Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ lao phổi mới và kết quả điều trị lao phổi mới AFB (+) tại huyện an lão thành phố hải phòng năm 2008 - 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 82 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lao phổi được loài người biết đến từ trước công nguyên trong một
thời gian dài, người ta xem bệnh lao là một bệnh di truyền không thể chữa
được.
Có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về bệnh lao nhưng mãi đến năm
1882 Robert Kock tìm ra nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn lao, đã mở ra
một kỷ nguyên mới về chẩn đoán, phòng và điều trị lao.
Với sự ra đời của hàng loạt thuốc chống lao, đồng thời với việc áp dụng
rộng rãi việc tiêm phòng lao cho trẻ em bằng vacxin BCG đã làm thay đổi
tình hình dịch tễ bệnh lao. Tuy nhiên do tính chất và đặc điểm lây truyền của
bệnh lao làm nhiều người mắc, tỷ lệ tử vong cao, nên ngày nay bệnh lao vẫn
là mối đe dọa trực tiếp đến xã hội loài người. Tháng 4/1993 tổ chức Y tế thế
giới (WHO) [40] đã báo động đến chính phủ các quốc gia trên toàn cầu về
nguy cơ quay lại của bệnh lao và sự gia tăng của nó ở Việt Nam, bệnh lao vẫn
còn phổ biến và là một trong 22 quốc gia có bệnh lao ở mức độ trầm trọng
nhất thế giới.
Bệnh lao là một bệnh xã hội, bệnh tăng hay giảm phụ thuộc nhiều vào
nền kinh tế xã hội, chế độ xã hội, mức sống, hoàn cảnh sinh hoạt, các hiện
tượng xã hội như thiên tai, chiến tranh, những nước có nhiều người nhiễm
HIV, đều ảnh hưởng đến tình hình bệnh lao. Điều đáng chú ý là 95% số bệnh
nhân lao và 98% trường hợp tử vong do lao đều ở các nước đang phát triển,
bệnh nhân tử vong thường ở lứa tuổi 15-65 (80%) đó cũng là lứa tuổi lao
động. Như vậy bệnh lao trở thành một gánh nặng thật sự đối với các nước
đang phát triển cả về mặt xã hội và kinh tế [37].
Tất cả các bệnh nhân lao đều có thể là nguồn lây, nhưng mức độ lây
khác nhau. Lao phổi là thể lao dễ đưa vi khuẩn ra môi trường bên ngoài vì vậy
lao phổi là nguồn lây quan trọng nhất. Nhưng ngay đối với bệnh nhân lao



2

phổi phát hiện vi khuẩn lao (AFB+) trong đờm bằng phương pháp nhuộm soi
trực tiếp thì khả năng lây cho người khác gấp 10 lần, các bệnh nhân lao phổi
phải nuôi cấy mới phát hiện được vi khuẩn lao hoặc không tìm thấy vi khuẩn
lao trong đờm.
Bệnh nhân lao phổi có vi khuẩn lao trong đờm phát hiện được bằng
phương pháp soi kính trực tiếp là nguồn lây nguy hiểm nhất (còn gọi là nguồn
lây chính). Chương trình chống lao quốc gia ở nước ta đang tập trung phát
hiện và điều trị cho những bệnh nhân này.
Sự chậm chễ trong chẩn đoán và điều trị bệnh lao phổi có thể đưa đến
hậu quả nghiêm trọng về tỷ lệ tử vong, thêm vào đó, những trường hợp lao
phổi chưa được điều trị sẽ làm lây truyền bệnh lao trong cộng đồng.
Hiện tại việc phát hiện, chẩn đoán bệnh nhân lao nói chung và lao phổi
AFB(+) nói riêng còn chậm trễ, chính vì vậy những bệnh nhân này là nguồn
lây nguy hiểm lây bệnh cho cộng đồng.
Việc nghiên cứu những đặc điểm ở bệnh nhân lao phổi mới để góp
phần phát hiện, chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời những bệnh nhân này là rất
cần thiết.
Huyện An Lão là huyện nằm ở phía Nam của thành phố Hải Phòng, là
huyện thuần nông thu nhập bình quân đầu người thấp, điều kiện kinh tế còn
khó khăn, có tỉ lệ bệnh nhân lao cao, tuy vậy chưa có nghiên cứu nào về dịch
tễ học và kết quả điều trị lao phổi mới.
Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm 2 mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ lao phổi mới và một số yếu tố liên quan tại
huyện An Lão- thành phố Hải Phòng trong 5 năm (2008-2012).
2. Đánh giá kết quả điều trị lao phổi mới AFB(+) theo chương trình chống
lao quốc gia tại huyện An Lão- thành phố Hải Phòng trong 5 năm (20082012).



3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình bệnh lao hiện nay
1.1.1 Tình hình bệnh lao trên thế giới
Bảng 1.1. Theo WHO ước lượng gánh nặng bệnh lao năm 2003 [54], [71],
[72], [73], [74]
Chỉ số

Số mới mắc

Tình hình bệnh lao

22 nước

Toàn cầu

Tổng số * 1000 người

7027

8810

Tỉ lệ/ 100.000 người

178

140


AFB (+) mới * 1000 người

3112

3897

Tỷ lệ AFB (+) mới/100.000 người 79
Tổng số hiện
Tổng số x 1000 người
mắc

Tỷ lệ chết

62

12896

15430

Tỷ lệ/100.000 người

327

245

Tổng số x 1000 người

1423

1742


Tỷ lệ/ 100.000 người

36

28

Vào những năm 1970 - 1980 của thế kỷ XX, WHO ước tính tỷ lệ mắc
lao là 300 người/100.000 dân và tuyên bố bệnh lao sẽ thanh toán ở cuối thế kỷ
XX [53]. Nhưng bệnh lao không những không giảm mà còn gia tăng rất cao
không những ở các nước đang phát triển mà ngay cả các nước phát triển trước
đây có tỷ lệ bệnh lao rất thấp.
Năm 1998, WHO báo động “Bệnh lao - vấn đề khẩn cấp toàn cầu”
[4], [5]. Theo WHO năm 1997 toàn cầu có khoảng gần 2 tỷ người nhiễm lao
chung và 1,62 triệu người tử vong vì lao [40].


