Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

Tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại xã tân hội huyện đan phượng tỉnh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.97 KB, 151 trang )

LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề là kết quả của việc tìm hiểu thực tế công tác kế
toán tại xã Tân Hội - Huyện Đan Phượng tỉnh Hà Tây.
Qua thời gian thực tập tại xã được sự quan tâm giúp đỡ và
hướng dẫn nhiệt tình của chủ tịch UBND và các cô chú trong phòng
kế toán, phòng tài vụ phòng tổ chức hành chính và đặc biệt là sự
giúp đỡ của cô Nguyễn Thị Kim Oanh đã giúp đỡ em rất nhiều
trong việc hoàn thành báo cáo thực tập. Vì điều kiện có hạn chế kiến
thức thực tế của em còn ít nên chuyên đề không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Rất mong được sự giúp đỡ và quan tâm
chỉ bảo của các thầy, các cô trong trường Trung học DL Kinh tế Hà Nội để em có thêm hiểu biết và hoàn thiện hơn một lần nữa em
xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Kim Oanh và cảm ơn Chủ tịch UBND
xã Tân Hội và các cô chú phòng kế toán xã đã giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo này.

1


LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán là việc quan sát đo lường, tính toán ghi chép phản ánh
toàn bộ hoạt động kinh tế phát sinh trong đơn vị nhằm thu nhập và
cung cấp thông tin kinh tế tài chính để giám đốc lo phục vụ cho đối
tượng sử dụng thông tin kế toán.
Kế toán như là bộ phận cấu thành của hệ thống thông tin (đã
kiểm tra) về tình hình tiếp nhận và sử dụng, quyết toán kinh phí
công trình tình hình chấp hành các dự toán thu, chi và thực hiện tiêu
chuẩn, định mức của nhà nước tại đơn vị ngân sách.
Đơn vị ngân sách là đơn vị do nhà nước quyết định thành lập
nhằm thực hiện việc quản lý nhà nước trong phạm vi xã trường thị
trấn, đặc trưng cơ bản của đơn vị xã trang trải các chi phí sinh động
và thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn kinh phí từ


ngân quỹ nhà nước hoặc từ quỹ công theo nguyên tắc bồi hoàn trực
tiếp điều đó đòi hỏi việc chi tiêu phải đúng mục đích đúng dự toán
đã được phê duyệt theo từng nguồn kinh phí, từng nội dung chỉ tiêu
theo tiêu chuẩn định mức của nhà nước.
Để đáp ứng theo nhu cầu đổi mới của xã hội nhất là trong thời
kỳ kinh tế thị trường như hiện nay trong lúc toàn Đảng toàn dân ta
đang thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước, đưa nền
kinh tế phát triển đi lên theo định hướng XHCN nhằm xây dựng cơ
sở vật chất nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, đảm bảo an
toàn trật tự xã hội nhằm củng cố kiến thức nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ của đôi ngũ kế toán ngân sách cơ sở tạo đà cho việc quản

2


lý, khai thác và điều hành ngân sách một cách hợp lý có hiệu quả.
Xây dựng chính quyền cơ sở ngày càng phát triển mạnh mẽ làm nền
tảng cho việc xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

3


Phần I.
TÌNH HÌNH CƠ BẢN
A. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ
TÂN HỘI.
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN.
1. Vị trí địa lý.
+ Xã Tân Hội nằm ở phía nam huyện Đan Phượng cách trung
tâm huyện 1km.

Phía Đông giáp xã Sài Sơn
Phía Tây giáp với xã Sơn Đồng
Phía Nam giáp xã Tân Lập - Huyện Đan Phượng.
Phía Bắc giáp xã Lai Xá.
+ Xã Tân Hội có tuyến đường 3 chạy qua.
2. Diện tích xã:
Xã Tân Hội có tổng diện tích đất tự nhiên là 176,06ha trong đó
đất canh tác là 420ha chiếm 46,7% đất thổ cư là 257,15ha chiếm
16,7%. Đất công cộng bao gồm: Khu quân sự, trường học, uỷ ban,
nhà văn hoá, trạm y tế... là 148,27ha chiếm 16,49%. Diện tích sông
ngòi, hồ chứa nước là 73,7ha chiếm 8,20% diện tích tự nhiên của
xã.
Từ khi cải cách ruộng đất năm 1986 xã Tân Hội cung với cả
nước thực hiện việc quản lý đất canh tác theo hình thức "chia ruộng
khoán hộ" và cấp giấy chứng nhận sử dụng đất canh tác trong thời
gian 20 năm.

