Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý nguồn vốn ODA cho phát triển khoa học và công nghệ ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG THỊ HẰNG

QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA CHO PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG THỊ HẰNG

QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA CHO PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Dậu
XÁC NHẬN CỦA CTHĐ

XÁC NHẬN CỦA GVHD



Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Bài luận văn “Quản lý nguồn vốn ODA cho phát triển khoa
học và công nghệ ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tôi dƣới sự hƣớng dẫn
của TS.Vũ Thị Dậu.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và các kết quả nêu luận văn chƣa
từng đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nào khác.

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành cuốn Luận văn này, ngoài những nỗ lực cố gắng của bản thân
mình, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của Quý Thầy cô
giáo và của bạn bè.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn chân thành tới toàn thể
các Thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, khoa Kinh tế
chính trị trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các Thầy cô đã
trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức và rất nhiều thông tin
bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo - TS. Vũ Thị Dậu
là ngƣời đã giúp tôi định hƣớng đề tài, hƣớng dẫn cụ thể và tạo mọi điều kiện thuận
lợi hỗ trợ cho tôi từ việc xây dựng đề cƣơng, dự thảo và hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban cán sự lớp và các bạn học viên trong lớp
QLKT3-K21 đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, chia sẻ thông tin và cùng tôi gây dựng tinh
thần đoàn kết thân ái trong suốt thời gian qua.

Luận văn sẽ không thể hoàn chỉnh nếu thiếu sự động viên, cổ vũ của bạn bè,
sự quan tâm của gia đình đã luôn sát cánh để giúp tôi tự tin vƣợt qua mọi khó khăn.
Do thời gian có ha ̣n , nên luâ ̣n văn không thể tránh khỏi nhƣ̃ng sai sót . Kính
mong đƣơ ̣c sƣ̣ đóng góp của các Thầ y cô giáo cũng nhƣ bạn bè
kiến thức của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

ii

, đồng nghiệp để


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ ................................................................................................... 5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 5
1.1.1 Tình hình nghiên cứu về nguồn vốn ODA ........................................ 5
1.1.2 Tình hình nghiên cứu về quản lý nguồn vốn ODA phát triển khoa
học và công nghệ ........................................................................................ 6
1.1.3 Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu ............................................... 7
1.2 Cơ sở khoa học về quản lý nguồn vốn ODA phát triển khoa học và công
nghệ ................................................................................................................ 8
1.2.1 Nguồn vốn ODA phát triển khoa học và công nghệ.......................... 8
1.2.2 Quản lý nguồn vốn ODA phát triển khoa học và công nghệ ........... 16

1.3 Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn ODA khoa học và công nghệ và bài
học cho Việt Nam ........................................................................................ 28
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn ODA phát triển khoa học và công
nghệ của một số quốc gia trên thế giới ..................................................... 28
1.3.2 Bài học cho Việt Nam ...................................................................... 30
Chƣơng 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI ............................................................................................................ 32
2.1 Nguồn tài liệu ......................................................................................... 32
2.1.1 Nguồn tài liệu thứ cấp ...................................................................... 32
2.1.2 Xử lý tài liệu thứ cấp ....................................................................... 32

iii


2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài .............................................................. 34
2.2.1 Phƣơng pháp phân tích .................................................................... 34
2.2.2 Phƣơng pháp logic ........................................................................... 35
2.2.3 Phƣơng pháp so sánh ....................................................................... 35
2.2.4 Phƣơng pháp thống kê, mô tả .......................................................... 35
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM ............................................ 37
3.1 Thực trạng nguồn vốn ODA phát triển khoa học và công nghệ và bộ
máy quản lý nguồn vốn ở Việt Nam ............................................................ 37
3.1.1 Thực trạng nguồn vốn ODA phát triển khoa học và công nghệ ...... 37
3.1.2 Bộ máy quản lý nguồn vốn ODA cho phát triển khoa học và công nghệ
................................................................................................................... 41
3.2 Thực trạng quá trình quản lý nguồn vốn ODA phát triển khoa học và
công nghệ ở Việt Nam ................................................................................. 42
3.2.1 Hoạch định nguồn vốn ..................................................................... 43
3.2.2 Chính sách quản lý ........................................................................... 49

