Tải bản đầy đủ (.doc) (240 trang)

Tổng hợp về công tác kế toán tại xí nghiệp sản xuất bao bì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 240 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, kế toán không chỉ đơn thuần là công việc ghi chép
về vốn và quá trình tuần hoàn của vốn trong các đơn vị mà nó còn
là bộ phận chủ yếu của hệ thống thông tin kinh tế , là công cụ thiết
yếu để quản lý nền kinh tế .
Cùng với quá trình phát triển và đổi mới sâu sắc theo cơ chế
thị trường, hệ thống kế toán nước ta đã không ngừng được hoàn
thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng
cao hiệu quả kinh tế, tài chính. Với tư cách là công cụ quản lý, kế
toán gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, kế toán đảm nhiệm chức
năng cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy
kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài
chính Nhà nước mà vô cùng cần thiết đối với hoạt động tài chính
của mọi doanh nghiệp, tổ chức.
Mỗi một doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng về hoạt
động kinh doanh, về yêu cầu quản lý, về bộ máy kế toán và điều kiện
làm việc. Trong công tác kế toán lại có nhiều khâu, nhiều phần
hành, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ gắn bó với nhau thành một
công cụ quản lý hữu ích.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán trong quản lý kinh
tế và từ đặc điểm riêng của bộ máy và hệ thống kế toán mỗi doanh
nghiệp, trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp sản xuất bao
bì được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn thực
tập Nguyễn Ngọc Lan
và của các cán bộ Phòng Kế toán
em xin trình bày báo cáo:" Tổng hợp về công tác kế toán tại Xí
nghiệp sản xuất bao bì" trực thuộc công ty Sông Đà 12
1


Báo cáo gồm ba phần chính:


Phần I: Giới thiệu chung về Xí nghiệp sản xuất bao bì Công ty Sông Đà 12.
Phần II: Số liệu hạch toán chi tiết trong tháng 3 / 2002
Phần III: Nội dung các phần hành kế toán tại Xí nghiệp
sản xuất bao bì - Công ty Sông Đà 12.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế cũng như kinh nghiệm
thực tập còn ít nên trong quá trình thực hiện báo cáo em không
tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong sự chỉ bảo hơn nữa của
các thầy cô giáo cũng như các cán bộ Phòng kế toán tại Xí nghiệp
sản xuất bao bì để giúp đỡ em trong công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP
SẢN XUẤT BAO BÌ - CÔNG TY SÔNG ĐÀ 12

1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Sông đà 12 là đơn vị thành viên của Tổng công ty
Sông đà. Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước có qui mô lớn với
nhiều hoạt động kinh doanh đa dạng như sản xuất công nghiệp, xây
lắp, sửa chữa, gia công cơ khí, vận tải... Kể từ khi thành lập năm
1980 đến nay công ty vẫn không ngừng đầu tư, phát triển mở rộng
nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Tính đến nay tổng số vốn của
công ty là 46 tỉ đồng, lợi nhuận thu được bình quân hàng năm là 3,4
tỉ đồng. Hiện nay Công ty Sông đà 12 gồm có: Ba chi nhánh đặt tại
Hải Phòng, Quảng Ninh và Hoà Bình cùng với 5 xí nghiệp trực
thuộc hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó Xí nghiệp
sản xuất bao bì là đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc theo phân

cấp quản lý của công ty, có tổ chức bộ máy kế toán riêng.

3


Căn cứ vào quyết định số 93 TCT / HĐQT ngày 19/9/1996 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty, căn cứ bào quyết định số
05 TCT / TCLĐ ngày 22/11/1996 của Tổng giám đốc Tổng công ty
xây dựng Sông đà:
Xí nghiệp sản xuất bao bì chính thức được thành lập ngày
25/11/1996, trực thuộc Công ty xây lắp vật tư vận tải Sông đà 12.
Trụ sở chính đặt tại Ba La - Phường Quang Trung - Thị xã hà đông Hà Tây.
Xí nghiệp sản xuất bao bì có nhiệm vụ là chuyên sản xuất các
loại vỏ bao Xi măng theo chỉ tiêu kế hoạch của Công ty, thực hiện
các loại vỏ bao xi măng với các đơn vị, tổ chức kinh tế bên ngoài
công ty. Ngoài ra xí nghiệp còn kinh doanh các mặt hàng vật tư,
thiết bị, vật liệu xây dựng, tham gia xây lắp các công trình nhỏ do
công ty giao.
Tuy xí nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc,
chưa có đủ tư cách pháp nhân, với số vốn tự có ban đầu thật khiêm
tốn là 3 tỷ đồng Việt Nam đẫ đi vào hoạt động gần 7 năm. Song với
sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn Xí nghiệp đã phối hợp
chặt chẽ đề ra phương án kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý.
Đồng thời luôn đổi mới trang thiết bị phục vụ cho sản xuất để phù
hợp với đặc điểm nhiệm vụ của xí nghiệp. Dần dần xí nghiệp cũng
đã trang bị được máy móc thiết bị tiên tiến, đa số mýa móc của xí
nghiệp là nhập ngoại như máy đùn, máy dệt, máy phức và xí nghiệp
đã tăng giá trị tài sản lên trên 11 tỉ đồng Việt Nam với công suất
hàng năm là 20 triệu vỏ bao. Do vậy xí nghiệp luôn đảm bảo hoàn
thành kế hoach về chất lượng cũng như số lượng mà công ty giao

