Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý tài chính tại quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÂM THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI QUỸ PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÂM THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI QUỸ PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ BẤT

Hà Nội - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học trong luận văn
chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ
quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn và kính trọng
tới các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa sau đại học – Trường
Đại học Kinh Tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội, các thầy, cô giáo đã giảng dậy
trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và phương pháp nghiên cứu để tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn: PGS.TS
Nguyễn Thị Bất- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cùng các thầy cô giáo đã
cho tôi những hướng dẫn bổ ích và những động viên chân tình trong quá trình
viết và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Gia đình, Ban lãnh đạo, các
đồng nghiệp tại Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia đã luôn tạo
điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
4.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 3
4.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
5. Kết cấu luận văn ........................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG ............................................................................................................... 5
1.1 Tổng quan về đề tài nghiên cứu............................................................... 5
1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công .................... 7
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công .......................... 7
1.2.2 Vai trò của đơn vị sự nghiệp công .................................................. 10
1.2.3 Phân loại đơn vị sự nghiệp công ..................................................... 11
1.2.3.1 Phân loại đơn vị sự nghiệp công theo nguồn thu ..................... 11
1.2.3.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công theo nội dung hoạt động ...... 12
1.2.4 Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công ............................................ 13
1.3 Quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công ............................................ 15
1.3.1 Mục tiêu quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp: ............................. 15
1.3.2 Nguyên tắc quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công ............ 16
1.3.3 Nội dung quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp công ...................... 17


1.3.3.1 Quản lý nguồn thu..................................................................... 17
1.3.3.2 Quản lý các khoản chi .............................................................. 20
1.3.3.3 Quản lý và sử dụng các Quỹ ..................................................... 27
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 30

2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính ........................................................ 30
2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng: ................................................... 31
2.3 Phương pháp xử lý số liệu: ................................................................... 31
2.4 Cơ sở lý thuyết: ...................................................................................... 31
2.5 Phương pháp trình bày dữ liệu: ............................................................. 31
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI QUỸ PHÁT
TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA .............................. 33
3.1 Đặc điểm, tổ chức, hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
Quốc gia ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của đơn vị.................. 33
3.1.1. Đặc điểm về chức năng, nhiệm vụ của Quỹ .................................. 33
3.1.2. Đặc điểm về hoạt động của Quỹ .................................................... 33
3.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Quỹ ............................................ 35
3.1.3.1. Hội đồng quản lý Quỹ .............................................................. 35
3.1.3.2. Cơ quan điều hành Quỹ ........................................................... 35
3.1.3.3. Ban kiểm soát của Quỹ ............................................................ 36
3.1.3.4. Hội đồng khoa học ................................................................... 37
3.1.4. Đặc điểm về địa bàn hoạt động: ..................................................... 38
3.2. Thực trạng quản lý tài chính của Quỹ Phát triển khoa học và công
nghệ Quốc gia .............................................................................................. 38
3.2.1 Cơ sở pháp lý trong quản lý tài chính của Quỹ ............................... 38
3.2.2 Tổ chức bộ máy của cơ quan điều hành Quỹ .................................. 41
3.2.3 Nội dung quản lý tài chính của Quỹ Phát triển khoa học và công
nghệ Quốc gia........................................................................................... 42
3.2.3.1 Quản lý các khoản thu của Quỹ: .............................................. 42
3.2.3.2 Quản lý các khoản chi của Quỹ: ................................................... 46


3.2.3.2.1 Chi hoạt động tại Quỹ ........................................................ 46
3.2.3.2.2 Phương thức tài trợ cho các đề tài NCCB ......................... 47
3.2.3.2.3 Phương thức tài trợ kinh phí đối với các các hoạt động tài

trợ, hỗ trợ khác của Quỹ. .................................................................. 52
3.2.3.3.Thanh quyết toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ: ........ 58
3.3. Đánh giá về công tác quản lý tài chính của Quỹ .................................. 59
3.3.1 Các kết quả đạt được. ...................................................................... 59
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 62
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA ........ 67
4.1 Quan điểm, định hướng quản lý tài chính của Quỹ ............................... 67
4.1.1 Định hướng phát triển của Quỹ ...................................................... 67
4.1.2 Quan điểm, định hướng quản lý tài chính của Quỹ ........................ 69
4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý sử dụng kinh phí của Quỹ ..................... 70
4.3 Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước các cấp về hỗ trợ hoàn thiện quản
lý tài chính tại Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia...................... 76
4.3.1 Đối với Chính phủ ............................................................................. 76
4.3.2 Đối với Bộ Khoa học và Công nghệ ............................................... 77
4.3.3 Đối với Bộ Tài chính ....................................................................... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80