3.2.3 Tổ chức triển khai thu hút và sử dụng nguồn vốn ........................... 54
3.2.4 Giám sát, kiểm tra và đánh giá ........................................................ 68
3.3 Đánh giá chung về công tác quản lý nguồn vốn ODA phát triển khoa
học và công nghệ ở Việt Nam ...................................................................... 71
3.3.1 Những kết quả đạt đƣợc ................................................................... 71
3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................... 75
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NGUỒN VỐN ODA PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ..................................................................... 82
4.1 Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng tăng cƣờng quản lý nguồn vốn
ODA phát triển khoa học và công nghệ ....................................................... 82

iv


4.1.1 Bối cảnh kinh tế mới ....................................................................... 82
4.1.2 Định hƣớng tăng cƣờng quản lý nguồn vốn ODA cho phát triển
khoa học và công nghệ.............................................................................. 86
4.2 Giải pháp tăng cƣờng quản lý nguồn ODA cho phát triển khoa học và
công nghệ ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 ............................................. 90
4.2.1 Xây dựng quy hoạch tổng thể về thu hút và sử dụng ODA cho khoa
học và công nghệ ...................................................................................... 90
4.2.2 Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng vốn ODA, đặc biệt
là chính sách tài chính. .............................................................................. 91
4.2.3 Tăng cƣờng tốc độ giải ngân ........................................................... 93
4.2.4 Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý dự án....................................... 933
4.2.5 Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về vai trò của
nguồn vốn ODA phát triển khoa học và công nghệ ............................... 966
4.2.6 Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát công tác quản lý nguồn vốn
ODA cho phát triển khoa học và công nghệ.............................................96

4.2.7 Tăng cƣờng cải cách các thủ tục hành chính....................................97
4.2.8 Xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ về ODA cho khoa học và công nghệ
................................................................................................................. 977
4.2.9 Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ .. 988
KẾT LUẬN ................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 1022

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa
Ngân hàng Phát triển Châu Á

1

ADB

2

CNH, HĐH Công nghiệp hóa , Hiện đại hóa

3

CSDL


Cơ sở dữ liệu

4

DAC

Uỷ ban Hỗ trợ phát triển

5

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

6

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

7

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

8

GTVT


Giao thong vận tải

9

KH&CN

Khoa học và công nghệ

10

KH&ĐT

Bộ kế hoạch và Đầu tƣ

11

KT – XH

Kinh tế - xã hội

12

NLNS

Năng lực nội sinh

13

ODA


Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

14

QL

Quản lý

15

QLDA

Quản lý dự án

16

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

17

WB

Ngân hàng Thế giới

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
1

2

3

4

Bảng

Nội dung

Bảng

Số dự án từ nguồn vốn ODA cho khoa học và công nghệ từ

3.1
Bảng
3.2
Bảng
3.3
Bảng
3.4

2009 - 2014 (Cấp mới trong từng năm)
Quy mô dự án trung bình theo các giai đoạn
Danh mục các chƣơng trình, dự án ODA cho khoa học và
công nghệ đã đƣợc ký kết giai đoạn 2009 - 2014
Mức cam kết, kí kết và giải ngân vốn ODA qua các giai

đoạn

vii

Trang
38

39

46

59


DANH MỤC HÌNH
STT
1

2

3

Hình

Nội dung

Hình

Vốn ODA đƣợc cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế


3.1
Hình
3.2
Hình
3.3

(Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến 12/2014)
Các mốc thời gian của ODA
Mức cam kết, kí kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 2009
– 2014

viii

Trang
40

51

60


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế hiện đại hiện nay, những tiến bộ về KH&CN là nhân tố
quyết định năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, để có những tiến
bộ về KH&CN lại đòi hỏi một lƣợng vốn lớn cho nghiên cứu, thí nghiệm và sử
dụng những thành tựu KH&CN. Đối với các nƣớc đang phát triển, vốn cho phát
triển KH&CN rất cần tới các nguồn vốn bên ngoài với chi phí thấp, đặc biệt la
nguồn vốn ODA.
Ở Việt Nam trong quá trình phát triển, KH&CN đƣợc coi là động lực phát

triển KT-XH, đặc biệt trong giai đoạn tăng tốc công cuộc CNH, HĐH đến năm
2020; Hơn nữa, trong xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng của đất nƣớc trên nhiều lĩnh
vực kéo theo sự hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN một cách mạnh mẽ, từ đó
đòi hỏi các hoạt động hợp tác quốc tế đƣợc tăng cƣờng hơn, nội dung đa dạng hơn,
các đối tác tham gia vào hoạt động hợp tác quốc tế cũng phong phú hơn không chỉ
dành riêng cho các nhà khoa học, mà còn mở rộng ra cho các doanh nghiệp. Trong
bối cảnh đó, Bộ KH&CN đã tích cực triển khai thực hiện đồng bộ các nhóm nhiệm
vụ trọng tâm trong đó nâng cao năng lực, đổi mới toàn diện cơ chế quản lý
KH&CN; tiếp tục nâng cao chất lƣợng nghiên cứu khoa học, đồng thời đẩy mạnh
ứng dụng KH&CN vào đời sống kinh tế - xã hội, với vai trò doanh nghiệp là trung
tâm của ứng dụng và đổi mới công nghệ; tăng cƣờng hội nhập quốc tế về KH&CN,
đặc biệt là thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho KH&CN.
Hơn 20 năm thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển KH&CN,
Việt Nam đã có đƣợc những dự án công nghệ cao, tiên tiến trong các lĩnh vực công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ xây dựng ... Đây
là những thành công đã đƣợc ghi nhận trong công cuộc đổi mới và phát triển đất
nƣớc. Tuy nhiên, thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA còn nhiều bất cập nhƣ: tiến độ
giải ngân, hiệu quả sử dụng, chất lƣợng công trình… Trong các nguyên nhân của
tình hình trên có nguyên nhân từ khía cạnh quản lý nguồn vốn này.
Theo tinh thần Nghị quyết TW 6 Khóa XI và Chiến lƣợc phát triển KT-XH
của đất nƣớc đến năm 2020, mục tiêu mà Việt Nam cần đạt đƣợc là giá trị sản phẩm

