Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn xây dựng và sử dụng bản đồ khái niệm trong ôn tập chương i cơ chế di truyền và biến dị, sinh học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị Trường THPT Vỉnh cửu
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Người thực hiện: …………………………
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: 
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học:
1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị Trường THPT Vĩnh cửu
Số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM TRONG ÔN TẬP
CHƯƠNG I: CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ, SINH HỌC 12”
Người thực hiện: Nguyễn Lan Phương
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: 
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)


Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

2013 - 2014
SƠ LƯỢC LÍ LỊCH KHOA HỌC
===== *@* =====
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên : Nguyễn Lan Phương
2. Ngày sinh : 17 - 10 -1979. Nam, nữ : Nữ
3. Địa chỉ: 34/ 13 - Khu phố 5 - Phường Trảng Dài - Biên Hòa - Đồng Nai
4. Điện thoại di động: 0908316978. Cơ quan: 0613865022
5. Chức vụ: Giáo viên Sinh học
6. Nhiệm vụ được giao năm học 2013-2014:
- Giảng dạy môn Sinh học: 12A7, 12A8, 10A1, 10A2, 10A11, 10A12
- Chủ nhiệm lớp 10A2
7. Đơn vị công tác: Trường THPT Vĩnh Cửu
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất): Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2001
- Chuyên ngành: Sinh học
- Nơi đào tạo : Đại học sư phạm Vinh
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Sinh học
- Số năm kinh nghiệm: 12 năm
- Sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
 Xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học phần Sinh thái học, lớp 12
2
“XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM TRONG ÔN TẬP
CHƯƠNG I: CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ, SINH HỌC 12”

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thực hiện việc đổi mới giáo dục, phương pháp dạy học đã và đang được đổi
mới: từ lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo phương pháp dạy học
tích cực nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và phát triển tư
duy của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học, hình thành phương pháp
tự học, con đường chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, giúp người học thực hiện
“học tập suốt đời”.
Theo Tony Buzan: “Trong vòng 24 giờ, ít nhất 80% thông tin chi tiết của
một giờ học sẽ bị quên”. Điều đó cho thấy ở bất kỳ môn học nào ôn tập cũng là
một khâu vô cùng quan trọng, đúng như tục ngữ Việt Nam đã nói: "Văn ôn, võ
luyện". Nó không nằm ngoài xu hướng đổi mới dạy và học hiện nay. Ôn tập nhằm
hệ thống hóa kiến thức, làm cơ sở cho việc phát triển tư duy, hình thành kỹ năng,
kĩ xảo cho học sinh, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề
trong mọi lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội.
Phần di truyền học (DTH) sinh học 12 là một phần có tầm quan trọng rất lớn
trong chương trình sinh học trung học phổ thông là phần có nhiều kiến thức lý
thuyết, bài tập trong các bài thi tốt nghiệp, tuyển sinh Đại học, Cao đẳng Dạy tốt
phần DTH góp phần rất lớn vào việc trang bị cho học sinh những hiểu biết thực tế
về thế giới sống, ứng dụng của sinh học trong cuộc sống, trong các khoa học ứng
dụng như: nông lâm ngư nghiệp, y dược học, Nhưng để dạy bài ôn tập phần Di
truyền lớp 12 hiệu quả và có chất lượng là không dễ dàng với đa số giáo viên.
Nguyên nhân chính là dung lượng kiến thức lớn, nhiều kĩ năng đòi hỏi phải rèn
luyện củng cố cho Học sinh đặc biệt là rèn luyện kỹ năng tư duy mà thời gian lại
có giới hạn. Một bộ phận giáo viên còn xem nhẹ việc ôn tập do đó chưa đầu tư
đúng mức cho loại bài này.
Mặt khác, phần nhiều học sinh cho rằng kiến thức ôn tập đã khá quen thuộc
nên các em thường không muốn nghe lại.
Trước những thực trạng như vừa trình bày trên, tôi chọn đề tài: “Xây dựng và
sử dụng bản đồ khái niệm trong ôn tập chương I: Cơ chế di truyền và biến dị,
Sinh học 12” như một cố gắng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học bộ