cho và có tín nhiệm với khách hàng.
4


Trong điều kiện hiện nay với sự cạnh tranh của các nhà máy
cung cấp trên thị trường, sự đòi hỏi cao của khách hàng, xí nghiệp
đã kịp thời nắm bắt nhanh nhu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm,
tìm mọi biện pháp để hạ giá thành, tăng lợi nhuận mở rộng sản xuất
kinh doanh. Sản phẩm của xí nghiệp có chất lượng đảm bảo, giá cả
hợp lý nên được các cơ sở đặt hàng tín nhiệm và kí hợp đồng tiêu
thụ lâu dài như các nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Bỉm sơn, Long
Thọ, Quốc Phòng, công ty cổ phần bao bì Hà Tây, công ty liên
doanh Luksvasi-Huế.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm,
phương tiện thiết bị hiện đại đã đóng góp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp. Hàng năm xí nghiệp đã nộp ngân sách
trên 1 tỷ đồng, tạo công ăn việc làm cho gần 600 lao động trong xí
nghiệp.
2. Quy trình công nghệ sản xuất
Xí nghiệp sản xuất bao bì được thành lập với mục đích sản
xuất vỏ bao xi măng, phức nhựa PP với giầy Krapt trong quy trình
công nghệ chế biến theo kiểu liên tục. Hiện nay với dây chuyền thiết
bị tiên tiến hầu hết là ngoại nhập, hơn nữa các sản phẩm qua các
công đoạn đều được kiểm tra hết sức chặt chẽ theo tiêu chuẩn ISO
9000 nên sản phẩm xuất xuưởng của xí nghiệp có uy tín trên thị
trường.

5



QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VỎ BAO TRÁNG
NHỰA PP
NVL Hạt nhựa

Kéo sợi PX
I, II, III

Dệt bao ống
PX I, II, III

Phức

CẮT GẤP

IN

Thành phẩm

Xam, cắt mép
tạo miệng

May

Xeo, lồng, gấp

+ Phân xưởng I(PX I): Đặt tại BaLa - Phường Quang Trung Thị xã Hà Đông - Hà Tây, với nhiệm vụ nhânh bao ống PP từ phân
xưởng II, III tiến hành phức thành tấm phức, cắt, gấp, in bao rồi
chuyển sang phân xưởng II.
+ Phân xưởng II(PX II): Đặt tại Văn Mỗ - Hà Đông, có nhiệm
vụ nhân bao in từ PX I chuyển sang tiến hành công đoạn xeo, bao,

lồng gấp, may bao, xam bao, cắt mép tạo miệng và đóng gói thành
phẩm.
+ Phân xưởng III(PX III): Đặt tại Hoà Bình, có nhiệm vụ
chuyên kéo sợi và dệt bao ống PP.
Quy trình công nghệ trải qua 8 bước sau:
6