1


công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng
GDP; Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị
sản xuất công nghiệp; nông nghiệp có bƣớc phát triển theo hƣớng hiện đại, có nhiều
sản phẩm có giá trị gia tăng cao; yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đóng góp vào
tăng trƣởng đạt khoảng 35%. Đồng thời, Chiến lƣợc cũng chỉ rõ phát triển và ứng

dụng KH&CN là một trong 3 giải pháp đột phá. Đây là những yếu tố trực tiếp quyết
định việc thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng KH&CN - đặc biệt là công nghệ cao trong các sản phẩm hàng hóa; nâng cao năng lực đổi mới công nghệ trong các
doanh nghiệp; và tăng sức cạnh tranh cho nền kinh tế bằng việc tạo ra nhiều giá trị
gia tăng từ tri thức và sáng tạo.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, giai đoạn 2016- 2020 Việt Nam cần phải có
những giải pháp QL thiết thực, đồng bộ.
Trên ý nghĩa ấy, tôi chọn đề tài: “Quản lý nguồn vốn ODA cho phát triển
khoa học công nghệ ở Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Việt Nam đã quản lý nguồn ODA cho
phát triển KH&CN nhƣ thế nào? Những thành công và hạn chế trong QL nguồn vốn
này là gì? Việt Nam cần có những giải pháp gì để tăng cƣờng QL nguồn vốn ODA
cho phát triển KH&CN giai đoạn 2016- 2020?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn ODA cho KH&CN.
Từ đó vận dụng vào việc phân tích, đánh giá công tác QL nguồn vốn này ở Việt
Nam và đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng QL nguồn vốn ODA cho
KH&CN ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác QL nguồn vốn ODA phát
triển KH&CN.
- Nghiên cứu kinh nghiệm QL nguồn vốn ODA phát triển KH&CN của một
số nƣớc trên thế giới và rút ra bài học cho Việt Nam.

2


- Phân tích, đánh giá công tác QL nguồn vốn ODA phát triển KH&CN ở Việt
Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng QL nguồn vốn ODA phát triển

khoa hoc công nghệ ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quản lý nguồn vốn ODA cho phát triển
KH & CN theo cách tiếp cận khoa học quản lý kinh tế. Các công cụ quản lý, cơ chế
và chính sách quản lý của nhà nƣớc về nguồn vốn ODA cho phát triển KH&CN là
đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian
Nguồn vốn ODA hỗ trợ phát triển cho nhiều lĩnh vực nhƣ: phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông; phát triển nông nghiệp, nông thôn; phát triển KH&CN …Tuy
nhiên, luận văn chỉ nghiên cứu công tác QL nguồn vốn ODA cho phát triển khoa
học và công nghệ ở Việt Nam.
*Phạm vi thời gian
Luận văn nghiên cứu QL nguồn vốn ODA cho phát triển KH&CN từ năm
2009 - 2014, tầm nhìn đến năm 2020.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về QL nguồn vốn ODA phát triển
KH&CN.
- Phân tích, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân
trong QL nguồn vốn ODA phát triển KH&CN ở Việt Nam.
- Đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng QL nguồn vốn ODA phát triển
KH&CN ở Việt Nam giai đoạn 2016- 2020.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu và tham khảo, luận văn
đƣợc trình bày trong 4 chƣơng:

3



Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa học về quản lý
nguồn vốn ODA phát triển khoa học và công nghệ
Chương 2. Thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3. Thực trạng quản lý nguồn vốn ODA phát triển khoa học và công
nghệ ở Việt Nam
Chương 4. Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn ODA
phát triển khoa học và công nghệ ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020.