DANH MỤC HÌNH, BẢNG

Hình 3.1. Số lượng cán bộ Cơ quan Điều hành Quỹ theo từng năm .............. 36
Bảng 3.1: Các văn bản pháp quy làm cơ sở pháp lý cho Quản lý tài chính của
Quỹ .................................................................................................................. 39
Bảng 3.2: Các nguồn kinh phí hỗ trợ các nhiệm vụ KH&CN ........................ 43
Bảng 3.3: So sánh kinh phí huy động và kinh phí đối ứng các chương trình do
Quỹ thực hiện .................................................................................................. 45
Bảng 3.4: Cơ cấu chi của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia .......... 46
Bảng 3.5: Tiền công nhà khoa học thực hiện đề tài từ 1/7/2013 .................... 48

Bảng 3.6. Số lượng và kinh phí tài trợ các đề tài thuộc .................................. 53
Bảng 3.7 Số hồ sơ được tài trợ theo chương trình hỗ trợ các hoạt động KH . 55
Bảng 3.8. Bảng trích lập các quỹ từ năm 2013-2014...................................... 59
Bảng 3.9 Nhu cầu kinh phí của Quỹ giai đoạn 2009-2014 ............................. 62


DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT
ĐHCL

Đại học Công lập

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

GDTX

Giáo dục thường xuyên

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KHTN

Khoa học tự nhiên

KHTN&KT

Khoa học tự nhiên và kỹ thuật


KHXH&NV

Khoa học xã hội và nhân văn

NAFOSTED

Qũy Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia

NCCB

Nghiên cứu cơ bản

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NC&PT, NCPT

Nghiên cứu phát triển


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội,
Nhà nước đã ban hành các chính sách nhằm từng bước đổi mới cơ chế hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công, đồng thời xây dựng chính sách ưu đãi
thu hút các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác tham gia cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công. Tuy nhiên kết quả đạt được còn hạn chế và chưa đáp ứng
được nhu cầu của xã hội.

Tiếp tục thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng về “Đổi mới cơ chế
quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ công là khâu đột phá quan trọng để
phát triển nhanh và có hiệu quả các lĩnh vực văn hoá xã hội”; việc đổi mới cơ
chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công hướng tới mục tiêu chất lượng,
công bằng và hiệu quả trong cung cấp dịch vụ công phù hợp với lộ trình cải
cách hành chính nhà nước và điều kiện thực tế của Việt Nam là hết sức cần
thiết.
Thực hiện lộ trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001- 2010,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy
định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công. Đồng thời đã
ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển xã hội hoá nhằm thu
hút các nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong xã hội tham gia đầu tư phát
triển hệ thống các cơ sở cung ứng dịch vụ sự nghiệp ngoài công (Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ).
Cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP tạo điều
kiện cho đơn vị chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật
chất để thực hiện nhiệm vụ được giao, chủ động phân bổ nguồn tài chính của
đơn vị theo nhu cầu chi tiêu đối với từng lĩnh vực trên tinh thần tiết kiệm,

1


thiết thực hiệu quả; khuyến khích các đơn vị mở rộng hoạt động dịch vụ, tăng
nguồn thu; tiết kiệm chi, tăng thu nhập cho người lao động; cơ chế tự chủ tạo
điều kiện cho đơn vị sự nghiệp thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ; nâng
cao kỹ năng quản lý, chất lượng hoạt động sự nghiệp.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã bộ lộ không ít những hạn chế
vướng mắc. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia với tư cách là một
đơn vị sự nghiệp công cũng nằm trong tình trạng như thế. Mặc dù trong

những năm qua, công tác quản lý tài chính của Quỹ đã đạt được một số kết
quả nhất định, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra song công tác quản lý tài
chính của Quỹ còn bộc lộ một số hạn chế, khiếm khuyết. Để góp phần làm
cho công tác quản lý tài chính của Quỹ ngày càng tốt hơn, phù hợp hơn với
tiến trình đổi mới của đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và
khu vực. Vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài “ Quản lý tài chính tại Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ Quốc gia” .
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá, phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn thực trạng
quản lý tài chính , các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu, chi tài
chính tại Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia, luận văn làm rõ
sự cần thiết và đề xuất một số giải nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia .
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý thuyết về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công.
- Đánh giá, phân tích thực trạng tình hình quản lý tài chính tại Quỹ Phát
triển khoa học và công nghệ Quốc gia.

