Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

xây dựng và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học chương i cơ chế di truyền và biến dị, sinh học 12 – ctc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 110 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
***

VŨ THỊ HUẾ

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG
DẠY HỌC CHƯƠNG I : CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ,
SINH HỌC 12 – CTC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : Phương pháp dạy học Sinh học
Người hướng dẫn khoa học
TS.NGÔ VĂN HƯNG

HÀ NỘI – 2012

SVTH: Vũ Thị Huế

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của thầy cô và các bạn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Ngô Văn Hưng (Chuyên
viên chính – Vụ Giáo dục Trung học, Bộ giáo dục và Đào tạo ) đã tận tình


hướng dẫn, cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Em cũng xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn phương pháp
giảng dạy, các thầy cô giáo trong khoa Sinh – KTNN, trường Đại Học Sư
Phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài khoa học của mình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng thực hiện hiện đề tài nhưng vì thời gian eo
hẹp nên đề tài còn có những sơ sót nhất định, rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn.
Em xin trân thành cảm ơn.
Ngày 29 tháng 04 năm 2012
Sinh viên
Vũ Thị Huế

SVTH: Vũ Thị Huế

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan kết quả nghiên cứu của đề tài này đảm bảo tính chính
xác, khách quan, trung thực và không trùng lặp với bất cứ đề tài nào.
Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2012
Sinh viên
Vũ Thị Huế

SVTH: Vũ Thị Huế

Lớp 34A – SP Sinh



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BĐTD
PTDH
GV
HS
DHTC
SGK
THPT
PPDH
ADN
ARN
NST
Aa
LG

Bản đồ tư duy
Phương tiện dạy học
Giáo viên
Học sinh
Dạy học tích cực
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Phương pháp dạy học
Axit đêôxiribonuclêic
Axit ribonucleic
Nhiễm sắc thể

Axitamin
Chiều dài của gen

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU..................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài................................................................................1

SVTH: Vũ Thị Huế

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................5
3. Giả thuyết khoa học...........................................................................5
4. Đối tượng nghiên cứu........................................................................5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................6
7. Những đóng góp mới của đề tài........................................................7
PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI........8
1.1. Cơ sở lý luận..................................................................................8
1.1.1. Dạy học tích cực.........................................................................8
1.1.2. Phương tiện dạy học.................................................................14
1.1.3. Bản đồ tư duy – Phương tiện tổ chức hoạt động độc lập của HS
...............................................................................................................16
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài............................................................20
1.2.1. Thực tiễn dạy học với việc sử dụng BĐTD của GV THPT...20
1.2.2. Tình hình học tập của học sinh lớp 12 – THPT ( năm học 2011

– 2012 )..................................................................................................27
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ TƯ DUY PHƯƠNG TIỆN TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HS TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG I – SH12..............................................................................33
2.1. Vị trí, cấu trúc, chuẩn kiến thức kỹ năng chương I .....................33
2.1.1. Vị trí.........................................................................................33
2.1.2. Cấu trúc....................................................................................33
2.1.3. Phân tích chuẩn kiến thức kỹ năng làm cơ sở xây dựng BĐTD
...............................................................................................................34
2.2. Xây dựng hệ thống BĐTD cho chương I – Cơ chế di truyền và
biến dị....................................................................................................40

SVTH: Vũ Thị Huế

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
2.2.1. Cách xây dựng BĐTD..............................................................44
2.2.2. Các hình thức vẽ BĐTD...........................................................44
2.2.3. Hệ thống BĐTD đã xây dựng...................................................44
CHƯƠNG 3. SỬ DỤNG HỆ THỐNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC CHƯƠNG I, SINH HỌC 12........................................................57
3.1. Định hướng sử dụng hệ thống BĐTD vào dạy học......................57
3.1.1. Một số hoạt động dạy học chủ yếu trong một tiết học.............57
3.1.2. Dạy học hợp tác nhóm với BĐTD...........................................58
3.2. Định hướng sử dụng BĐTD vào dạy học chương I – Cơ chế di
truyền và biến dị....................................................................................59

3.3. Sử dụng BĐTD vào dạy học một số bài cụ thể thuộc chương I –
Cơ chế di truyền và biến dị...................................................................60
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................89
1. KẾT LUẬN......................................................................................89
2. ĐỀ NGHỊ..........................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................91
PHỤ LỤC..............................................................................................92

SVTH: Vũ Thị Huế

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Do yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học
Theo đánh giá của các nhà xã hội học, thế kỷ XXI là thế kỷ của sự bùng
nổ thông tin, của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Thế kỷ mà nền kinh tế
tri thức đóng vai trò chủ đạo, tri thức là sức mạnh và nguyên khí của một
quốc gia. Quốc gia nào đứng trên đỉnh cao của tri thức thì quốc gia đó phát
triển. Chính vì vậy, các quốc gia đều chú trọng vào việc tạo nên một cuộc
cách mạng trong giáo dục.
Việt Nam đang trên con đường hội nhập quốc tế. Nền kinh tế đang
chuyển dần từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, phấn
đấu đến năm 2030 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại. Trong
giai đoạn này Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, kế hoạch và
những phương án cụ thể tạo nên những bước chuyển mình trong các lĩnh vực