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA PHÁT TRIỂN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý nguồn vốn ODA nói chung,
quản lý nguồn vốn ODA phát triển KH&CN ở Việt Nam nói riêng. Điển hình là các
công trình nghiên cứu sau:
1.1.1 Tình hình nghiên cứu về nguồn vốn ODA
Nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về: “Theo dõi và giải quyết những
vướng mắc đối với dự án ODA; Quy hoạch thu hút và sử dụng ODA phục vụ kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 1996-2000 và định hướng đến năm 2010”,
Hà Nội, 1997. Công trình nghiên cứu này đã chỉ ra rõ các vƣớng mắc mà các dự án
ODA đầu tƣ vào Việt Nam thƣờng mắc phải, nhƣ vấn đề thủ tục, tình hình giải
ngân, kiểm tra và giám sát. Qua đó cũng chỉ ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các
vƣớng mắc trên, làm sao cho các dự án ODA đầu tƣ vào Việt Nam trong tƣơng lai
đƣợc hiệu quả và nhiều hơn.
Nghiên cứu của Bộ Tài chính, Vụ Tài chính đối ngoại về: “Các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA ở Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp

bộ, Hà Nội, 2001. Công trình nghiên cứu này đã chỉ ra nguồn vốn ODA vẫn chƣa
đƣợc sử dụng đúng nơi, đúng chỗ, vẫn xảy ra tình trạng thất thoát, hiệu quả của dự
án mang lại chƣa cao. Đề tài cũng giúp làm rõ hơn về cách quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA sao cho hợp lý và mang lại hiệu quả sử dụng cao nhất.
Nhiều tác giả đã chọn đề tài xung quanh vấn đề nguồn vốn ODA làm luận
văn cao học. Cụ thể nhƣ:
Tác giả Võ Hải Bình (2011), Tăng cường thu hút nguồn vốn ODA cho phát
triển kinh tế xã hội các tỉnh miền Trung, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Kinh tế
quốc dân. Luận văn này đã nghiên cứu đƣợc tại sao phải tăng cƣờng thu hút nguồn
vốn ODA cho phát triển kinh tế xã hội các tỉnh miền Trung, và thu hút sao cho hiệu

5


quả để phát triển kinh tế xã hội. Nhƣng đề tài vẫn gặp một số vƣớng mắc nhƣ: Số
liệu để thống kê ít, các tỉnh miền Trung thu hút không đồng đều, và sử dụng vẫn
chƣa đƣợc hiệu quả.
Tác giả Lê Đình Ảnh (2012), Vai trò của nguồn vốn ODA trong phát triển
cơ sở hạ tầng tại Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng;
Tác giả Lê Thanh Nghĩa (2009), Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA
tại Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ, Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
- “ODA của ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) trong ngành Lâm Nghiệp
(nghiên cứu trường hợp 4 tỉnh Thanh Hóa, Quảng Trị, Gia Lai, Phú Yên giai đoạn
2001 -2005 ” của Nguyễn Ngọc Hải - Trƣờng Đại học kinh tế - Đại Học Quốc Gia
Hà Nội (2008), luận văn đã nêu bật những thành công và hạn chế trong sử dụng
ODA của ADB tại dự án vay đầu tiên của ngành Lâm Nghiệp, trên cơ sở đó tác giả
đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục các mặt hạn chế và rút kinh
nghiệm cho các dự án vốn vay ODA từ ADB trong Lâm nghiệp sau này.
Những luận văn thạc sỹ trên nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về
nguồn vốn ODA, đặc biệt nhấn mạnh việc tăng cƣờng thu hút và sử dụng hiệu quả

nguồn vốn ODA tại các địa phƣơng khác nhau.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu về quản lý nguồn vốn ODA phát triển khoa
học và công nghệ
Nghiên cứu của Viện chiến lƣợc và chính sách khoa học công nghệ, Nghiên
cứu giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ODA cho Khoa học và Công nghệ
ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Hà Nội - 2006. Công trình nghiên cứu này
đã chỉ ra nguồn vốn ODA cho KH&CN vẫn chƣa đƣợc đầu tƣ kỹ lƣỡng, vẫn xảy ra
tình trạng thất thoát, hiệu quả của dự án mang lại chƣa cao. Đề tài cũng giúp làm rõ
hơn về cách quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA sao cho hợp lý và mang lại hiệu
quả sử dụng cao nhất.
Luận văn thạc sỹ: “Thu hút vốn đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ
ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Ngọc Hà - Trƣờng Đại học kinh tế TP Hồ Chí
Minh, 2009. Luận văn đã nêu đƣợc thực trạng thu hút đƣợc vốn đầu tƣ cho khoa