4

Hàng năm có 7 – 8 triệu người mắc lao mới, riêng lao phổi AFB(+) là
trên 3,5 triệu người. Trên 95% người mắc lao ở các nước có thu nhập thấp và
88% ở 22 nước có tỷ lệ mắc lao cao trong đó 50% ở khu vực Tây Thái Bình
Dương. So với năm 1990 thì số bệnh nhân lao năm 1995 tăng lên 16,3% [39],
[71]. Trong thập kỷ 90, khoảng 30 triệu người tử vong do lao [21]. Bệnh lao
đứng thứ 5 về nguyên nhân gây tử vong ( sau bệnh tim mạch, nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính, ung thư và tiêu chảy) [71] . Theo WHO công bố năm 2005 về
tình hình bệnh lao trên toàn cầu và ở 22 nước có gánh nặng bệnh lao cao thì
vấn đề dịch tễ bệnh lao vẫn còn rất nghiêm trọng [72].
1.1.2. Tình hình bệnh lao ở Việt Nam
Chương trình chống lao Việt Nam được thành lập từ 1955, đã thu được

nhiều kết quả, góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Năm 1986 do tình hình
bệnh lao thế giới ngày càng phức tạp nên đã được nhà nước tập trung chỉ đạo
sâu hơn. Các tổ chức quốc tế (Hội chống lao Hoàng gia Hà Lan; Hiệp hội
chống lao thế giới...Đại sứ quán Hà Lan tại Việt Nam, WHO...) đã giúp đỡ về
kỹ thuật, đào tạo cán bộ, kinh phí.
Từ 1995, nhà nước đã đưa CTCLQG vào một trong những chương
trình y tế mục tiêu quốc gia và được cung cấp kinh phí, trang thiết bị kỹ thuật,
đào tạo cán bộ.
Theo dịch tễ bệnh lao ở Việt Nam: Nguy cơ nhiễm lao trên cả nước là
1,7%. Trong đó miền Bắc: 1,2%; miền Nam 2,2% [10].
Theo ước tính của WHO: Việt Nam đứng thứ 13 trong tổng số 22 nước
có tỷ lệ bệnh lao cao trên toàn cầu. Tại khu vực Tây Thái Bình Dương, Việt
Nam đứng thứ 3 (Sau Trung Quốc và Philippin) về số lượng bệnh nhân [71].
Bảng 1.2.Tình hình mắc lao tại Việt Nam
Theo WHO tổng kết giai đoạn 1996 – 2000 [71] hàng năm trên cả nước:


5

Bảng 1.2. Tình hình mắc lao tại Việt Nam giai đoạn 1996-2000 [71]
Mới mắc

Hiện mắc

Các thể

154.000 người

Lao phổi AFB(+) mới


69.000 người

Các thể
Lao phổi AFB(+)

85/100.000 người

232.000 người

289/100.000 người

81.400 người

102/100.000 người

20.800 người

Tử vong

192/100.000 người

25/100.000 người

Năm 2003 số mới mắc các thể là 178 người /100.000 dân. Trong đó tỷ
lệ lao mới AFB(+) là 80/100.000 dân. Tổng số lao hiện mắc là 240.000 người.
Tỉ lệ chết do lao trong điều trị là 23/100.000 người. Tỉ lệ bệnh nhân lao trong
đối tượng bị nhiễm HIV ở độ tuổi từ 15 – 49 tuổi là 3,8%, tỉ lệ lao kháng
thuốc mới là 2,3% [11], [12], [13].
Giai đoạn 2001 – 2005 trung bình mỗi năm số bệnh nhân phát hiện các
thể khoảng 17.000 bệnh nhân. Tỷ lệ số người mắc bệnh được phát hiện lao

phổi AFB (+) là 84% [7]. Trong đó khoảng 55.000 bệnh nhân lao phổi
AFB(+) mới: Kết quả điều trị khỏi đạt 91% [11], [12], [13].
Đường lối CTCLQG:
- Phát hiện thụ động bằng phương pháp soi đờm trực tiếp. Ưu tiên
phát hiện nguồn lây chính.
- Điều trị bằng phác đồ hoá trị ngắn ngày có kiểm soát trực tiếp.
- Lồng ghép hoạt động chống lao vào hệ thống y tế chung.
- Tiêm vacxin BCG cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi.
Mục tiêu cơ bản của Chương trình chống lao quốc gia giai đoạn 2001 –
2010 [8], [14], [15]