2


- Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực tế về quản lý tài chính tại đơn vị,
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ quốc gia.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Khi thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã đặt ra một số câu hỏi nghiên
cứu, cụ thể như sau:
-


Cơ sở lý thuyết nào có thể vận dụng để quản lý tài chính của đơn vị
sự nghiệp công ?

-

Thực trạng quản lý tài chính tại Quỹ Phát triển khoa học và công

nghệ Quốc gia ?
- Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của Quỹ Phát triển khoa học và
công nghệ Quốc gia?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Là quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công, thực trạng nghiên cứu
tại Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia. Do khuôn khổ hạn hẹp
của đề tài, nên trên cơ sở lý luận chung, luận văn tập trung nghiên cứu công
tác quản lý tài chính các nguồn thu và các khoản chi tại Quỹ.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Giới hạn trong các nghiên cứu lý
luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính, tập trung vào nghiên cứu, phân
tích, đánh giá công tác quản lý nguồn thu và các khoản chi của Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ Quốc gia
- Phạm vi về mặt không gian: Là một đơn vị sự nghiệp thuộc sở hữu
của Nhà nước trực thuộc Bộ Khoa học và công nghệ, Quỹ Phát triển khoa
học và công nghệ Quốc gia mang đầy đủ các đặc điểm của một đơn vị sự

3



nghiệp công. Do đó công tác quản lý tài chính cũng được thực hiện theo các
văn bản hiện hành. Mặt khác Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia
còn có những cơ chế đặc thù riêng. Vì vậy, tác giả đã chọn Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ Quốc gia để nghiên cứu vừa có tính đại diện cho đơn
vị sự nghiệp công, vừa có tính đặc thù của một đơn vị sự nghiệp oạt động
trong lĩnh vực phát triển khoa học công nghệ.
- Phạm vi về mặt thời gian: Luận văn sử dụng dữ liệu tài chính của Quỹ từ
năm 2008-2014, trong đó tập trung vào công tác phân tích báo cáo tài chính
các năm 2011, năm 2012, năm 2013, năm 2014.
5. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục
tham khảo bao gồm những nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý tài
chính trong các đơn vị sự nghiệp công.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Quỹ Phát triển khoa học và
công nghệ Quốc gia
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ Quốc gia

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG
1.1 Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nghiên cứu hoàn thiện quản lý tài chính áp dụng
đối với các đơn vị sự nghiệp không những là một nhu cầu bức xúc mà còn là

một nhiệm vụ cấp bách cần được giải quyết, cả khi xét nhu cầu thực tiễn cả
trên khía cạnh khoa học của vấn đề. Chính vì vậy, đã có khá nhiều cuốn sách,
đề tài nghiên cứu khoa học, bài báo, đề tài luận văn đặc biệt ở trình độ Tiến sĩ,
thạc sỹ thực hiện và nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể như:
Nguyễn Tấn Lượng (2011) trong một nghiên cứu về “Hoàn thiện quản lý
tài chính tại các trường Đại học Công lập tự chủ tài chính trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh” : Đã nghiên cứu cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm và cơ
chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công nói chung và các trường
ĐHCL nói riêng về mặt lý thuyết. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cho các đơn vị, như: hoàn thiện
môi trường pháp lý, tăng cường đầu tư của nhà nước xây dựng cơ sở vật chất
cho các trường đại học công, hoàn thiện phương thức giao ngân sách cho giáo
dục đại học, tăng quyền tự chủ cho các trường đại học công trước hết là các
trường trọng điểm trong việc tuyển sinh, chương trình đào tạo, hình thức cấp
bằng đào tạo, nhà nước cần trao cho các trường Đại học trọng điểm, các
trường đại học công tự chủ hoàn toàn về kinh phí hoạt động thường xuyên
được quyền tự chủ về mức thu học phí….
Tô Quang Nhật (2012) khi nghiên cứu về “Hoàn thiện quản lý tài chính
Bệnh viện đa khoa Phố Nối theo cơ chế tự chủ tài chính” : Đã nghiên cứu lý