6


học và công nghệ, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cƣờng thu hút nguồn vốn đầu tƣ
cho KH&CN ở Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ: “Tổ chức thực hiện chính sách thu hút ODA phát triển
KH&CN tại Đà Nẵng” của học viên Lê Thu Bình. Trƣờng Đại học Đà Nẵng, 2012.
Công trình làm rõ bộ máy tổ chức thực hiện và quá trình tổ chức thực hiện chính
sách thu hút ODA phát triển KH&CN tại Đà Nẵng. Trên cơ sở đó, luận văn đƣa ra
các giải pháp tăng cƣờng thu hút ODA phát triển KH&CN tại Đà Nẵng.
Luận văn thạc sỹ của học viên Đặng Đức Hải, 2012: “Kinh nghiệm sử dụng
nguồn vốn ODA phát triển KH&CN của các nước ASEAN”. Trƣờng Đại học Ngoại
thƣơng. Công trình phân tích những khía cạnh khác nhau trong QL nguồn vốn ODA
phát triển KH&CN của 1 số nƣớc ASEAN nhƣ Thái Lan và In đô nê xi a, từ đó rút
ra một số kinh nghiệm trong QL nguồn vốn này.
Đề tài luận văn thạc sỹ của học viên Hoàng Quỳnh Châu, 2013: “Tăng cường

các hoạt động thanh tra, giám sát các dự án ODA phát triển KH&CN tại Việt Nam”.
Học viện Hành chính Quốc gia. Công trình phân tích thực trạng các hoạt động thanh
tra, giám sát các công trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA phát triển KH&CN tại
Việt Nam. Tác giả luận văn cho rằng: việc tổ chức thực hiện trong nhiều dự án còn
những bất cập nhƣ: tốc độ giải ngân chậm, tình trạng vƣợt chi, tình trạng thất
thoát…Nguyên nhân của tình hình trong đó có việc tổ chức các hoạt động thanh tra,
giám sát chƣa tốt. Trên cơ sở đó, luận văn đƣa ra một số giải pháp tăng cƣờng các
hoạt động thanh tra, giám sát các dự án ODA phát triển KH&CN tại Việt Nam.
Đề tài luận văn của học viên Nguyễn Minh Hoàng, 2012: “Sử dụng nguồn
vốn ODA cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực KH&CN ở Việt Nam”. Công
trình cho thấy sự cần thiết sử dụng, thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA cho đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực KH&CN ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất
các gải pháp nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn này trong đào tạo và phát triển nhân
lực KH&CN ở Việt Nam.
1.1.3 Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập và giải quyết đƣợc những khía
cạnh khác nhau về QL nguồn vốn ODA nói chung, QL nguồn vốn ODA cho phát

7


triển KH&CN nói riêng. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ
thống trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn về công tác QL nguồn vốn ODA cho
phát triển KH&CN ở Việt Nam. Nhiều vấn đề cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu nhƣ:
hoạch định nguồn vốn, chính sách quản lý và vấn đề thanh tra, kiểm tra, đánh giá
việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển KH&CN...
1.2 Cơ sở khoa học về quản lý nguồn vốn ODA phát triển khoa học và
công nghệ
1.2.1 Nguồn vốn ODA phát triển khoa học và công nghệ
1.2.1.1 Khái niệm

*Nguồn vốn ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), là một hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài.
Đây là “hỗ trợ” bởi vì các khoản đầu tƣ này thƣờng là các khoản cho vay
không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ;
Là “phát triển” vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tƣ này là phát triển kinh
tế và nâng cao phúc lợi ở nƣớc đƣợc đầu tƣ; Là “chính thức”, vì nó thƣờng là
cho Nhà nƣớc vay.
ODA là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (các chính phủ, các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế hoặc các địa phƣơng) cung cấp cho các
nƣớc chậm và đang phát triển, nhằm thức đẩy và phát triển kinh tế và phúc lợi ở các
nƣớc này. Mặc dù gọi là viện trợ phát triển nhƣng phần hỗ trợ không hoàn lại chỉ
chiếm khoảng 25% số vốn cung cấp.
Theo tổ chức Ngân hàng thế giới thì ODA đƣợc hiểu là những món nợ, trợ
cấp và trợ giúp kỹ thuật mà các chính phủ cung cấp cho các nƣớc đang phát triển.
Tổ chức Viện trợ của Mỹ (USAID) định nghĩa ODA là khoản hỗ trợ có điều
kiện (với thành tố hỗ trợ ít nhất là 25%) đƣợc cung cấp bởi các nƣớc thành viên của
Hội đồng hỗ trợ phát triển nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế ở các nƣớc đang phát triển.
ODA đƣợc Hội đồng hỗ trợ phát triển của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế (OECD) định nghĩa là một phần của viện trợ phát triển cho các nƣớc đang
phát triển và các thể chế đa phƣơng cung cấp bởi một đại diện chính thức bao gồm

8


nhà nƣớc và các chính quyền địa phƣơng hoặc do các địa lí của các cơ quan này
cung cấp, mỗi lần giao dịch nhƣ vậy phải đảm bảo các yêu cầu sau:
(1)

