lập hệ thống theo dõi, quản lý giống vật nuôi trên
toàn quốc.
- Thành lập mới Trung tâm khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định giống vật
nuôi vùng miền Trung và miền Nam thuộc Cục Chăn nuôi.
- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý giống vật nuôi các cấp. Nâng cao nhận thức về vai trò của giống vật nuôi cho
các chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cũng nhƣ ngƣời chăn nuôi.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý về giống vật nuôi.
- Nâng cao vai trò của các các Hội, Hiệp hội trong việc tham gia quản lý giống
vật nuôi.
6.3. Đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị
quản lý, lƣu giữ, nghiên cứu và nhân giống vật nuôi
- Xây dựng hoặc nâng cấp các cơ sơ nuôi giữ và nhân giống vật nuôi ở các cấp
theo mô hình giống tạo thành mạng lƣới giống cung cấp con giống có năng suất và
19



chất lƣợng cao phù hợp cho mỗi vùng trên cơ sở triển khai thực hiện các dự án đầu tƣ
theo quy hoạch hệ thống sản xuất giống đã đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt tại Quyết định số 1683/QĐ-BNN-CN ngày 19 tháng 7 năm 2012 về
việc phê duyệt Quy hoạch Hệ thống sản xuất giống một số vật nuôi chính đến năm
2020, tầm nhìn 2030.
- Ở địa phƣơng, Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh phê duyệt chủ
trƣơng đầu tƣ các dự án phục vụ công tác quản lý, nuôi giữ, nghiên cứu và sản xuất
giống vật nuôi theo đúng hệ thống giống phù hợp cho mỗi vùng.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia làm công tác nhân giống và
phát triển giống vật nuôi nằm trong mạng lƣới giống nhà nƣớc quản lý.
6.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra giống vật nuôi
- Hàng năm, Cục Chăn nuôi đề xuất kế hoạch thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống vật nuôi trình Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt. Trên cơ sở đó, phối hợp với các ngành chức năng và các địa phƣơng tổ
chức thanh tra, kiểm tra theo quy định.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh tham mƣu cho UBND tỉnh
chƣơng trình thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi theo
từng năm hoặc từng thời điểm cụ thể.
VII. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIỐNG VẬT NUÔI
7.1. Về quy hoạch
Trên cơ sở quy hoạch hệ thống sản xuất giống một số vật nuôi chính đến năm
2020, tầm nhìn đến 2030 đã đƣợc Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt tại quyết định
số 1683/QĐ-BNN-CN ngày 19/7/2012; Sở Nông nghiệp và PTNT tham mƣu cho
UBND tỉnh quy hoạch hệ thống sản xuất giống vật nuôi trên địa bàn phù hợp với điều
kiện cụ thể của địa phƣơng, cần quan tâm đến xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch
bệnh và liên kết vùng chăn nuôi.
7.2. Về khoa học công nghệ
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, chọn tạo, nhân giống, hệ thống nhân giống và
sản xuất giống trên cơ sở đào tạo nguồn nhân lực và đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật.

- Các cơ sở nuôi giữ giống phải chọn tạo hoặc nhập các bộ giống có năng suất,
chất lƣợng cao phù hợp để tạo sản phẩm có tính cạnh tranh, tăng cƣờng sử dụng nguồn
gen bản địa, xây dựng thƣơng hiệu giống. Lập sổ sách theo dõi có hệ thống về công tác
quản lý giống.
- Quản lý giống vật nuôi bằng cơ sở dữ liệu giống: ứng dụng công nghệ thông
tin và phƣơng pháp tiên tiến trong đánh giá tiềm năng di truyền, ƣớc tính giá trị giống
giúp cho việc chọn lọc và nhân giống đạt hiệu quả cao.
- Bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen các giống vật nuôi bản địa có lợi
thế so sánh vùng.
7.3. Về khuyến nông
- Tuyên truyền cho cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi và các hộ chăn
nuôi nhận thức đầy đủ về quản lý, sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực chăn nuôi.
- Xây dựng các mô hình quản lý, cải tạo nâng cao chất lƣợng đàn giống, đặc
biệt là đực giống của gia súc.
- Tăng cƣờng công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về phƣơng pháp bình tuyển,
giám định lập phiếu cá thể quản lý giống đàn sinh sản, phòng chống dịch bệnh, kỹ
thuật thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật chăm sóc vật nuôi, phƣơng pháp bảo quản tinh; Tổ
20