4


Xã Tân Hội là xã chấp hành tối vấn đề giải phóng mặt bằng.
Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về việc thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng để thực hiện các dự án xây dựng và cải tạo các
công trình công cộng đường giao thông thì nhân dân trong xã đều
thực hiện tốt việc giao đất, đảm bảo tốt tiến độ xây dựng của công
trình. Hiện nay diện tích đất (nhất là đất canh tác) của xã Tân Hội
luôn có sự biến động do việc thu hồi đất để làm quốc lộ 3 từ Hà Nội
đi Sơn Tây, và xây dựng cống thoát nước cho các khu công nghiệp.
Do việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất canh tác sang thành
đất thổ cư nhằm giãn dân. Diện tích đất canh tác ngày càng bị thu

hẹp cũng là một nguyên nhân gây ra một số khó khăn cho công tác
quản lý xã hội của xã.
3. Khí hậu.
Xã Tân Hội nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa một
năm có 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Mùa hè nóng, nhiệt độ trung bình là 29 0C cao nhất là 380C và
nhiệt độ thấp nhất là 200C.
Mùa đông lạnh nhiệt độ trung bình là 190C nhiệt độ thấp nhất
là 80C nhiệt độ cao nhất là 240C.
Song biểu hiện của khí hậu rõ nhất ảnh hưởng đến sản xuất
của nhân dân trong xã là hai mùa: mùa khô và mùa mưa, mùa mưa
kéo dài từ tháng tư đến tháng 9, mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến
hết tháng 3 năm sau:
4. Mùa vụ:

5


Phần lớn đất canh tác được sử dụng để cấy lúa nước với vụ
chính là vụ lúa chiêm xuân và lúa mùa. Cộng với mùa vụ hoa màu
vào mùa đông như khoai, ngô, đâu lạc... Diện tích này chiếm
khoảng 578 ha (chiếm khoảng 90%) diện tích đất canh tác.
Còn phần nhỏ, chiếm khoảng 10% diện tích đất canh tác là đất
cát pha diện tích này được sử dụng để trồng các loại cây hoa màu
như ngô, lạc, sắn...
Trong những năm gần đây, trong xã đã có một số thửa ruộng
được chuyển đổi từ đất hai lúa một màu, sang trồng các loại cây
khác có hiệu quả kinh tế cao như: "các loại rau, dưa, bí với các loại
cung cấp cho thị trường trong và ngoài xã, làm tăng thu nhập cho
nhân dân.

5. Sông ngòi.
Diện tích sông ngòi chiếm 8,20% diện tích đất tự nhiên của xã
tương đương với diện tích là 73,7ha bao gồm sông ngòi và các hồ
chứa.
II. ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI.
Xã Tân Hội có tổng số nhân khẩu là 10.050 người, mật độ
2
trung bình là 1.112 người/kmĐảng
. bộ xã

Tình hình xã hội của xã Tân Hội tương đối ổn định.
1. Cơ cấu bộ máy quản lý xã

Thường vụ

Bộ máy quản lý xã Tân Hội.
Ban chấp hành đảng bộ

Khối tổ chức

Khối tổ chức

Khối chính

chính trị

chính trị - XH

quyền


6


Đảng bộ chỉ đạo chung mọi hoạt động chung của xã.
Ban chấp hành đảng bộ bao gồm 13 đồng chí trong đó: Ban
thường vụ có 03 đồng chí: 1 đồng chí là bí thư đảng bộ, 1 đồng chí
là bí thư và 1 đồng chí là ủy viên thường vụ đảng bộ ban chấp hành
đảng bộ chỉ đạo chung của mọi hoạt động của:
- Khối tổ chức chính trị
- Khối tổ chức chính trị - xã hội
- Khối chính quyền.
a. Khối tổ chức chính trị
Khối tổ chức chính trị