Các khoản viện trợ đƣợc quản lí với mục tiêu chính là thúc đẩy phát


triển kinh tế và phúc lợi xã hội ở các nƣớc đang phát triển.
(2)

Đó là hỗ trợ với thành tố hỗ trợ ít nhất là 25% (tính theo tỷ lệ chiết

khấu là 10%)
Ở Việt Nam Nghị định 17/2001/NĐ -CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ về
Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức coi ODA là hoạt
động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ.
ODA đƣợc cung cấp theo hai dạng song phƣơng và đa phƣơng. Theo chỉ tiêu
mà Liên hợp quốc đƣa ra hàng năm, các nƣớc phát triển phải đóng góp phần ODA
bằng 0,7% GNP từ năm 1995 trở đi sau đó đạt chỉ tiêu 1% từ năm 2010 trở đi. Tuy
nhiên trên thực tế, mức đóng góp này thấp hơn nhiều.
Các đối tác cung cấp ODA song phƣơng: Các đối tác này tập trung chủ yếu
vào một số nƣớc sau: các thành viên của Uỷ ban viện trợ phát triển (DAC); Các
nƣớc OPEC; Liên Xô cũ và Đông Âu.
Các đối tác đa phƣơng: đồng thời với việc cung cấp ODA song phƣơng (trực
tiếp), các nƣớc còn chuyển giao ODA cho các nƣớc đang phát triển thông qua các tổ
chức viện trợ đa phƣơng. Các tổ chức bao gồm: i) Các tổ chức thuộc hệ thống Liên
hợp quốc nhƣ: Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Qũy Nhi đồng Liên
hợp quốc (UNICEF), Chƣơng trình lƣơng thực thế giới (WFP), Qũy dân số Liên
hợp quốc (UNFPA), Tổ chức y tế thế giới (WHO), Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng
thực (FAO); ii) Liên minh Châu Âu (EU); iii) Các tổ chức phi chính phủ (NGO);
iv) Các tổ chức tài chính quốc tế gồm: Qũy tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế
giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng phát triển châu Phi......
Bản chất của ODA là tính chất hỗ trợ tăng trƣởng dài hạn và giảm nghèo của
ODA; ODA gắn với những lợi ích chiến lƣợc kinh tế và chính trị trong từng giai
đoạn lịch sử của bên cung cấp.


9


1.2.1.2 Phân loại
Tuỳ theo tính chất, mục đích, điều kiện từng loại hình đầu tƣ... khác nhau mà
có các loại ODA khác nhau.Việc phân loại này là hết sức cần thiết, nhất là đối với
nƣớc nhận . Phân loại đúng ODA sẽ giúp cho việc sử dụng đúng mục đích.
a. Theo tính chất
- Viện trợ không hoàn lại: các khoản cho không, không phải trả lại.
- Viện trợ có hoàn lại: các khoản cho vay ƣu đãi (vay tín dụng với điều kiện
“mềm”.
- Viện trợ hỗn hợp: gổm một phần cho không, phần còn lại thực hiện theo
hình thức vay tín dụng (có thể ƣu đãi hoặc thƣơng mại).
b. Theo mục đích
- Vốn đầu tƣ phát triển (chiếm 50-60%): Vốn này đƣợc chính phủ các nƣớc
tiếp nhận trực tiếp tổ chức đầu tƣ, quản lý dự án và có trách nhiệm trả nợ phần vốn
vay, bao gồm: (i) đầu tƣ các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất; (ii) đầu tƣ các
dự án phát triển bền vững nhƣ tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ tài nguyên
môi trƣờng: (iii) đầu tƣ các dự án thuộc lĩnh vực nông lâm ngƣ nghiệp hoặc mũi
nhọn của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong loại hình thứ ba này, chính phủ giao cho các
doanh nghiệp tổ chức kinh doanh, đầu tƣ, quản lý dự án và có trách nhiệm thu hồi
vốn trả nợ.
- Vốn viện - trợ kỹ thuật: là các khoản vốn tài trợ để đào tạo chuyên gia,
nâng cao năng lực tổ chức và quản lý, thực hiện cải cách thể chế và cơ cấu kinh tế.
Mục đích của viện trợ kỹ thuật là giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc của các nƣớc
nhận vốn nâng cao nãng lực quản lý của mình, bao gồm cả năng lực sử dụng việntra
tài chính. Về mặt kinh tế, hình thức này không có đầy đủ các yếu tố của hoạt động
đầu tƣ và do vậy thƣờng là các khoản viện trợ không hoàn lại (thƣờng chiếm từ 2030% tổng vốn ODA)
- Vốn hỗ trợ cán cân thanh toán (còn đƣợc gọi là vốn tín dụng điều chỉnh cơ
cấu tài chính): loại vốn này giúp chính phủ các nƣớc thanh toán các khoản nợ đến

hạn và các loại lãi suất đƣợc tính lãi từ những năm trƣớc đó. Nguồn vốn này chủ
yếu lấy từ ODA đa phƣơng.