đời sống, xã hội, quốc phòng…Trong đó, sự chuyển biến trong giáo dục có
vai trò quan trọng, chi phối đến sự phát triển của các lĩnh vực khác. Vì vậy
trong quá trình phát triển của xã hội thì giáo dục phải luôn đi trước một bước.
Đó là một sứ mệnh lịch sử.
Thực tế trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng
và nhà nước luôn luôn thực hiện phương châm: “ Coi giáo dục là quốc sách
hàng đầu”, nhân tố con người luôn đặt ở vị trí trung tâm. Xã hội mới luôn cần
những con người mới: năng động, sáng tạo, có tính độc lập, tự chủ cao, có
khả năng thích nghi với môi trường thay đổi và có kỹ năng giải quyết mọi vấn
đề mà thực tiễn đặt ra. Muốn vậy, con người mới cần trang bị những tri thức
khoa học, được hình thành và rèn luyện những kỹ năng cần thiết. Như vậy, sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của nhà nước gắn liền với sự nghiệp
xây dựng con người mới. Sự nghiệp đào tạo ra những con người mới cần có

SVTH: Vũ Thị Huế

1

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
sự phối hợp hiệu quả giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó giáo dục
nhà trường đóng vai trò nòng cốt.
Giáo dục phổ thông có nhiệm vụ trang bị cho học sinh – chủ nhân
tương lai của đất nước những tri thức khoa học, cơ bản, hiện đại. Đặc biệt,
trang bị cho các em kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, phát hiện và giả quyết vấn
đề, học tập cá thể kết hợp với học nhóm hiệu quả và quan trọng là kỹ năng tự
học, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn. Để thực hiện được sứ

mệnh đó thì giáo dục cần có sự đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp
dạy học.
Định hướng đổi mới dạy học đã được xác định trong nghị quyết TW4
(01/1993). Nghị quyết TW2, khóa VIII (12/1996), được thể chế hóa trong luật
giáo dục (12/1998) và được cụ thể hóa trong chỉ thị của bộ giáo dục và đào
tạo. Tại điều 24.2 – Luật giáo dục có ghi : “Phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của
từng môn học, lớp học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm và đem lại niềm vui và
hứng thú cho học sinh”
Thực tế, không thể phủ nhận rằng nền giáo dục nước ta ở tình trạng
thấp kém trong một thời gian dài. Điều đó do nhiều nguyên nhân gây nên
nhưng chủ yếu là do ta duy trì nền giáo dục quan liêu, áp đặt trong một thời
gian dài. Phương pháp chủ yếu là: Thầy truyền đạt - trò nghe và ghi nhớ một
cách máy móc. Ở phương pháp này, người học bị động, không phát huy được
tính tính xực học tập, khó khăn trong việc nhận thức những kiến thức khó,
trừu tượng. Vì vậy, học sinh thiếu sự sáng tạo và kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn. Nền giáo dục truyền thống là biểu hiện của tư duy sai lầm. Vì
vậy, muốn có cuộc cách mạng trong giáo dục thì cần phải có sự đổi mới tư

SVTH: Vũ Thị Huế

2

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
duy trong giáo dục. Đó là sự thay đổi từ phương pháp dạy học truyền thống

sang phương pháp dạy học tích cực – Dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Trong DHTC việc sử dụng PTDH là cần thiết bởi lẽ : PTDH dễ dàng
chuyển tải kiến thức, phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Vì vậy sử
dụng PTDH hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả dạy học. Có nhiều phương tiện dạy
học khác nhau. Việc sử dụng PTDH nào vào dạy học phụ thuộc vào nhiều yếu
tố: nội dung bài học, đặc điểm môn học, khả năng nhận thức của học sinh và
điều kiện thực tế tại trường. Xét thấy rằng, BĐTD là PTDH có nhiều ưu điểm:
dễ dàng tổ chức hoạt động học tập độc lập hay hoạt động nhóm của học sinh,
giúp học sinh ghi chép một cách hiệu quả, logic và mạch lạc. Đặc biệt các
dụng cụ cần cho việc thiết kế bản đồ tư duy khá đơn giản như giấy, bìa, bảng
phụ, bút màu, bút chì, tẩy…đối với việc thiết kế thủ công hay có thể thiết kế
BĐTD trên máy tính nhờ sự hỗ trợ của các phần mềm mindmap. Đồng thời
BĐTD cũng dễ sử dụng nên rất phù hợp với điiều kiện dạy và học ở nước ta.
Trên thế giới, việc sử dụng BDTD trong mọi lĩnh vưc của cuộc sống là khá
phổ biến và vô cùng rộng rãi ở mọi lứa tuổi với đủ mọi mục đích khác nhau.
Ở nước ta, BĐTD được áp dụng nhiều trong công việc, lập kế hoạch…Trong
những năm gần đây việc sử dụng BĐTD trong dạy học đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu cũng như được các thầy cô ở tất cả các cấp học áp dụng và
đã bước đầu gặt hái được một số hiệu quả nhất định. Hiện nay, BĐTD là
phương tiện dạy và học được sử dụng nhiều tại các trường ở đủ mọi cấp học ở
các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Hòa Bình, Hải Phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh…
Tuy nhiên do gặp khó khăn trong khâu thiết kế, khâu tổ chức để học sinh tự
thiết kế cũng như hoạt động dạy và học với bản đồ tư duy cùng với những khó
khăn khác mà BĐTD vẫn chưa được sử dụng một cách rộng rãi và hiệu quả
do đó quá trình dạy học đã không tranh thủ được những ưu điểm của việc sử
dụng BĐTD mang lại.

