Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh CÔNG TY TNHH HỢP THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 103 trang )

Luận văn Tốt nghiệp

1

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

1

LỜI CAM ĐOAN:

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

HÀ THỊ NGỌC TRANG

SV: Hà Thị Ngọc Trang

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp

2

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

2


MỤC LỤC:
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................
MỤC LỤC...............................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................
DANH MỤC SƠ ĐÔ.............................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.2. Sự cần thiết phải tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.2. Ý nghĩa công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1. Các phương thức bán hàng
1.3.2. Kế toán bán hàng
1.3.2.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
SV: Hà Thị Ngọc Trang

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp

3

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng


3

1.3.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
1.3.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.2.2.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
1.3.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.2.2.3. Kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kê khai định kỳ
1.3.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.3.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính..........................................................
1.3.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.6. Sổ kế toán và báo cáo kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh
1.3.7. Đặc điểm tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
điều kiện áp dụng phần mềm kế toán
CHƯƠNG IITHỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾT TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HỢP THÀNH
2.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Hợp Thành
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy công ty
SV: Hà Thị Ngọc Trang

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp

4


GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

4

2.1.2.2. Đặc điểm công tác kế toán,chính sách kế toán và phần mềm kế toán được
áp dụng tại Công ty
2.1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kê toán
2.1.2.2.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
2.1.2.2.3. Phần mềm kế toán sử dụng tai Công ty
2.1.2.2.4. Thực trạng các đối tượng quản lý liên quan đến kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Hợp Thành.
2.2.1. Đặc điểm hàng hóa của Công ty
2.2.2. Tổ chức bán hàng tại Công ty
2.2.2.1. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại C.ty
2.2.2.1.1. Các phương thức bán hàng
2.2.2.1.2. Các phương thức thanh toán
2.2.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả KD tại công ty
2.2.3.1. Kế toán doanh thu, giá vốn hàng bán
2.2.3.1.1. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
2.2.3.1.2. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
2.2.3.2. Kế toán theo dõi thanh toán với khách hàng
SV: Hà Thị Ngọc Trang

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp


5

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

5

2.2.3.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
2.2.3.4. Kế toán hoạt động tài chính trong công ty
2.2.3.5. Kế toán chi phí tài chính
2.2.3.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hợp Thành
2.2.3.6.1. Kế toán xác định chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
2.2.3.6.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hợp Thành
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HỢP THÀNH
3.1. Tính cấp thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định KQKD
3.2. Nhận xét về công tác kế toán bán hàng và xác định KQKD tại cty TNHH Hợp
Thành
3.3. Kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác định KQKD của doanh nghiệp
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................
PHỤ LỤC................................................................................................................

SV: Hà Thị Ngọc Trang

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp


6

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GTGT
LNST
TK
TNHH
P/á
NKC
PP
K/c
NH
QLKD
KQKD

Giá trị gia tăng
Lợi nhuận sau thuế
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Phản ánh
Nhật ký chung
Phương pháp
Kết chuyển
Ngân hàng
Quản lý kinh doanh
Kết quả kinh doanh


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
SV: Hà Thị Ngọc Trang

TÊN SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Trang
Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ 1.6

7

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

Sơ đồ tổng hợp về kế toán bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
Sơ đồ trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng
Sơ đồ kế toán GVHB theo PP Kê khai thường xuyên


Sơ đồ 2.1

Sơ đồ kế toán GVHB theo PP Kê khai định kỳ
Sơ đồ kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Sơ đồ tổ chức mã hoá các đối tượng trên phần mềm
kế toán
Sơ đồ bộ máy quản lý

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ bộ máy kế toán

Sơ đồ 2.3

Trình tự ghi sổ theo hình thức NKC tại công ty

Sơ đồ 2.4

Trình tự ghi sổ trên Máy vi tính

Biểu 2.1

Hóa đơn bán hàng ngày 10/12/2013

Biểu 2.2

Trích sổ cái tài khoản 511

Biểu 2.3


Trích sổ cái tài khoản 632

Biểu 2.4

Trích sổ cái tài khoản 33311

Biểu 2.5

Phiếu thu ngày 10/12/2013 số 27

Biểu 2.6

Màn hình nhập liệu phiếu thu vào phần mềm Cyber

Biểu 2.7

Trích sổ cái tài khoản 131

Biểu 2.8

Trích sổ cái tài khoản 331

Biểu 2.9

Trích sổ cái tài khoản 6421

Biểu 2.10

Trích sổ cái tài khoản 6422


Biểu 2.11

Trích sổ cái tài khoản 635

Biểu 2.12

Trích sổ cái tài khoản 911

Biểu 2.13

Bảng cân đối kế toán

Biểu 2.14

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 3.1

Một số chỉ tiêu kinh tế qua các năm của công ty
TNHH Hợp Thành
Sổ chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Bảng 3.2

