Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn NÂNG CAO kết QUẢ học tập của học SINH THÔNG QUA VIỆC QUAN sát CUỘC SỐNG XUNG QUANH GIÚP học SINH BIẾT yêu cái đẹp và THÍCH tạo RA cái ( học SINH lớp 4 TRƯỜNG TIỂU học đoàn đức THÁI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.83 MB, 25 trang )

Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

***

Trường tiểu học Đoàn Đức Thái

ĐỀ TÀI:NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THÔNG
QUA VIỆC QUAN SÁT CUỘC SỐNG XUNG QUANH GIÚP HỌC SINH
BIẾT YÊU CÁI ĐẸP VÀ THÍCH TẠO RA CÁI ( HỌC SINH LỚP 4
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐOÀN ĐỨC THÁI)

PHẦN 1:

TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Như chúng ta đã biết, dạy Mỹ thuật không nhằm đào tạo các em trở thành
họa sĩ mà nhằm giáo dục thẩm mỹ cho các em là chủ yếu, tạo điều kiện cho các
em tiếp xúc, làm quen, thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên xung quanh và của
các tác phẩm mỹ thuật. Qua đó vận dụng những hiểu biết về cái đẹp để tạo ra cái
đẹp và vận dụng vào cuộc sống sinh hoạt, học tập hàng ngày và những công việc
cụ thể mai sau. Dạy học Mỹ thuật ở trường Tiểu học không chỉ là dạy và học các
kiến thức mỹ thuật mà còn dạy các em biết suy nghĩ, biết quan sát những sự vật,
hiện tượng gần gũi xung quanh. Từ đó, giúp các em biết yêu quý và có hứng thú
tạo ra các sản phẩm mới bằng nhiều hình thức thể hiện khác nhau từ ý thức
đường nét, bố cục, màu sắc đến chất liệu … Để hỗ trợ việc dạy học Mỹ thuật,
sách giáo khoa cũng có khá nhiều hình ảnh minh họa, giáo viên tâm huyết cũng
đã sưu tầm và sử dụng thêm các phương tiện hỗ trợ như tranh ảnh hoặc giáo
viên hướng dẫn học sinh quan sát kèm theo lời mô tả, giải thích với mục đích
giúp học sinh hiểu bài và thực hành tốt hơn bài học. Tuy nhiên, học sinh trường
Tiểu học Đoàn Đức Thái có thói quen là bắt chước chép lại tranh hoặc ảnh thậm
chí sao chép lại và lệ thuộc vào hình minh họa.


Giải pháp: Tôi đã sử dụng biện pháp cho học sinh làm quen với cuộc sống
xung quanh, những hoạt động cụ thể trong cuộc sống liên quan đến bài học và
coi đó là nguồn cung cấp thông tin chính giúp các em tìm hiểu xây dựng nội
dung, tạo hình ảnh, bố cục cho mình để các em có thể tự tạo ra những sản phẩm
một cách độc lập theo suy nghĩ của các em.

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanhn

Trang1

Năm học 2012 - 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

***

Trường: Đoàn Đức Thái

Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương hai lớp 4 ở trường
Tiểu học Đoàn Đức Thái. Lớp 4A1 là thực nghiệm, lớp 4A2 là kiểm chứng.
Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy bài 4: “Đề tài sinh
hoạt- bài 13”; “Tập nặn tạo dáng – Nặn hoặc xé dán con vật hoặc làm ô tô đồ
chơi – Bài 16”. Kết quả cho thấy: Tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả
học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp
đối chứng. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là
8. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng có giá trị trung bình là 7,28.( Với
bộ môn mĩ thuật phải đánh giá HS bằng nhận xét A, A+ nhưng ở đề tài này tôi
xin phép được đánh giá bằng điểm số để so sánh kết quả cho chính xác. Điểm 9
tương đương với điểm A+, Từ điểm 5 đến điểm 8 ttương đương với A). Kết quả

kiểm chứng t-test cho thấy p = 0,00658 < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn
giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng
minh rằng ở môn Mỹ thuật: Quan sát cuộc sống xung quanh giúp học sinh
biết yêu cái đẹp và thích tạo ra cái đẹp.