UB mặt trận
tổ quốc

Hội cựu
chiến binh

Hội phụ
nữ

7

Hội
Nông
dân

Đoàn

thanh
niên


+ Uỷ ban mặt trận tổ quốc gồm 1 đồng chí chủ tịch ban mặt
trận, 1 đồng chí phó chủ tịch và ban chấp hành Uỷ ban mặt trận.
+ Hội cựu chiến binh gồm: 01 chủ tịch hội cựu chiến binh
01 Phó chủ tịch hội cựu chiến binh
Ban thường vụ hội, ban chỉ huy, ban chấp hành và các thành
viên hội.
+ Hội phụ nữ: 01 chủ tịch hội phụ nữ
01 phó chủ tịch hội phụ nữ.
Ban chấp hành và các thành viên của hội.
+ Hội nông dân: 01 chủ tịch hội nông dân
01 phó chủ tịch hội nông dân
Ban chấp hành và các thành viên hội.
+ Đoàn thanh niên: 01 bí thư đoàn xã
01 phó bí thư đoàn xã
01 uỷ viên ban thường vụ
Ban chấp hành đoàn xã và các đoàn viên.
b. Khối chính trị xã hội.

Khối chính trị xã hội

Hội chữ
thập đỏ

Hội
người
cao tuổi


Hội làm
vườn

8

Thanh tra
nhân dân

UB dân số
chăm sóc và
GĐ trẻ em


9


c. Khối chính quyền.
Khối chính quyền

Hội đồng nhân dân

Uỷ ban nhân dân

Thương binh xã hội

Ban
thông tin
văn hóa


Văn
phòng
thống kê

Ban công
an

Ban chỉ
huy quân
sự

Văn
phòng tư
pháp

Ban tổ
chức

Ban địa
chính

* Hội đồng nhân dân bao gồm: 01 chủ tịch hội đồng nhân dân
01 Phó chủ tịch hội đồng nhân
dân.
Và toàn bộ các thành viên hội đồng nhân dân trong toàn xã là
27 người.
* UBND gồm: 01 chủ tịch UBND
01 phó chủ tịch UBND
Văn phòng hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân.
UBND chỉ đạo toàn bộ các ban chuyên môn trong khối chính

quyền.

10


Gồm: +Ban thông tin văn hóa xã đứng đầu là trưởng ban văn
hoá thông tin và các thành viên.
+Văn phòng thống kê: Cán bộ phòng thống kê.
+ Ban công an: 01 trưởng công an và 2phó công an và các
công an viên.
+ Ban chỉ huy quân sự: 01 xã đội trưởng và 01 xã đội phó phụ
trách về mặt quân sự và dân quân tự vệ trong xã.
+ Tư pháp: cán bộ tư pháp phụ trách văn phòng tư pháp. Cán
bộ cho nhân dân về pháp luật khi cần thiết. Phòng tư pháp giữ các
văn bản pháp quy phục vụ việc tìm hiểu pháp luật của nhân dân dân
trong xã.
+Ban tài chính:
Trưởng ban tài
chính

Kế toán trưởng

Thủ quỹ

Ban tài chính phụ trách chung tình hình tổ chức của xã làm
tham mưu về tài chính cho thủ trưởng đơn vị, đảm bảo việc lập dự
toán và thu chi theo đúng dự toán được duyệt, nhằm mục đích thu
chi đúng mục đích và có hiệu quả, tiết kiệm được tài sản của nhà
nước.
+ Ban địa chính cán bộ địa chính phụ trách việc quản lý đất

đai về diện tích đất và tình hình sử dụng đất theo mục đích, đảm bảo
đủ diện tích thực và việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích.