10


- Vốn viện trợ nhân đạo và cứu trợ: Vốn đƣợc sử dụng cho các mục đích
cứu trợ đột xuất, cứu đói, khắc phục thiên tai, chiến tranh. Phần này chiếm một tỷ
trọng nhỏ trong nguồn vốn ODA.
- Viện trợ quân sự: chủ yếu là viện trợ song phƣơng cho các nƣớc đồng
minh trong thời kỳ chiến tranh lanh. Mỹ và Liên Xô cũ là hai nƣớc trƣớc đây viện
trợ quân sự nhiều nhất. Từ khi chiến tranh lạnh kết thúc, viện trợ quân sự giảm
mạnh.
- Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực đƣợc cung cấp để đầu tƣ xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trƣờng. Đây thƣờng là những khoản cho vay ƣu
đãi.
c. Theo điều kiện
- ODA không ràng buộc: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi
nguồn sừ dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc:
+Bởi nguồn sử dụng: có nghĩa là việc mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay
dịch vụ bằng nguồn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nƣớc tài trợ sở hữu
hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phƣơng), hoặc các công ty của các nƣớc thành
viên (đối với viện trợ đa phƣơng).
+Bởi mục đích sử dụng: chỉ đƣợc sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định
hoặc một số dự án cụ thể.
- ODA có thể ràng buộc một phần: một phần chi ở nƣớc viện trợ, phần còn
lại chi ở bất cả nơi nào.
Nhƣ vậy, theo các điều kiện của ODA thì việc sử dụng cũng có những khó
khăn nhất định, do đó việc cung cấp có những hạn chế. Đây là điểm khác biệt rất rõ

so với nguồn vốn FDI.
d. Theo hình thức
- Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể.
Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc cho vay
ƣu đãi. Đây là hình thức chủ yếu của ODA.

11


- Hỗ trợ phi dự án bao gồm các loại hình nhƣ sau:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán thƣờng là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao
tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hoặc hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hoá đƣợc
chuyển vào qua hình thức này có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ cho ngân sách.
+ Hỗ trợ trả nợ.
+ Viện trợ chƣơng trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát
với thời gian nhất định mà không phải xác đinh một cách chính xác nó sẽ đƣợc sừ
dụng nhƣ thế nào.
e. Theo loại hình đầu tư:
- Đầu tƣ cho phát triển KH&CN: Phát triển khoa học và công nghệ đã nhấn
mạnh phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một
trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ
quốc. Khoa học và công nghệ là đòn bẩy trong quá trình tái cơ cấu kinh tế, chuyển
đổi mô hình tăng trƣởng, nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế. ODA giúp phát triển khoa học và công nghệ cao, công nghệ
nguồn và phát triển khoa học công nghệ trong một số lĩnh vực ƣu tiên, trọng điểm,
kinh tế tri thức và nguồn nhân lực chất lƣợng cao.
- Đầu tƣ cho phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở giao thông vận tải: Đầu tƣ phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông nhằm đảm bảo cho ngành GTVT phát triển nhanh
chóng. Nhờ đó thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất hàng hoá và lƣu thông hàng
hoá giữa các vùng trong cả nƣớc; khai thác sử dụng hợp lý mọi tiềm năng của đất

nƣớc nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn lạc hậu; cho phép mở rộng
giao lƣu kinh tế văn hoá và nâng cao tính đồng đều về đầu tƣ giữa các vùng trong cả
nƣớc. ODA giúp xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ, quy mô lớn và
hiện đại, bao gồm hạ tầng giao thông (đƣờng bộ, đƣờng sắt, sân bay, cảng biển và
đƣờng thủy nội bộ); hạ tầng đô thị (giao thông đô thị, cấp thoát nƣớc và vệ sinh môi
trƣờng đô thị, hạ tầng cấp điện đô thị); hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông;
hạ tầng năng lƣợng (ƣu tiên phát triển năng lƣợng tái tạo và năng lƣợng mới); hạ
tầng thủy lợi và đê điều.