5


luận của quản lý bệnh viện công theo cơ chế tự chủ tài chính, thực trạng quản
lý tài chính tại bện viện đa khoa phố Nối thông qua công tác lập kế hoạch thu
chi, công tác thực hiện kế hoạch thu chi, quyết toán, kiểm tra tài chính … Từ
đô đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tài chính
của bệnh viện đa khoa phố Nối.
Lê Quang Ngọc (2013) trong đề tài nghiên cứu về Hoàn thiện quản lý tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục công, trường hợp trung tâm giáo dục

thường xuyên tỉnh Phú Thọ đã đề cập đến các cơ sở lý luận và thực tiễn của
quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công như lý luận chung về đơn vị sự
nghiệp công và chính sách tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công, khái niệm,
đặc điểm hoạt động và các loại hình đơn vị sự nghiệp công trên cơ sở thực
tiễn mục tiêu, nguyên tắc và nội dung quản lý tài chính ở các đơn vị sự
nghiệp, tổng quan nghiên cứu về quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp…
Đồng thời, tác giả cũng đưa ra những phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
tài chính tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Phú Thọ giai đoạn 20112015. Từ đó, đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính
tại trung tâm GDTX tỉnh Phú Thọ.
Phạm Chí Thanh (2011) luận văn nghiên cứu “ Đổi mới chính sách tài
chính đối với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam” đã nghiên cứu, làm rõ bản
chất kinh tế, vai trò, địa vị của đơn vị sự nghiệp công trong nền kinh tế,
những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công trong điều kiện kinh tế thị trường. Làm rõ sự cần thiết và kiến
nghị những giải pháp nhằm đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự
nghiệp công trong điều kiện chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung,
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tuy vậy, những đề
xuất của tác giả chưa đi sâu đánh giá về định lượng, do vậy trong hoạt động

6


thực tiễn cần lượng hóa các tác động của chính sách để có những đánh giá
phù hợp.
Các nghiên cứu trên hầu hết đều gắn với một đơn vị sự nghiệp cụ thể,
và khá thành công trong việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về nội dung quản lý
tài chính ở các đơn vị sự nghiệp và phân tích tình hình quản lý tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp. Các tác giả lựa chọn việc phân tích tình hình quản lý tài
chính của đơn vị sự nghiệp để từ đó đưa ra các phương hướng và giải pháp
hoàn thiện quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp. Tuy nhiên, đa số các đề tài

chỉ tập trung phân tích những đặc điểm đặc thù của đơn vị mình mà chưa đưa
ra giải pháp chung cho các đơn vị sự nghiệp khác.Với Quỹ Phát triển khoa
học và công nghệ Quốc gia, một đơn vị vừa có những nội dung của một đơn
vị sự nghiệp công, vừa có những nét đặc thù của một đơn vị sự nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực phát triển khoa học công nghệ thì chưa có công trình nào
nghiên cứu về công tác quản lý tài chính của Quỹ. Trên cơ sở kế thừa hệ
thống cơ sở lý luận về nội dung quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp nói
chung và nội dung quản lý tài chính của đơn vị mình công tác. Tác giả mong
muốn vận dụng có chọn lọc những nguyên lý chung và những kết quả đã
công bố, gắn liền với đặc thù của đơn vị để thực hiện luận văn này. Chính vì
vậy tác giả chọn đề tài : “ Quản lý tài chính tại Quỹ Phát triển khoa học và
công nghệ Quốc gia” cho bản luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công
Đơn vị sự nghiệp công là những tổ chức được thành lập để thực hiện
các hoạt động sự nghiệp. Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung cấp
dịch vụ công cho xã hội nhằm duy trì và đàm bảo sự hoạt động bình thường
của xã hội. Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng
nó tác động trực tiếp tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết

7


định năng suất lao động xã hội. Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất
phục vụ là chủ yếu và không nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Đơn vị công được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp cuả cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương
- Được nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ

chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí
theo chế độ Nhà nước quy định.

8


- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ nhà
nước quy định
- Có mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để kiểm soát các khoản thu, chi tài
chính
Các đơn vị sự nghiệp công có những đặc điểm cơ bản sau:
> Đơn vị sự nghiệp công là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ
xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận
Khác với hoạt động sản suất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung ứng
dịch vụ cho nền kinh tế nhưng mục đích chính không phải vì mục tiêu lợi
nhuận, Nhà nước duy trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung
cấp dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nước
trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi công cộng
khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó, nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế
hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo phát
triên nguồn lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu
quả cao hơn, đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa và
tinh thần của nhân dân.
> Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công, phục
vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản suất xã hội
Nhờ việc sử dụng các hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo
ra mà quá trình tái sản xuất ra của cái vật chất trong xã hội được thuận lợi và
ngày càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục, y tế, thể dục, thể
thao mang đến trí thức và đảm bảo sức khỏe cho lực lượng lao động, tạo điều
kiện cho nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt dộng sự

nghiệp khoa học, văn hóa mang lại những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra
những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống. Vì vậy, hoạt động sự
nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực tới quá trình sản xuất xã hội.