PHẦN II: GIỚI THIỆU

Trong sách giáo khoa lớp 4 đã giới thiệu các bài vẽ, mẫu hình: Bài trang
tập nặn tạo dáng , tạo dáng con vật, tạo dáng người là những hình ảnh, những
bài vẽ trên mặt phẳng và học sinh chưa thấy được giá trị của nó trong thực tế
cuộc sống. Bài vẽ tranh đề tài: tranh sinh hoạt, với bức tranh cỡ nhỏ, với hình
ảnh chưa phải là hình ảnh đặc sắc lắm, chưa tuân theo luật xa gần và chưa hoàn
toàn gần gũi với cuộc sống của học sinh trường Tiểu học Đoàn Đức thái. Với
việc cho học sinh tự tìm hiểu về các hoạt động của cuộc sống quanh em góp
phần làm phong phú hơn sự hiểu biết của các em về cuộc sống quanh mình về
“những đồ vật ở quanh các em” qua đó giúp các em gần gũi và thấy thêm yêu
hơn cuộc sống quanh em. Từ đó sẽ nảy sinh ở các em những cảm xúc đẹp, thích
làm cho cuộc sống của các em thêm đẹp hơn lên bằng những việc tự tạo ra
Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh

2

Năm học 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

***

Trường: Đoàn Đức Thái


những đồ vật đẹp ở quanh em (như những đồ vật , con vật hoặc những chiếc ô tô
làm từ những phế liệu bỏ đi) hoặc vẽ lên bức tranh đẹp về cuộc sống.
Ở trường Tiểu học Đoàn Đức thái huyện Cát Hải, tôi thấy hầu hết giáo viên mới
chỉ sử dụng các tranh, ảnh có sẵn trong sách giáo khoa hoặc có tự sưu tầm tranh
ảnh hoặc đồ vật nhưng còn rất ít. Vì thế, giáo viên mới chỉ cho học sinh hiểu
những tranh ảnh, đồ vật hoặc bức tranh mà giáo viên sưu tầm. Học sinh chưa
chủ động, chưa liên hệ với thực tế cuộc sống. Vì thế, học sinh chưa hiểu rộng về
nội dung bài học cũng như chưa hiểu sâu sắc về các sự vật, hiện tượng xung
quang mình. Kỹ năng vận dụng vào cuộc sống chưa cao. Chính vì vậy các em
chưa biết yêu cái đẹp sâu sắc sẽ không tạo ra cái đẹp để phục vụ cuộc sống, phục
vụ bản thân.
Môn Mỹ thuật ở trường tiểu học không nhằm đào tạo hoạ sĩ sáng tác hay
những người chuyên làm về mỹ thuật. Môn Mỹ thuật ở tiểu học nhằm giáo dục
thẩm mỹ cho học sinh là chủ yếu: tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc, làm quen,
thưởng thức cái đẹp, tập tạo ra cái đẹp, vận dụng cái đẹp vào sinh hoạt học tập
hằng ngày và những công việc cụ thể sau này.
Môn Mỹ thuật ở tiểu học nhằm nâng cao hơn nữa về năng lực quan sát,
khả năng tư duy hình tượng, sáng tạo, phương pháp làm việc khoa học, nhằm
hình thành ở các em phẩm chất con người lao động mới đáp ứng đòi hỏi của xã
hội ngày càng cao.
Mỹ thuật là một môn nghệ thuật mang lại niềm vui cho mọi người, làm
cho mọi người nhìn ra cái đẹp, thấy cái đẹp có ở trong mình và xung quanh trở
lên gần gũi, đáng yêu. Đồng thời mỹ thuật giúp mọi người tự tạo ra cái đẹp theo
ý mình và thưởng ngoạn nó ngay trong cuộc sống hàng ngày, làm cho cuộc sống
hài hòa và hạnh phúc.
Mỹ thuật là môn học đòi hỏi sự sáng tạo từ cái thực, có thật tạo nên bài
vẽ, bức tranh đẹp phản ảnh được cái đẹp mà không lệ thuộc (không giống 100%
như nguyên thể). Tề Bạch Thạch đã nói: “Tranh vẽ phải vừa thực vừa hư, thực
quá là mị đời, hư quá là dối đời tranh phải lưng trừng giữa thực và hư”. Muốn

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh

3

Năm học 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

***

Trường: Đoàn Đức Thái

làm được như vậy học mỹ thuật phải suy nghĩ độc lập suy nghĩ và dám nghĩ để
tạo ra cái mới của riêng mình.
Mỹ thuật là môn học tạo ra cái đẹp muốn có cái đẹp phải có kiến thức,
phải nghĩ phải thích thú vì không gò ép được không phải chỉ có nhớ là làm được
không phải đúng chính xác mà đẹp. Vì vậy khi dạy mỹ thuật cần phải làm cho
học sinh phấn khởi hồ hởi mong muốn vẽ đẹp chứ không đơn thuần là truyền
thụ kiến thức. Mỹ thuật là môn học kiến thức mà kiến thức của nó vừa cụ thể rõ
ràng vừa chung chung trừu tượng, khó thấy khó nhìn và là loại kiến thức có ở
xung quanh ta đó là kiến thức cơ bản của bộ môn và kiến thức của bộ môn khác
có liên quan đó là kiến thức của khoa học xã hội và khoa học tự nhiên đồng thời
phải liên hệ với thực tiễn xung quanh.
Từ xa xưa, con người nhận thức thế giới thông qua các hình ảnh hiện
tượng cụ thể những gì thấy được qua cái thực con người nhận thức được thế giới
tự nhiên ngày càng phong phú và qua đó sáng tạo nên tất cả những gì cần cho
cuộc sống của mình:
+ Thấy chim bay con người cũng nghĩ ra cách bay của mình như làm tàu
lượn, làm máy bay…..