chức hội thảo, tham quan học tập các mô hình quản lý và sản xuất giống vật nuôi tiên
tiến trong và ngoài nƣớc; Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện để nâng cao kiến thức sản xuất
giống vật nuôi...
7.4. Về cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tƣ, phát triển
- Nguồn ngân sách nhà nƣớc tập trung, đầu tƣ, hỗ trợ đầu tƣ để:
+ Thực hiện các nhiệm vụ lƣu giữ quỹ gen, nghiên cứu khoa học, khuyến nông,
đào tạo... về giống vật nuôi.
+ Tiếp tục thực hiện các dự án đã phê duyệt theo Quyết định số 2194/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Thủ tƣớng Chính phủ.
+ Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình hỗ trợ nuôi giữ giống gốc theo Quyết định số

225/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 1999 của Thủ tƣớng Chính phủ.
- Nguồn vốn tín dụng hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện các
dự án đầu tƣ theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013, Nghị
định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ.
- Nhà nƣớc khuyến khích các tổ chức, cá nhân huy động nguồn vốn tự có hoặc
vốn liên doanh, liên kết đầu tƣ cơ sở nuôi giữ, sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi
theo đúng hệ thống giống và quy hoạch đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7.5. Về hợp tác quốc tế
- Kết hợp với các nƣớc trên thế giới để trao đổi nguồn gen vật nuôi có giá trị
cao. Đa dạng hoá giống vật nuôi thông qua nhập khẩu giống vật nuôi mới, có năng
suất và chất lƣợng cao, phù hợp với điều kiện sinh thái, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội của Việt Nam.
- Tăng cƣờng công tác tập huấn, tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm với
những nƣớc tiên tiến, có trình độ cao về quản lý giống vật nuôi, có điều kiện tƣơng
đồng với Việt Nam.
7.6. Giải pháp quản lý giống cụ thể đối với một số loại vật nuôi chính
- Hƣớng dẫn, chỉ đạo thực hiện việc công bố tiêu chuẩn cơ sở cho tất cả các cơ
sở tham gia nuôi giữ, sản xuất, kinh doanh và cung ứng giống trên phạm vi toàn quốc
theo Pháp lệnh Giống vật nuôi và quy định hiện hành.
- Các cơ sở sản xuất giống, kinh doanh giống phải đáp ứng quy định hiện hành
(theo Điều 19, Điều 20 Pháp lệnh Giống vật nuôi và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia).
- Quản lý các cơ sở sản xuất giống vật nuôi; tiêu chuẩn hóa giống vật nuôi,
thƣơng hiệu hóa sản phẩm, công nhận chất lƣợng giống vật nuôi cho các cơ sở sản
xuất giống.
- Quản lý kiểm dịch vận chuyển con giống chặt chẽ đúng quy định, phải căn cứ
vào nguồn gốc.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sản xuất và kinh doanh giống theo hƣớng
liên kết tạo thành chuỗi giá trị sản phẩm.
- Chỉ đạo, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đánh giá chất

lƣợng và cấp chứng nhận phù hợp.
7.6.1. Giải pháp quản lý giống lợn
- Đối với các cơ sở nuôi giữ giống cụ kỵ, ông bà phải có hệ thống sổ sách theo
dõi cá thể theo hệ phả, theo dõi hệ thống nhân giống và phát triển giống từ nguồn cung
cấp của các cơ sở nuôi giữ giống ông bà, áp dụng các phần mềm quản lý giống tiên
21