Bước 1/ Kéo sợi: Cả 3 phân xưởng đều có chức năng tạo ra
bán thành phẩm là sợi PP từ hạt nhựa PP để dùng cho máy dệt bao. ở
công đoạn này có các phế liệu do hỏng, rơi vải đều được thu hồi để
sử dụng lại.
Bước2/ Dệt: ở đây sợi PP sẽ được dệt thành bao ống. Công
đoạn này đều được tổ chức ở cả 3 phân xưởng. Các phế liệ được thu
hồi để tái chế.
Bước 3/ Phức: Tất cả các bao ống sau khi đã được kiểm tra đạt
chất lượng mới chuyển về phân xưởng I, tại đây máy sẽ tự động kết
hợp với 1 lớp giấy Kprapt bên ngoài bao PP để phức thành tấm.
Bước 4/ Cắt, gấp: Công đoạn này kết hợp giữa máy và thủ
công. Các vỏ bao ống đạt tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được cắt, gấp đúng
kích cỡ quy định và theo đơn đặt hàng của khách.
Bước 5/ In: Vỏ bao được in ấn theo mẫu mã chế bản in của
từng loại vỏ bao theo đơn đặt hàng của từng nhà máy xi măng.
Bước 6/ Xeo: Công đoạn xeo hay cắt các ruột bao được tiến
hành bằng máy theo đúng kích cỡ qui định của từng loại vỏ bao.
Bước 7/ Lồng gấp: Đây là công đoạn thủ công. Người công
nhân lồng ruột bao đã được cắt ở công đoạn trước với vỏ bao đã in
và gấp theo kích cỡ qui định của từng loaị.
Bước 8/ Xăm: Sau khi được may và kiểm tra chất lượng máy
sẽ tự động xăm từ 6 đến 12 lỗ (tuỳ theo kích cỡ của từng loại bao

khác nhau) có đường kính 1 mm để đảm bảo thông khí tốt khi đóng
bao xi măng. Đặc biệt trong công đoạn này việc kiểm tra chất lượng
đòi hỏi hết sức khắc khe để khi đóng bao xi măng bao chịu được áp
lực không bị vỡ.

7


Mặc dù 3 Phân xưởng đạt ở 3 địa điểm khác nhau (với lí do
giải quyết việc làm dôi dư của công ty sau khi hoàn thành việc xây
dựng công trình Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình) xong cả 3 phân
xưởng đều được kết hợp chặt chẽ với nhau để tạo ra sản phẩm cuối
cùng.
Dây chuyền sản xuất vỏ bao xi măng phức tạp, phải qua nhièu
công đoạn khác nhau, hao phí lao động trên một đơn vị sản phẩm
lớn, công nhân làm việc tiếp xúc trực tiếp với nguyên liệu trong môi
trường và tiếng ồn lớn. Tuy nhiên với đội ngũ công nhân có trình độ
tay nghề cao am hiểu công nghệ, được trang bị bảo hộ lao động tốt
yêu nghề cùng với chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm nghiêm
ngặt nên sản phẩm của xí nghiệp luôn đạt được tiêu chuẩn về chất
lượng cũng như về số lượng và có tín nhiêm cao với khách hàng.

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.

GIÁMQUẢN
ĐỐC
SƠ ĐỒ BỘ MÁY
LÝ CỦA XÍ NGHIỆP.
XÍ NGHIỆP


Phòng tổ
chức HC

Phòng tổ
chức kế
toán

Phòng kinh
tế kế hoặch

Phòng môi
trường

Quản đốc
PX I

Quản đốc
PX II

Quản đốc
PX III

8


Xí nghiệp sản xuất bao bì là đơn vị phụ thuộc của công ty xây
lắp vật tư vận tải Sông Đà có tư cách pháp nhân không đầy đủ, được
Giám đốc công ty uỷ quyền trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh phù hợp với quy chế và hoạt động của đơn vị,
quy chế tài chính, điều lệ của Công ty, Tổng công ty cũng như các

quy định của pháp luật hiện hành.
Xí nghiệp sản xuất bap bì được tổ chức quản lý theo cơ cấu
tham mưu trực tuyến chức năng. Tức là các phòng ban tham mưu
cho Giám đốc theo chức năng nhiệm vụ của mình để giúp Giám đốc
ra quyêt định quản lý phù hợp với đặc điểm nhiệm vụ và yêu cầu
quản lý tại xí nghiệp.
 Giám đốc xí nghiệp: Do tổng Giám đốc Tổng công ty Sông
đà bổ nhiệm trên cơ sở của Giám đốc Công ty sông đà 12. Giám đốc
xí nghiệp là người đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm chỉ huy toàn
bộ bộ máy quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trước pháp luật.
9