+ Hình ảnh con cá bơi nhanh ở dưới nước giúp con người phát minh ra
thuyền có chèo để bơi (như vây cá) có bánh lái để lái (như đuôi cá ).
+ Nhờ sấm chớp mà con người phát minh ra điện.
+ Newton phát minh ra định luật vạn vật hấp dẫn nhờ sự rơi của quả táo.
+ Học mỹ thuật bắt đầu bằng việc quan sát sự vật hiện tượng xung quanh,
vẽ lại mẫu vật thật và làm ra sản phẩm dựa vào sự vật hiện tượng xung quanh
mình. Cũng chính vì thế mà người ta nói: “Thiên nhiên là ông thầy vĩ đại nhất
sinh ra mọi thứ để con người sáng tạo” tạo điều kiện để cho con người tìm hiểu
nghiên cứu, tưởng tượng, sáng tạo những gì con người cần có trong cuộc sống
làm cho cuộc sống ngày càng phong phú hơn.

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh

4

Năm học 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

***

Trường: Đoàn Đức Thái

Để giúp học sinh có thể học tốt hơn môn Mỹ Thuật, đề tài nghiên cứu này
đã sử dụng các biện pháp giúp học sinh chủ động liên hệ bài học với cuộc sống
quanh mình và qua đó biết yêu cái đẹp và thích làm ra cái đẹp.
Giải pháp thay thế:
Cho học sinh chủ động liên hệ với cuộc sống ở xung quanh mình. Tìm và
chuẩn bị những đồ vật ở xung quanh, những đồ vật sử dụng hàng ngày, những

đồ vật trang trí quảng cáo hàng hóa, những hộp bìa của những hộp bánh, hộp
kẹo... Yêu cầu học sinh chuẩn bị các nguyên vật liệu từ ở nhà để các em có thể
làm được những đồ vật, con vật hay những chiếc ô tô hoặc một số những vật
dụng khác như ống đựng bút .... để sử dụng trong cuộc sống (vải, giấy, bìa, gỗ
…).
Giáo viên chuẩn bị những đồ vật, con vật, một số vật dụng khác và những
bài làm đẹp được giáo viên và học sinh khóa trước làm cho học sinh xem để học
sinh học hỏi làm ra những đồ vật này và ứng dụng nó vào cuộc sống hàng ngày
như hộp cắm hoa, hộp đựng bút, hộp trang trí đồ vật, túi xách, lọ hoa, ô tô đò
chơi, các con vật ngộ ngĩnh, ... …
Với bài vẽ tranh về đề tài sinh hoạt, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm
hiểu các hoạt động của các em từ nhà đến trường, ra ngoài xã hội, cho học sinh
đi thăm quan các địa điểm gần gũi với các em. Chiếu trên máy chiếu các hoạt
động của các em diễn ra trong năm học với những hoạt động lớn: Vui tết trung
thu, Hội khỏe Phù Đổng, khai giảng, chào mừng ngày 20-11, đón xuân mới,
chào mừng ngày 8-3, ngày 30-4, 1-5… các hoạt động sản xuất tại địa phương:
cấy, gặt, đón xuân, trại hè … Các hoạt động sinh hoạt hàng ngày trong gia đình
để học sinh có thể tự lựa chọn cho mình nội dung thích hợp để thể hiện bài vẽ
của mình.
Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng các đồ vật có thật trong cuộc sống và
videoclip về cuộc sống xung quanh vào dạy bài “Tập nặn tạo dáng – Nặn , xé
dán hoặc làm các con vật ( làm đồ chơi)” và “Vẽ tranh đề tài sinh hoạt” có nâng
cao kết quả học tập của học sinh lớp 4 không?
Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh

5

Năm học 2012- 2013



Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

***

Trường: Đoàn Đức Thái

Giả thuyết nghiên cứu: Sử dụng đồ vật thật và videoclip trong dạy học
sẽ nâng cao kết quả học tập các bài học “Tập nặn tạo dáng – Nặn, xé dán hoặc
làm các con vật ( làm đồ chơi)” và “Vẽ tranh đề tài sinh hoạt” cho học sinh lớp 4
trường Tiểu học Đoàn Đức Thái huyện Cát Hải Thành phố Hải Phòng.

PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP
a. Khách thể nghiên cứu:
Tôi lựa chọn trường Tiểu học Đoàn Đức Thái vì trường có những điều
kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu ứng dụng.
* Giáo viên:
Tôi là giáo viên được phân công dạy môn mỹ thuật ở cả 2 lớp 4A1, 4A2.
Được hội đồng nhà trường tạo điều kiện để tôi nghiên cứu ở hai lớp.
1. Lớp 4A1: Lớp thực nghiệm.
2. Lớp 4A2: Lớp đối chứng.
* Học sinh:
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau
về tỉ lệ giới tính, dân tộc cụ thể:
Bảng 1: Sĩ số học sinh tỉ lệ giới tính:
Lớp

Số học sinh

4A1
4A2


Giới tính

Dân tộc

Nam

Nữ

25

12

13

Kinh

25

13

12

Kinh

Về ý thức học tập: Tất cả học sinh ở hai lớp này đều tích cực chủ động.
Về hình thức học tập: năm học trước hai lớp tương đương nhau về điểm
số của môn mỹ thuật.
b. Thiết kế:
Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh


6

Năm học 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

***

Trường: Đoàn Đức Thái

Chọn hai lớp nguyên vẹn: Lớp 4A1 là nhóm thực nghiệm và lớp 4A2 là
nhóm đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra thực hành ở các bài học trước khi học
hai bài “Tập nặn tạo dáng – Nặn , xé dán hoặc làm các con vật ( làm đồ chơi)”
và “Vẽ tranh đề tài sinh hoạt” làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra
cho thấy: Điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau. Do đó tôi dùng phép
kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai
nhóm trước tác khi tác động.
Kết quả:
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương:
Đối chứng

Thực nghiệm

6,92

7

Trung bình chung

P=

0,04

P= 0,04 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là
tương đương.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm
tương đương (được mô tả ở bảng 2).
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu:

Nhóm

Kiểm tra trước tác

Tác động

động

Kiểm tra sau tác
động

Dạy có sử dụng đồ
Thực nghiệm

01

dùng làm sản phẩm

03


thật và Video clip.
Đối chứng

02

Không sử dụng đồ

04

dùng làm sản phẩm
thật và không sử
Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh

7

Năm học 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

***

Trường: Đoàn Đức Thái

dụng Video.

c. Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị bài của giáo viên:
- Tôi dạy lớp đối chứng 4A2: Thiết kế kế hoạch bài học, không dặn học

sinh chuẩn bị các đồ vật và không có video clip quy chuẩn bị bài như bình
thường.
- Tôi dạy lớp thực nghiệm 4A1: Thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng đồ
vật thật và một số đồ chơi của HS khóa trước và video clip: Cho học sinh về nhà
chuẩn bị các đồ vật thật và các hộp giấy, keo, kéo, và một số vật liệu khác … và
tham khảo các bài của đồng nghiệp (Cô Đặng Thị Đượm - giáo viên trường Tiểu
học &THCS Văn Phong- huyện Cát Hải và cô Nguyễn Thị Thanh Huyền giáo viên trường Tiểu học thị Trấn Núi Đèo huyện Thủy Nguyên thành phố Hải
Phòng),

sưu

tầm



lựa

chọn

thông

tin

tại

các

website

Baigiangdientubachkim.com, tvtlbachkim.com, giaovien.net …

* Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà
trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan, cụ thể.
Bảng 4: Thời gian thực nghiệm:
Thứ, ngày
Thứ 2
Ngày 19/11/2012

Thứ 2
Ngày 17/12/2012

Môn/ Lớp/ Tiết

Tiết theo PPCT

Tên bài dạy

Mỹ thuật
Lớp 4A1: Tiết 1

12

Vẽ tranh về đề tài
sinh hoạt.

Lớp 4A2: Tiết 2
Mỹ thuật

TNTD: Nặn tạo


Lớp 4A1: Tiết 1

16

ô tô bằng vỏ hộp

Lớp 4A2: Tiết 2

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh

dáng con vật hoặc

8

Năm học 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

***

Trường: Đoàn Đức Thái

d. Đo lường:
Bài kiểm tra trước tác động: Tôi lấy điểm kiểm tra trung bình ở các bài
thực hành trước tiết 12 trong phân phối chương trình ở khối lớp 4 môn Mỹ thuật
ở cả hai lớp.
Bài kiểm tra sau tác động: Là điểm kiểm tra trung bình thực hành của hai
bài “Tập nặn tạo dáng – Nặn , xé dán hoặc làm các con vật – ô tô ( làm đồ
chơi)” và “Vẽ tranh đề tài sinh hoạt” sau khi học xong. Bài kiểm tra sau tác