6

- Giảm 50% số bệnh nhân hiện mắc( Prevalance) vào năm 2010 và
50% số bệnh nhân lao phổi AFB(+) mới (Incidence) vào năm 2015
nhằm giảm tỉ lệ chết và tỉ lệ nhiễm lao.
- Giảm tối đa nguy cơ kháng thuốc của vi khuẩn lao bằng duy trì kết
quả khỏi trên 85% bằng hoá trị liệu ngắn ngày có kiểm soát trực tiếp
(DOTS).
1.1.3. Tình hình bệnh lao ở Hải Phòng
Cũng như cả nước, công tác phòng và chống lao của Hải Phòng vẫn
được duy trì tốt và thường xuyên. Tuy nhiên tình hình mắc lao ở thành phố
vẫn còn khá nghiêm trọng.
Theo Đào Thị Huấn và cộng sự (2001), Hải Phòng với dân số khoảng
1,7 triệu người, trong 5 năm (1996-2000) toàn thành phố đã phát hiện 7.052
bệnh nhân lao các thể, trong đó số bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) hàng năm
từ 800 đến 1.000 người, năm 2001 là 788 người [22].
Theo điều tra của Đinh Ngọc Sỹ và cộng sự, năm 2004 bệnh nhân lao
các thể ở Hải Phòng là 1.945, lao mới AFB(+) là 949. Tỷ lệ đồng nhiễm

lao/HIV chiếm 13,8%, nam gấp 6 lần nữ [25].
Theo báo cáo tại Hội nghị tổng kết năm 2006 [9], [41] của Bệnh viện
Lao và bệnh phổi Hải phòng, tổng số bệnh nhân lao được phát hiện là 2069 so
với chỉ tiêu là 1430 đạt 144.7% trong đó AFB(+) mới 880 trên tổng số 2069 là
42,53%, tỷ lệ AFB(+) mới so với chỉ tiêu kế hoạch là 800 đạt 110,0%. Tỷ lệ
lao phổi AFB(+) mới/dân số bằng 50,3/100.000 dân, như vậy so với chỉ tiêu
của CTCLQG giao đạt 102,6%. Tỷ lệ lao phổi AFB(-) và lao ngoài phổi còn
cao (53,9%) so với qui định của CTCLQG là 30- 35%, điều này thể hiện công
tác xét nghiệm vẫn còn hạn chế. Việc thực hiện DOTS vẫn được duy trì đều
đặn nhưng đôi lúc chưa đạt hiệu quả mong muốn do khó khăn về biên chế,
phương tiện và cơ sở vật chất còn thiếu thốn.


7

Chỉ số nguy cơ nhiễm lao ở Hải Phòng là 1,31%, thấp hơn toàn quốc và
cao hơn so với chỉ số trung bình của các tỉnh phía Bắc là 1,12 lần. So với năm
1996, nguy cơ nhiễm lao ở Hải Phòng từ 1,6% - 1,58% đã giảm xuống 1,35%
- 1,31% năm 2001. Điều đó chứng tỏ hoạt động phòng và chống lao tại thành
phố những năm qua đã đạt được những thành quả nhất định [22], [23].
1.2. Đặc điểm bệnh lao [1], [30],[33], [35], [36], [38], [51]
- Là một bệnh nhiễm khuẩn, do trực khuẩn lao (Bacillies de Koch) viết
tắt là BK.
- Là một bệnh lây từ người bệnh sang người lành
Diễn biến qua 2 giai đoạn:
+ Lao nhiễm ( lao tiên phát ): lần đầu tiên BK xâm nhập vào cơ thể sau
3 tuần đến 3 tháng dị ứng lao hình thành ( gọi là tình trạng nhiễm lao).
+ Lao bệnh: 90% người bị lây chỉ ở giai đoạn lao nhiễm. Khi sức bảo
vệ cơ thể giảm, thì lao nhiễm trở thành lao bệnh.
- Là một vấn đề xã hội: bệnh lao liên quan chặt chẽ đến chế độ và tập

quán sinh hoạt, nghèo đói, lạc hậu, HIV...
- Có thể phòng và điều trị được: Phòng bệnh bằng tiêm chủng BCG
vacxin. Lao mới mắc, được sớm điều trị đặc hiệu, điều trị đúng phương pháp,
sẽ khỏi bệnh hoàn toàn.
1.2.1. Trực khuẩn lao [2], [ 3], [26]
- Các vi khuẩn gây bệnh là vi khuẩn lao người (Mycobacteria
Tuberculosis hominis) và vi khuẩn lao bò (M. bovis ). Người ta dùng phản
ứng Niacin để phân biệt vi khuẩn lao người và bò: vi khuẩn lao người có khả
năng sản xuất ra axit Nicotinic, mà vi khuẩn lao bò không có khả năng này.
- Các Mycobacteria không điển hình Atipical Mycobacterium trước đây
thường gây tổn thương phổi không điển hình, nằm trong nhóm trực khuẩn
kháng cồn và axit. Từ khi có đại dịch HIV/AIDS, thì các Mycobacteria không


8

điển hình thường gây bệnh ở những người HIV(+). Đó là các chủng:
M. Avium Intracellulaire ( MAI ), M. Xenopi, M. Malmoenese,... người ta
dựng phản ứng Sensitin để phân biệt giữa BK và nhóm này.
- Đặc điểm vi khuẩn lao:
+ Là trực khuẩn ưa khí tuyệt đối, phát triển tốt nhất ở môi trường có
phân áp oxy cao.
+ BK sinh sản chậm: 20h - 24 giờ / 1lần. Khi gặp điều kiện không
thuận lợi, BK sinh sản chậm, thậm chí “nằm ngủ” chờ khi thuận lợi sẽ tiếp tục
sinh sản và phát triển.
+ Khả năng gây bệnh phụ thuộc vào số lượng BK. Độc tính của BK là
ở khả năng sinh sản, nhân nên trong tổ chức tế bào (đại thực bào).
+ BK có khả năng đột biến kháng thuốc. Niacin test dương tính, khử
Nitrat dương tính.
+ BK có thể thay đổi dưới tác động của môi trường. Nhờ đặc điểm này