11


+ Ban thương binh xã hội: phụ trách về các vấn đề chế độ
thương binh xã hội cho những người, những gia đình có công với
đất nước, thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa đối với những
người và gia đình có công với nước về chế độ phụ cấp, chế độ
lương cho bố, mẹ, vợ chồng, con liệt sĩ và đảm bảo cho một phần
cuộc sống các thương binh theo chế độ quy định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp.
a. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng nhân dân xã trong
lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội và đời sống văn hoá, thông tin thể dục
thể thao, bảo vệ tài nguyên môi trường như sau:
a.1. Quyết định biện pháp đảm bảo các điều kiện cần thiết để
trẻ vào học đúng độ tuổi, hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục
tiểu học, tổ chức các trường mầm non, thực hiện bổ túc văn hóa và
xoá mù chữ cho người trong độ tuổi.
a.2. Quyết định biện pháp giáo dục, chăm sóc những thanh
thiếu niên nhi đồng xây dựng nếp sống văn minh, gia đình hạnh
phúc giáo dục truyền thống đạo đức, tốt đẹp giữ gìn thuần phong
mỹ tục, phòng chống tệ nạn xã hội ở địa phương.
a.3. Quyết định biện pháp phát triển hoạt động văn hóa, văn
nghệ thể dục thể thao, hướng dẫn tổ chức các lễ hội truyền thống
bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hoá và danh lam
thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật.
a.4. Quyết định việc xây dựng tu sửa trường lớp công trình
văn hóa địa phương.


12


a.5. Quyết định biện pháp đảm bảo giữ gìn vệ sinh, xử lý rác
thải phòng chống bệnh dịch. Biện pháp bảo vệ môi trường trong
phạm vi quản lý rác thải phòng chống bệnh dịch. Biện pháp bảo vệ
môi trường, thực hiện chương trình y tế cơ sở, chính sách dân số kế
hoạch hoá gia đình.
a.6. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách chế độ đối với
thương binh, bệnh binh gia đình liệt sĩ, người có công với cách
mạng thực hiện chính sách cứu trợ xã hội và vận động dân nhân
giúp đỡ của gia đình khó khăn người già, người tàn tật trẻ mồ côi
không nơi nương tựa. Biện pháp thực hiện xoá đói giảm nghèo.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, xã hội, văn hoá thể dục thể thao.
(1) Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục địa
phương phối hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp đúng độ
tuổi tổ chức các lớp bổ tục văn hóa thực hiện xoá mù chữ cho những
người trong độ tuổi.
(2) Tổ chức xây dựng và quản lý kiểm tra hoạt động của nhà
trẻ lớp mẫu giáo trường mầm non ở địa phương, phối hợp với
UBND cấp trên quản lý trường tiểu học, trung học cơ sở trên địa
bàn.
(3) Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số
KHHGĐ được giao, vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh, phòng
chống các dịch bệnh.
(4) Xây dựng các phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá
văn nghệ, thể dục thể thao tổ chức các lễ hội truyền thống, bảo vệ và


13


phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh
ở địa phương quy định của pháp luật.
(5) Thực hiện chế độ chính sách với thương binh, bệnh binh
gia đình có công với cách mạng theo quy định của nhà nước.
(6) Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân dân đạo, vận động
nhân dân giúp đỡ gia đình khó khăn, người già không nơi nương
tựa, tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật.
(7) Quản lý bảo vệ tu sửa nghĩa trang liệt sĩ, quản lý quy
hoạch nghĩa trang ở địa phương.
c. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch UBND xã.
(1) Lãnh đạo công tác của UBND xã, các thành viên của
UBND xã các ban chuyên môn của UBND.
(2) Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của UBND.
(3) Phê chuẩn kết quả bầu cử trưởng phó thôn, điều động, chỉ
đạo, miễn nhiệm, bãi nhiệm các trưởng phó thôn, bổ nhiệm, nhiễm
nhiệm điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật...
(4) Đình chỉ việc thi hành việc bãi bỏ những văn bản trái pháp
luật của cơ quan chuyên môn thuộc UBND xã.
(5) Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết công việc
đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh,
an ninh trật tự và báo cáo UBND trong phiên họp gần nhất.
(6) Ra quyết định chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
của mình.
d. Phó chủ tịch UBND xã.