 Phòng môi trường: Tham mưu cho Giám đốc các hoạt động
về an toàn và vệ sinh môi trường, các vấn đề về xử lý rác thải trong
sản xuất tuân theo các chỉ tiêu của sở Khoa học và Công nghệ môi
trường ban hành.
 Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ chăm lo đời sống
cho cán bộ công nhân viên và chịu trách nhiệm về các công tác đối
nội, đối ngoại, quản lý thông tin, văn thư lưu trữ.
 Phòng tài chính kế toán: Có trách nhiệm giám sát kiểm tra
hoạt động tài chính, tài sản của đơn vị. Đồng thời quản lý các loại
vốn của xí nghiệp, ghi chép theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời
đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Theo dõi giá thành sản phẩm
trong từng tháng và thực hiện việc chi trả lương cho cán bộ công
nhân viên. Cùng với ban Giám đốc lập kế hoach định mức dự toán
chi phí hàng năm.
 Phòng kinh tế kế hoach: Có nhiệm vụ điều tiết hàng hoá và
hướng dẫn việc kinh doanh đối với các đơn vị kinh doanh trực thuộc

công ty theo đúng chế đọ Nhà nước đã qui định.
4. Đặc điểm bộ máy kế toán
Để giúp bộ máy quản lý của xí nghiệp thì việc hạch toán của
phòng kế toán phải đảm bảo mọi yêu cầu của xí nghiệp. Để kiểm tra
việc thực hiện kế hoach, giám đốc bằng tiền, việc sử dụng vật tư, lao
động, tiền vốn... để mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp một cách chặt chẽ và hiệu quả.

10


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.

Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán PX I

Thủ quỹ

Kế toán PX II

Kế toán PX III

 Kế toán trưởng: Là người giúp giám đốc xí nghiệp về lĩnh
vự quản lý tài chính và tổ chức, hướng dẫn ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đúng pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước.
 Kế toán tổng hợp: Tập hợp chứng từ từ các kế toán phân

xưởng để tổng hợp chi phí, cập nhật và máy tính, vào các sổ liên
11


quan, cuối tháng xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính
trình kế toán trưởng.
 Kế toán phân xưởng: Kiểm tra, ghi chép... để trình kế toán
trưởng. Hàng tháng cùng bộ phận OTK tiến hành kiểm tra chất
lượng, khối lượng sản phẩm dở dang ở từng bộ phận, tham gia kiểm
kê lương sau đó gửi lên kế toán tổng hợp.
 Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản tiền mặt, theo dõi các
khoản thu, chi tiền hàng ngày phản ánh vào sổ quĩ. Cuối tháng tính
ra tổng số tồn quĩ gửi cho Kế toán trưởng.
5. Hình thức sổ kế toán.
Chế độ kết toán được áp dụng tại xí nghiệp theo Quyết định số
1141 TC/ CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính áp
dụng cho các doanh nghiệp công nghiệp, thương mại.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và
yêu cầu hạch toán kinh tế của đơn vị, hiện nay các đơn vị trong toàn
Công ty và Tổng công ty Sông đà đều sử dụng máy vi tính trong
công tác kế toán và có một phần mềm kế toán riêng được áp dụng
chung cho toàn Tổng công ty, và xí nghiệp đang áp dụng hình thức
kế toán "Nhật ký chung" với hệ thống sổ sách tìa khoản sử dụng
tương đối phù hợp theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước ban
hành.
Việc áp dụng hình thức kế toán này phù hợp với trình độ quản
lý ở xí nghiệp, đơn giản thuận tiên cho việc sử dụng máy vi tính
phục vụ công tác kế toán. Cùng với hình thức kế toán Xí nghiệp áp
dụng phương pháp đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên và Xí nghiệp nộp thuế Giá trị gia tăng theo phương

12


pháp khấu trừ. Toàn bộ quy trình hạch toán, xử lý chứng từ, luân
chuyển chứng từ, cung cấp thông tin kinh tế được thực hiện trên
máy tính theo hình thức nhật ký chung được biểu hiện qua sơ đồ
sau:

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH HẠCH TOÁN
THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG (NKC)
Chứng từ gốc

Sổ NKC

Sổ chi tiết tài khoản

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng đối chiếu SPS

13
Báo cáo kế toán


Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Kiểm tra đối chiếu:
Ghi cuối kỳ:


PHẦN II
SỐ LIỆU HẠCH TOÁN CHI TIẾT
TRONG THÁNG 3/ 2002

14


A. SỐ DƯ CÁC TÀI KHOẢN
1. Số dư đầu kỳ các tài khoản.
Đơn vị: Đồng
- 1111: 2.693.707
- 1388: 75.266.676
- 1311: 5.027.478.100
+ 131107 (Công ty Cổ phần BBHT): 4.476.841.249
+ 131108 ( Công ty xi măng Sông Đà): 348.000.000
+ ...............
+ 131132 (Công ty VPP Cửu Long): 14.328.000
- 141: 44.598.300
- 152: 2.978.111.384
+ 152 (Bà Mịch): 420.432.395
+ 152 (Bà Tuyết): 480.677.153
+ ................
+ 152 (Ông Tâm): 122.526.490
+ 152 (Bà Tâm): 1.408.668.306
- 154: 2.242.137.291
+ 15401 (sản xuất vỏ bao xi măng): 1.883.436.683
+ 15405 (xẻ đôi khổ giấy 1020): 102.022.963
- 155: 354.174
- 211: 7.130.498.500
- 3311: 4.449.085.618