động gồm:
1. Em hạy tập nặn hoặc làm con vật – ô tô đồ chơi từ các vỏ hộp.
2. Vẽ một bức tranh về đề tàì sinh hoạt.
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài:
Sau khi tiến hành thực hiện xong các bài học trên, tôi tiến hành cho các
em làm bài kiểm tra từ ở nhà, sau một tuần thu và chấm bài.
PHẦN TÍCH DỮ LIỆU VẦ KẾT QUẢ
Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động:
Đối chứng

Thực nghiệm

Điểm trung bình

7,28

8

Độ chênh lệch

0,36

1

Giá trị P của T-test

0,0658

Chênh lệch giá trị trung bình


2

chuẩn (SMD)

Như trên đã chứng minh rằng: Kết quả hai nhóm trước tác động là tương
đương nhau, sau tác động kiểm chứng chênh lệch độ trung bình bằng T-test cho
kết quả P=0,00658. Thấy sự chênh lệnh giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa. Tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình
nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng không phải là ngẫu
nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh

9

=2
Năm học 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

***

Trường: Đoàn Đức Thái

Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng đồ dùng là
vật thật và video clip cùng với sự chuẩn bị và tìm hiểu của học sinh về cuộc
sống xung quanh đến điểm trung bình trung của nhóm thực nghiệm là lớn.
Giả thuyết của đề tài “Quan sát cuộc sống xung quang giúp học sinh biết
yêu cái đẹp và thích làm ra cái đẹp” đã được kiểm chứng.

Hình 1: Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác
động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng

8
7.8
7.6

Nhóm đ?i
ch?ng

7.4
7.2

Nhóm th?c
nghi?m

7
6.8
6.6
6.4

Trư?c TĐ

Sau TĐ

PHẦN IV: BÀN LUẬN

Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là trung
bình trung 8 kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là 7,28. Độ
chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,72. Điều đó cho thấy, điểm trung bình


Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh

10

Năm học 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

***

Trường: Đoàn Đức Thái

của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được thực
nghiệm có điểm trung bình trung cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD =2 Điều
đó có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai lớp là 0.00658 < 0,05.
Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải
do ngẫu nhiên mà là do tác động.
* Hạn chế:
- Nghiên cứu này sử dụng các đồ vật thật và video clip trong giờ học môn
Mỹ thuật là một giải pháp rất tốt nhưng để sử dụng có hiệu quả thì
Người giáo viên cần phải sử dụng rất nhiều thời gian để tìm, sưu tầm đồ
vật đẹp và hình ảnh hoạt động chọn lọc.
Người giáo viên phải có trình độ về công nghệ thông tin, có kỹ năng thiết
kế giáo án điện tử, biết khai thác và sử dụng các nguồn thông tin trên mạng
internet, biết thiết kế kế hoạch bài học hợp lý.


PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

* Kết luận:
Việc sử dụng những đồ vật thật có dạng hình chữ nhật và videoclip vào
giảng dạy hai bài Tập nặn tạo dáng – Nặn , xé dán hoặc làm các con vật – ô tô
( làm đồ chơi)” và “Vẽ tranh đề tài sinh hoạt” ở lớp 4 trường Tiểu học Đoàn
Đức Thái thay thế cho hình ảnh tĩnh có trong sách giáo khoa đã nâng cao hiệu
quả học tập của học sinh.
* Kiến nghị:

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh

11

Năm học 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

***

Trường: Đoàn Đức Thái

- Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm về cơ sở vật chất như trang thiết
bị, máy tính, máy chiếu profector… cho các nhà trường, mở các lớp ứng dụng
công nghệ thông tin, khuyến khích và động viên giáo viên áp dụng công nghệ
thông tin vào dạy học,
- Đối với giáo viên: Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về
công nghệ thông tin, biết khai thác thông tin trên mạng internet, có kỹ năng sử
dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại.

Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm,
chia sẻ và đặc biệt là đối với giáo viên Mỹ thuật ở các trường Tiểu học có thể
ứng dụng đề tài này vào việc dạy học để tạo hứng thú và nâng cao kết quả học
tập của học sinh.
PHẦN VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của Bộ giáo dục đào
tạo Dự án Việt - Bỉ.
- Tư liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng của Phan Thanh
Thế.
- Phương pháp viết khoa học ứng dụng trên Internet.
- Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS môn
Mỹ thuật – Âm nhạc – Thể dục của Bộ giáo dục đào tạo.
- Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Mỹ thuật THCS của
nhà xuất bản Giáo dục năm 2008.
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kỳ III (20042007) môn Mỹ thuật quyển 2 của nhà xuất bản giáo dục.
-

Mạng

Internet:

;

thuvientailieu.bachkim.com;

thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaoan.net….