14



Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do chủ tịch UBND phân công
và phải chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND về việc thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

c. Các ban ngành đoàn thể:
Các ban ngành đoàn thể được UBND tạo điều kiện thuận lợi
để động viên nhân dân tham gia xây dựng củng cố chính quyền
nhân dân, tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật của Nhà nước,
cán bộ xã.
3. Tình hình xã hội ở các thôn, khu dân cư.
Xã Tân Hội có 3 thôn và 1 khu dân cư, đứng đầu các thôn khu
là trưởng thôn và trưởng khu.
Trưởng thôn (trưởng khu) là người do nhân dân trực tiếp bầu
tại đại hội nhân dân và được chủ tịch UBND xem xét công nhận và
quyết định, chịu sự quản lý của UBND xã.
Trưởng thôn có nhiệm vụ quản lý chung trong toàn thôn. Phối
hợp với các ban ngành, ban công tác, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể
triển khai các hoạt động trong thôn, trưởng thôn,trưởng khu được
tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng được hưởng phụ cấp theo quy
định của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Phó thôn (phó khu) do nhân dân trực tiếp bầu, chủ tịch UBND
xã ra quyết định công nhận và là người giúp việc cho trưởng thôn
(trưởng khu) trong các công việc của thôn.

15


(1) Thôn Thượng Hội nằm phía tây xã Đức Giang với số dân

là 3374 nhân khẩu đứng đầu là 01 trưởng thôn và 03 phó thôn. Diện
tích đất canh tác là 162ha, tình hình an ninh trật tự trong thôn tương
đối ổn định. Được sự quan tâm của các cấp chính quyền nên tình
hình sản xuất ở trong thôn được đẩy mạnh thường xuyên đưa các
giống mới có năng suất cao vào sản xuất. Phong trào văn hoá - văn
nghệ, thể dục thể thao luôn đứng đầu toàn xã nhất là văn hóa văn
nghệ, đội văn nghệ của thôn đã đi tham gia hội diễn của huyện và
đạt được những giải cao. Phong trào "thanh niên làm kinh tế giỏi"
các phong trào đã thu hút được lực lượng đoàn viên thanh niên tham
gia tích cực, từ đó làm lành mạnh hoá đời sống của nhân dân trong
thôn giúp thanh niên tránh xa các tệ nạn xã hội, cộng với truyền
thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm. Năm 2005 thôn Thượng Hội
đã được nhà nước phong tặng danh hiệu "làng văn hoá cấp tỉnh".
Đó là một thôn điển hình của xã Tân Hội. Xã Tân Hội có
truyền thống yêu nước, chiến đấu anh dũng đánh đuổi giặc ngoại
xâm trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, trong thời
bình - Đảng uỷ và nhân dân xã Phú Cường luôn tự giác trên mọi
lĩnh vực bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội giúp và góp phần xây
dựng và thúc đẩy nền kinh tế địa phương ngày càng phát triển. Năm
2004 xã Đức Giang được Nhà nước phong tặng danh hiệu "anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Số liệu thống kê tháng 12 năm 2005.
III. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ

16


Được sự quan tâm của các cấp chính quyền đã tạo điều kiện về
cơ sở vật chất cho xã khá đầy đủ, đảm bảo các hoạt động và chỉ đạo
được thuận lợi.