SVTH: Vũ Thị Huế

3


Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
1.2 Do thực tiễn dạy học bộ môn
Hiện nay khoa học kĩ thuật đang phát triển với tốc độ rất nhanh. Cứ 4 –
5 năm khối lượng tri thứ lại tăng lên gấp đôi.Trong sự phát triển chung đó thì
khoa học sinh học có tốc độ phát triển nhanh nhất. Sự gia tăng khối lượng tri
thức, sự đổi mới khoa học sinh học tất yếu phải dẫn đến đổi mới phương pháp
dạy học Sinh học. Trước đây phương pháp dạy học sinh học mang lại tính mô
tả thông báo nghĩa là giáo viên nói, học sinh nghe, dẫn đến sự lĩnh hội tri thức
một cách thụ động không phát huy được tính tích cực của người học.
Hiện nay, các GV Sinh học đang áp dụng nhiều phương pháp dạy học
tích cực để từng bước chuyển dần cách dạy học từ chỗ trang bị kiến thức cho
học sinh sang dạy cho học sinh cách tiếp cận và tìm tòi kiến thức. Từ đó, vận
dụng kiến thức vào thực tế và biến đổi thành kỹ năng cho riêng bản thân
mình. Việc áp dụng PPDH bằng BĐTD kết hợp với các phương pháp học
nhóm, công nghệ thông tin… vào trong giảng dạy hiện đang là công cụ phù
hợp và đạt hiệu quả mà ở một số trường đang dần thực hiện trong việc nâng
cao chất lượng dạy và học trong giáo dục hiện nay.
Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức về thế giới
xung quanh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm
công tác giáo dục. Nhằm hướng các em đến một phương cách học tập tích cực
và tự chủ, chúng ta không chỉ cần giúp các em khám phá các kiến thức mới
mà còn phải giúp các em hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng
được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại
những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư
duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…Một trong những công cụ hết sức

hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết” là Bản đồ Tư duy.
Bản đồ tư duy giúp cho học sinh học được cách học, tư duy một cách
tích cực huy động tối đa tiềm năng của bộ não, ghi chép một cách có hiệu

SVTH: Vũ Thị Huế

4

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
quả, giúp cho tư duy học sinh không bị lạc lối và rất logic. Đặc biệt vẽ BĐTD
trong dạy và học sinh học giúp cho học sinh dễ nắm bắt các kiến thức dài
dòng, sâu chuỗi các mạch kiến thức thành một hệ thống. Đồng thời cũng tận
dụng được nguồn hình ảnh trực quan vô cùng phong phú một trong những ưu
thế nổi bật của bộ môn Sinh học.
Ngoài ra Chương I - Sinh học 12 có lượng kiến thức lớn, rất trừu tượng,
các kiến thức có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, khá logic do đó đòi hỏi người
học phải có sự liên kết chúng bằng các sơ đồ mới thuận lợi cho việc ghi nhớ
các kiến thức đó.
Với tất cả các lí do trên, cùng với nhu cầu bản thân là muốn trang bị
cho mình kỹ năng thiết kế và sử dụng BĐTD vào dạy học tích cực nên chúng
tôi nghiên cứu đề tài: “Xây dựng và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học
chương I : Cơ chế di truyền và biến dị , Sinh học 12 - CTC ”.
2 .Mục đích nghiên cứu
Đề xuất cách xây dựng bản đồ tư duy, cách tổ chức hoạt động dạy và
học với bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cũng như phát triển
hoạt động học tập tích cực của học sinh trong dạy học chương I – Sinh học

12.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống các bản đồ tư duy tốt và sử dụng theo
phương pháp tích cực sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Chương I –
Sinh học 12.
4. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung chương I – Sinh học 12 theo chuẩn kiến thức kỹ năng để
thiết kế BĐTD cũng như tổ chức hoạt động dạy và học.
Hệ thống các BĐTD để dạy kiến thức mới cũng như khái quát, ôn tập
kiến thức để dạy học Chương I – Sinh học 12

SVTH: Vũ Thị Huế

5

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
Phương pháp dạy học của giáo viên Sinh học tại ba trường THPT (Lý
Thường Kiệt – Hà Nội, Văn Giang – Hưng Yên, Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội).
Học sinh lớp 12 ở 4 trường THPT (Lý Thường Kiệt – Hà Nội, Văn
Giang – Hưng Yên, Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội, Nguyễn Đăng Đạo – Bắc Ninh).
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Phân tích “ Chuẩn kiến thức, kỹ năng chương I – SH 12 làm cơ sở
cho việc xây dựng hệ thống bản đồ tư duy và cách sử dụng chúng sao cho phù
hợp
5.2 Sưu tầm, biên tập hình ảnh phù hợp với nội dung kiến thức chương
I – SH12 để xây dựng hệ thống bản đồ tư duy.