9


> Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công luôn gắn liền và bị
chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước tổ chức, duy trì hoạt động sự
nghiệp để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ, nhà nước
có các chủ trương, chính sách, có các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội
như; chương trình xóa mù chữ, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương
trình dân số- kế hoach hóa gia đình, chương trình phòng chống AIDS… Các
chương trình này chỉ có nhà nước, với vai trò của mình mới có thể thực hiện
một cách đầy đủ và hiệu quả. Nhà nước duy trì và phát triển các hoạt động sự
nghiệp gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát
triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm mang lại lợi ích cho người dân.
1.2.2 Vai trò của đơn vị sự nghiệp công
Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công là một bộ phận của nền kinh tế và
có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời gian qua,
các đơn vị sự nghiệp công đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, thể hiện:
-Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể
dục, thể thao… có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
-Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và
cung cấp nguồn nhân lực chất lượng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ
sức khỏe người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công

nghê, cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật…phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

10


- Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự
nghiệp công đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện
các đề án, chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà
nước đã góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa
nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa
hoạt động sự nghiệp của nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở
tất cả các lĩnh vực đã tích cực mỏ rộng các loại hình, phương thức hoạt động,
một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng
thực hiện xã hội hóa bằng cách thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho
sự phát triển của hoạt động sự nghiệp
1.2.3 Phân loại đơn vị sự nghiệp công
1.2.3.1 Phân loại đơn vị sự nghiệp công theo nguồn thu
Đơn vị sự nghiệp công thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính là các đơn vị sự nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định thành lập ( đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức
bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán)
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công được phân thành 3
loại đơn vị thực hiện quyền tự chủ về tài chính:
- Đơn vị có nguồn thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (
gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động)
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xuyên , phần còn lại được NSNN cấp ( gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự
dảm bảo một phần chi phí hoạt động)

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN đảm

11


bảo toàn bộ kinh phí hoạt động ( gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm
bảo toàn bộ chi phí hoạt dộng)
Việc xác định khả năng tự trang trải chi phí hoạt động thường xuyên của đơn
vị sự nghiệp có thu dựa trên chỉ tiêu sau:
Khả năng tự đảm bảo toàn bộ hoặc một phần chi phí của đơn vị sự nghiệp
có thu được xác định bởi công thức sau:
Mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thường xuyên =

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

x

của đơn vị sự nghiệp (%)

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

100%

Trong đó:
- Tổng số thu sự nghiệp của đơn vị bao gồm: Tiền thu phí, lệ phí thuộc
ngân sách nhà nước.
- Tổng số chi hoạt động thường xuyên của đơn vị, bao gồm : Nguồn thu
sự nghiệp và nguồn kinh phí ngân sách cấp.

> Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp có mức
tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%, nhà
nước không phải dùng ngân sách để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho
đơn vị.
> Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động là đơn vị sự
nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến
dưới 100%. Nhà nước vẫn phải cấp một phần chi phí hoạt động thường xuyên
cho đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động là đơn vị sự
nghiệp có mức đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống.
Áp dụng đối với đơn vj sự nghiệp có nguồn thu nhập thấp hoặc không có
nguồn thu, nhà nước phải cấp toàn bộ chi phí thường xuyên cho đơn vị
1.2.3.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công theo nội dung hoạt động

12


Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công được phân
thành:
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo, dạy nghề
- Đơn vị sự nghiệp y tế
- Đơn vị sự nghiệp văn hóa thể thao và du lịch
- Đơn vị sự nghiệp thông tin truyền thông và báo chí
- Đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế
- Đơn vị sự nghiệp khác
1.2.4 Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công
Nhà nước thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp công về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính:
- Về tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động