12


- Đầu tƣ cho nông nghiệp phát triển nông thôn là một trong những hoạt động
thuộc lĩnh vực đầu tƣ phát triển, nó rất quan trọng đối với tất cả các quốc gia. Góp
phần tạo ra những tiền đề quan trọng không thể thiếu bảo đảm thắng lợi cho tiến
trình CNH, HĐH. ODA nhằm phát triển nông nghiệp và nông thôn, bao gồm
chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế nông nghiệp, hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn, xây dựng nông thôn mới.
1.2.1.3. Đặc điểm nguồn vốn ODA cho phát triển khoa học và công nghệ
Các nƣớc giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lƣợc
nhƣ mở rộng thị trƣờng, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an
ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách
riêng hƣớng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu
ƣu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong
nƣớc, khu vực và trên thế giới).
Về kinh tế, nƣớc tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế
quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá
của nƣớc tài trợ. Nƣớc tiếp nhận ODA cũng đƣợc yêu cầu từng bƣớc mở cửa thị
trƣờng bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nƣớc tài trợ; yêu cầu có
những ƣu đãi đối với các nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ cho phép họ đầu tƣ

vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao.
Nguồn vốn ODA từ các nƣớc giàu cung cấp cho các nƣớc nghèo cũng
thƣờng gắn với việc mua các sản phẩm từ các nƣớc này mà không hoàn toàn phù
hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nƣớc nghèo. Ví nhƣ các dự án ODA
trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tƣ vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia
nƣớc ngoài thƣờng chiếm đến hơn 90% (bên nƣớc tài trợ ODA thƣờng yêu cầu trả
lƣơng cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần
thuê chuyên gia nhƣ vậy trên thị trƣờng lao động thế giới).
Nguồn vốn viện trợ ODA còn đƣợc gắn với các điều khoản mậu dịch đặc
biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nƣớc cấp ODA buộc nƣớc tiếp
nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.

13


Nƣớc tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhƣng thông
thƣờng, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nƣớc
viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhƣng họ có thể tham gia gián tiếp
dƣới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải
hoàn lại tăng lên.
Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch thu
hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chƣa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu
kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng nhƣ xử lý, điều hành dự án… khiến cho
hiệu quả và chất lƣợng các công trình đầu tƣ bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể
đẩy nƣớc tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
Từ đó cho thấy nguồn vốn ODA có các đặc điểm:
Thứ nhất, tính ƣu đãi của nguồn vốn.
- Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn), thời gian ân hạn dài. Chẳng
hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian

ân hạn là 10 năm.
- Thông thƣờng, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho
không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thƣơng mại.
Thành tố cho không đƣợc xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và
so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thƣơng mại
- Sự ƣu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nƣớc
đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong
những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nƣớc phát
triển sang các nƣớc đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và
chịu sự điều chỉnh của dƣ luận xã hội từ phía nƣớc cung cấp cũng nhƣ từ phía
nƣớc tiếp nhận ODA.
Thứ hai, tính ràng buô ̣c của nguồn vốn.
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc)

14


nƣớc nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nƣớc cung cấp viện trợ cũng đều có
những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nƣớc
nhận. Tính ràng buộc này đƣơ ̣c thể hiê ̣n cu ̣ thể nhƣ sau :
- ODA gắn liền với yếu tố chính trị.
- ODA gắn với điều kiện kinh tế
Nhƣ vậy viện trợ của các nƣớc phát triển không chỉ đơn thuần là sự trợ giúp
vô tƣ, mà còn là một công cụ lợi hại để kiếm lời cả về kinh tế và tài chính cho nƣớc
tài trợ. Những nƣớc cấp viện trợ gò ép các nƣớc nhận phải thay đổi chính sách phát
triển cho phù hợp với lợi ích của bên viện trợ. Khi nhận viện trợ các nƣớc cần cân
nhắc kỹ lƣỡng các điều kiện của các nhà tài trợ. Không vì lợi ích trƣớc mắt mà đánh
mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức phải đảm bảo tôn
trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, chung sống hoà bình.

Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ƣu đãi nên gánh
nặng nợ thƣờng chƣa xuất hiện. Một số nƣớc do không sử dụng hiệu quả ODA
có thể tạo nên sự tăng trƣởng nhất thời nhƣng sau một thời gian lại lâm vào
vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có
khả năng đầu tƣ trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả
nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử
dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cƣờng sức mạnh kinh tế và
khả năng xuất khẩu.
Ngoài các đặc điểm trên, ODA cho phát triển KH&CN có những đặc điểm
riêng, đó là:
Một là, Viện trợ cho KH&CN thƣờng đòi hỏi nguồn kinh phí lớn và lâu dài,
do đó phải có sự hỗ trợ chính trị mạnh mẽ và bền vững. Một trong những đặc điểm
của ODA là nhà tài trợ thƣờng định hƣớng tài trợ vào các lĩnh vực có lợi cho nƣớc
tài trợ do đó vấn đề đặt ra là các nƣớc nhận viện trợ phải có đƣợc những định hƣớng
mang tính thuyết phục để thu hút đầu tƣ vào lĩnh vực KH&CN.

15


×