5.3 Xây dựng bản đồ tư duy trên giấy và sử dụng phần mềm vẽ bản đồ
tư duy (như mindmap2008, mindmap 5pro.zip hay Buzan’s imindmap4…) để
hoàn thành hệ thống bản đồ tư duy.
5.4 Cách sử dụng hệ thống bản đồ tư duy đã làm được giúp học sinh
học bài mới cũng như ôn tập củng cố kiến thức
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài như: lý
luận dạy học sinh học, các tài liệu hướng dẫn dạy học, các tài liệu về ứng
dụng bản đồ tư duy trong dạy học, các công trình khó học có liên quan...
6.2 Điều tra
Khảo sát, tìm hiểu thực tiễn việc xây dựng và sử dụng BĐTD trong
thực tiễn tại các trường THPT đặc biệt là ở bộ môn Sinh học
6.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến đánh giá của các thầy, cô giáo có kinh nghiệm tâm huyết với
nghề về việc xây dựng cũng như sử dụng BĐTD trong dạy học Sinh học.

SVTH: Vũ Thị Huế

6

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
7. Những đóng góp mới của đề tài
7.1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học của việc xây dựng và sử
dụng BĐTD vào tổ chức hoạt động học tập của học sinh.
7.2. Xây dựng được hệ thống BĐTD làm tư liệu tham khảo cho giáo

viên sinh học THPT và các bạn sinh viên có nhu cầu tìm hiểu về BĐTD và sử
dụng BĐTD vào dạy học tích cực cũng như hoạt động tự học, hoạt động quản
lý, lập kế hoạch công việc.
7.3. Thiết hế được một số giáo án cho chương I có sử dụng BĐTD làm
phương tiện tổ chức dạy học theo phương pháp tích cực.

SVTH: Vũ Thị Huế

7

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN

PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Dạy học tích cực
1.1.1.1. Quan niệm về “Dạy” và “Học” trong tình hình hiện nay
* Quan niệm về “Học”
Với sự phát triển của xã hội ngày nay, một xã hội không ngừng phát
triển và biến đổi mỗi ngày. Vì vậy xã hội đang đặt ra một yêu cầu cấp bách đó
là ngành giáo dục phải đào tạo ra đào tạo ra những con người tài năng, năng
động và làm việc một cách hiệu quả.
Chính vì vậy “học” trong tình hình hiện nay là học để đáp ứng yêu cầu
của xã hội, học đi đôi với hành, “học, học nữa, học mãi”.
Theo quan niệm ngày nay thì việc học không chỉ là “Được dạy” nữa mà
còn là việc “Tự học”. Người học phải học tập một cách chủ động nhất dưới sự

hướng dẫn của người dạy. Việc khám phá và tiếp thu tri thức như một nhu cầu
đối với người học và việc đặt ra vấn đề cùng với việc giải quyết vấn đề là một
niềm đam mê vô tận.
Nếu như người học không đủ năng lực bản thân để tự học, tự biến đổi
mình thì mục tiêu đào tạo không thể thực hiện được cũng như không thể phù
hợp với yêu cầu xã hội đang đặt ra. Ngược lại, nếu bản thân có cố gắng và có
kỹ năng tự học một cách hiệu quả thì dù điều hiện có khó khăn mấy thì vẫn có
thể hình thành năng lực mới, phẩm chất mới. Bác Hồ đã dạy: “Cách học tập
phải lấy tự học làm cốt, việc học tập của mỗi người không chỉ diễn ra khi đấn
trường mà phải diễn ra suốt cuộc đời với mục đích : học để biết, học để làm,
học để chung sống và học để làm người.
* Quan niệm về “ Dạy”

SVTH: Vũ Thị Huế

8

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
“Dạy” không phải là truyền đạt kiến thức cho người học một cách thụ
động bằng cách giảng giải hay thuyết trình mà phải làm cho người học tự
khám phá ra và tiếp nhận tri thức theo cách thức mà người dạy hướng dẫn.
Người dạy phải luôn làm cho người học có hứng thú với tri thức cần
tiếp nhận, phát huy tối đa tiềm năng hay sức sáng tạo của người học. Ngoài ra
người dạy phải hướng dẫn người học phương pháp tự học, tự tìm tòi và phát
hiện tri thức. Cùng với đó thì người phải chỉ ra cái đích mà người học cần đạt
tới và hướng dẫn cho người học biết con đường và cách thức để đạt tới cái

đích đó
Người dạy phải biết sử dụng các phương pháp dạy một cách phù hợp
nhất đối với từng đối tượng, từng hoàn cảnh,từng cái đích mà người học đang
hướng đến.
Như vậy, sản phẩm của quá trình dạy học là: hình thành kiến thức, kỹ
năng và hoàn thiện nhân cách người học.
1.1.1.2. PPDH tích cực
Để đạt được mục tiêu dạy học thì cần chú ý đến PPDH. Và việc thay
đổi PP từ dạy học truyền thống sang dạy học tích cực là việc cần làm ngay đối
với công tác giảng dạy hiện nay.
** Tình hình nghiên cứu và áp dụng của PPDH tích cực vào thực tiễn dạy
học
* Trên thế giới:
Ngay từ những năm đầu của thế kỷ XX thì PPDH tích cực đã được chú
ý ở các nước.
Từ năm 1920: Ở Anh đã hình thành nhà trường kiểu mới, chú ý đến sự
phát triển trí tuệ của học sinh, khuyến khích các hoạt động tự học, tự quản của
học sinh.
Năm 1950 : Tại Liên Xô, Đức, Ba Lan đã chú ý đến tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh.