+ Về thành lập mới: Đơn vị sự nghiệp công được thành lập các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao, phù hợp với phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và đảm bảo kinh phí hoạt động
+ Về sáp nhập, giải thể: các đơn vị sự nghiệp được sáp nhập, giải thể các tổ
chức trực thuộc.
+ Chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các tổ chức trực
thuộc do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quy định.
- Về quản lý và sử dụng cán bộ viên chức
Thủ trưởng đơn vị có toàn quyền trong việc:
+ Quyết định việc tuyển dụng cán bộ viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc
xét tuyển

13


+ Quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức, ký hợp đồng làm việc với những
người đã được tuyển dụng, trên cơ sở đảm bảo đủ tiêu chuẩn của ngạch cần
tuyển và phù hợp với yêu cầu của đơn vị.
+ Quyết định điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chẩm dứt hợp đồng
làm việc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ viên chức thuộc quản lý của đơn vị
mình.
+ Quyết định nâng lương đúng thời hạn, trước thời hạn đối với nhân viên tại
đơn vị mình theo điều kiện và tiêu chuẩn do pháp luật quy định
+ Quyết định mời chuyên gia nước ngoài đến làm việc chuyên môn, quyết
định cử viên chức của đơn vị đi công tác, học tập ở trong và ngoài nước để
nâng cao trình độ chuyên môn
- Về tài chính
+ Huy động kinh phí và vay kinh phí tín dụng: Đơn vị sự nghiệp có hoạt động
dịch vụ được vay kinh phí của các tổ chức tín dụng, được huy động kinh phí

của cán bộ viên chức trong đơn vị đẻ đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng
hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
+ Quản lý và sử dụng tài sản: Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý và
sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải
thực hiện trích khẩu hao thu hồi kinh phí theo quy định. Số tiền trích khấu hao
tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn kinh phí từ NSNN
đơn vị ưu tiên trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ
sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Nhà nước thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp công với mục tiêu:

14


+ Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp trong việc
tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài
chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị
để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng
bước giải quyết thu nhập cho người lao động.
+ Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội,
huy động sự đóng góp của cộng đồng để phát triển các hoạt động sự nghiệp,
từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN.
+ Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp, nhà
nước quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; đảm bảo
cho các đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày
càng tốt hơn.
+ Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công với cơ

chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước
1.3 Quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công
1.3.1 Mục tiêu quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp:
Việc quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) nhằm đạt được các
mục tiêu:
- Làm cho ĐVSN hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng
cao của xã hội.
- Tạo động lực khuyến khích các ĐVSN tích cực chủ động tổ chức hoạt động
hợp lý, xác định số biên chế cần có, sắp xếp, tổ chức và phân công lao động
khoa học, nâng cao chất lượng công việc nhằm sử dụng kinh phí tiết kiệm
- Nêu cao ý thức trách nhiệm, tăng cường đấu tranh chống các hiện tượng tiêu
cực trong sử dụng tài chính
- Tạo điều kiện để công chức phát huy khả năng, nâng cao chất lượng công
tác và tăng thu nhập vật chất cho các nhân và tập thể.

15


1.3.2 Nguyên tắc quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công
- Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài
chính nói chung và trong quản lý các ĐVSN nói riêng, Hiệu quả trong quản lý
tài chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực
chính trị, kinh tế xã hội với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này là khi tiến
hành quản lý các ĐVSN, Nhà nước cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và
hiệu quả kinh tế. Mặc dù rất khó định lượng hiệu quả về xã hội, song những
lợi ích đem về xã hội luôn được đề cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình
quản lý tài chính công. Nhà nước phải cân nhắc giữa việc thực hiện các nhiệm
vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng, những mục tiêu chính
trị quan trọng cần phải đạt được trong từng giai đoạn nhất định với định mức
chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu thức quan trọng để các cá nhân hoặc cơ

quan có thẩm quyền cân nhắc khi xem xét các phương án, dự án hoạt động sự
nghiệp khác nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là 2 nội dung quan
trọng phải được xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một
chính sách chi tiêu ngân sách liên quan đến hoạt động sự nghiệp
- Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính ĐVSN bằng những
văn bản pháp luật thống nhất trong cả nước. Thống nhất quản lý chính là việc
tuân thủ theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành,sử dụng thanh tra,
kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện quản lý thu chi tài chính ở các ĐVSN. Thực hiện nguyên tắc quản
lý này sẽ đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các ĐVSN
khác nhau, hạn chế những tiêu cực và rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là
những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản thu, chi.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài
chính đối với các ĐVSN thụ hưởng ngân sách nhà nước. Nguyên tắc tập trung

16


×