người ta nuôi cấy BK trong môi trường có mật để tạo ra BCG (BacillusCanmette-Guerin) là loại trực khuẩn không gây bệnh, dùng để tiêm chủng
phòng lao.
+ BK có sức đề kháng cao với các thuốc khử trùng thông thường: cồn
900 giết BK trong vòng 3-5 phút, nhiệt độ 420 chúng ngừng phát triển, nhiệt
độ 1000 chết trong vòng 1 phút, ngoài ánh sáng 10 ngày sau mới mất độc tính,
trong sách vở sống được 3 tháng, tia cực tím giết BK trong 2 - 3 phút.
Axitphenic 5% diệt được BK sau 1 phút, nhưng chất sát trùng tốt nhất là
CloraminB 3%-5%.
1.2.2. Đáp ứng miễn dịch trong lao [52]
Đáp ứng miễn dịch trong bệnh lao do LymphoT và đại thực bào thực
hiện thông qua Lymphokin.
Khi cơ thể tiếp xúc với BK thì cơ thể sinh ra LT và LDTH, lần thứ 2 tiếp


9

xúc với BK thì các Lympho bào này phản ứng và sinh yếu tố hòa tan
(Lymphokin).
Lymphokin hoạt hóa đại thực bào (yếu tố hóa ứng động đại thực bào:
MIF (Migration Inhibition Factor: yếu tố ức chế di tản đại thực bào) có tác
dụng giữ chân đại thực bào; MAF (Macophage Activiting Factor: yếu tố hoạt
hóa đại thực bào), tác dụng chiêu mộ, hấp dẫn đại thực bào đến nơi có BK và
tiêu diệt BK.
1.2.3. Bệnh sinh lao phổi [35], [42]
1.2.3.1. Nguồn bệnh
Là người bị lao phổi có BK(+) ở đờm.
1.2.3.2. Đường lây
+ Đường hô hấp: là chủ yếu, do bệnh nhân nói, ho khạc đờm có BK,
hoặc đờm khạc ra khi thành bụi và bay lơ lửng trong không khí. Các hạt nước
bọt hoặc hạt bụi có đường kính < 10 mm chứa BK, có khả năng được tới phế

nang. Tại phế nang BK phát triển và lan tràn.
+ Đường tiêu hóa: ít gặp, một số trường hợp chỉ xảy ra sau khi uống
phải sữa tươi có BK (lao ở vú bò), lây truyền đường này số lượng BK phải
nhiều gấp hàng nghìn lần ở đường hô hấp.
+ Các đường khác: da và niêm mạc; bào thai: rất hiếm gặp.
1.2.3.3. Những yếu tố nguy cơ dẫn đến nhiễm và mắc bệnh lao
Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải: dùng Corticoid kéo dài,
nhiễm HIV/AIDS. Mắc các bệnh mạn tính: đái tháo đường, bụi phổi, suy thận
mạn, chửa đẻ, mổ cắt dạ dày...
- Di truyền: người có nhóm máu HLA-DR2 dễ mắc lao hơn
- Tuổi giới, chủng tộc, cũng thấy liên quan đến nguy cơ nhiễm lao.
- Sau chấn thương và sau phẫu thuật.


10

1.2.3.4. Cơ chế bệnh sinh lao tiên phát
Trong lao tiên phát, cơ thể đáp ứng với BK qua 2 quá trình:
+ Quá trình đáp ứng không đặc hiệu.
+ Quá trình đáp ứng đặc hiệu.
- Quá trình đáp ứng không đặc hiệu
Còn gọi là thời kỳ tiền dị ứng. Thời kỳ này kéo dài 2-8 tuần. BK vào cơ
thể qua các nhân nước bọt, đến phế nang gây nên phản ứng viêm xuất tiết
fibrin, bạch cầu. Lúc này cơ thể chưa có dị ứng với lao, do đó đáp ứng của cơ
thể là một phản ứng viêm không đặc hiệu. Đám viêm phế nang này gọi là
xăng sơ nhiễm. Đại thực bào nuốt BK nhưng không tiêu diệt được chúng nên
BK vẫn tiếp tục sinh sản. Đại thực bào di chuyển theo đường bạch huyết về
hạch rốn phổi, đem cả BK về hạch rốn phổi, gây viêm hạch rốn phổi cùng
bên. Đường bạch huyết cũng bị viêm theo cơ chế như vậy. 3 yếu tố: xăng sơ
nhiễm, viêm đường bạch huyết, và viêm hạch rốn phổi cùng bên tạo thành

phức bộ sơ nhiễm.
Khi di chuyển theo đường bạch huyết, một số BK lọt vào máu, đa số
chúng bị tiêu diệt, chỉ một số ít sống sót được nằm lại ở những nơi có phân áp
oxy cao (đỉnh phổi, khớp, thận). Lúc này nếu sức đề kháng của cơ thể giảm,
BK gây bệnh và tạo nên những huyệt lao lan tràn. Sự lan tràn BK thời kỳ này,
gọi là lan tràn sớm (lan tràn tiền dị ứng). Phản ứng Mantoux âm tính.
- Quá trình đáp ứng đặc hiệu
Sau 2-8 tuần lễ, cơ thể bắt đầu sản xuất ra kháng thể và các tế bào miễn
dịch (Lympho bào T, DTH ) hình thành miễn dịch và dị ứng lao. Phản ứng
Mantoux dương tính. Miễn dịch xuất hiện. Nếu sức đề kháng tốt sẽ làm ngừng
sự lan tràn của BK và gây hoại tử bã đậu , tạo nên môi trường có hại cho BK,
đa số BK bị chết. Sau đó tổn thương hấp thu đi, chỗ hoại tử lắng đọng canxi
và hình thành vôi hóa. Nếu sức đề kháng không tốt, BK lan tràn và chuyển