SVTH: Vũ Thị Huế

9

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN

Năm 1980 : Ở Pháp các trường học kiểu mới mà trong đó tại các lớp
học việc học diễn ra tùy thuộc vào hứng thú của học sinh dã có mặt ở khắp
mọi nơi trong nước.
Một số nước trong khu vực, đến năm 1980 cũng đã bắt đầu chú ý đến
tích cực hóa hoạt động học tập của người học.
* Trong nước:
Năm 1960: có khẩu hiệu biến quá trình đài tạo thành quá trình tự đào
tạo.
Năm 1970: bắt đầu có công trình đổi mới phương pháp: “Phương pháp
dạy học tích cực” của G.S Trần Bá Hoành.
Năm 1972: công trình của G.S Trần Bá Hoành: “Rèn luyện trí thông
minh qua bài tập di truyền và biến dị”.
Năm 1974: công trình của Lê Nhàn: “Kiểm tra nhận thức người học
bằng kiểm tra, đánh giá”.
Năm 1984 – 1995: có nhiều công trình nghiên cứu về tính tích cực học
tập của học sinh.
Năm 1990 : bắt đầu cải cách nội dung SGK.
Năm 1990 – 1997: xây dựng chuyên ban. 12/1995: hội thảo về đổi mới
PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học.
Năm 2000: xây dựng lại chương trình từ lớp 1 đến lớp 12.
Những năm gần đây các nhà lý luận dạy học nước ta đã và đang rất chú
ý đến việc sử dụng BDTD vào dạy học như các công trình nghiên cứu của T.S
Trần Đình Châu, Bộ giáo dục và đào tạo và T.S Đặng Thị Thu Thủy, Viện
khoa học giáo dục Việt Nam… Nhưng số lượng các công trình nghiên cứu về
việc xây dựng và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học sinh học THPT thì
chưa nhiều. Tại trường ĐHSP Hà Nội 2, đã có một số đề tài về việc sử dụng
phiếu học tập, phương tiên trực quan vào dạy và học chương I, phần Di truyền
học nhưng chưa có công trình nào về việc sử dụng BĐTD vào việc dạy học
chương này.
** Đặc trưng của PPDH tích cực

PPDH tích cực là một hệ thống các phương pháp có đặc trưng sau:

SVTH: Vũ Thị Huế

10

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
* Dạy học lấy học sinh làm trung tâm: DHTC đề cao vai trò của người
học. HS vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của dạy học, tôn trọng lợi ích và nhu
cầu của người học. Phương pháp dạy học xuất phát từ nhu cầu, lợi ích và
hứng thú của người học. Mục tiêu dạy học không chỉ dừng ở việc giúp HS
lĩnh hội kiến thức mà cần chú trọng đến việc phát triển năng lực tư duy, tính
chủ động và sáng tạo, phương pháp tự học tự nghiên cứu. DHTC yêu cầu cao
về người dạy: là người cố vấn, đạo diễn, trọng tài, là người tổ chức, hướng
dẫn, tạo điều kiện để học sinh hoạt động độc lập. Vì vậy, người giáo viên cần
phải có năng lực chuyên môn cao và năng lực sư phạm giỏi.
* Dạy học bằng tổ chức hoạt động độc lập của HS : DHTC chú trọng
đến việc tạo điều kiện để HS trực tiếp tác động đến đối tượng, làm nảy sinh
nhiều nhiệm vụ nhận thức. HS tự giác, tích cực khám phá tri thức. Trong
DHTC, hoạt động của HS chiếm tỷ lệ nhiều. GV cần hướng dẫn HS tìm đến
kiến thức theo con đường của các nhà khoa học. DHTC chú trọng đến việc
rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu. GV tạo điều kiện để HS tự tìm
ra tri thức bằng cách khuyến khích hoạt động khám phá tri thức, khéo léo định
hướng, tạo điều kiện để học sinh tự tìm ra tri thức bằng cách khuyến khích
hoạt động khám phá tri thức, khéo léo định hướng, tạo điều kiện để HS tự tìm
tòi con đường khám phá kiến thức.

* Dạy học cá thể hóa và hợp tác hóa : DHTC kết hợp giữa việc tự học
với học tập theo nhóm dưới vai trò cố vấn, trọng tài của thầy.
* Dạy học đề cao việc tự đánh giá và đánh giá: trong DHTC, GV là
người độ quyền kiểm tra, đánh giá theo định kỳ. Trong DHTC thì đề cao việc
đánh giá và tự đánh giá của học sinh.
1.1.2.3. Tính tích cực học tập và mối quan hệ của tích cực học tập với nhận
thức
** Tính tích cực học tập
* Khái niệm