1. Biên bản kiểm kê tài sản.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đôc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------Biên bản kiểm kê tài sản
Thứ
tự
(1)
I
II
1
2
3
4
5

Số lượng (3)

Tên tài sản
(2)
Trụ sở UBND
Nhà
Nhà làm việc UB
Trạm y tế
Lớp mẫu giáo 1
Lớp mẫu giáo 2
Lớp mẫu giáo 3

Sổ sách

Thực tế


Nguyên
giá
(4)

1 dây
1 dây
1 dây
1 dây
1 dây
01

1 dây
1 dây

1.200.000
78.000.00

1 dây

0
70.000.00

1 dây

0
140.000.0

1 dây


00
80.000.00

01

0
50.000

6
III
1

Lớp mẫu giáo 4
Vật kiến trúc
Sân tường rào ủy

2

ban
Sân tường rào trạm

0
30.000.00

3

y tế
Sân tường rào mẫu

0

24.000.00

70.000.00

17


4

giáo 1
Sân tường rào mẫu

0
52.000.00

5

giáo 2
Sân tường rào mẫu

0
25.000.00

6

giáo 3
Sân tường rào mẫu

0
15.000.00

0

IV

giáo 4
Các máy móc và đồ
dùng làm việc uỷ

1
2
3

ban
Tivi song

02 chiếc

15.000.00

02 chiếc

0
18.000.00

01 chiếc

0
10.000.00

01

01
01
01
01
02

0
7.000.000
1.000.000
800.000
500.000
3.000.000
5.000.000

70 chiếc

24.000.00

treo 10 chiếc

0
2.100.000

Máy vi tính
Máy photocopy

4
5
6
7

8
9

Máy tăng âm
đài catset
Đầu video
Máy bơm nước
Bình nóng lạnh
Bình chứa nước

10

uống
Quạt trần

11

Quạt

điện

12

tường
Hệ thống

đường

6.500.000


13

điện ủy ban
Hệ thống đường

30.000.00

18


14
15

dây truyền thanh
Bóng đèn tuýp
Tủ tài liệu

70 chiếc
20 chiếc

70 chiếc
20c hiếc

0
3.600.000
30.000.00

16

Bàn làm việc ủy 40 chiếc


40 chiếc

0
2.000.000

17

ban
Ghế Xuân Hoà

200 chiếc

5.000.000

200
chiếc

Cộng

1.997.500.
000

2. Tình hình sử dụng tài sản.
Được sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, sự quản lý sát sao việc
sử dụng tài sản luôn được quan tâm và đạt hiệu quả cao.
- Nhà văn hoá xã Tân Hội gồm 3 thôn làng, mỗi thôn làng có
nhà văn hoá riêng được giao cho thôn quản lý và sử dụng nhà văn
hoá nơi giao lưu các hoạt động văn hoá văn nghệ thể dục thể thao
của thôn làng.

- Hệ thống đài truyền thanh.
Đài truyền thanh được đặt trong khuôn viên của UBND xã,
đảm bảo việc truyền tin một ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều,
mỗi buổi phát thanh thời gian từ 1 giờ đến 2 giờ đồng hồ, các ngày
lễ lớn, các sự kiện trọng đại của đất nước công tác truyền thanh
được tăng thêm thời lượng phát thanh từ 2 lần 1 ngày nên 3 lần một
ngày thời gian phát thanh dài hơn. Đài truyền thanh xã thường
xuyên phát những thông tin bổ ích đến với nhân dân một cách kịp
thời như: Thông báo thời vụ gieo cấy, sự phát triển sâu bệnh để
19


nhân dân kịp thời phòng ngừa sâu bệnh một cách kịp thời, đưa
những thông tin về giống cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao
để nhân dân đưa vào sản xuất, thông tin về các ngày lễ lớn, ôn lại
những truyền thống hào hùng của dân tộc, đài truyền thanh xã đã
đảm bảo đưa thông tin đến người dân một cách chính xác kịp thời
và đầy đủ.
- Trường học, trường mầm non.
Trường học được nhà nước đầu tư trang thiết bị, đồ dùng học
tập, phòng thí nghiệm cho học sinh có đủ điều kiện học tập tốt xoá
các lớp học 3 ca đảm bảo các em đến độ tuổi được đến trường.
Trường mầm non, có đội ngũ cán bộ giáo viên nhiều kinh
nghiệm, đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình với lòng "yêu nghề mến
trẻ" trường được trang bị đồ chơi cho các em và sự đam mê tìm tòi
học hỏi qua các đồ chơi cộng với sự nhiệt tình chỉ dạy của các cô
giáo. Tất cả các em bé đến độ tuổi đi mẫu giáo đều được đến lớp
được các cô giáo chăm sóc chu đáo tạo nền móng vững chắc cho em
bước vào đời.
- Trạm y tế: Được nhà nước trang bị các máy móc thiết bị cơ