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh


12

Năm học 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

***

Trường: Đoàn Đức Thái

MỤC LỤC
PHẦN I: Tóm tắt đề tài

Trang 1

PHẦN II: Giới thiệu

Trang 2

PHẦN III: Phương pháp

Trang 6

a:Khách thể nghiên cứu

Trang 6

b: Thiết kế


Trang 7

c: Quy trình nghiên cứu

Trang 8

d: Đo lường

Trang 9

PHẦN IV: Bµn luËn

Trang 11

PHẦN V: Kết luận và khuyến nghị

Trang 11

PHẦN VI: Tài liệu tham khảo

Trang 12

PHỤ LỤC
Giáo án

Trang 13

Bảng điểm
Bài vẽ của học sinh


Bài 12: Vẽ tranh.

Đề tài sinh hoạt
I/: Mục tiêu.
- HS biết được công việc bình thường diễn ra hằng ngày của các em( đi học, làm
việc nhà giúp gia đình…)
- HS biết cách vẽ và vẽ được tranh thể hiÖn nội dung đề tài sinh hoạt.
- HS có ý thức tham gia vào công việc giúp đỡ gia đình.
II/: Đồ dùng dạy- học :
Thầy: - Tranh, ảnh về đề tài sinh hoạt.
- Bài của năm trước.
Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh

13

Năm học 2012- 2013


ti nghiờn cu KHSPD

***

Trng: on c Thỏi

Mn hỡnh, mỏy chiu
Trũ:
- SGK, giấy vẽ hoặc vở thực hành.
- Bút chì, tẩy, màu vẽ.
- Su tm mt s tranh thiu nhi vi cỏc ti khỏc nhau
III/ Cỏc hot ng dy- hc.

Hot ng dy
Hot ng hc
Hot ng 1: Tỡm, chn ni dung ti.
- Gv cho HS xem mt on clip v mt s
+ ỏ bóng, nhy dõy, i hc, dn
hot ng thng ngy ca cỏc bn thiu nhi v sinh
v t cõu hi
- cỏc bn trong on clip vựa ri cú nhng
+ Hot ng vui chi, lao ng
hot ng gỡ?
+ Hot ng ú ang din ra õu?
+ Sõn vn ng, sõn trng,
nh.
+ C th cỏc hỡnh nh trờn cho chỳng ta thy + ỏ bóng, nhy dõy,quột nh
cỏc bn ang lm nhng cụng vic gỡ?
+ Theo em nhng bc tranh trờn v v ti + ti sinh hot vỡ õy l nhng
gỡ? Vỡ sao em bit?
hot ng din ra hang ngy
+ Em hóy k mt s hot ng ca em
- HS tr li
trng v nh?
- Gv cho HS quan sỏt mt s tranh v t
cõu hi
- Nhng bc tranh ny bn v ni dung gỡ?
- V cỏc ni dung nh lao ng,
vui chi, hc tp...
- T th hỡnh dỏng ca nhng ngi trong
- Mi ngi mt dỏng v khỏc
tranh nh th no?
nhau , rt sinh ng.

- Em cú nhn xột gỡ v cỏch v mu trong
- Mu sc trong tranh ti sỏng,
cỏc bc tranh?
cú nhng tranh s dng mu sc
- GV kt lun: Tranh v v ti sinh hot
th hin c thi gian trong
l tranh v v hot ng din ra hàng ngy
ngy.
ca cỏc em, Cỏc hot ng rt gn gi.....
Hot ng 2: Cỏch v.
- GV: Yờu cu HS trao i nhanh theo cp
- HS tho lun
nh li cỏch v.
- GV: Yờu cu i 2,3 nhúm trỡnh by.
- HS trỡnh by.
- GV yờu cu cỏc nhúm bn nhn xột.
- HS nhn xột.
- GV nhõn xột v v nhanh cỏc bc.
+ Tỡm chn ni dung định v, phỏc cỏc
- HS chỳ ý quan sỏt.
mng chớnh ph.
+ Tỡm hỡnh nh chớnh ph v vo cỏc mng
chớnh ph sao cho phự hp.
+ Chnh sa chi tit.
+ Tụ mu theo ý thớch.Mu v cú m, cú
nht
Giỏo viờn: Phm Th Hng Khanh

14


Nm hc 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

***

- Khi HS trả lời xong GV vẽ nhanh lại các
bước lên bảng, vừa vẽ vừa giảng giải.
- Gv cho HS xem lại các bước vẽ trên màn
hình
Hoạt động 3: Thực hành.
- GV cho HS tham khảo bài vẽ của HS năm
trước, Gv phân tích qua những bức tranh để
các em thấy được cái được và cái chưa được
để rút kinh nghiệm.
- GV Yêu cầu HS thực hành.
- GV Xuống từng bàn hướng dẫn HS còn
lúng túng.
- GV Yêu cầu HS hoàn thành bài.
Gv động viên ngững HS vẽ tốt, khích lệ
những học sinh còn lúng túng.
Hoạt động 4: Nhận xét, đánh giá.
- GV Cùng HS chọn một số bài yêu cầu HS
nhận xét theo tiêu chí:
+ Nội dung
+ Bố cục.
+ Cách sắp xếp hình vẽ.
+ Cách vẽ màu.
+ Theo em bài vẽ nào đẹp nhất.