SVTH: Vũ Thị Huế

11

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
Tính tích cực là bản chất vốn có của con người. Nó là trạng thái hoạt
động của chủ thể, là kết quả và là điều kiện của quá trình hình thành và phát
triển nhân cách.
Tính tích cực của HS bao gồm tính tích cực xã hội và tính tích cực học
tập. Mục tiêu dạy học là hình thành ở học sinh tính tích cực. Vì lứa tuổi HS có
nhiệm vụ chính là học tập nên dạy học cần chú trọng hơn đến việc hình thành
tính tích cực học tập cho các em.
Theo Rebrova: “ Tính tích cực học tập của học sinh là một hiện tượng
sư phạm, thể hiện sự gắng sức cao về nhiều mặt trong quá trình học tập”
Theo GS Trần Bá Hoành: “ tính tích cực học tập là trường hợp đặc biệt
của tính tích cực nhận thức. Tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động cử học

sinh, đặc trưng ở khát vọng học tập và sự cố gắng trí tuệ cũng như nghị lực
cao trong quá trình nắm vững kiến thức”.
* Biểu hiện của tính tích cực học tập
- Bằng hành động:
+ HS khao khát, tự nguyện trả lời câu hỏi của GV hoặc bổ sung câu trả
lời của bạn.
+ HS hay thắc mắc, đòi hỏi phải được giải thích.
+ HS chủ động, vận dụng linh hoạt kiến thức và kỹ năng để nhận thức
những vấn đề mới.
+ Mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới
ngoài bài học.
- Bằng cảm xúc:
+ HS hào hứng, phấn khởi trong học tập.
+ Ngạc nhiên trước những thông tin mới hay hiện tượng lạ.
+ Băn khoăn, day dứt trước bài toán khó hay nhiệm vụ nhận thức chưa
hoàn thành.
+ Tập trung hoặc hoài nghi trước câu hỏi mà giáo viên nêu ra.
- Bằng ý trí:
+ HS tập trung vào bài học, chú ý nghe giảng.
+ Không nản trước khó khăn, kiên trì làm bằng được những bài toán
khó hay trước những nhiệm vụ được giao.
* Các cấp độ của tính tích cực học tập.

SVTH: Vũ Thị Huế

12

Lớp 34A – SP Sinh



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
- Sao chép, bắt chước : HS chăm chú quan sát, kiên trì làm theo động
tác của giáo viên. Tích cực luyện tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hay
của bạn. Cấp độ tích cực này thường gặp ở học sinh tiểu học.
- Tìm tòi, phát hiện: HS không chỉ bắt chước , làm theo cách giải bài
tập, cách giải quyết vấn đề của thầy mà còn tự mình tìm cách giải hợp lý hơn.
- Sáng tạo : HS đề xuất những ý tưởng mới, cách giải quyết vấn đề độc
đáo. Tự nêu ra các tình huống mới hoặc xây dựng được bài tập có tính sáng
tạo. HS có thể thay đổi các yếu tố thí nghiệm hay đưa ra thí nghiệm mới để
chứng minh nội dung bài học.
** Mối quan hệ giữa tính tích cực học tập nhận thức
Các nhà lý luận dạy học đều khẳng định : “ Yếu tố nhận thức là cơ sở
tâm lý làm nảy sinh và duy trì tính tích cực học tập”.
Theo Comenxki : “…Tạo ra tình tích cực nhận thức làm cho học tập ở
trường trở thành niềm vui…”.
TT. Rutxo khẳng định: “…Việc lựa chọn phương pháp dạy học thích
hợp phải dưa trên hứng thú nhận thức của học sinh …”.
Uxinski cho rằng: “…Hứng thú nhận thức là cơ chế bên trong đảm bảo
cho hoạt động học tập hiệu quả…”.
Các nhà lý luận dạy học nước ta thì khẳng định: “…Hứng thú nhận
thức là nhân tố có ý nghĩa quyết định trong quá trình thực hiện mục tiêu của
từng bài học và của cả sự nghiệp giáo dục…”.
Như vậy có tính tích cực học tập thì mới có quá trình nhận thức. Khi đã
có nhận thức thì tính tích cực học tập được tăng cường. Mối quan hệ giữa hai
yếu tố đó tạo nên tính hiệu quả trong học tập. Vì vậy, trong dạy học cần phát
huy tính tích cực của học sinh bằng việc tạo ra hứng thú nhận thức.
Điều kiện hình thành và duy trì hứng thú nhận thức: phải phát huy tối
đa hoạt động tư duy của HS bằng việc sử dụng các PPDH tích cực. Nội dung
học tập phải phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Cần tạo được

không khí sôi nổi trong giờ học và những thuận lợi cho việc giao tiếp giữa trò
– trò, giữa thầy – trò.

SVTH: Vũ Thị Huế

13

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
1.1.2 Phương tiện dạy học
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Lotx Kinbo ( Đức ), PTDH là tất cả những phương tiện vật chất
cần thiết giúp cho GV và HS tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá
trình giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học cấp học.
Theo tác giả Vũ Trọng Rỹ thì PTDH, đồ dùng dạy học là thuật ngữ chỉ
một đối tượng vật chất hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người GV sử
dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS, còn
đối với HS thì đó là nguồn tri thức, là phương tiện giúp HS lĩnh hội các khái
niệm, định luật, thuyết khoa học, hình thành ở họ các kĩ năng, kĩ xảo đảm
bảo việc thực hiện mục tiêu dạy học.
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ : “PTDH là toàn bộ sự vật, hiện tượng
trong thế giới, tham gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay
điều kiện để GV và học viên sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối
tượng dạy học. PTDH có chức năng khơi dậy, dẫn chuyền và làm tăng sức
mạnh tác động của người dạy và người học đến đối tượng dạy học”.
Trong tài liệu lý luận dạy học : PTDH đồng nghĩa với phương tiện trực
quan. Đó là những vật thật, vật tượng hình, tranh, hình…được sử dụng trong

dạy học.
Dựa vào vai trò của BĐTD, người ta quan niệm : PTDH là tập hợp tác
đối tượng vật chất được GV sử dụng để điều khiển hoạt động nhận thức của
học sinh. Với HS thì PTDH như một nguồn tri thức phong phú, giúp HS lĩnh
hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng trực quan.
Trong đề tài này chúng tôi coi Thiết bị dạy học hay còn gọi là đồ dùng
dạy học, phương tiện dạy học là tất cả những phương tiện vật chất có khả
năng chứa đựng hay chuyển tải thông tin về nội dụng dạy học nhằm hỗ trợ
GV và HS tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình dạy học.