7

SV: Hà Thị Ngọc Trang

Lớp: CQ48/21.11



Luận văn Tốt nghiệp

8

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

Biểu 3.3

Sổ chi tiết bán hàng

Biểu 3.4

Sổ chi tiết doanh thu dịch vụ- phụ tùng

Biểu 3.5

Báo cáo chi tiết khoản mục chi phí QLKD

8

LỜI MỞ ĐẦU:
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu
thông hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Trong hoạt động kinh doanh
thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các
nghiệp vụ khác các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi
khâu bán hàng được tổ chức nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu suất sinh lời.
Bước sang năm 2013, việc bán hàng hoá của các doanh nghiệp trên toàn quốc
phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều
SV: Hà Thị Ngọc Trang


Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp

9

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

9

của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh
ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở của nền kinh tế,
các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các hãng nước
ngoài. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở
ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì
doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp
cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường nắm bắt cơ hội, huy
động có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức
quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như
việc xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu quả,
tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hoá để từ đó có được những quyết
định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán là một công
cụ, bộ phận không thể thiếu trong quản lý kinh tế, nhờ có những thông tin kế toán

cung cấp, lãnh đạo của doanh nghiệp mới nắm bắt được mọi tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn
phù hợp và kịp thời.

SV: Hà Thị Ngọc Trang

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp

10

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

10

Cũng như các doanh nghiệp khác ở Công ty TNHH Hợp Thành đã sử dụng kế
toán như một công cụ đắc lực trong điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý các
hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó Công ty đặc biệt quan tâm đến công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy mà việc tổ chức công tác
kế toán và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở Công ty đã đi vào nề nếp và đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Hợp Thành, em chọn đề tài “Kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” để nghiên cứu và viết chuyên đề
cho mình.
Mục đích nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hợp Thành, từ đó trau dồi thêm kiến

thức thực tế cho bản thân và đưa ra ý kiến nhận xét, kiến nghị để hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh tại
công ty nói riêng.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu: hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

tại công ty TNHH Hợp Thành.
- Phạm vi nghiên cứu: công ty TNHH Hợp Thành.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
SV: Hà Thị Ngọc Trang

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp

11

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

11

Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Hợp Thành.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác định kết

quả kinh doanh tại công ty TNHH Hợp Thành.
Do thời gian và khả năng còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi
sai sót không đáng có. Em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét và chỉ bảo tận
tình của Giảng viên ThS. Bùi Thị Hằng để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em cũng xin gửi lởi cảm ơn sâu sắc tới tập thể các bác, các cô, chú, các anh, chị
trong công ty TNHH Hợp Thành đã giúp đỡ em nhiệt tình để em có thể hoàn thành
được bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2014
Sinh viên
HÀ THỊ NGỌC TRANG
CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái niệm
SV: Hà Thị Ngọc Trang

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp

12

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

12

Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông và phân phối hàng

hóa trên thị trường của từng quốc gia riêng biệt (gọi là nội thương) hoặc giữa các
quốc gia trên thế giới với nhau (gọi là ngoại thương).
1.1.2. Đặc điểm
Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm sau:
- Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hóa. Đó là
sự tổng hợp các hoạt động gồm các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái
vật chất hoặc không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về (hoặc hình
thành từ các nguồn khác) với mục đích để bán. Hàng hóa trong kinh doanh thương
mại được hình thành chủ yếu do mua ngoài, ngoài ra còn được hình thành từ nhận
vốn góp kinh doanh, do thu nhập liên doanh, thu hồi nợ.
- Lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại có thể theo một trong hai
phương thức là bán buôn và bán lẻ:
+ Bán buôn là bán cho các tổ chức trung gian vơi số lượng lớn để tiếp tục quá
trình lưu chuyển hàng hoá.
+ Bán lẻ là việc bán thẳng cho người tiêu dùng cuối cùng với số lượng nhỏ.
- Sự vận động của hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại không giống nhau, tuỳ
thuộc nguồn hàng hay ngành hàng. Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển
hàng hoá cũng không giống nhau giữa các loại hàng. Bán buôn hay bán lẻ đều được
thực hiện bằng nhiều hình thức: bán thẳng, bán trực tiếp qua kho, bán gửi đại lý...
Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình: tổ chức
bán buôn, bán lẻ, chuyên kinh doanh hoặc chuyên môi giới…