tiến, tăng cƣờng chọn lọc giống có chất lƣợng cao, khuyến khích xây dựng thƣơng
hiệu giống.
- Đối với cơ sở nuôi giữ giống bố mẹ phải nằm trong mạng lƣới hệ thống giống,
phải lấy giống từ các cơ sở nuôi giữ giống ông, bà và có sổ sách theo dõi.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá các cơ sở, trạm khai thác sản xuất, kinh doanh tinh
lợn giống.
- Lợn đực giống tại cơ sở khai thác tinh phải đƣợc kiểm tra năng suất cá thể.
- Lợn đực giống để phối trực tiếp phải có nguồn gốc lý lịch rõ ràng, đƣợc cơ
quan có thẩm quyền đánh giá đảm bảo chất lƣợng giống theo quy định và phải đƣợc
khai báo với chính quyền địa phƣơng.
- Đẩy mạnh công tác thụ tinh nhân tạo, tăng tỷ lệ lợn nái đƣợc áp dụng thụ tinh
nhân tạo lên 60% bình quân chung cả nƣớc vào năm 2020; trong đó, lợn ngoại áp dụng
thụ tinh nhân tạo đạt 80%, lợn lai 55%. 20% đực giống sử dụng phối trực tiếp hoặc sử
dụng khai thác tinh ở nông hộ đƣợc thay thế đực đã kiểm tra năng suất cá thể và 60%
đƣợc đánh giá chất lƣợng giống.
- Đào tạo mỗi xã có 1 - 2 dẫn tinh viên.
- Đầu tƣ xây dựng cơ sở dữ liệu lợn giống trên phạm vi toàn quốc.
7.6.2. Giải pháp quản lý giống gia cầm
- Tổ chức lại hệ thống chọn lọc, nhân giống và cung ứng giống cho sản xuất.
Các cơ sở chọn, tạo, nhân giống của Trung ƣơng cần phối hợp với địa phƣơng xây
dựng mạng lƣới sản xuất và cung ứng đủ giống bố mẹ cho các cơ sở giống địa phƣơng
để sản xuất giống thƣơng phẩm, phục vụ con giống tại chỗ, hạn chế tình trạng sử dụng

giống thƣơng phẩm làm bố mẹ.
- Đối với các cơ sở nuôi giữ giống dòng thuần và ông bà phải có hệ thống sổ
sách theo dõi cá thể theo hệ phả, áp dụng các phần mềm quản lý giống, tăng cƣờng
chọn lọc giống có chất lƣợng cao phù hợp với từng vùng, khuyến khích xây dựng
thƣơng hiệu giống.
- Đối với cơ sở nuôi giữ giống bố mẹ phải nằm trong mạng lƣới hệ thống giống,
phải lấy giống từ các cơ sở nuôi giữ giống ông, bà và có sổ sách theo dõi.
- Xây dựng đƣợc hệ thống giống 4 cấp trên phạm vi toàn quốc.
- Chú trọng việc phục tráng, cải tạo nâng cao năng suất, chất lƣợng một số
giống gia cầm bản địa bằng các tổ hợp lai để tạo ra những đặc trƣng, khác biệt, hƣớng
tới việc công nhận thƣơng hiệu giống.
- Chọn tạo các giống gà thả vƣờn có năng suất, chất lƣợng phù hợp với từng địa
phƣơng, đảm bảo mỗi địa phƣơng chỉ có từ một đến hai giống chủ lực.
- Kiểm soát chặt chẽ các cơ sở ấp trứng gia cầm để sản xuất, cung ứng giống
(kiểm tra đầu vào và kiểm soát đầu ra).
- Quản lý kiểm dịch vận chuyển con giống chặt chẽ theo đúng quy định.
- Chỉ đạo các cơ sở ấp nở trứng gia cầm thực hiện nghiêm túc "Hƣớng dẫn thực
hiện biện pháp an toàn sinh học tối thiểu cho cơ sở ấp trứng gia cầm hộ gia đình" theo
Quyết định số 1057/QĐ-BNN-CN ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Bộ trƣởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT; Hƣớng dẫn quản lý đàn gia cầm sinh sản.
- Đánh giá đƣợc cơ cấu giống gia cầm tại vùng miền, từng địa phƣơng. Phát
triển chăn nuôi gia cầm phù hợp với lợi thế vùng.