bản, tủ thuốc đầy đủ, với các y sĩ tận tình với người bệnh. Duy trì
thường xuyên việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ em dưới 5
tuổi và phụ nữ có thai, tiêm phòng các bệnh lao, bạch hầu, ho gà,
sởi, uốn ván, bại liệt, viêm gan B. Tổ chức các đợt dịchvụ tiêm
phòng viên lão Nhật Bản, trạm y tế thường xuyên quan tâm và mở
các đợt khám sức khoẻ cho gia đình nghèo, người tàn tật và gia đình

20


có công với đất nước. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật cho công
tác kế hoạch hoá gia đình.
- Đường giao thông: thực hiện chính sách "nhà nước và nhân
dân cùng làm" trong những năm gần đây xã Đức Giang đã trực tiếp
"cứng hoá" các tuyến đường liên thôn, liên xã, tỉnh đến hết năm
2005 xã Đức Giang đã hoàn thành được 7685km đường được đổ bê
tông. Đảm bảo việc đi lại dễ dàng phục vụ tốt cho quá trình sản
xuất.
Hàng năm xã Tân Hội được nhà nước cấp cho hơn 1 tỷ đồng
trong đó gần 1 tỷ đồng cho đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng các
công trình giao thông, hệ thống kênh mương và mua sắm các trang
thiết bị khác phục vụ cho hoạt động của xã. Phần còn lại dùng để
chi cho các hoạt động thường xuyên ở xã từ nguồn kinh phí nhà
nước cấp xa để sử dụng triệt để, hiệu quả. Hệ thống kênh mương
được cứng hoá giúp cho việc tưới tiêu được thuận lợi hơn, nó đã
làm được giảm úng vào mùa mưa và giảm hạn trong mùa khô.
Hàng năm xã cũng sử dụng nguồn kinh phí nhất định cho việc
phòng dịch gia cầm, gia súc. Tránh các nạn dịch bùng phát trên diện
rộng luôn kiêm tra để sớm xác định, phát hiện các ổ dịch để xử lý
kịp thời.

Ngoài ra còn có một khoản tiền giành giúp đỡ các gia đình
khó khăn với mục đích tăng giàu giảm nghèo, dẫn đến xoá các hộ
nghèo trong toàn xã.
B. CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ.
Kế toán ngân sách làm việc tổ chức hệ thống thông tin và toàn
bộ hoạt động kiểm tra và tổ chức xã gồm các khoản thu - chi ngân
sách (với tư cách là cấp ngân sách trong hệ thống NSNN) và HĐTC

21


của đơn vị dự toán. Các xã phải tổ chức công tác kế toán theo chế
độ ngân sách xã.
I.DỰ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ.
UBND xã là một đơn vị ngân sách nhà nước (gọi chung là
ngân sách địa phương) nơi phát sinh trực tiếp các hoạt động thu chi
của ngân sách. Xã Đức Giang dưới quyền quản lý cấp phát của
UBND huyện Hoài Đức. Phòng tài chính huyện và kho bạc nhà
nước với số hiệu tài khoản là 331.05012. Do vậy mọi HĐTC kế toán
của xã đều phải dự vào nguyên tắc chung của bộ tài chính và quy
định chung của pháp luật từ việc lập dự toán ngân sách - thông qua
hội đồng nhân dân xã xét duyệt quyết định vào báo cáo UBND
huyện và nộp lên kho bạc nhà nước huyện Đan Phượng. Sau khi
nhận được giấy báo có từ kho bạc xã tạm ứng về quỹ để tạm chi ở
xã sau đó lập bảng kê đề nghị kho bạc thanh toán đồng thời hàng
ngày kế toán phải tiến hành công tác thu chi theo đúng các khoản
mục ngân sách đề ra với ngân sách xã.