+ 331105 (CTSXKD XNK Bình minh): 64.734.777
+ 331107 (CTXNK tạp phẩmTOCONTAP): 323.873.000
+ 331120 (NM giấy HVT): 335.643.157
15


+ ................
+331163 (Công ty

TNHH TM và DV Long Tâm):

25.240.295
- 334: 344.011.800
- 336: 9.085.499.771
- 3382: 11.707.570
- 3383: 66.536.190
- 3384: (7.049.180)

16


2. Sổ cái các tài khoản.
SỔ CÁI TK 1111
Tiền Mặt
Từ ngày 01 - 3 đến 31 -3 năm 2002
Số dư đầu kỳ: 3.693.707
Số CT

PC 346


PC 347

PC 347

PC 348

Ngày
Diễn giải
tháng
Lê Thị Huệ Ban TCKT thanh
03 /3
toán tiền mua tạp
vụ
Lê Thị Huệ Ban TCKT thanh
03/3
toán tiền tiếp
khách
Lê Thị Huệ Ban TCKT thanh
03/3
toán tiền tiếp
khách
Bùi Công Định VTKT
thanh
03/3
toán tiền mua vật


Đối
ứng


PS nợ

PS có

6278

175.000

6428

858.450

133111

26.550

3311

993.300

17


Bùi Công Định VTKT
thanh
PC 348 03/3
6277
toán tiền mua vật

.............. ........ ............................ .........

Ngô Đăng Quý Ban VTKT hoàn
PT 65
31/3 trả lại tiền thừa 1388
khi thanh toán
vật tư
Tổng PS

5.285.000
..........

.........

38.000

471.888.358 365.977.525

Số dư cuối kỳ: 109.604.540
Ngày ..... tháng......năm......
Người lập biểu
trưởng

Kế toán

SỔ CÁI TK 1388
Phải thu khác
Từ ngày 01 - 3 đến 31 -3 năm 2002
Số dư đầu kỳ: 75.266.676
Ngày
Đối
Diễn giải

tháng
ứng
BHYT T3 01/3 Hạch toán phải 3384
thu BHYT T3 /
Số CT

PS nợ

PS có

116.802

18


PT 38

05/3

PT 39

05/3

.........

......

TRBHXH 28/3

QUYI


31/3

PT 65

31/3

02 của CBCNV
nghỉ tự túc tg
đóng bảo hiểm
Trần Thị Thanh
tổ may CSYN
nộp tiền GHXH,
BHYT 01/ 7 31/12 năm 2001
Trần Thị Thanh
tổ may CSYN
nộp tiền GHXH,
BHYT 01/ 3 31/ 5 năm 2002
..........................
Trích
BHXH
phải thu của
CNV nghỉ tự túc
T3
Hạch toán điều
chỉnh công nợ
cho ông Quý
theo CTHT số
01.802
ngày

31/3/02
Ngô Đăng Quý Ban VTKT hoàn
trả lại tiền thừa
khi thanh toán

1111

104.328

1111

74.479.302

........

............

3383

1.315.860

3311

38.000

1111

...............

38.000


19


vật tư
Tổng PS

12.346.828 11.491.812
Số dư cuối kỳ: 76.121.692
Ngày ..... tháng......năm......

Người lập biểu
trưởng

Kế toán

SỔ CÁI TK 133111
Thuế GTGT được khấu trừ
Từ ngày 01 - 3 đến 31 -3 năm 2002
Số dư đầu kỳ: 0
Số CT
PC
347

PC
350
1. PN
20

Ngày

tháng

Diễn giải

Lê Thị Huệ Ban
TCKT
3/3
thanh toán tiền
TK
Lê Thị Huệ Ban
TCKT
05/3
thanh toán tiền
TK
10/3 Ngô
Đăng
Quang - ban
KTVT nhập vật

Đối
ứng

PS nợ

1111

26.550

1111


84.150

3311

PS có

152.919.347

20


.........

......