- GV Nhận xét chung.
+ Khen ngợi HS có bài vẽ đẹp.
+ Động viên, khích lệ HS chưa hoàn thành
bài.
Hoạt động nối tiếp: Củng cố, dặn dò.
- GV Yêu cầu HS nêu lại cách vẽ tranh đề
tài sinh hoạt.- GV Nhận xét
- GV Dặn dò HS.
+ Về nhà sưu tầm đồ vật có TT đường diềm.

Trường: Đoàn Đức Thái

- HS tham khảo bài.
- HS thực hành.
- HS hoàn thành bài.

- HS nhận xét theo cảm nhận
riêng.

- HS trả lời.
- HS lắng nghe cô dặn dò.

Bài 16: Tập nặn tạo dáng.

Nặn, xé dán hoặc con vật hoặc làm ô tô
( Chất liệu: §Êt nặn, hộp bìa , keo, kéo...)
I/ Mục tiêu:

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh


15

Năm học 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

***

Trường: Đoàn Đức Thái

- HS hiểu cách tạo dáng con vật, ô tô, biết cách tạo dáng con vật, ô tô bằng đất
nặn hoặc bằng một số chất liệu khác.
- HS tạo được dáng con vật, ô tô theo thích.
- HS ham thích tư duy sáng tạo.
II/ đồ dùng học tập.
Thầy
- Một vài dáng ô tô , con vật bằng dồ chơi
- Một vài hình tạo dáng đồ vật ( ô tô)
- ĐÊt nặn, dao gọt, bảng.
- Bài của HS năm trước.
- Màn hình, máy chiếu
Trß:
- SGK.
- GiÊy vÏ hoÆc vë thùc hµnh.
- Bót ch×, tÈy, mµu vÏ.
- Hộp giấy, đá, sỏi, kao, kéo...
III/ Các hoạt động dạy- học:
Hoạt động dạy
Hoạt động học

Hoạt động 1: Quan sát, nhận xét.
GV cho xem một đoạn clíp và đặt câu hỏi
+ Trong đoạn clip trên có những hình ảnh gì? + Hình ảnh một số loại xe
+ Em hãy kể tên các loại xe có trong clip?
+ Xe khách, xe tải, xe con....
Mhững chiếc xe ô tô dấy có điểm giống và
+ Giống: Đều có các bộ phận
khác nhau như thế nào?
đầu xe, thân xe, bánh xe, đèn xe.
- Giới thiệu một số đồ vật tạo dáng yêu cầu
Khác: về kính thước và màu sắc,
HS quan sát thảo luận theo nội dung:
tác dụng
+ Em hãy gọi tên các loại xe trên?
+ Xe tải, tăc xi, xe buýt..
+ Cấu tạo của chúng như thế nào?
+ Đầu thùng bánh.
+ Màu sắc?
+ Đỏ, vàng, xanh…
+ Em thích cản phẩm nào?
- Ngoài những chiếc xe trên em còn biết
- HS trả lời
chiếc xe nào nữa?
- HS chú ý lắng nghe.
Cho HS quan sát một số con vật
- Em hãy so sánh điểm giống và khác nhau
- HS trả lời theo sự quan sát
của các con vật này?
- GV kết luận: Muốn tạo dáng được một đồ
vật bằng đất nặn hay bằng hộp bìa hoặc các - HS thảo luận nhóm.

vhất liệu khác chúng ta phải nắm rõ được đặc
điểm, hình dáng đồ vật, con vật được tạo
dáng có như vậy chúng ta tạo dáng mới phù
hợp.....
Hoạt động 2: Cách tạo dáng.
- Tương tự bài nặn con vật bài tạo dáng đồ
vật cũng tiến hành các bước như sau:
C1: Nặn từng bộ phận của đồ vật.
+ Ghép dính các bộ phận với nhau tạo thành
hình đồ vật.
Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh

16

Năm học 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

***

C2: Từ một thỏi đất có thể nắn, gọt, vuốt tạo
thành hình đồ vật.
- Cách làm chiếc ô tô hay các đồ vật khác
cũng có cách làm tương tự
GV vừa giảng vừa thực hành các bước
Hoạt động 3: Thực hành.
- GV cho HS tham khảo bài của HS năm
trước.
- GV Yêu cầu HS thực hành.

