Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

phương pháp tạo hứng thú học tập môn sinh hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.95 KB, 27 trang )

Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do khách quan
Hiện nay, nền khoa học công nghiệp hiện đại đòi hỏi con người phải có
những hiểu biết trên mọi lĩnh vực. Để có những tri thức hiểu biết sâu rộng, mỗi
người phải có hứng thú đam mê tìm tòi, không ngừng hoàn thiện bản thân.
Trong học tập cũng vậy, yêu cầu đối với mỗi học sinh là luôn luôn có hứng
trong học tập, từ đó phát huy tích cực, chủ động trong hoạt động nhận thức của
học sinh và rèn luyện kỹ năng kỹ xảo của bản thân. Trong các yếu tố tác động
đến chất lượng giáo dục, hứng thú học tập là một nhân tố quyết định và ảnh
hưởng trực tiếp đến thành quả học tập của học sinh. Hứng thú là vấn đề được
nghiên cứu nhiều, nhưng vẫn là lĩnh vực hấp dẫn người nghiên cứu, vì hứng thú
là một trong những động lực quan trọng của hoạt động học tập của con người.
Hứng thú là thể hiện xúc cảm của con người khi nhu cầu được đáp ứng.
Do đó, việc thỏa mãn các hứng thú sẽ thúc đẩy lấp các lỗ hổng trong kiến thức,
làm cho sự định hướng, tìm hiểu các sự vật, hiện tượng có ý nghĩa đối với cá
nhân trở nên đầy đủ và sâu sắc hơn. Nói cách khác, hứng thú là một cơ chế thúc
đẩy thường xuyên đối với nhận thức. Tác dụng của hứng thú được thể hiện rõ
trong hoạt động học tập vì đây là loại hoạt động căng thẳng, kéo dài và huy động
các chức năng, tâm lý của cá nhân. Nếu không có hứng thú, hoạt động học tập sẽ
trở nên căng thẳng, kém hiệu quả. Khi có hứng thú, hoạt động học tập sẽ nhẹ
nhàng và sinh động, làm cho học sinh chăm chỉ học tập để thực hiện các nhiệm
vụ học tập tốt hơn.
Hứng thú thúc đẩy học sinh tích cực tìm tòi, sáng tạo trong quá trình học
tập. Sự sáng tạo có thể diễn ra ở nhiều mức độ khác nhau: Từ lòng khát khao,
hiểu biết những tri thức mới đến việc tìm đọc thêm các tài liệu tham khảo để mở
rộng và đào sâu tri thức, tiến tới việc tìm tòi, ứng dụng tri thức vào thực tiễn.


Như vậy, hứng thú học tập là điều kiện tất yếu để mỗi học sinh phát huy vai trò
SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

1

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

tích cực và tự giác của mình trong quá trình học tập. Mặt khác, muốn nâng cao
hiệu quả của quá trình dạy học phải hình thành động cơ học tập đúng đắn cho
học sinh. Trong hệ thống các động cơ học tập thì động cơ gắn với việc hoàn
thiện tri thức là có ý nghĩa tích cực nhất. Những động cơ này chỉ có thể được
hình thành trên cơ sở hứng thú. Học sinh phải nhận thức về cuộc sống xã hội nói
chung và cuộc sống của cá nhân mình nói riêng, thì mới mong muốn nắm được
tri thức và học tập tích cực.
A.N Leeonchiev đã viết: “Hứng thú như là một mô hình có cấu tạo các
thuật toán kích thích học sinh khắc phục khó khăn để biến cái không thích thành
hứng thú”.
Chính vì thế, chúng ta thấy rằng hứng thú học tập có vai trò rất quan trọng
đối với nhận thức của người học, nó ảnh hưởng to lớn đến kết quả học tập của
họ. Do vậy, việc giảng dạy ở trường trung học nói chung và trường THPT nói
riêng phải làm sao gây được cho người học có hứng thú với môn học ở mức cần
thiết, đặc biệt cho các em học sinh có đủ trình độ tri thức vững vàng như về
nghiệp vụ đáp ứng được những nhu cầu của xã hội, thì việc nâng cao hứng thú
đối với môn học lại càng trở nên cấp thiết hơn.
Đất nước ta đang bước vào ngưỡng cửa của thế kỷ XXI, thế kỷ mà việc

giáo dục chuyên gia, phát triển nhân tài là một trong những nét đặc trưng của
nền giáo dục hiện đại. Với đà phát triển của nền kinh tế đất nước, với sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước, toàn ngành giáo dục đang từng bước đi vào cải cách, để
nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả đào tạo. Đó là một khâu quan trọng vì nó
trực tiếp đào tạo đội ngũ nhân lực cho đất nước - một sức mạnh tương lai của
dân tộc.
Môn Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về các hiện tượng, cấu tạo
của cơ thể ở mức độ phân tử, tế bào đến mô, cơ quan cấu tạo nên cơ thể, về
những biến đổi bên trong cũng như sự biến đổi dưới tác động của các yếu tố bên
ngoài. Sinh học còn là môn học chính trong chương trình của các trường trung
SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

2

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

học trên thế giới và cũng như với các chương trình bậc THPT ở Việt Nam. Môn
Sinh học đã là một trong những môn quan trọng trong tuyển sinh vào các trường
đại học, đào tạo chuyên nghiệp, là một trong ba môn của khối B tuyển sinh vào
các ngành như: ngành Y học, ngành Nông nghiệp, ngành Công nghệ sinh học,…
Sinh học còn là một trong những vấn đề trọng tâm, là một trong những môn
khoa học nhằm cung cấp kiến thức khoa học phục vụ cho sự nghiên cứu trên
nhiều lĩnh vực quan trọng như: Trong y học sinh học cung cấp kiến thức về con
người và các loài sinh vật. Đặc biệt nhờ công nghệ gen, di truyền học như việc
giải mã bộ gen người,…nhờ đó mà y học đã tìm ra những đặc điểm về cơ thể