15.KC 30/3

PC
465

31/3

PC466 31/3

1.PN
44

31/3

tư theo Hoá đơn

049.406
.......................... ........
............
...............
K/c số dư TK
1331thuế
GTGT
được
333111
152.919.347
khấu trừ sang
TK
33311GTGT phải nộp
Đ.V.
HảiQĐCSHB
111
332.040
thanh toán tiền
TK
Ngô Đăng Quý
- Ban VTKT
thanh toán tiền 1111
33.240
vật tư phục vụ
sản xuất
B.C. Định- Ban
VT nhập VT
3311
436.400
theo hoá dơn

011.292
Tổng PS
152.919.347 152.919.347
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày ..... tháng......năm......

21


Người lập biểu
trưởng

Kế toán

SỔ CÁI TK 1311
PHẢI THU CỦA NGƯỜI MUA VÀ NGƯỜI GIAO THẦU
Từ ngày 01 - 3 đến 31 -3 năm 2002
Số dư đầu kỳ: 5.027.478.100
Ngà
y
Số CT
thá
ng

24631

2/3


24626


4/3


70228

7/3

.........

......

10KC

30/
3

7KC

30/
3

Diễn giải

Đối
ứng

XDDT cung cấp
5112
40.000 ống bao cho

333111
chi nhánh Hoà Bình
XDDT cung cấp
78.400 vỏ bao lô 5112
SĐ126 cho CTCP 333111
BBHT
XDDT cung cấp
3.702,5 kg vải dệt Pp 5112
cho CTY VPP Cửu 333111
Long
..........................
........
K/c số dư TK1311CTSĐ8 sang TK 6278
6278
K/c số dư TK1311- 3311
CTXNK Bình Minh

PS nợ

PS có

59.272.40
0
5.927.600
203.840.0
00
20.384.00
0
47.122.71
7

4.712.283
............ ...............
51
29.612.45
0
22


sang
TK
3311CTXNK Bình Minh
K/c số dư TK 133130/ Công ty VPP Cửu
172.937.8
08 KC
3311
3 Long sang TK 331100
CTVPP Cửu Long
XĐDT cung cấp
670.084.7
HĐ70. 31/ 57.518 kg vải Kp 5112
00
231
3 cho CTY cổ phần 333111 67.008.47
BBHT
0
Tổng PS
2.546.249. 2.926.032
420
.006
Số dư cuối kỳ: 4.647.695.514

Ngày ..... tháng......năm......
Người lập biểu
trưởng

Kế toán

SỔ CÁI TK 152
NGUYÊN VẬT LIỆU
Từ ngày 01 - 3 đến 31 -3 năm 2002
Số dư đầu kỳ: 2.978.111.384
Ngày
Đối
Diễn giải
tháng
ứng
1.PX22 06/3 Nguyễn Duy 621
Chinh - Tổ in
Số CT

PS nợ

PS có
1.878.443

23


1.PX28

10/3


1.PX29

10/3

1.PX30

10/3

1.PN20

10/3

1.PN21

10/3

nhận vật tư
phục vụ sx
Chu
Mạnh
Thắng-Tổ
sửa
chữa
nhận
VT
phục vụ sản
xuất
Chu
Mạnh

Thắng-Tổ
sửa
chữa
nhận
VT
phục vụ sản
xuất
Chu
Mạnh
Thắng-Tổ
sửa
chữa
nhận
VT
phục vụ sản
xuất
Ngô
Đăng
Quý-Ban
KTVT nhập
VT
theo
HĐ049406
Nguyễn Văn
Tân- Tổ SC
nhận
VT

621


199.338

621

568.507

621

355.919

3311

621

4.582.000

5.090.456

24


phục vụ sản
xuất
.......
....... ...............
......
Trần
Thị
Duyên - Tổ
3.PX129 31/3 dệt CS3 nhận 621

VT phục vụ
sản xuất
Tổng PS

.........

.........

864.489

1.629.061.028 1.899.197.421
Số dư cuối kỳ: 2.707.974.991
Ngày ..... tháng......năm......

Người lập biểu
trưởng

Kế toán

SỔ CÁI TK 154
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG
Từ ngày 01 - 3 đến 31 -3 năm 2002
Số dư đầu kỳ: 2.242.137.291
Ngày
Đối
Diễn giải
tháng
ứng
Trần Thu HàBộ phận OTK
NTP

1/3 nhập
kho 155
Thành phẩm
T3/02
1.PN26 11/3 Nguyễn
Vi 152
Hiền-Tổ
xẻ
Số CT

PS nợ

PS có

2.086.101.434

18.078.187

25


×