- GV Xuống từng bàn hướng dẫn HS còn
lúng túng.
- GV Yêu cầu HS hoàn thành bài
Hoạt động 4: Nhận xét, đánh giá.
- GV cùng HS chọn một số bài yêu cầu HS
nhận xét theo tiêu chí:
+ Hình dáng chung của sản phẩm.
+ Các bộ phận.
+ Màu sắc.
- GV: Nhận xét chung.
+ Khen ngợi HS có bài vẽ đẹp.
+ Động viên, khích lệ HS chưa hoàn thành
bài.
Hoạt động nối tiếp củng cố, dặn dò:
+ GV: Yêu cầu HS nêu lại các bước nặn ô tô.
- GV nhận xét.
- GV dặn dò HS.
+ Quan sát đồ vật hình vuông có trang trí.
+ Tiết sau mang đầy đủ đồ dïng học tập.

Trường: Đoàn Đức Thái

- HS tham khảo bài.
- HS thực hành.
- HS hoàn thành bài.
- HS nhận xét theo cảm nhận
riêng.

- HS lắng nghe .


- HS trả lời.
- HS lắng nghe cô dặn dò.

MỘT SỐ BÀI VẼ CỦA HỌC SINH

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh

17

Năm học 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh

***

18

Trường: Đoàn Đức Thái

Năm học 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh

***


19

Trường: Đoàn Đức Thái

Năm học 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh

***

20

Trường: Đoàn Đức Thái

Năm học 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh

***

21

Trường: Đoàn Đức Thái


Năm học 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh

***

22

Trường: Đoàn Đức Thái

Năm học 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh

***

23

Trường: Đoàn Đức Thái

Năm học 2012- 2013



Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

***

Trường: Đoàn Đức Thái

BẢNG ĐIỂM HỌC SINH TRƯỚC VA SAU THỰC NGHIỆM
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ỨNG DỤNG SƯ PHẠM
Lớp 4A1 ( Lớp thực nghiệm)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25

Họ và tên
Phạm Hoàng Anh
Ninh Thị Phương Anh
Phạm Trâm Anh
Đỗ Xuân Tùng Anh
Nguyễn Thái Duy
Đoàn Thu Duyên
Nguyễn Hải Dương
Nguyễn Tiến Đạt
Nguyễn Thị Minh Hải
Đỗ Thuý Hằng
Phạm Vĩnh Hiệp
Nguyễn Thị Thu Hoài
Lê Thị Hồng
Hà Thị Thu Hường
Đỗ Thị Hải Linh
Lê Đức Lộc
Phạm Hồng Lợi
Nguyễn Quang Minh
Nguyễn Tuấn Minh
Đàm Duy Nam
Nguyễn Thị Hồng Ngát
Lưu Hồng Ngọc
Phạm T Hương Quỳnh

Nguyễn Minh Hải Sơn
Nguyễn Hương Thảo

Điểm trước tác động
7
6
8
7
7
7
8
8
7
8
8
6
7
7
7
6
6
7
6
6
7
7
7
7
8


Điểm sau tác động
9
8
9
8
8
8
9
9
8
9
9
7
9
7
7
7
7
8
7
7
8
7
9
7
9

BẢNG ĐIỂM HỌC SINH TRƯỚC VA SAU THỰC NGHIỆM
Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh


24

Năm học 2012- 2013


Đề tài nghiên cứu KHSPƯD

***

Trường: Đoàn Đức Thái

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ỨNG DỤNG SƯ PHẠM
Lớp 4A2 ( Lớp đối chứng)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25

Họ và tên
Bùi Lê Duy Anh
Lê Thị Minh Anh
Phạm Hồng Ánh
Bùi Quốc Dương
Tô Bá Đạt
Hà Ngọc Anh Đức
Lê Thị Hương Giang
Phạm Thị Thu Hà
Lê Thị Thu Hằng
Phạm Huy Hoàng
Lê Thị Huyền Mai
Nguyễn Hoài Nam
Nguyễn T Minh Ngọc
Phạm Ngọc Yến Nhi
Tô Thị Yến Nhi
Bùi Thị Hồng Nhung
Khúc Như Quỳnh
Bùi Thị Phương Thảo
Vũ Đình Thiện

Hà Thu Thuỷ
Nguyễn Xuân Thuỷ
Đỗ Thị Huyền Trang
Đào Thuỳ Trang
Phạm Thanh Trà
Lê Thị Thuỳ Trang

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Khanh

Điểm trước tác động
7
7
7
6
6
9
7
6
8
7
8
7
7
8
8
5
7
7
5
7

5
7
7
6
7

25

Điểm sau tác động
7
7
7
6
6
9
7
6
9
7
8
7
7
9
8
5
7
7
6
8
5

7
7
6
7

Năm học 2012- 2013


×