con người từ đó đi sâu nghiên cứu các bệnh thường gặp ở người, để từ đó nhiều
loại bệnh được tìm ra nguyên nhân, triệu chứng và có những biện pháp khám và
chữa bệnh một cách hợp lý và hiệu quả,…nhiều loại thuốc đặc trị và chữa bệnh
được điều chế,…
Ở mỗi bài Sinh học lại có những đặc trưng riêng của nó và có những cách
học khác nhau. Trong quá trình dạy môn Sinh học người giáo viên cần kết hợp
môt cách linh hoạt, hợp lý nhiều phương pháp và hình thức tổ chức “học một bài
Sinh học như thế nào”. Như vậy mới làm cho các em nghĩ nhiều hơn, thảo luận
nhiều hơn góp phần tạo cơ sở quan trọng cho việc đổi mới thực sự phương pháp
dạy học mà nhà nước ta đã và đang thực hiện. Quá trình này tuân theo định
hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh trên cơ sở tự giác, tự do khám phá
dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Từ đó giáo viên xây dựng phương
pháp dạy học tích cực giúp học sinh hứng thú trong học tập và tiếp thu.
1.2. Lý do chủ quan
Bản thân em hiểu lứa tuổi học sinh THPT còn ham chơi, chưa chú trọng
học tập cho lắm và đặc biệt là môn Sinh học, các em ở lứa tuổi học lớp 11 bước
vào cổng trường THPT năm thứ hai nhưng nhiều em còn chưa xác định được
mục tiêu và chọn khối học cho bản thân và các em vẫn chưa hiểu rõ vai trò và
tầm quan trọng của môn Sinh học. Hoặc một số em tuy đã có ý thức học tập và
SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

3

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD


nghiên cứu môn Sinh học nhưng do chưa có kinh nghiệm và phương pháp
nghiên cứu nên thành tích chưa cao. Thành tích và kết quả các em đạt được đôi
khi chưa đạt được điều các em mong muốn và chưa xứng đáng với công sức các
em bỏ ra, kiến thức thu được đôi khi còn mơ hồ, không chính xác dễ gây nhầm
lẫn hoang mang cho các em. Vì vậy các em rất cần ở giáo viên nhiều lời khuyên
bổ ích và kinh nghiệm cần thiết cho các em. Để các em có định hướng đúng đắn
và cách học tốt nhất cho môn Sinh học.
Là một sinh viên sư phạm và trong tương lai là một người giáo viên dạy
môn Sinh học em không ngừng phấn đấu và học hỏi, sáng tạo trong quá trình
học tập, rèn luyện ngay khi trên ghế nhà trường.
Vì những lý do trên em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Một số biện
pháp nhằm tạo hứng thú học tập môn Sinh học cho học sinh lớp 11A5 trường
THPT Phù Ninh – Phú Thọ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng hứng thú học môn Sinh học của học sinh lớp 11A5
trường THPT Phù Ninh – Phú Thọ về những mặt tích cực để tiếp tục phát huy
và nâng cao. Về những mặt còn hạn chế để tìm ra phương pháp giải quyết và
khắc phục. Từ đó đưa ra những phương pháp dạy học hợp lí, phù hợp với từng
học sinh trong việc tiếp cận, nghiên cứu môn Sinh học để nâng cao chất lượng
dạy và học môn Sinh học. Tạo cho các em hứng thú học môn Sinh học một cách
tích cực và có hiệu quả.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 11A5 trường THPT Phù Ninh – Phú Thọ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp nhằm tạo hứng thú học tập môn Sinh học cho học sinh
lớp 10B trường THPT Phù Ninh – Phú Thọ.

SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT


4

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

3.3. Phạm vi nghiên cứu
Do không có điều kiện nghiên cứu trên diện rộng, nên em tập chung và đi
sâu nghiên cứu ở lớp 11A5 trường THPT Phù Ninh – Phú Thọ.Vì điều kiện thực
tế không cho phép, do thời gian hạn chế, đồng thời khả năng có hạn, nên em chỉ
có thể thử nghiệm với một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học môn Sinh
học cho học sinh lớp 11A5 trường THPT Phù Ninh – Phú Thọ.
4. Giả thiết khoa học
Nếu biết được thực trạng, nguyên nhân hứng thú học tập môn Sinh học
của học sinh lớp 11A5 trường THPT Phù Ninh – Phú Thọ. Từ đó có thể tìm
được phương hướng, giải pháp phù hợp, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng học
tập môn Sinh học của học sinh lớp 11A5 trường THPT Phù Ninh – Phú Thọ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích, đối tượng và khách thể nghiên cứu em xác định đề
tài gồm ba nhiệm vụ sau:
5.1 Xác định cơ sở lý luận của việc tạo hứng thú học tập môn Sinh học cho học
sinh lớp 11A5 trường THPT Phù Ninh – Phú Thọ.
5.2 Thực trạng học môn Sinh học của học sinh lớp 11A5 trường THPT Phù
Ninh – Phú Thọ.
5.3 Một số biện pháp nhằm tạo hứng thú học tập môn Sinh học cho học sinh
lớp 11A5 trường THPT Phù Ninh – Phú Thọ.
6. Các phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Mục đích: Xác định cơ sở lý luận của đề tài và các phương pháp nghiên cứu.
- Cách tiến hành: Nghiên cứu, phân tích tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu,
văn bản, sách, báo, mạng,.. có liên quan tới đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra.
- Mục đích:
+ Thu thập thông tin về thái độ, tình cảm và mức độ hứng thú học tập môn
Sinh học của học sinh.
SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