11

thành lao hậu tiên phát. Nếu sức đề kháng không diệt được hết BK, một số
chủng không hoạt động gọi là BK “ngủ”, sau này gặp điều kiện thuận lợi sẽ
“thức dậy” hoạt động và thành lao hậu tiên phát.
Đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với BK là miễn dịch qua trung gian
tế bào (CMI), còn miễn dịch dịch thể chỉ có vai trò phụ. CMI diệt BK nhờ
Lympho Th1 và đại thực bào, thông qua điều hoà miễn dịch. Đại thực bào
được hoạt hóa bởi IFNg ( Interferon g ) và các Cytokin khác để diệt BK.
Lympho T CD4 giữ vai trò nhạc trưởng trong đáp ứng miễn dịch tế bào. Tăng
cảm muộn ( DTH ) là biểu hiện do sự tương tác giữa CMI và trực khuẩn lao
xác định bằng test Tuberculin (phản ứng Mantoux).
- Đặc điểm của lao tiên phát
+ Mẫn cảm tổ chức cao.
+ Hay có tổn thương ở hạch rốn phổi, hạch trung thất.

+ Xăng sơ nhiễm thường ở 2/3 dưới phổi.
+ Tổn thương là viêm xuất tiết và hoại tử bã đậu, rất hiếm có
nhiễm hóa thành hang.
+ Lan tràn chủ yếu theo đường máu và bạch huyết.
+ Ít dấu hiệu lâm sàng.
+ Đa số tiến triển tốt và khỏi, khi khỏi để lại vôi hóa.
1.2.3.5. Cơ chế lao hậu tiên phát
Có 3 cơ chế:
- Lao tiên phát tiến thẳng sang lao hậu tiên phát
Do sức đề kháng của cơ thể giảm, BK tiếp tục sinh sản, lan tràn và phát
triển thành lao hậu tiên phát ngay. Cơ chế này hay gặp ở người đồng nhiễm
lao/ AIDS do Lympho T CD4 giảm nhiều.


12

- Tái hoạt động nội tại
Là cơ chế chủ yếu, BK nằm "ngủ" từ những tổn thương sơ nhiễm cũ,
nay do điều kiện thuận lợi, sức đề kháng cơ thể giảm, BK "thức dậy" hoạt
động, sinh sản, phát triển thành lao hậu tiên phát. Thời gian tái hoạt động nội
tại, có thể từ vài tháng đến vài chục năm.
- Tái nhiễm ngoại lai
Là mắc lao mới, sau khi lao sơ nhiễm đã khỏi, BK mới xâm nhập vào
cơ thể và gây bệnh, làm xuất hiện tổn thương lao mới. Bằng kỹ thuật RLFP
(Restriction Rength Fragment Polymorphism: sự đa dạng chiều dài các mảnh
DNA bằng men hạn chế) người ta xác định được vào khoảng 30% mắc lao
theo cơ chế này.
- Đặc điểm lao hậu tiên phát
+ Đã có miễn dịch chống lao một lần, phản ứng Mantoux dương
tính từ trước.

+ Tổn thương xuất tiết tăng sinh. Nhiều xơ hóa, hay có hoại tử bã
đậu, hiếm viêm hạch rốn phổi.
+ Nhiều triệu chứng lâm sàng.
+ Tiến triển từng đợt, bán cấp, mạn tính.
+ Lan tràn theo đường tiếp cận hoặc đường phế quản là chủ yếu.
Lan tràn đường máu thường chỉ khu trú ở phổi, ít khi ra ngoài phổi.
+ Thường gặp nhiều dạng tổn thương: cục nhỏ, nốt, thâm nhiễm,
xơ hang, hạt kê, ít gặp ngoài phổi.
+ Thường khu trú ở thùy trên và phân thùy 6 của thùy dưới.
1.2.4. Chẩn đoán xác định lao phổi
- Lao phổi AFB(+):
Thỏa mãn 1 trong 3 tiêu chuẩn sau:


13

+ Tối thiểu có 2 tiêu bản AFB(+) từ 2 mẫu đờm khác nhau.
+ Một tiêu bản đờm AFB(+) và có hình ảnh lao tiến triển trên phim Xquang phổi.
+ Một tiêu bản đờm AFB(+) và nuôi cấy dương tính.
Riêng đối với người bệnh HIV(+) cần có ít nhất 1 tiêu bản xét nghiệm
đờm AFB(+) được coi là lao phổi AFB(+).
- Lao phổi AFB(-):
Thỏa mãn 1 trong 2 tiêu chuẩn sau:
+ Kết quả xét nghiệm đờm AFB âm tính qua 2 lần khám mỗi lần xét
nghiệm 03 mẫu đờm cách nhau khoảng 2 tuần và có tổn thương nghi lao tiến
triển trên phim X-quang phổi và được hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa lao.
+ Kết quả xét nghiệm AFB âm tính nhưng nuôi cấy dương tính.
Riêng đối với người bệnh HIV(+) chỉ cần ≥ 2 tiêu bản đờm AFB(-),
điều trị kháng sinh phổ rộng không thuyên giảm, có hình ảnh X-quang phổi
nghi lao và bác sĩ chuyên khoa quyết định là lao phổi AFB(-).