22



Phân bổ dự toán chi ngân sách

23


Các mục theo dõi ngân sách xã...
Mục 101: Trả công cán bộ hợp đồng
Mục 102: Thâm niên trách nhiệm
Mục 106: Các khoản đóng góp
Mục 107: Phụ cấp cán bộ xã
Mục 109: Thanh toán dịch vụ công cộng.
Mục 110: Vật tư, văn phòng
Mục 111: Thông tin tuyên truyền liên lạc.
Mục 112: Hội nghị
Mục 113: Công tác phí
Mục 119: Chi phí phục vụ chuyên môn
Mục 134: chi khác.
Nội dung chi của các mục.
- Mục 101: Trả công cán bộ hợp đồng, cán bộ hợp đồng gồm
có các phát thanh viên, nhân viên bảo vệ, phục vụ ủy ban cộng với
một số tiền thuê ngoài. Mỗi tháng xã chi một khoản tiền nhất định
cho cán bộ hợp đồng là 2559.900 và một số tiền thuê ngoài phụ
thuộc vào các sự việc phát sinh trong tháng.
- Mục 102: Thâm niên, trách nhiệm: bao gồm 590 thâm niên
trách nhiệm của các cán bộ đương chức (5% mức sinh hoạt phí) mỗi
tháng xã chi 243.800 ngàn đồng.
- Mục 106: các khoản đóng góp bao gồm BHYT, HBXH cho
các cán bộ đương chức của xã nhận sinh hoạt phí là 487.500.
- Mục 107: Phụ cấp cho cán bộ xã.

Gồm sinh hoạt phí cán bộ đương chức, chi phí phụ cấp HĐND
chi trả tiền cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp, chi trợ cấp trưởng
phó thôn, chi phụ cấp phó đoàn thể, hội chữ thập đỏ, hội người cao
24


tuổi, chi phụ cấp công an viên mỗi tháng xã chi hết số tiền cố định
là 23.805.000đ
- Mục 109: thanh toán tiền dịch vụ công cộng thanh toán tiền
sinh hoạt uỷ ban.
- Mục 110: Vật tư văn phòng, hàng tháng UBND có chi một
khoản tiền mua văn phòng phẩm gồm giấy in, mực in bút viết phục
vụ cho các hoạt động của uỷ ban xã chi mua van phòng phẩm nhiều
hay ít phụ thuộc vào công việc trong tháng còn sử dụng đến vật tư
văn phòng nhiều hay ít trong tháng 4 năm 2006. Do cần cung cấp
giấy mực, mực in cho photo tài liệu bầu cử hội đồng nhân dân 3 cấp
và cung cấp bút cho các tổ bầu cử làm việc nên chi phí trong tháng
cao hơn so với các máy khác trong năm.
Mục 111: Thông tin tuyên truyền liên lạc theo dõi các khoản
chi mua báo chí, thanh toán tiền điện thoại trong tháng và tủ sách
pháp luật thường xuyên được bổ sung sách mới phục vụ nhu cầu
học tập và tìm hiểu pháp luật của cán bộ và nhân dân trong xã.
- Mục 112: Hội nghị gồm các khoản chi cho sơ kết tổng kết
hay đại hội hay kỷ niệm ngày lễ lớn của các ban ngành đoàn thể
trong xã.
- Mục 113: Công tác phí chi tiền đi công tác cơ sở cho các cán
bộ đầu ngành, đoàn thể hoặc các cán bộ cử đi công tác xã thanh toán
công tác phí khoán hàng tháng là 30.000đ/tháng. Một tháng cho các
cán bộ đầu ngành đoàn thể nếu cán bộ được cử đi công tác xã sẽ
thanh toán theo các mức độ khác nhau (nếu phải thuê chỗ ở).

Trường hợp đi chẵn người (đồng/ngày).
+ Trên địa bàn Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh là 90.000đ
+ Các tỉnh + 60.000đ
25


×