SV: Hà Thị Ngọc Trang

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp


13

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

13

1.2. Sự cần thiết phải tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá
trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.
1.2.2. Ý nghĩa công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào (không kể là doanh nghiệp kinh doanh
thương mại hay doanh nghiệp sản xuất) thì công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh đều cần thiết, nó quyết định sự tồn tại hay phá sản của chính
doanh nghiệp.
Mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp đều là lợi nhuận. Lợi nhuận chính
là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu và các khoản chi phí đã bỏ ra để
SV: Hà Thị Ngọc Trang


Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp

14

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

14

có được doanh thu đó. Do vậy, kết quả bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Nếu quá trình tiêu thụ gặp khó khăn, doanh nghiệp se
không có vốn để quay vòng và tiếp tục quá trình kinh doanh. Quá trình nàykéo dài
có thể đưa doanh nghiệp tới bờ vực của phá sản. Ngược lại, nếu quá trình bán hàng
diễn ra thuận lợi, doanh nghiệp se có nguồn thu để tiếp tục kinh doanh, duy trì được
hoạt động của doanh nghiệp mình.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ sắc bén và hiệu quả nhất để phản ánh
chính xác và toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh là nội dung chủ yếu của công tác kế toán để phản ánh
hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Tổ chức ghi chép chứng từ ban đầu và luân chuyển chứng từ hợp lý. Các chứng từ
phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, không bỏ sót hay trùng lặp, không
quá phức tạp và đảm bảo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Xác định được đúng thời điểm mà hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời ghi
nhận doanh thu, lập báo cáo bán hàng, báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình
bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết tới từng loại mặt hàng, từng khách

hàng.
- Xác định đúng, tập hợp đầy đủ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng
hóa và các chi phí liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp, phân bổ các
chi phí và kết chuyển các chi phí cuối kỳ đển xác định kết quả kinh doanh.
1.3. Tổ chức bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
SV: Hà Thị Ngọc Trang

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp

15

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

15

chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là quá trình chuyển hóa từ hình thái hiện
vật sang hình thái giá trị “tiền tệ”.
1.3.1. Các phương thức bán hàng
1.3.1.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh
vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá trị,
chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường được áp dụng
trong trường hợp bán hàng với số lượng lớn và được thực hiện bởi hai hình thức:
hình thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
Hình thức bán buôn qua kho: Theo hình thức này, hàng hóa được xuất bán cho

khách hàng từ kho dự trữ của doanh nghiệp và thực hiện theo hai cách: xuất bán
trực tiếp và xuất gửi đi bán.
- Hình thức xuất bán trực tiếp: xuất bán trực tiếp là hình thức bán hàng mà
doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản
hàng hóa của doanh nghiệp. Hàng hóa được coi là bán hàng và hình thành doanh
thu bán hàng khi khách hàng nhận đủ hàng và kí vào hóa đơn nhận đủ hàng. Chứng
từ bán hàng trong trường hợp này là hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng và
phiếu xuất kho do bên bán lập.
- Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, định kì căn cứ vào hợp đồng
kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách
hàng tại địa điểm đã kí nhận trong hợp đồng. Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở
hữu của bên bán. Chỉ khi khách hàng thông báo nhận đủ hàng và chấp nhận thanh
toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó mới xác định là bán hàng và doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp bên bán
hay doanh nghiệp bên mua chịu tùy theo từng hợp đồng giao kết giữa hai doanh
SV: Hà Thị Ngọc Trang

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp

16

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

16

nghiệp. Chứng từ là hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT hay hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho do doanh nghiệp bán lập.

Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng: là hình thức người bán mua hàng của
nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên bán. Hình
thức này gồm nhiều hình thức nhỏ như giao hàng tay ba, hình thức vận chuyển
thẳng có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán.
1.3.1.2. Phương thức bán le
Bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông, thực hiện được
toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với số lượng ít, giá cả ổn định.
Bán lẻ thường áp dụng các phương pháp sau:
Theo phương thức đại lý: theo hình thức này, doanh nghiệp bán se ký hợp
đồng với cơ sở đại lý và giao hàng cho cơ sở đại lý bán hàng hóa và trích hoa hồng
cho họ.
Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: theo hình thức này, doanh
nghiệp bán chỉ thu một phần tiền của khách hàng, phần còn lãi khách hàng se được
trả dần và chịu số lãi trả chậm.
Bán hàng thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nghiệp vụ bán hàng hoàn
thành trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng giao
hàng cho khách hàng.
Bán hàng thu tiền tập trung: theo hình thức này, khách hàng nộp tiền cho
người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tai quầy giao hàng do một nhân viên
bán hàng khác đảm nhiệm.