14

Sơ đồ quy trình chẩn đoán lao phổi AFB(-) (BYT 2007)
Tất cả các người bệnh nghi lao

Xét nghiệm đờm tìm AFB

Kết quả âm tính cả 3 mẫu đờm, chụp Xquang phổi

Có triệu chứng nghi lao → điều trị kháng sinh phổ rộng,
(không dùng thuốc chống lao và nhóm Quinolon)
Triệu chứng không
thuyên giảm

Triệu chứng
thuyên giảm

Xét nghiệm lại 3 mẫu đờm

≥ 1 mẫu
dương tính

Cả 3 mẫu vẫn
âm tính
X-quang phổi và hội chẩn BS
Chuyên khoa, các XN hỗ trợ

Lao phổi AFB(+)


Lao phổi AFB(-)

Bệnh hô hấp không lao


15

1.2.5. Nguyên tắc điều trị
1.2.5.1. Phối hợp các thuốc chống lao
Mỗi loại thuốc chống lao có tác dụng khác nhau trên vi khuẩn lao (diệt
khuẩn, kìm khuẩn), do vậy phải phối hợp ít nhất 3 loại thuốc chống lao trong
giai đoạn tấn công và ít nhất 2 loại trong giai đoạn duy trì.
1.2.5.2. Phải dùng thuốc đúng liều
Các thuốc chống lao tác dụng hợp đồng, mỗi thuốc có một nồng độ tác
dụng nhất định. Nếu dùng liều thấp sẽ không hiệu quả và dễ tạo ra các chủng
vi khuẩn kháng thuốc, nếu dùng liều cao dễ gây tai biến.
1.2.5.3. Phải dùng thuốc đều đặn
Các thuốc chống lao phải được uống cùng một lần vào thời gian nhất
định trong ngày và xa bữa ăn để đạt hấp thu thuốc tối đa.
1.2.5.4. Phải dùng thuốc đủ thời gian và theo 2 giai đoạn tấn công và duy trì
Giai đoạn tấn công kéo dài 2 đến 3 tháng nhằm tiêu diệt nhanh số
lượng lớn vi khuẩn có trong các vùng tổn thương để ngăn chặn các đột biến
kháng thuốc.
Giai đoạn duy trì kéo dài 4 đến 6 tháng nhằm tiêu diệt triệt để các vi
khuẩn lao trong vùng tổn thương để tránh tái phát.
1.2.6. Chỉ định và phác đồ điều trị
1.2.6.1. Các thuốc chống lao thiết yếu
CTCLQG quy định 5 loại thuốc chống lao chủ yếu: Isoniazid, rifampicin,
pyrazynamid, streptomycin, ethambuton. Đây là những thuốc được dùng phổ

biến trong các phác đồ điều trị lao. Dựa vào cơ chế tác dụng, các thuốc chống
lao được chia thành hai nhóm: diệt khuẩn và kìm khuẩn.


16

Bảng 1.3. Xếp loại thuốc chống lao theo cơ chế tác dụng
Thuốc chống lao

Cơ chế tác dụng

Isoniazid(H)

Diệt khuẩn

Rifampicin(R)

Diệt khuẩn

Pyrazynamid(Z)

Diệt khuẩn

Streptomycin(S)

Diệt khuẩn

Ethambuton(E)

Kìm khuẩn


Liều lượng thuốc chống lao

Bảng 1.4. Liều lượng thuốc chống lao theo cân nặng
Hàng ngày

Mỗi tuần 3 lần

Liều lượng (khoảng cách
liều) tính theo mg/kg cân
nặng

Liều lượng (khoảng cách
liều) tính theo mg/kg cân
nặng

5 (4-6)

10 (8-12)

Rifampicin

10 (8-12)

10 (8-12)

Pyrazynamid

25 (20-30)


35 (30-40)

Ethambuton

Trẻ em 20 (15-25)
Người lớn 15 (15-20)

30 (25-35)

Streptomycin

15 (12-18)

15 (12-18)

Loại
thuốc
Isoniazid


17

Bảng 1.5. Số lượng viên, lọ thuốc đơn lẻ dùng hàng ngày cho người lớn theo
cân nặng
Cân nặng của người bệnh (kg)
30-39
Giai đoạn tấn công hàng
ngày

40-54


55-70

>70

Số lượng viên hoặc lọ

H 100 mg (viên)

2

3

3

3

R 150 mg (viên)

2

3

4

5

Z 400 mg (viên)

2


3

4

5

E 400 mg (viên)

2

2

3

4

S 1g (lọ)

0,5

0,75

1

1

H 100 mg (viên)

2


3

3

3

R 150 mg (viên)

2

3

4

5

E 400 mg (viên)

2

2

3

4

H 300 mg (viên)

1


2

2

3

R 150 mg (viên)

2

3

4

5

E 400 mg (viên)

2

4

6

6

Giai đoạn duy trì hàng ngày

Giai đoạn duy trì- tuần 3 lần



18

Bảng 1.6. Số viên hỗn hợp liều cố định dùng hàng ngày cho người lớn theo
cân nặng
Thuốc hỗn hợp liều cố định

Cân nặng (kg)
30-39

Giai đoạn tấn công hàng ngày
HRZE (viên)
(75mg+150mg+400mg+275mg)
HRZ (viên)
(75mg+150mg+400mg)
Giai đoạn duy trì hàng ngày
HR (75mg+150mg), viên
HE (150mg+400mg), viên
Giai đoạn duy trì - tuần 3 lần
HR (150mg+100mg) (viên)

40-54

55-70

> 70

Số viên
2

2

3
3

4
4

5
5

2
1,5

3
2

4
3

5
3

2

3

4

5


1.2.6.2. Chỉ định và phác đồ điều trị
- Phác đồ I: 2S (E)HRZ/6HE hoặc 2S(E)RHZ/4RH (chỉ áp dụng khi thực
hiện kiểm soát trực tiếp cả giai đoạn duy trì).
+ Hướng dẫn:
* Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng, gồm 4 loại thuốc dùng
hàng ngày, E có thể thay thế cho S.
* Giai đoạn duy trì kéo dài 6 tháng gồm 2 loại thuốc là H và E
dùng hàng ngày hoặc 4 tháng gồm 2 loại thuốc R và H dùng hàng ngày.
+ Chỉ định
Cho các trường hợp người bệnh lao mới (chưa điều trị lao bao
giờ hoặc đã từng điều trị lao nhưng dưới 1 tháng).