22


7.6.3. Giải pháp quản lý giống bò sữa, bò thịt
a) Đối với bò sữa:
- Rà soát quy hoạch vùng chăn nuôi bò sữa theo hƣớng nuôi bò thuần HF cao
sản Việt Nam tại các vùng có điều kiện thuận lợi, có khả năng đầu tƣ.

- Thực hiện các biện pháp quản lý đực giống phối trực tiếp và sản xuất tinh
đông lạnh. Sử dụng tinh bò sữa có tiềm năng năng suất cao để tiếp tục lai tạo giống bò
sữa để nâng cao năng suất.
- Khuyến khích sử dụng nguồn gen, phôi và tinh phân biệt giới tính.
- Xây dựng hệ thống quản lý giống bò sữa thống nhất trên phạm vi cả nƣớc.
b) Đối với bò thịt:
- Đẩy mạnh công tác cải tạo đàn bò địa phƣơng thông qua thụ tinh nhân tạo
hoặc phối giống trực tiếp với bò Zêbu hoặc các giống bò có năng suất thịt cao.
- Chọn lọc nhân thuần các giống Zêbu và các giống bò thịt cao sản nhập nội
phù hợp với điều kiện kinh tế và sinh thái của từng vùng.
- Nhập khẩu nguồn gen: Nhập giống bò cao sản để sản xuất tinh bò đông lạnh;
nhập khẩu tinh phôi bò thịt phục vụ cho lai tạo và nhân thuần.
- Xây dựng hệ thống quản lý giống bò thịt (chủ yếu là bò đực giống) thống nhất
trên phạm vi cả nƣớc.
- Tăng cƣờng năng lực cho mạng lƣới thụ tinh nhân tạo bò tại các địa phƣơng.
Đào tạo cho mỗi xã có 1-2 dẫn tinh viên. Tỷ lệ thụ tinh nhân tạo đối với bò thịt đến
năm 2020 đạt 40%.
- Có biện pháp xử lý bò đực không đảm bảo tiêu chuẩn về chất lƣợng hoặc quá
tuổi ở các cơ sở sản xuất giống và trong chăn nuôi nông hộ bằng các biện pháp phù
hợp.
- Nâng cao chất lƣợng đàn bò cái sinh sản ở các trung tâm giống thuộc Trung
ƣơng quản lý.
7.6.4. Giải pháp quản lý giống trâu
- Giám định bình tuyển đàn trâu, lựa chọn những con giống tốt để
làm giống.
- Thực hiện đảo đực giữa các vùng để tránh cận huyết.
- Quy hoạch chăn nuôi trâu phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng, địa
phƣơng; Từng bƣớc xóa bỏ chăn nuôi trâu thả rông, chuyển sang chăn nuôi có kiểm
soát.
- Tăng tỷ lệ thụ tinh nhân tạo cho đàn trâu./.