5

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

+ Hiểu thêm về suy nghĩ, tâm tư, nguyện vọng cũng như yêu cầu khi học tập
môn Sinh học của học sinh.
- Cách tiến hành:
Sử dụng phiếu anket với hệ thống câu hỏi đóng và hệ thống câu hỏi mở để thu
thập thông tin.
6.3. Phương pháp trò chuyện.
- Mục đích:
+ Thông qua trò chuyện với giáo viên dạy môn Sinh học để biết được những
kinh nghiệm, phương pháp dạy học của họ.
+ Để tìm hiểu nguyên nhân vì sao học sinh chưa có hứng thú học tập môn Sinh
học và hiểu thêm những tâm tư, nguyện vọng của học sinh khi học môn Sinh

học. Từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục.
- Cách tiến hành:
+ Trò chuyện với giáo viên phụ trách giảng dạy môn Sinh học cho học sinh lớp
11A5 trường THPT Phù Ninh – Phú Thọ để tìm hiểu thêm về thái độ học tập của
các em, nguyên nhân nào dẫn đến thái độ học tập ấy.
+ Đặt các câu hỏi khéo léo tế nhị, phỏng vấn học sinh trong giờ ra chơi hoặc
ngoài giờ học. Để hiểu thêm về những thuận lợi và những khó khăn khi học tập
môn Sinh học.
6.4. Phương pháp quan sát.
- Mục đích:
+ Hiểu được mức độ hứng thú học tập môn Sinh học của học sinh.
+ Thu thập thông tin về thái độ học tập của học sinh trong giờ học môn Sinh
học và trong các hoạt đông ngoại khóa khác.
- Cách tiến hành: “Trăm nghe không bằng một thấy” nên em tiến hành quan sát
hoạt động học tập của học sinh trong giờ học môn Sinh học.
+ Dự giờ các tiết dạy của thầy cô để quan sát thái độ và hứng thú học tập của
học sinh trong giờ học môn Sinh học.

SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

6

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

+ Quan sát thái độ của học sinh lúc trước và sau khi kết thúc 1 tiết học môn

Sinh học trên lớp.
+ Quan sát việc vận dụng kiến thức lý thuyết đã học vào giải quyết các hiện
tượng sinh học xảy ra trong đời sống của học sinh.
6.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
- Mục đích: Thu lượm thông tin cần thiết mà phương pháp khác chưa nghiên
cứu được như:
+ Hiểu được khả năng nhận thức, trình độ phát triển trí tuệ và xu hướng học tập
của học sinh.
+ Hiểu thêm về kết quả học tập, tu dưỡng rèn luyện của học sinh.
- Cách tiến hành:
+ Xem vở ghi trên lớp và vở bài tập của học sinh.
+ Xem học bạ của học sinh.
+ Xem điểm của học sinh thông qua các bài kiểm tra và bài khảo sát chất
lượng.
6.6. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Mục đích:
+ Tìm hiểu được bản chất, nguồn gốc, nguyên nhân và cách giải quyết những
tình huống giáo dục đã xảy ra trong tập thể lớp 11A5.
+ Học hỏi các kinh nghiệm, phương pháp dạy học có hiệu quả của các thầy cô
trước đó và tránh những sai lầm thất bại trong hoạt động giáo dục.
- Cách tiến hành:
+ Tìm, mượn đọc và nghiên cứu những bản tổng kết báo cáo kinh nghiệm của
các thầy cô đảm nhận giảng dạy bộ môn Sinh học của lớp 11A5.
+ Tìm đọc và nghiên cứu những bản tổng kết kinh nghiệm của nhà trường về
vấn đề cải tiến phương pháp học tập.
6.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Mục đích: Thu nhận được thông tin về số lượng và chất lượng trong nhận thức
và hành vi của học sinh đối với môn học.
SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT


7

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

- Cách tiến hành:
+ Dự giờ thường xuyên các tiết học của lớp để nắm bắt được tình hình học tập
của lớp.
+ Tổ chức các buổi ngoại khóa về tìm hiểu kiến thức bộ môn từ đó thấy được
khả năng nhận thức và hiểu biết của học sinh trong lớp.
6.8. Phương pháp toán thống kê.
- Mục đích: Sử dụng phương pháp này để xử lí các số liệu điều tra, thấy được
mức độ tin cậy của các kết quả thu được.
- Cách tiến hành: Dùng công thức toán học để sử lí số liệu thô như tính phần
trăm (%).Theo công thức sau:
M (%)=n/M.100% (trong đó: n là số phiếu lựa chọn, M là tổng số phiếu).
7. Dự thảo nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào đề tài nghiên cứu em xác định gồm 3 phần sau:
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lí luận của đề tài
Chương II: Thực trạng học tập môn Sinh học của học sinh lớp 11A5
trường THPT Phù Ninh – Phú Thọ.
Chương III: Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập
môn Sinh học cho học sinh lớp 10B 11A5 trường THPT Phù Ninh – Phú Thọ.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

1. Kết luận.
2. Kiến nghị.

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

8

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

1.1 Lịch sử của vấn đề nghiên cứu.
1.1.1 Nghiên cứu hứng thú ở nước ngoài.
Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về hứng thú, nó xuất hiện
tương đối sớm và ngày càng phát triển.
- Herbat (1776- 1841) nhà tâm lí học, nhà triết học, nhà giáo dục học
người Đức. Người sáng lập ra trường phái giáo dục hiện đại ở Đức thế kỷ XX đã
đưa ra 4 mức độ của dạy học: Tính sáng rõ, tính liên tưởng, tính hệ thống,
phương pháp đặc biệt là hứng thú quyết định kết quả học tập của con người.
- Ovide Decroly (1871- 1932) bác sĩ nhà tâm lí học người Bỉ. Khi nghiên
cứu về khả năng học tập và tập làm tính của trẻ em đã xây dựng học thuyết về
trung tâm hứng thú và về lao động tích cực.
- Năm 1976 A.K.Marcova nghiên cứu về vai trò của dạy học. Nêu vấn đề
với hứng thú học tập của học sinh. Dạy học nêu vấn đề là một trong những biện

pháp nâng cao hứng thú hoc tập của học sinh trong quá trình học tập.
Điểm qua một số công trình nghiên cứu trên chứng tỏ các nhà tâm lí học ở
nước ngoài đã rất quan tâm nghiên cứu những vấn đề lí luận của hứng thú cũng
như việc áp dụng chúng vào thực tiễn giảng dạy và học tập trong nhà trường để
phát triển hứng thú của học sinh.
1.1.2 Nghiên cứu hứng thú ở Việt Nam.
Ở Việt Nam trong nhiều năm qua cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu
về hứng thú.
- Từ năm 1960 các tác giả Minh Đức, Phạm Cốc, Đỗ Thị Xuân trong cuốn
tâm lí học giảng dạy ở Đại học sư phạm Hà Nội đã đề cập tới những vấn đề lí
luận trung về hứng thú.

SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

9

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

- Năm 1977 Phạm Huy Thụ với luận án “Hiện trạng hứng thú học tập các
môn của học sinh cấp 2 ở một số trường tiên tiến” . Từ đó tác giả đề xuất một số
biện pháp giáp dục nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh.
- Năm 1994 Hoàng Hồng Liên có đề tài “Bước đầu nghiên cứu những con
đường nâng cao hứng thú cho học sinh phổ thông”. Tác giả kết luận dạy học
trực quan là biện pháp tốt nhất để tác động đến hứng thú của học sinh”.
Ngoài ra còn có rất nhiều công trình nghiên cứu khác nữa. Điều đó cho

thấy các nhà khoa học ở Việt Nam cũng rất quan tâm đến vấn đề hứng thú.
1.2. Khái niệm hứng thú và hứng thú học môn Sinh học.
1.2.1. Khái niệm
Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó vừa có
ý nghĩa đối với cuộc sống vùa có khả năng đem lại khoái cảm cho cá nhân trong
quá trình hoạt động.
Hứng thú học tập môn Sinh học: Là sự yêu thích, ham học, có cảm giác
phấn chấn khi học, phát triển tối đa trí tuệ, sức sáng tạo, tích cực tự nghiên cứu,
tìm tòi dưới sự hướng dẫn của giáo viên giảng dạy.
Là những thái độ có tính chất tích cực của học sinh, làm cho kết quả dạy
học có chất lượng, không gây căng thẳng.
1.2.2. Đặc điểm của hứng thú
Hứng thú và nhu cầu có mối quan hệ mật thiết nhưng cũng có sự khác nhau:
- Nhu cầu nhằm hướng vào đối tượng nhằm đáp ứng sự thỏa mái do đó có
sự bão hòa và có tính chu kỳ.
- Hứng thú chủ yếu hướng vào nhận thức, tìm tòi sáng tạo, thưởng thức
nên tính thích thú say mê của nó dường như là vô tận.
- Nhiều hoạt động khoa học, văn hóa, nghệ thuật, sáng chế đã cặm cụi làm
việc suốt đời nên đã quên cả bản thân, quên cả thời gian. Nhiều người tuyên bố
“Nếu tôi có hai cuộc đời tôi vẫn tiếp tục công việc này”.

SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

10

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương


Bài tập lớn PPNCKHGD

- Mỗi khi người ta có hứng thú say mê với hoạt động nào đó thì bản thân
hoạt động đó đã trở thành nhu cầu quan trọng của chủ thể. Cũng nhiều khi hoạt
động để đáp ứng một phần nhu cầu trước mắt rồi sau chính hoạt động đó trở nên
hấp dẫn thành hứng thú của chủ thể.
Người ta chia hứng thú ra thành: Hứng thú trực tiếp và hứng thú gián tiếp.
+ Hứng thú trực tiếp có ý nghĩa là chủ thể tích cực tham gia trực tiếp vào
hoạt động sáng tạo.
VD: Nhà văn say mê viết truyện, ca sỹ say mê biểu diễn, cầu thủ say mê
đá bóng, nghệ sỹ biểu diễn không biết chán.
+ Hứng thú gián tiếp: là chủ thể hướng vào thưởng thức kết quả hoạt
động.
VD: Có người say mê tiểu thuyết đọc suốt thâu đêm, có người yêu thích
bóng đá đến nỗi cảm thấy đau khổ, thất vọng khi đội tuyển mình yêu thích thua
cuộc.
Khó có thể nói rằng loại hứng thú nào mãnh liệt hơn, có điều hứng thú
trực tiếp hoạt động sáng tạo đòi hỏi phải có sự kiên trì về sáng tạo.
1.2.3. Biểu hiện của hứng thú học tập.
Hứng thú biểu hiện ở sự tập chung cao độ, ở sự say mê, hấp dẫn bởi nội
dung hoạt động, ở bề rộng và bề sâu của hứng thú.
Hứng thú học tập môn Sinh học biểu hiện cả ở trong và ngoài giờ học:
Ở trong giờ: biểu hiện của hứng thú là chăm chỉ nghe giảng, xây dựng bài,
hăng hái phát biểu ý kiến.
Ngoài giờ học: các em tìm đọc thêm các sách tham khảo môn Sinh học,
tìm hiểu các hiện tượng của các sinh vật ngoài đời sống, tìm cách giải thích theo
kiến thức đã học.
Những biểu hiện của hứng thú học tập môn Sinh học của mỗi học sinh lớp
11A5 là khác nhau. Tuy nhiên nếu chịu khó quan sát ta có thể nhận biết được
bởi các em thường bộc lộ cảm xúc, tình cảm ra bên ngoài nên rất dễ nhận biết.


SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

11

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt
động nhận thức, tăng sức làm việc, sự sáng tạo. Vì thế, cùng với nhu cầu hứng
thú là một trong nhân tố của hệ thống động lực nhân cách cụ thể.
Hứng thú là một trong những nhân tố quan trọng: có thể khẳng định rằng
tạo hứng thú trọng một tiết học, giờ học Sinh học là đã tạo được sự thành công
một giờ học rất cao.
Có hứng thú thì khả năng tiếp thu bài của học sinh được tăng lên, chất
lượng học tập được nâng lên rõ rệt, hứng thú học tập chi phối sự thành công hay
thất bại của bài giảng.
Người giáo viên gây được hứng thú với học sinh thì đó là một thuận lợi
cho môn dạy của mình, chất lượng dạy tăng lên rõ rệt, tạo tính tích cực đối với
môn học.
1.2.4. Vai trò của hứng thú và hứng thú học tập.
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt
động nhận thức, tăng sức làm việc. Vì thế cùng với nhu cầu hứng thú là một
trong những hệ thống động lực của nhân cách .
Trong bất kỳ hoạt động nào, tạo được hứng thú là điều cực kỳ quan trọng,
làm cho các em hăng say với công việc của mình, đặc biệt là học tập. Đối với

môn Sinh học, có hứng thú các em sẽ có tinh thần học bài, tìm thấy cái lí thú, cái
hay trong môn học, không cảm thấy khô khan khó hiểu nữa. Từ đó tạo niềm tin
say mê học tập, đồng thời nó làm cho các em nhận thức đúng đắn hơn.
Học sinh sẽ biết coi trọng tất cả các môn học, đặc biệt là môn Sinh học,
các em đã có sự đầu tư, phân chia thời gian hợp lí để kết quả học tập của mình
có sự đồng đều không coi nhẹ môn chính hay môn phụ nào cả. Khi các em có sự
phát triển đồng đều như vậy sẽ tạo điều kiện để phát triển nhân cách của các em.

SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

12

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

1.2.5. Phát triển hứng thú của học sinh.
Muốn học sinh hứng thú say mê hoạt động thì đối tượng của hoạt động đó
phải chứa đựng những nội dung phong phú, hấp dẫn mới mẻ, càng tìm tòi học
hỏi sáng tạo, càng phát hiện trong hoạt động nhiều cái mới mẻ, cái hay có giá trị.
Những nội dung sinh hoạt nghèo nàn đơn điệu không thể gây hứng thú cho học
sinh được. Lúc đó người ta phải dùng những kích thích bên ngoài tác động để
tích cực hóa hoạt động của học sinh.
+ Cần tạo điều kiện cho hoạt động sáng tạo của học sinh.
+ Có điều kiện vật chất kỹ thuật tương ứng với hoạt động sáng tạo.
+ Tạo không khí môi trường hoạt động sôi nổi, lôi cuốn học sinh tham
gia.

1.3. Vai trò của giáo dục sinh học trong nhà trường THPT.
Giáo dục: là quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
Với một học sinh THPT, một lứa tuổi của sự tiếp thu, một lứa tuổi mà quá trình
hình thành nhân cách được phát triển mạnh mẽ mà nhân cách của học sinh được
thể hiện ở hai mặt là: tri thức và đạo đức.
Tri thức: Là mặt không thể thiếu ở con người hiện đại. Ngày nay trong
quá trình phát triển của xã hội mà nhân loại đòi hỏi con người phải có tri thức
khoa học uyên bác, phải có kiến thức sâu rộng trong tất cả các ngành khoa học
mà sinh học là môn khoa học trong thực tế không thể thiếu.
Sinh học là môn khoa học tự nhiên, rất quan trọng trong thực tế, nó có
ứng dụng vô cùng quan trọng trong các ngành kinh tế chủ chốt của các quốc gia,
là cơ sở của các ngành sinh học như: Y học, Nông nghiệp, Công nghệ sinh học,

Thông qua giáo dục sinh học trong nhà trường giúp các em làm quen dần
với các ngành kinh tế, công nghiệp quan trọng đối với quốc gia cũng như trên
thế giới. Để các em có sự hiểu biết ban đầu về khoa học, vai trò của môn Sinh

SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

13

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

học. Từ đó thấy được yêu cầu đòi hỏi của xã hội đối với các em sau này để có
hướng cho bản thân mình trong tương lai.

Học tập Sinh học trong trường THPT giúp các em làm quen với các kiến
thức mới, mở rộng sự hiểu biết của mình.
Thông qua Sinh học, các em tự giải thích được những thắc mắc về sự vật
hiện tượng xảy ra trong thực tế có liên quan đến môn Sinh học để từ đó hình
thành nên niềm tin về môn học, giúp các em có kiến thức để thi tốt nghiệp
THPT và thi đại học.
1.4. Đặc điểm cơ bản của lứa tuổi học sinh THPT với việc tiếp thu môn Sinh
học.
Mọi ý tưởng và hành động của nhà sư phạm đều phải chú ý đến cá tính và
trí tuệ của lứa tuổi, nói cách khác, đó là sự quan tâm tới các đặc điểm tâm lý lứa
tuổi. Ý tưởng đó bao chùm lên toàn bộ công việc tổ chức và phương pháp chính
của giáo dục hiện đại nói chung và giáo dục sinh học nói riêng. Mỗi giai đoạn có
đặc điểm riêng biệt, lứa tuổi học sinh THPT từ 15-16 tuổi tới 17-18 tuổi (lớp 10lớp 12) đây là thời kỳ diễn biến khá phức tạp và quan trọng trong quá trình phát
triển của mỗi cá nhân về mặt tâm lý giáo dục và dạy học Sinh học, góp phần vào
quá trình hình thành và phát triển trí tuệ, đáp ứng yêu cầu của xã hội đặt ra.
Học tập và tiếp thu môn học sinh học ngày nay có nhiều cơ hội tiếp thu dễ
dàng hơn. Do các em được tự mình làm thí nghiệm, quan sát thí nghiệm, được
học tập qua các phương tiện dạy học hiện đại.
Ở giai đoạn này các em đang có sự phát triển mạnh mẽ về thể chất, tính
tình thường hiếu động và thích tìm tòi cái mới.

SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

14

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương


Bài tập lớn PPNCKHGD

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỌC MÔN SINH HỌC CỦA
HỌC SINH LỚP 11A5 TRƯỜNG THPT PHÙ NINH – PHÚ THỌ
2.1. Vài nét về lịch sử trường THPT – Phú Thọ.
Có nhiều ngôi trường thuộc các cấp, các hệ trên toàn quốc được vinh dự
mang tên những danh nhân lịch sử, những anh hùng dân tộc, những lãnh tụ hoặc
những chiến sĩ cộng sản v.v... Nhưng một ngôi trường có vinh dự đặc biệt được
mang tên Vua Hùng dựng nước được xây dựng chính tại tỉnh Phú Thọ - mảnh
đất cội nguồn dân tộc "nơi lịch sử ra đời của nước Việt Nam" đó là
Trường THPT Phù Ninh.
Phú thọ là một miền quê trung du nơi hội tụ của những dòng sông lớn, nơi
neo đậu trên bến duới thuyền của bao tình người xuôi ngược Bắc - Nam. Trường
THPT Hùng Vương mà cả nước gọi quen gọi với cái tên thân thương, trìu mến:
"trường Hùng Vương" ra đời từ đầu cách mạng (1-12-1945), trải bao sơ tán
trong chiến tranh từ Đông Dương - Yên Luật (huyện Hạ Hòa) sang Tam Sơn Văn Bán (huyện Cẩm Khê) đến Đông Thành - Thanh Hà (huyện Thanh Ba)
trường vẫn về đứng chân phát triển và trưởng thành đúng tại đất thị xã Phú Thọ
quê nhà. Trường có bề dày lịch sử vẻ vang trên chặng đường dài gần 70 năm,
trưởng thành cùng sự trưởng thành của cách mạng và đất nước. Trường Hùng
Vương đã oanh liệt, vững vàng đi qua hai cuộc kháng chiến thần thánh chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược...và 30 năm nay - đất nước trong hòa
bình, xây dựng, giương cao ngọn cờ thi đua "hai tốt", trường không ngừng
trưởng thành, vươn tới những tầm cao mới, tiếp tục tô đậm thêm những thành
tựu lớn lao mà trường đã đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
hơn nửa thế kỷ qua.
Từ mái trường hùng vương, trên 4 vạn học sinh ra trường, đã và đang chiến
đấu, lao động, công tác phục vụ đất nước. Hơn 5 nghìn học sinh đã gia nhập
quân đội, nhiều người đã anh dũng hy sinh. Hàng nghìn học sinh Hùng Vương
thuộc nhiều thế hệ đã trưởng thành và trở thành những nhà hoạt động danh
SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT


15

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

tiếng, có nhiều cống hiến xuất sắc trên các lĩnh vực chính trị, quân sự, kinh tế,
khoa học, giáo dục, văn học - nghệ thuật..., từ Trung ương đến địa phương trong
cả nước.
Trải qua bao chặng đường xây dựng và phát triển, luôn gắn mình trong cao
trào cách mạng của mỗi thời kỳ, phấn đấu bền bỉ và không ngừng sáng tạo theo
đường lối giáo dục của Đảng, trường Hùng Vương luôn là điểm sáng của phong
trào giáo dục, nhiều năm liên tục đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc, lá cờ
đầu của các trường THPT trong tỉnh và của ngành giáo dục Phú Thọ.
Ghi nhận những thành tựu, cống hiến của trường Hùng Vương nhiều năm
qua, nhà nước đã tặng thưởng 4 huân chương lao động (trong đó có 2 huân
chương lao động hạng nhất). Tháng 11 năm 2002, trường được bộ giáo dục và
đào tạo cấp bằng công nhận "trường THPT đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001 2010" và là một trong ba trường chuẩn quốc gia đầu tiên bậc THPT trong cả
nước.
Năm 2004 trường THPT Hùng Vương vô cùng vinh dự, tự hào được nhà
nước trao tặng danh hiệu cao quý "Đơn vị Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi
mới".
Danh hiệu Anh hùng là một mốc son rạng rỡ trong lịch sử vẻ vang của nhà
trường, tô thắm thêm truyền thống của một mái trường mang tên các Vua Hùng
trên quê hương đất tổ.
2.2. Khái quát chung về trường THPT Hùng Vương – Phú Thọ.

Trải qua hơn 60 năm thành lập và phát triển nhiều cơ sở vật chất kĩ thuật
của nhà trường cũ kĩ đã được thay thế bằng trang thiết bị hiện đại…. Hiện nay,
đã có 1 nhà 3 tầng, 3 nhà 2 tầng cho học sinh học tập, trang thiết bị đầy đủ. Các
phòng học có đủ cho học sinh học một ca. Là trường có thành tích cao trong tỉnh
về số học sinh giỏi cấp tỉnh, quốc gia. Trong 2 năm liền trường đạt tốp 200
trường có số học sinh tham dự học sinh giỏi quốc gia và đạt giải cao. Trong
nhiều năm trường có học sinh giỏi quốc gia về máy tính cầm tay, nhiều học sinh

SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

16

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

đạt điểm cao trong thi đại học không tính chuyên Hùng Vương là đứng đầu.
Trường được xem như một điểm sáng của nền giáo dục tỉnh nhà. Đặc biệt hiện
nay trường có 1350 học sinh với 80 cán bộ giáo viên trẻ nhiệt tình tân tụy, hăng
say hết lòng vì sự nghiệp trồng người. Đa số giáo viên có kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn: 98% đạt chuẩn, trong đó có 6 thạc sĩ. Về nề nếp quy củ trường học
cả sáng cả chiều trên tinh thần tự nguyện.
Tất cả những nỗ lực của học sinh và thầy cô đã và đang nỗ lực không
ngừng nghỉ để phấn đấu tôn thêm vẻ đẹp của ngôi trường tươi đẹp ấy. Đó là
trường THPT Hùng Vương – Phú Thọ.
2.3. Khái quát chung về lớp 10B trường THPT Hùng Vương – Phú Thọ.
Lớp 11A5 có tổng số là 40 học sinh trong đó:

+ Nam: 25 học sinh chiếm 62,5%
+ Nữ: 15 học sinh chiếm 37,5%
Ban cán sự lớp bao gồm có 1 lớp trưởng, 1 lớp phó học tập, 1 lớp phó đời
sống, 1 lớp phó văn thể, 1 bí thư, 1 ủy viên ban chấp hành và 4 tổ trưởng.
Việc học tập của các em là một lớp chọn ban D luôn đi đầu trong khối và
toàn trường vì vậy lớp cũng có những thuận lợi và khó khăn trong học tập nói
chung và môn Sinh học nói riêng như:
- Thuận lợi:
- Học sinh có lực học khá, giỏi nhiều
- Phần lớn các em là học sinh của trường THCS Phù Ninh, đây là một
trường giàu truyền thống hiếu học và có ý thức tổ chức tốt.
- Đại đa số các em có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, chăm ngoan, có ý thức
vươn lên, phấn đấu trong học tập và rèn luyện.
- Đội ngũ cán sự lớp nhiệt tình, có năng lực trong hoạt động của lớp, đoàn,
trường…
- Tập thể lớp đoàn kết, luôn giúp đỡ nhau trong học tập và hoạt động của
trường.
- Sự tự ý thức, tự giác, được đề cao.
SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