SV: Hà Thị Ngọc Trang

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp

17


GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

17

Bán hàng theo phương thức khách hàng tự chọn: theo hình thức này khách
hàng tự chọn các mặt hàng trong các siêu thị và thanh toán tiền tại các cửa hàng thu
tiền của các siêu thị.
Các phương thức khác được coi là tiêu thụ
Trên thực tế, ngoài những phương thức bán hàng nêu trên, hàng hóa của
doanh nghiệp có thể được tiêu thụ dưới hình thức khác như: tặng, thưởng, trả lương
cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp…
1.3.2. Kế toán bán hàng
1.3.2.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
1.3.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu không bao gồm thuế GTGT, còn các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp
thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là trị giá thanh toán của số hàng hóa
đã bán (bao gồm cả thuế).
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

SV: Hà Thị Ngọc Trang


Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp

18

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

18

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc se thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL).
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02-GTKT-3LL).
- Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01-BH).
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thoanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Có NH, bảng sao kê của NH…).
- Chứng từ kế toán liên quan khác.
 Tài khoản kế toán sử dụng: (theo quyết định 48/BTC)
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. TK 511 không
-

có số dư và có 4 TK cấp 2.
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm (chi tiết theo yêu cầu quản lý).

TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5118- Doanh thu khác.
TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: phản ánh về các khoản thuế,
phí, lệ phí và các khoản phải nộp, nghĩa vụ và tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh



-

toán với Nhà nước trong kỳ kế toán. TK này có các TK cấp 2:
TK 3331- Thuế giá trị gia tăng phải nộp
TK 33311- thuế GTGT đầu ra
TK 33312- thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333- Thuế xuất, nhập khẩu.
TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 3335- Thuế thu nhập cá nhân.
TK 3336- Thuế tài nguyên.
SV: Hà Thị Ngọc Trang

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp

19

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

19


- TK 3337- Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
- TK 3338- Các loại thuế khác.
- TK 3339- Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.

TK 333

TK 511

TK 111, 112


1.1:thuế
Sơ tiêu
đồ kếthụ
toán
kế toán
hàng
và cung
vu
Cácđồloại
phảitổng
nộphợp
(TTĐB,
xuấtbán
khẩu)
Doanh
thu
bằng
tiền (chưa

có cấp
thuếdịch
GTGT)

TK 131

TK 521

Số tiền đã thu của khách hàng
Doanh thu chưa thu tiền
Cuối kỳ, K/c các khoản giảm trừ doanh thu (chưa có thuế)

TK 911
Cuối kỳ, K/c doanh thu thuần

SV: Hà Thị Ngọc Trang
TK 3331

TK 111, 112, 131Lớp: CQ48/21.11

Thuế GTGT đầu ra phải nộp


Luận văn Tốt nghiệp

20

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

20


1.3.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán hàng và nhanh chóng
thu tiền bán hàng, doanh nghiệp áp dụng các chính sách như chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán. Nếu hàng hóa của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách
hàng có thể trả lại hoặc yêu cầu giảm giá. Các khoản trên se được phản ánh vào tài
khoản giảm trừ doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
Doanh thu hàng
và cung cấp dịch
vụ

=

Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ

-

Các khoản giảm
trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
SV: Hà Thị Ngọc Trang

Lớp: CQ48/21.11



Luận văn Tốt nghiệp

21

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

21

hàng hóa với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng
- Giảm giá hàng bán: là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trong
trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách,
không đúng thời hạn…đã ghi trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho khách hàng
trong trường hợp hàng hóa đã xác định là bán nhưng bị khách hàng trả lại do doanh
nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa kém phẩm chất, không đúng quy cách,

- Thuế phải nộp cho hàng hóa: là số tiền mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà
nước để thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước về hoạt động bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ như: thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp…Các loại thuế tiêu thụ thường cộng đơn giá bán, do vậy các loại
thuế đó phải được loại trừ khỏi doanh thu thực hiện.
 Chứng từ kế toán sử dụng :
- Phiếu nhập kho hàng bị trả lại
- Hóa đơn giảm giá
- Biên bản hủy hóa đơn GTGT
- Biên bản điều chỉnh giá
- Quyết định giảm giá…
 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 521- Giảm trừ doanh thu bán hàng. Tài khoản này theo dõi các khoản làm

giảm doanh thu bán hàng như là chiếu khấu thương mại, hàng bán bị trả lại hay
giảm giá hàng bán.
TK 521 có 3 TK cấp 2:
SV: Hà Thị Ngọc Trang