Đỗ Văn Hoan
Cục Chăn nuôi

23


Phụ lục 1:
TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU VÀ SẢN XUẤT GIỐNG VẬT NUÔI
(Trích Báo cáo của Cục Chăn nuôi ngày 14/5/2015)
I. Tình hình nhập khẩu giống vật nuôi năm 2014 và quý I năm 2015
1.1. Nhập khẩu giống lợn
a) Số lượng, giá trị nhập khẩu và đơn giá:
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tổng số lợn giống nhập khẩu về Việt Nam
trong năm 2014 là 2.940 con lợn giống với tổng giá trị nhập khẩu theo giá CIF là
3.603.304 USD (khoảng 75,7 tỷ đồng).
Trong quý I năm 2015, tổng số lợn giống nhập khẩu là 918 con (ít hơn cùng kỳ
năm 2014 là 56 con) và tổng số giá trị nhập khẩu theo giá CIF là 1.204.991 USD
(khoảng 25,3 tỷ đồng).
Đơn giá nhập khẩu lợn giống từ khu vực châu Á là thấp nhất: từ 518,7 - 2.818,9
USD/ 01 con tuỳ theo giống và tuỳ theo giới tính đực hoặc cái; tiếp theo là nhập từ khu
vực Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) từ 536,1-2.418,4 USD/ 01 con tuỳ theo giống và tuỳ theo
giới tính đực hoặc cái; cao nhất là nhập từ khu vực châu Âu (Anh, Pháp, Đan Mạch) từ
1.575,1-5.116,0 USD/01 con tuỳ theo giống và tuỳ theo giới tính đực hoặc cái.
b) Các đơn vị nhập khẩu lợn giống:
Trong năm 2014, có tổng số 12 đơn vị tham gia nhập khẩu lợn giống về Việt
Nam. Trong đó, nhập khẩu nhiều nhất là Công ty TNHH Thƣơng mại và Xuất nhập
khẩu Vĩnh Đạt: 1.663 con, chiếm 56,6%; tiếp đến là Công ty CP Chăn nuôi Mitraco:
324 con, chiếm 11,0%; Công ty CP Nông lâm sản Hà Tĩnh: 205 con, chiếm 7,0%;
Công ty TNHH Thƣơng mại và Dịch vụ nông nghiệp Phát Nghĩa: 158 con, chiếm
5,4%; Công ty CP Austfeed Việt Nam: 132 con, chiếm 4,5%; Công ty TNHH một

thành viên Chăn nuôi Việt Hƣng: 126 con, chiếm 4,3%; Công ty Tập đoàn DABACO:
106 con, chiếm 3,6%; Công ty TNHH Nông nghiệp Làng sen Việt: 70 con, chiếm
2,4%; Công ty CP Chăn nuôi Vĩnh Tân: 62 con, chiếm 2,1%; Công ty CP Nông súc
sản Đồng Nai: 40 con, chiếm 1,4%; Trung tâm giống lợn Chất lƣợng cao, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam: 30 con, chiếm 1,0%; Công ty TNHH Kim Long: 24 con,
chiếm 0,8%.
c) Cơ cấu giống, tỷ lệ đực/cái và nguồn gốc nhập khẩu
- Về cơ cấu giống nhập khẩu:
Thời gian qua chúng ta nhập khẩu chủ yếu 4 giống lợn cao sản là: Yorkshire,
Landrace, Duroc và Pietrain. Trong đó, Yorkshire chiếm tỷ lệ cao nhất là 59,3%; tiếp
đến là Landrace là 22,4%; Pietrain là 11,2% và Duroc là 7,1%.
- Về cấp giống lợn nhập khẩu: Trong 2.940 con nhập khẩu năm 2014 có 2.754
con giống GP, chiếm 93,7%; còn 186 con giống GGP, chiếm 6,3%.
- Về tỷ lệ đực/cái lợn giống nhập khẩu:
Trong tổng đàn lợn giống nhập khẩu nói chung, trong từng cấp giống GGP và
GP nói riêng, tỷ lệ lợn cái hậu bị chiếm chủ yếu: Năm 2014 nhập khẩu 438 con đực
giống/2.940 con nhập khẩu, chiếm 14,9% và số lợn cái hậu bị là 2.502 con/2.940 con
nhập khẩu, chiếm 85,1%.
Riêng đàn GGP có 34 con đực giống và 152 con cái hậu bị, tỷ lệ tƣơng ứng là
18,3% và 81,7%; đàn GP có 358 con đực giống và 2.396 con cái hậu bị, tỷ lệ tƣơng
ứng là 13% và 87%.
24