17

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

Bên cạnh những thuận lợi, các em lớp 10A1 còn gặp một số khó khăn như:

- Số lượng học sinh nữ đông, số lượng học sinh nam ít làm cho sự chênh
lệch, không cân bằng.
- Học sinh cư trú ở một số xã xa nên việc đi học gặp nhiều khó khăn khi
thời tiết sấu.
- Một số em có hoàn cảnh khó khăn như con hộ nghèo.
- Một số học sinh còn chưa tích cực học tập, chưa xác định mục tiêu học
tập cho bản thân.
2.4. Thực trạng học môn Sinh học của lớp 11A5, những thuận lợi và khó
khăn trong học môn Sinh học.
Để biết thực trạng học môn Sinh học của lớp 11A5 tôi đã có điều tra chất
lượng năm cũ của lớp và được kết quả như sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu

Số Lượng
Tỷ lệ
Số Lượng
Tỷ lệ
Số Lượng
Tỷ lệ
Số Lượng
Tỷ lệ

4
10
26
0
0


Nhận xét:
Qua bảng số liệu điều tra chất lượng năm cũ của lớp cho thấy tuy là một lớp
theo ban D nhưng kết quả học môn Sinh học của các em tương đối cao tỷ lệ học
sinh xếp loại giỏi và khá chiếm tỷ lệ lớn cho thấy các em đã có sự chú trọng
môn sinh học.
Một vài thuận lợi và khó khăn trong việc giảng dạy bộ môn sinh học lớp 11A5
trường THPT Phù Ninh – Phú Thọ như:
Thuận Lợi
- Chất lượng đầu vào tương đối cao nên các em nhận thức tương đối nhanh,
có phong trào học tập.

SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

18

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

- Là môn khoa học tự nhiên gần gũi với thực tế đời sống và thiên nhiên nên
các em dễ tiếp thu.
Khó khăn
- Đồ dùng thiết bị giảng dạy còn thiếu.
- Một số học sinh còn chưa ham thích bộ môn nên không chú trọng học tập.
2.4.1. Thực trạng học môn Sinh học của lớp 10B trường THPT Hùng Vương
– Phú Thọ.

Để khảo sát hứng thú học tập môn Sinh học của học sinh lớp 10B tôi đã
tiến hành lập phiếu điều tra 45 học sinh lớp 10B trường THPT Hùng Vương. Tôi
đã thu được kết quả.
2.4.1.1 Để xem học sinh có thích học môn Sinh học không? Tôi đã đặt câu hỏi
“Em có thích học môn Sinh học không?” và tôi thu được kết quả.
STT
Phương án
A
Rất thích
B
Thích
C
Không thích
Nhận xét:

Số học sinh

Tỷ lệ %

2.4.1.2. Để biết mức độ khó, dễ của môn Sinh học tôi hỏi học sinh “em thấy môn
Sinh học khó hay dễ hơn những môn học khác?” tôi được kết quả.
STT
A
B
C
Nhận xét:

Phương án
Rất khó
Bình thường

Rất dễ

SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

Số học sinh

19

Tỷ lệ

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

2.4.1.3. Để xem học sinh có chuẩn bị bài khi đến lớp tôi đặt ra câu hỏi và thu
được kết quả.
STT
Phương án
A
Chuẩn bị kỹ bài
B
Thỉnh thoảng
C
Không chuẩn bị bài
D
Chỉ làm bài tập
E

Chỉ học lý thuyết
Nhận xét:

Số học sinh

Tỷ lệ

2.4.1.4. Qua kết quả điều tra về sự chuẩn bị bài khi đến lớp tôi đặt ra câu hỏi để
xem với sự chuẩn bị như vậy thì mức độ hiểu bài trên lớp của các em như thế
nào. Tôi thu được kết quả.
STT
Phương án
A
Hiểu ngay tại lớp
B
Hiểu một phần
C
Không hiểu gì cả
Nhận xét:

Số học sinh

Tỷ lệ

2.4.2. Nhận xét chung về thực trạng học môn Sinh học của học sinh lớp 10B
trường THPT Hùng Vương – Phú Thọ.
2.5 Nguyên nhân
2.5.1 Nguyên nhân khách quan.
2.5.2 Nguyên nhân chủ quan.


SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

20

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM
TẠO HỨNG THÚ HỌC MÔN SINH HỌC CHO HỌC SINH
LỚP 10B TRƯỜNG THPT HÙNG VƯƠNG – PHÚ THỌ
3.1. Cơ sở để xây dựng biện pháp
Thời đại hiện nay khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão. Xã hội
của thế kỉ XXI sẽ là xã hội học tập. Nhân loại đang chuyển dần lên “nền kinh tế
tri thức”: tri thức đã trở thành nhân tố quyết định nhất sức cạnh tranh của mỗi
đơn vị, doanh nghiệp, quốc gia trên trường quốc tế. Để làm chủ tri thức và sáng
tạo tri tức mới, duy nhất chỉ một con đường: Học tập liên tục suốt đời. Vì vậy
SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

21

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD


Hiến pháp nước ta ghi : “Học tập là quyền lợi và nghĩa vụ của công dân” (Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, điều 59).
Khổng Tử đã từng nói “Biết mà học, không bằng thích mà học, thích mà
học không bằng vui mà học”. Từ nội dung của câu nói và thực tế giảng dạy, ta
thấy niềm vui và sự ham thích sẽ là một động lực lớn giúp học sinh vượt qua
khó khăn để vươn lên trong học tập. Xuất phát từ những cơ sở đó, yêu cầu giáo
viên giảng dạy môn Sinh học cần phải luôn trăn trở để tìm ra những biện pháp
tích cực nhằm gây hứng thú cho học sinh để các em yêu thích, say mê môn học.
3.2. Một số biện pháp nhằm tạo hứng thú học tập môn Sinh học cho học
sinh lớp 10B trường THPT Hùng Vương – Phú Thọ.
3.2.1. Đối với học sinh.
+ Người học cần có nhiều ý tưởng.
+ Ý tưởng của người học có thể trái ngược với ý tưởng của người dạy.
+ Người học thích những ý tưởng của họ và muốn bộc lộ chúng.
+ Người học muốn thấy những gì họ biết.
+ Người học khi gặp những vấn đề khó cảm thấy cần sự trợ giúp của
người khác.
+ Người học cần biết được họ học gì?
+ Người học tự quyết định niềm tin của họ.
3.2.2. Đối với giáo viên.
+ Giáo viên cần khuyến khích và chấp nhận tính độc lập, sáng tạo của học
sinh.
+ Giáo viên sử dụng nguyên gốc những cơ sở ban đầu với những thao tác,
sự cộng tác và những hoạt động vật chất của học sinh.
+ Giáo viên sử dụng những thuật ngữ chuyên môn liên quan đến nhận
thức như: phân loại, phân tích, dự đoán, xây dựng (tạo nên) khi xây dựng khung
nhiệm vụ.

SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT


22

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

+ Giáo viên cho phép học sinh phản ứng lại với sự điều khiển bài học,
xoay sở với những hoạch định bài học và bằng lòng thay đổi.
+ Giáo viên điều tra những hiểu biết, những quan niệm của học sinh và
phân loại chúng.
+ Giáo viên khuyến khích học sinh đi tới những thỏa thuận trong thỏa
thuận giữa giáo viên và học sinh.
+ Giáo viên khuyến khích học sinh phát vấn, suy nghĩ nhiều để hỏi, sử
dụng những câu hỏi mở, khuyến khích học sinh hỏi lẫn nhau.
+ Giáo viên tìm hiểu kỹ những tiềm ẩn trong những câu trả lời của học
sinh.
+ Giáo viên chú ý đến những kinh nghiệm của học sinh trong đó có thể
tiềm ẩn những mâu thuẫn với giả thiết và khuyến khích học sinh thể hiện.
+ Đứng trước những câu hỏi, giáo viên cho học sinh thời gian để suy nghĩ
và trả lời.
+ Giáo viên nuôi dưỡng những suy nghĩ có tính tò mò tự nhiên của học
sinh trong quá trình học tập.
Cùng với các nguyên tắc trên Books-Books còn đưa ra 5 nguyên tắc tổng
quát khác.

+ Giáo viên tìm hiểu và đánh giá những ý kiến chủ yếu của học sinh. Giáo

viên giới thiệu những tài liệu cho học sinh một cách đồng loạt, học sinh có thể
coi trọng những ý kiến riêng lẻ quan trọng và có thể ý tưởng của học sinh là
đồng nhất, điều này cản trở nhịp độ và phương pháp hoạt động của lớp học.
Nhưng dù thế nào thì những ý tưởng của học sinh cũng giúp giáo viên trong bài
giảng tiếp theo.
+ Những hoạt động của lớp học thách thức sự nhận biết của học sinh. Tất
cả các học sinh trong lớp đều có những kinh nghiệm được hình thành trong cuộc
sống, dẫn họ đến với những dự đoán thông qua hoạt động của lớp học (sự tích
SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

23

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

cực của chủ thể và sự hợp tác với bạn bè). Những dự đoán được kiểm tra và
đánh giá, nó sẽ được chấp nhận nếu đúng đắn, phải dự đoán lại nếu sai.
+ Giáo viên làm nảy sinh những vấn đề thích hợp. Sự thích hợp, ý nghĩa
và hứng thú không phải tự động, không phải gắn bên trong hoạt động hoặc nhiều
vấn đề nghiên cứu. Sự thích hợp xuất hiện từ người học, giáo viên thừa nhận vai
trò trung tâm của học sinh. Lớp học kiến tạo cấu trúc từ những thí nghiệm sẽ
nuôi dưỡng và tạo ra giá trị các cá nhân.
+ Giáo viên xây dựng những bài học xung quanh những khái niệm ban
đầu và những ý tưởng.
+ Giáo viên đáng giá học sinh trong những bài học. Trong lớp học kiến
tạo, giáo viên gắn việc đánh giá việc học của học sinh với mọi hoạt động bình

thường của lớp học trong mỗi buổi học.

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị.
2.1. Đối với Ban giám hiệu nhà trường và Công đoàn nhà trường
- Cần có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất như: Phòng học chức năng bộ
môn, trang thiết bị hiện đại (máy tính, máy trình chiếu,…), đồ dùng thiết bị trực
quan đầy đủ và có chất lượng tốt.

SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

24

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


Trường ĐH Hùng Vương

Bài tập lớn PPNCKHGD

- Cần quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ giáo viên về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, trang thiết bị giảng dạy…. Quan tâm đến những em học sinh vùng sâu
vùng xa, học sinh nghèo,…
2.2. Đối với giáo viên giảng dạy môn Sinh học.
- Giáo viên là người nghe tích cực và là người phối hợp điều hành làm cho
giờ học thuận lợi hơn.
- Người giáo viên có vai trò tổ chức nhận thức cho học sinh, động viên và
đánh giá các hoạt động đó. Trong các giờ thảo luận thì giáo viên đưa ra
các đánh giá “ đúng – sai” mà để các em tự chọn lựa.

- Giáo viên cần tạo cho các em thấy tự tin khi bước vào giờ học Sinh học.
2.3. Đối với học sinh
- Học sinh phải luôn có ý thức tự học, tự rèn luyện bản thân, nỗ lực và chăm chỉ
trong học tập.
- Học sinh có vai trò trung tâm, mang ý tưởng, kiến thức, kỹ năng vốn có tới
lớp học. Người học tích cực, bộc lộ những ý tưởng, quan niệm, thực hiện
những thao tác tư duy và thao tác vật chất, thảo luận với bạn học, tham khảo
ý kiến của giáo viên, chấp nhận những thay đổi. Từ đó xây dựng những kiến
thức cho bản thân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A.N.Petropxki, Tâm lý học trẻ em và tâm lý học sư phạm, Tập 1,2, NXB
Giáo dục Hà Nội, 1989.
2. Cù Lan Thọ - Lê Quang Toán - Đặng Thị Vinh, Lý luận dạy học Lý luận
giáo dục, trường ĐH Hùng Vương, 2008.

SV: CAO THỊ ÁNH TUYẾT

25

LỚP: K9-ĐHSP SINH HỌC


×