19

1.2.7. Theo dõi điều trị
Ngoài việc theo dõi đánh giá đáp ứng lâm sàng và tác dụng phụ của
thuốc (nếu có), người bệnh điều trị lao cần phải được xét nghiệm đờm theo
dõi:
- Đối với thể lao phổi AFB(+): Cần phải xét nghiệm đờm 3 lần
+ Phác đồ I:
2SRHZ/6HE: xét nghiệm đờm vào cuối tháng thứ 2, 5, 7 (hoặc 8).
2RHZE/4HR: xét nghiệm đờm vào cuối tháng 2, 4 và 6.
- Đối với thể lao phổi AFB(-): xét nghiệm đờm hai lần ở cuối tháng thứ 2 và
tháng thứ 5.
Xử trí kết quả xét nghiệm đờm theo dõi:
Đối với phác đồ I: Nếu sau 2 tháng tấn công xét nghiệm đờm AFB vẫn
dương tính thì điều trị tấn công thêm một tháng bằng HRZ sau đó chuyển điều
trị duy trì. Nếu từ tháng thứ năm trở đi xét nghiệm đờm AFB âm tính thì tiếp

tục điều trị duy trì, nếu dương tính coi là thất bại phải chuyển phác đồ II.
1.2.8. Đánh giá kết quả điều trị
1.2.8.1. Khỏi
Người bệnh điều trị đủ thời gian và có kết quả xét nghiệm đờm âm tính
ít nhất hai lần kể từ tháng điều trị thứ năm trở đi.
1.2.8.2. Hoàn thành điều trị
Người bệnh điều trị đủ thời gian nhưng không xét nghiệm đờm hoặc
chỉ có xét nghiệm đờm một lần từ tháng thứ năm, kết quả âm tính.
1.2.8.3. Thất bại
Người bệnh xét nghiệm đờm còn AFB (+) hoặc AFB (+) trở lại từ
tháng thứ năm trở đi.


20

1.2.8.4. Bỏ điều trị
Người bệnh bỏ thuốc lao liên tục trên hai tháng trong quá trình điều trị.
1.2.8.5. Chuyển đi
Người bệnh được chuyển đi nơi khác điều trị và có phiếu phản hồi. Nếu
không có phiếu phản hồi coi như người bệnh bỏ trị.
1.2.8.6. Tử vong
Người bệnh tử vong vì bất cứ căn nguyên gì trong quá trình điều trị lao.
1.2.8.7. Không đánh giá
Những người bệnh đã đăng ký điều trị lao nhưng vì lý do nào đó không
tiếp tục điều trị cho đến khi kết thúc phác đồ điều trị (ví dụ: thay đổi chẩn
đoán khác).


21


CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 383 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị lao phổi mới tại huyện
An Lão, thành phố Hải Phòng từ năm 2008-2012.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Được chẩn đoán lao phổi theo tiêu chuẩn của CTCLQG gồm lâm sàng, cận
lâm sàng: X-quang, XN đờm soi trực tiếp AFB (+) hoặc nuôi cấy(+). Đối với
bệnh nhân xét nghiệm đờm AFB (-) thực hiện theo quy trình chẩn đoán của
CTCLQG.
- Lao phổi mới: Là bệnh nhân lao phổi chưa điều trị lao bao giờ hoặc điều trị
thuốc lao dưới 1 tháng (theo CTCLQG và WHO).
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Lao phổi có tiền sử dùng thuốc chống lao từ một tháng trở lên
- Bệnh nhân không nằm trong các tiêu chuẩn lựa chọn.
- Bệnh nhân bị lao phổi mới đồng nhiễm HIV.
2.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán lao phổi (Theo CTCLQG)
2.1.4.1. Chẩn đoán xác định lao phổi AFB (+) theo các tiêu chuẩn sau. [14]
*Thỏa mãn 1 trong 3 tiêu chuẩn sau:
- Tối thiểu có 2 tiểu bản AFB(+) từ 2 mẫu đờm khác nhau.
- Một tiêu bản đờm AFB(+) và có hình ảnh lao tiến triển trên phim X-quang
phổi.
- Một tiêu bản đờm AFB (+) và nuôi cấy dương tính.


22

2.1.4.2. Chẩn đoán xác định lao phổi AFB (-) theo các tiêu chuẩn sau [14]
Thỏa mãn 1 trong 2 tiêu chuẩn sau.

- Kết quả xét nghiệm đờm AFB(-) qua 2 lần khám mỗi lần xét nghiệm 3 mẫu
đờm cách nhau khoảng 2 tuần và có tổn thương nghi lao tiến triển trên phim
Xquang phổi và được hội chẩn với bác sỹ chuyên khoa lao.
- Kết quả xét nghiệm đờm AFB(-) nhưng nuôi cấy dương tính.
2.1.5. Địa điểm nghiên cứu
- Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng.
- Khoa Lây bệnh viện An Lão, thành phố Hải Phòng
- 15 xã và 2 thị trấn của huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
2.1.6. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 12/2012 đến tháng 12/2013.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, hồi cứu.
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu
2.2.2.1. Cỡ mẫu
Lấy toàn bộ bệnh nhân có đầy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán là lao phổi mới
vào nghiên cứu. Chọn mẫu theo phương pháp tiện ích.
Trên thực tế trong 5 năm (2008-2012) đã chọn được 383 bệnh nhân có
đầy đủ tiêu chuẩn của lao phổi mới của huyện An Lão cho nghiên cứu.