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp

22

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

22

- TK 5211: Chiết khấu thương mại (theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu
thương mại chấp nhận do khách hàng trên giá bán thỏa thuận về lượng hàng hóa đã
tiêu thụ).
- TK 5212: Hàng bán bị trả lại (theo dõi doanh thu hàng hóa đã bán nhưng bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng…)
- TK 5213: Giảm giá hàng bán (theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán
cho khách hàng vì các lý do chủ quan từ phía doanh nghiệp).
Các TK 5211, 5212, 5213 đều không có số dư cuối kỳ.

TK 111, 112, 131

TK 521

TK 511


(1)
(2)
 Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
TK 3331
Số thuế được giảm trừ

TK 521
(3)

(4)

TK 3332, 3333
Thuế TTĐB và XNK (nếu có)
SV: Hà Thị Ngọc Trang
TK 632

TK 155, 156

Nhận lại hàng và nhập kho

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp

23

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng


23

Trong đó:
(1): doanh số chiết khấu thương mại.
(2): K/c chiết khấu thương mại vào cuối kỳ.
(3): doanh số hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
(4): K/c hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán vào cuối kỳ.
1.3.2.2. Kế toán giá vốn hàng xuất bán
1.3.2.2.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán
Giá vốn hàng xuất bán là giá trị vốn của hàng hóa, lao vụ, dich vụ tiêu thụ.
Đối với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị giá hàng mua của
hàng tiêu thụ và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Trị giá vốn hàng xuất bán được tính như sau:
SV: Hà Thị Ngọc Trang

Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp

Trị giá vốn hàng xuất
bán

24

=

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng


Trị giá vốn hàng xuất kho
để bán

+

24

Chi phí BH,
chi phí QLDN
phân bổ cho số
hàng đã bán

Để xác định giá vốn hàng hóa xuất kho bán, các doanh nghiệp có thể lựa
chọn một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính trị giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá vốn thực tế của hàng xuất bán căn cứ vào số lượng
xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính.
Trị giá thực tế hàng xuất kho Số lượng hàng xuất kho Đơn giá thực tế bình quân
=
*
Trong đó đơn giá thực tế bình quân được xác định theo công thức
Đơn giá
thực tế
bình quân

=
=
=

Trị giá thực tế của

hàng tồn đầu kỳ +
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế của hàng
nhập trong kỳ

+

Số lượng hàng nhập
trong kỳ

- Phương pháp nhập trước xuất trước: theo phương pháp này, hàng hóa nào
nhập kho trước se xuất bán trước. Hàng hóa thuộc đợt nhập nào thì phải lấy giá
thực tế của lần nhập đó để tính giá vốn hàng xuất bán:
Trị giá mua hàng
hóa xuất
trong
Giá mua
thực kho
tế của
đơnkìvị bán
Giá
hàng
muahóa
thực
nhập
tế của
khođơn
theovịtừng

bán lần
hàng
nhập
hóakho
nhập kho theo từng lần
=
SV: Hà Thị Ngọc Trang

*
Lớp: CQ48/21.11


Luận văn Tốt nghiệp

25

GVHD: ThS. Bùi Thị Hằng

25

- Phương pháp nhập sau xuất trước: theo phương pháp này, hàng hóa nhập kho
sau lại được xuất bán trước:
lượng
hóa xuất
kho trong
kỳ thuộc số lượng từng lần nhập
Giá mua thực tế của đơn vị Số
hàng
hóa hàng
theo từng

lần nhập
kho sau
Trị giá mua hàng xuất kho trong kì
=

*

Phươn
- Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này, trị giá mua thực tế hàng
hóa xuất bán của lô nào thì tính theo đơn giá của lô đó.
Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, doanh nghiệp mua hàng hóa về với
mục đích để bán thì trị giá vốn hàng bán được xác định như sau:
Trị giá vốn của
hàng xuất bán

Trị giá mua
=

hàng xuất
bán

+

Chi phí mua phân bổ cho
hàng xuất bán

Trị giá mua của hàng xuất kho bán được tính theo một trong các phương pháp
nêu trên như ở doanh nghiệp sản xuất. Còn chi phí thu mua được tính theo công
thức sau:


SV: Hà Thị Ngọc Trang

Lớp: CQ48/21.11


×