SVTH: Vũ Thị Huế

14

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
1.1.2.2. Vị trí của PTDH trong quá trình dạy học
Có thể thấy được vị trí của PTDH qua sơ đồ sau :
Mục tiêu, kế hoạch

Nội dung DH

Phương pháp DH

Phương tiện DH
Như vậy, PTDH là một yếu tố cấu thành của quá trình dạy học. Nó giúp
gắn kết các yếu tố của quá trình dạy học hành một chỉnh toàn vẹn. Sự có mặt

của PTDH giúp vận hành và thúc đẩy quá trình dạy học đạt kết quả cao.
1.1.2.3. Vai trò của PTDH
PTDH giúp cho việc dạy học hiệu quả hơn, trực quan hơn. Vì vậy, việc
sử dụng PTDH giúp HS dễ dàng tiếp thu kiến thức. Do đó, PTDH giúp rút
ngắn thời gian giảng giải của GV.
Với việc sử dụng PTDH, HS sẽ hứng thú hơn trong học tập. Do đó,
tăng khả năng nhận thức và rèn luyện được các kỹ năng học tập: Kỹ năng tư
duy, khái quát hóa kiến thức, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc
sống…
1.1.3. Bản đồ tư duy – Phương tiện tổ chức hoạt động học tập độc lập của
HS
1.1.3.1. Khái niệm về BĐTD và BĐTD trong dạy học
Bản đồ tư duy ( BĐTD ), còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,…là
hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa
một chủ đề hay một mạch kiến thức,…bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng
thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt
đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỷ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lý,
có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng

SVTH: Vũ Thị Huế

15

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng
mỗi người có thể thể hiện nó dưới dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó

việc lập BĐTD phát huy được tối đa năng lực sáng tạo của mỗi người.
Dạy học bằng BĐTD là phương pháp dạy học bằng cách sử dụng đồng
thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực của giáo
viên và học sinh. Đây là phương pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh góp
phần nhằm đổi mới và làm phong phú hơn cho các phương pháp giảng dạy có
tác dụng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
BĐTD có thể được vẽ trước ở nhà hoặc vẽ ngay trên lớp và ngay trong
quá trình học.
1.1.3.2. Bản chất của BĐTD
Bản đồ tư duy là phương pháp kết nối mang tính đồ họa có tác dụng
lưu giữ, sắp xếp và xác lập ưu tiên đối với mỗi loại thông tin ( thường là trên
giấy ) bằng cách sử dụng từ hay hình ảnh then chốt hoặc gợi nhớ nhằm làm
“bật lên” những ký ức cụ thể và các phát sinh các ý tưởng mới. Mỗi chi tiết
gợi nhớ trong BĐTD là chìa khóa khai mở các sự kiện, ý tưởng và thông tin,
đồng thời khơi nguồn tiềm năng của bộ não kỳ diệu.
Bí quyết hiệu quả của BĐTD nằm ở dạng thể linh hoạt của nó. BĐTD
được vẽ dưới dạng một tế bào não và có công dụng kích thích não làm việc
nhanh chóng, hiệu quả một cách tự nhiên.

SVTH: Vũ Thị Huế

16

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
BĐTD – một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một
kỹ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc

phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp con người khai
thác tiềm năng vô tận của bộ não. Nó được coi là sự lựa chọn cho toàn bộ trí
óc hướng tới lối suy nghĩ mạch lạc.
Tony Buzan là người đi đầu trong lĩnh vực nghiên cứu tìm ra hoạt động
của bộ não. Theo Tony Buzan thì : “một hình ảnh có giá trị hơn cả ngàn từ”,
và “màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh”. Màu sắc mang
đến cho BĐTD những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng
lượng vô tận cho tư duy sáng tạo.
Theo một số kết quả nghiên cứu, BĐTD giúp thể hiện ra bên ngoài
cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Có một thông tin mới mà chúng ta
đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại thì chúng cần kết nối với các thông tin cũ
đã tồn tại trước đó.
Việc sử dụng các từ khóa, chữ số , màu sắc và hình ảnh đã đem lại một
công dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự
kết hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa hai bán cầu não và kết quả là
tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não .
1.1.3.3. Cấu trúc
Ở vị trí trung tâm BĐTD là một hình ảnh hay một từ khóa, thể hiện một
ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Từ ý trung tâm hay hình ảnh trung tâm tỏa ra
các nhánh chính, ta gọi là nhánh cấp 1, từ các nhánh chính lại có sự phân
nhánh đến các nhánh nhỏ hơn gọi là nhánh cấp 2 dể nghiên cứu sâu hơn. Cứ
thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được kết
nối với nhau. Chính liên kết này sẽ tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả về ý
trung tâm một cách đày đủ rõ ràng.
1.1.3.4. Vai trò
BĐTD giúp giáo viên dễ dàng tổ chức hoạt động học tập cho học sinh.
Giúp học sinh học tập một cách tích cực. BĐTD phát huy tối đa sức sáng của