23

2.2.2.2. Quá trình chọn mẫu
Nghiên cứu 383 bệnh nhân lao phổi mới trong thời gian 5 năm từ 20082012. Nguồn bệnh án lấy từ Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Hải Phòng, khoa lây
Bệnh viện đa khoa huyện An Lão trong thời gian nghiên cứu.
2.2.3. Các chỉ số và biến số nghiên cứu
2.2.3.1. Chỉ số về dịch tễ lao phổi
- Tỷ lệ BN lao phổi AFB (+) và lao phổi AFB (-) / 100 000 dân.
- Tuổi BN lao phổi AFB (+) và tuổi bệnh nhân lao phổi chung theo dân số.

- Tuổi BN lao phổi AFB (-) và tuổi bệnh nhân lao phổi chung theo dân số.
- Tỷ lệ lao phổi trên tổng số bệnh nhân lao.
- Tử vong: + Tỷ lệ tử vong lao trên dân số
+ Tử vong lao theo tuổi
+ Tử vong lao trên tổng số tử vong của huyện
+ Tử vong lao phổi AFB (+) trên tổng số lao
+ Tử vong lao phổi trên tổng số lao phổi
- Đặc điểm lao phổi
+ Lâm sàng
+ X-quang
+ Mantoux
+ AFB
+ Nghề nghiệp
- Bệnh sử: Khai thác bệnh án hoặc hỏi trực tiếp bệnh nhân (Ghi chép vào mẫu
bệnh án nghiên cứu được thiết kế riêng):
+ Tuổi, giới, lý do vào viện
+ Địa chỉ : Xã, thị trấn


24

+ Nghề nghiệp: Nghề nghiệp cụ thể, ổn định, không ổn định, không
nghề
+ Tiền sử bệnh lao: Khi có triệu chứng đầu tiên.
+ Tiền sử hút thuốc lá, tiền sử mắc lao, tiền sử mắc bệnh gan, tiểu
đường, tâm thần, hay các bệnh khác về hô hấp.
+ Lao phổi phối hợp với các lao khác.
2.2.3.2. Chỉ số và biến số về kết quả điều trị
- Tỷ lệ khỏi bệnh
- Tỷ lệ hoàn thành điều trị

- Tỷ lệ bỏ trị
- Tỷ lệ tử vong
- Kết quả khỏi theo AFB, Mantoux, X-quang, phân lập vi khuẩn lao
- Kết quả hoàn thành điều trị theo AFB, Mantoux, X-quang, phân lập vi
khuẩn lao
- Tỷ lệ tử vong theo AFB, Mantoux, X-quang, phân lập vi khuẩn lao
2.2.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh lao phổi mới
Xét nghiệm đờm (+)
2.2.4.1. Xét nghiệm đờm trực tiếp
Tất cả bệnh nhân đều được lấy 2- 3 mẫu đờm khác nhau trước khi điều
trị lao. Nhuộm bằng phương pháp Ziehl - Nelsen và soi trực tiếp tại khoa xét
nghiệm Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng và khoa xét nghiệm Bệnh
viện đa khoa An Lão.


25

Bảng 2.1. Đánh giá kết quả soi đờm theo CTCLQG và hiệp hội chống lao
quốc tế
Kết quả soi

Kết quả đọc

Phân loại

> 10 AFB/1 vi trường

Dương tính

3+


Từ 1 – 10 AFB/1 vi trường

Dương tính

2+

Từ 10 - 99 AFB/100 vi trường

Dương tính

1+

Từ 1 - 9 AFB/100 vi trường

Dương tính

Ghi số vi khuẩn

Âm tính

0

0 AFB/100 vi trường

2.2.4.2. Nuôi cấy
- Cấy cổ điển tại labo Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng
Bệnh phẩm được cấy trong môi trường Loeweinstein –Jensen tại khoa
xét nghiệm Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng.
- Cấy nhanh (phương pháp MGIT) tại khoa vi sinh Bệnh viện Lao và Bệnh

phổi Trung ương.
Môi trường nuôi cấy gồm: 4ml canh thang Middlebrook 7H9, 110ml
chất huỳnh quang gắn vào lớp cao su ở đáy ống, pH 6,7, 0,5ml OADC, 0,1ml
PANTA tái tạo, ống MGIT. Xử lí bệnh phẩm theo phương pháp NALC –
NaOH (N–Acetyl -Lcystine –Sodium Hydroxit). Cho đờm vào môi trường
trên sau đó trộn và ủ ở nhiệt độ 37 0 C . Đọc kết quả vào ngày thứ 2 sau khi
cấy: dùng đèn cực tím, đọc ở ánh sáng phòng. Dương tính khi cho màu cam
tươi ở đáy ống và tia phản chiếu ở mặt cong của môi trường.
2.2.4.3. Test Tuberculin (Mantoux)
Mantoux: Tiêm trong da 1/10ml (tương đương 5 đơn vị) dung dịch
Tuberculin PPD-S của Hungari. Đọc kết quả sau 72 giờ bằng cách đo đường
kính cục sẩn, đánh giá mức độ theo tiêu chuẩn ATS -1990 td [41].


×