- Về nguồn gốc nhập khẩu:
Trong tổng số 2.940 con lợn giống nhập khẩu năm 2014, có 1.901 con nhập từ
các nƣớc Bắc Mỹ (Mỹ và Canada), chiếm 64,7%; từ các nƣớc Châu Á (Thái Lan, Đài
Loan) là 709 con, chiếm 24,1%; từ các nƣớc Châu Âu (Đan Mạch, Pháp, Bỉ và Anh) là
330 con, chiếm 11,2%.
1.2. Nhập khẩu gia cầm giống

a) Số lượng và giá trị nhập khẩu
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tổng số gia cầm giống nhập khẩu về Việt
Nam trong năm 2014 là 1.732.611 con 1 ngày tuổi với tổng giá trị nhập khẩu theo giá
CIF là 6.721.106 USD (khoảng 141,1 tỷ đồng).
Trong quý 1 năm 2015, tổng số gia cầm giống 1 ngày tuổi nhập khẩu là 538.165
con (cao hơn cùng kỳ năm 2014 là 79.958 con) và tổng giá trị nhập khẩu theo giá CIF
là 1.911.726 USD (khoảng 40,2 tỷ đồng).
b) Các đơn vị nhập khẩu
Trong năm 2014, có tổng số 21 đơn vị tham gia nhập khẩu gia cầm giống về
Việt Nam. Trong đó, nhập khẩu nhiều nhất là Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt
Nam: 549.156 con, chiếm 31,7%; tiếp đến là Công ty TNHH JAPFA Comfeed Việt
Nam: 309.194 con, chiếm 17,9%; Công ty TNHH Emivest Việt Nam: 210.160 con,
chiếm 12,1%; Công ty Tập đoàn DABACO: 124.374 con, chiếm 7,18%; Công ty
TNHH thực phẩm CJ VINA: 104.165 con, chiếm 6,0%; Công ty TNHH BEL gà:
81.968 con, chiếm 4,7%; Công ty TNHH Thƣơng mại và Sản xuất thuốc thú y Thịnh
á: 68.367 con, chiếm 4,0%; Công ty CP đầu tƣ Xuất nhập khẩu gia cầm: 52.350 con,
chiếm 3,0%; ... (13 đơn vị khác từ 0,03 đến 2,9%).
c) Cơ cấu giống và nguồn gốc nhập khẩu
- Về cơ cấu giống nhập khẩu:
Nhìn chung, giống gia cầm nhập khẩu vào Việt Nam thời gian vừa qua chủ yếu
là giống gà, đặc biệt là giống gà hƣớng thịt:
+ Trong tổng số 1.732.611 con gia cầm giống 1 ngày tuổi nhập khẩu năm 2014,
có 1.716.656 con gà, chiếm 99,1%; còn 15.955 con vịt và ngan giống, chiếm 0,9%.
+ Trong tổng số 1.716.656 con gà giống 1 ngày tuổi nhập khẩu, có 1.482.586
con gà giống hƣớng thịt, chiếm 86,4%; còn 234.070 con gà giống hƣớng trứng, chiếm
13,6%.
+ Trong gà giống hƣớng thịt, ROSS chiếm tỷ lệ cao nhất là 50,6%; tiếp đến là
COBB chiếm 17,7%; Indian River Meat chiếm 14,8%; ... (các giống khác từ 4-7%).
+ Trong gà hƣớng trứng, ISA BROWN chiếm cao nhất là 58,5%; tiếp đến là
ISA SHAVER chiếm 24,6%; Hisex BROWN chiếm 9,0%; ... (các giống khác từ 35%).

- Về cấp giống nhập khẩu:
Nhìn chung, các giống gia cầm nhập khẩu là giống bố mẹ (PS) và giống ông bà
(GP), tuy nhiên giống bố mẹ là chủ yếu:
+ Trong 1.482.586 con gà giống 1 ngày tuổi hƣớng thịt nhập khẩu có 80.781
con giống GP, chiếm 5,5%; 1.401.805 con giống PS, chiếm 80,1%.
+ Trong 234.070 con gà giống 1 ngày tuổi hƣớng trứng nhập khẩu có 7.840 con
giống GP, chiếm 3,4%; 226.230 con giống PS, chiếm 96,6%.
- Về nguồn gốc nhập khẩu:
25


×