SVTH: Vũ Thị Huế


17

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của HS. Các em được khuyến khích
đóng góp ý kiến của mình, thuyết trình trước cả lớp là cho các em HS ngày
càng mạnh dạn và tự tin.
BĐTD giúp cả GV và HS có cách ghi chép kiến thức một cách hiệu
quả, lohic và mạch lạc và HS học được phương pháp học hiệu quả, phát triển
tư duy.
Sử dụng BĐTD giúp giáo viên tra được sự chuẩn bị bài của học sinh
một cách nhanh nhất. Ngoài ra nó còn đánh giá được năng lực nhận thức hay
ý thức học tập của từng học sinh, của toàn bộ lớp. Trên cơ sở đó có sự điều
chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp đối với từng lớp, khối lớp.
1.1.3.5. Phân loại BĐTD
BĐTD được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Căn cứ vào mức độ
tóm lược kiến thức trên BĐTD dùng trong dạy học ta có các loại BĐTD sau:
* Bản đồ tư duy theo đoạn văn: là loại BĐTD với nội dung theo từng đoạn
văn nhỏ trong sách. Mỗi BĐTD dùng để tóm tắt một đoạn văn hoặc một trích
đoạn trong sách.
BĐTD theo đoạn văn giúp cho học sinh dễ dàng nắm vững từng đoạn
kiến thức nhỏ cũng như tiết kiệm thời gian ôn lại những thông tin cần thiết mà
không cần đọc lại đoạn văn đó.
Những BĐTD loại này có thể được vẽ vào những mẩu giấy nhỏ rồi
đính chúng vào trong SGK.
* Bản đồ tư duy theo chương hay chủ đề : Là loại BĐTD cho từng trang sách
riêng biệt hoặc cho các chủ đề khác nhau.

* Bản đồ tư duy theo đề cương: dạng BĐTD này này được tạo ra dựa trên
bảng mục lục trong sách, nó mang lại cái nhìn tổng quát cho toàn bộ môn học.
Thường dùng loại BĐTD này để HS ôn tập cho các kỳ thi hay kiểm tra cuối
năm. GV có thể dùng cho bài tổng kết cuối năm nhằm định hướng việc ôn tập
cho học sinh .
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

SVTH: Vũ Thị Huế

18

Lớp 34A – SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Sinh - KTNN
Khảo sát tình hình dạy và học chương I – Sinh học 12 bằng cách sử dụng
BĐTD ở một số trường THPT nhằm xác định được những PPDH hiện đang
được GV sử dụng rộng rãi, trên cơ sở đó so sánh với cách dạy học bằng
BĐTD mà khóa luận đề xuất.
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng của việc dạy - học Sinh học ở 4
trường THPT với 15 GV và 198 HS đó là các trường Trường THPT Lý
Thường Kiệt – Hà Nội, THPT Văn Giang – Hưng Yên, THPT Nguyễn Văn
Cừ – Hà Nội, THPT Nguyễn Đăng Đạo – Bắc Ninh. Ở mỗi trường chúng tôi
chọn các GV dạy môn Sinh học (3 - 4) người và chọn ngẫu nhiên 01 lớp HS
tham gia khảo sát. Việc lựa chọn như vậy đảm bảo tính ngẫu nhiên, khách
quan của mẫu nghiên cứu.
Đợt khảo sát được tiến hành vào đầu năm học 2011 – 2012.
Cách khảo sát : chúng tôi biên soạn loại phiếu điều tra cho giáo viên (5 câu
hỏi tự luận và 10 câu test) và loại phiếu điều tra cho học sinh (gồm 20 câu test

)
1.2.1. Thực tiễn dạy học với việc sử dụng BĐTD của GV THPT
* Kết quả thu được từ phân tích nội dung trả lời 5 câu hỏi như sau :
Câu 1. Phần (chương) nào trong SGK Sinh học lớp 12 mà thầy (cô) cho
là khó dạy nhất ?
Hầu hết ( 14/15) GV đều cho rằng chương I Cơ chế di truyền và biến dị
là chương có kiến thức rất trừu tượng, khó lại là chương đầu tiên và là chương
cơ sở cho nên việc dạy và học chương này gặp rất nhiều khó khăn. Có 1/15
GV không cho ý kiến.
Câu 2. Phương pháp chủ yếu thầy (cô) sử dụng để dạy học Sinh học 12
là gì ?
Một số ít (2/15) GV sử dụng phương pháp giảng giải còn hầu hết
(13/15) GV sử dụng phương pháp giảng giải kết hợp với việc sử dụng phiếu
học tập, biểu diễn trực quan, hỏi đáp, thí nghiệm...
Câu 3. Thầy (cô) có thường sử dụng BĐTD vào trong dạy học Sinh học
lớp 12 không ?

SVTH: Vũ Thị Huế

19

Lớp 34A – SP Sinh


×