môn Sinh học ở trường trung học phổ thông.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Lược sử vấn đề nghiên cứu
2.1.1 .1. Trên thế giới
Khi nghiên cứu vấn đề ôn tập, các tác giả như NM Iaccôlép, NM Veczilin cho
rằng việc ôn tập là một trong những việc học tập cơ bản, nếu thiếu nó người học
khó đạt được thành công trong học tập. Cần phải có hệ thống ôn tập để phát triển
những khái niệm (KN) cơ bản.
Theo J. Mekeachia cho rằng, cần phải dạy cho Học sinh chiến lược học tập,
trong đó chiến lược ôn tập được coi là chiến lược quan trọng đảm bảo cho sự thành
3
công trong học tập của Học sinh. Chiến lược ôn tập được thực hiện bằng hình thức:
Lặp đi lặp lại nhiều lần, tóm tắt tài liệu, vẽ sơ đồ minh họa nội dung học tập.
Theo Robert Fishes, vẽ sơ đồ nhận thức là một công cụ đắc lực trợ giúp trí
nhớ, hiểu biết và phát triển KN, bởi vì tất cả những gì cần phải nhớ chỉ là những ý
tưởng chốt. Vẽ sơ đồ nhận thức không chỉ là cho Học sinh tiếp nhận thông tin mà
còn cần phải suy nghĩ về thông tin ấy, giải thích nó và kết nối nó với tư cách cấu
tạo mới tạo nên những hiểu biết về chúng.
2.1.1.2. Ở Việt Nam
Với bộ môn SH, nhiều tác giả cũng đã vận dụng được thế mạnh của các
phương pháp dạy học để đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng giờ dạy học,
củng như đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả bài ôn tập để hoàn thiện tri thức như
các tác giả: Nguyễn Quang Vinh, Trần Bá Hoành theo các ông “Trong quá trình
dạy học, khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng lĩnh hội các
kiến thức là khâu nghiên cứu tài liệụ mới. Nhưng kiến thức có trở nên vững chắc,
sâu sắc hay không, còn phụ thuộc một phần vào khâu ôn tập, củng cố và tổng kết,
hệ thống hoá các kiến thức cơ bản đã học qua từng bài trong chương. Đây cũng là
lúc có điều kiện kiểm tra trình độ hiểu và nắm vững kiến thức của Học sinh, đồng
thời thấy rõ những lỗ hổng, những sai sót về mặt kiến thức mà sửa chữa, uốn nắn

và bổ sung”.
Đinh quang Báo cho rằng ôn tập, củng cố và hệ thống hoá bù đắp những lỗ
hổng kiến thức của học sinh. “Việc hệ thống hoá kiến thức có tầm quan trọng bậc
nhất vì nó giúp Học sinh thông hiểu tài liệu trong một hệ thống khái niệm nhằm
vạch ra bản chất của các tư tưởng, học thuyết lớn, đặc biệt là các khái niệm Sinh
học đại cương, các nguyên lý áp dụng vào nông học. Như vậy, bài lên lớp hoàn
thiện kiến thức còn có chức năng kiểm tra đánh giá kiến thức mà Học sinh đã tiếp
thu được ở mức cao hơn…”. Như vậy, các tác giả đã chỉ ra được vai trò, ý nghĩa
của việc ôn tập, các loại hình tổ chức ôn tập, những yêu cầu để tổ chức bài ôn tập
có hiệu quả. Nhiều tác giả đã có nghiên cứu về vấn đề dạy bài ôn tập như: Vũ Văn
Tảo sơ đồ của tự học là: Học → Hỏi → Hiểu → Hành và như vậy chỉ có hành mới là
khâu quan trọng việc học.
2.1.2. Bài ôn tập
2.1.2.1. Khái niệm bài ôn tập
Bài ôn tập ứng với kiểu bài lên lớp hoàn thiện tri thức, thực hiện sau một số
bài dạy nghiên cứu kiến thức mới hoặc kết thúc một chương, một phần của chương
trình các môn học.
Theo từ điển Tiếng Việt - Viện ngôn ngữ học: Ôn là học lại hoặc nhắc lại để
nhớ điều đã học hoặc đã trải qua. Ôn tập là học và luyện lại những điều đã học để
nhớ, nắm chắc.
Bài ôn tập là dạng bài lên lớp nhằm nhắc lại, hệ thống lại kiến thức mà học
sinh đã học trước đó qua một số bài học, một chương hoặc một phần của chương
trình một cách rời rạc thành một hệ thống kiến thức có quan hệ chặt chẽ với nhau
theo một lôgic nhất định để củng cố khắc sâu kiến thức cho học sinh.
2.1.2.2. Tầm quan trọng của bài ôn tập
Bài ôn tập có giá trị nhận thức sâu sắc và có ý nghĩa quan trọng trong việc
hình thành phương pháp nhận thức và phương pháp phát triển tư duy cho học sinh:
4
- Bài ôn tập giúp học sinh nhớ lại, củng cố kiến thức một cách có hệ thống.
- Bài ôn tập giúp đào sâu, nâng cao, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn

đề lý thuyết và thực tiễn
- Qua bài ôn tập, giáo viên phát hiện những kiến thức mà học sinh chưa hiểu
đúng. Từ đó, giáo viên điều chỉnh, bổ sung, làm cho kiến thức được Học sinh hiểu
chính xác và đầy đủ hơn.
- Trong bài ôn tập, học sinh có cơ hội rèn luyện các thao tác tư duy: phân tích,
tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức Từ đó học sinh có
phương pháp học tập, phương pháp nhận thức và phát triển tư duy độc lập, sáng
tạo.
2.1.3. Xây dựng và sử dụng BĐKN để ôn tập
2.1.3.1. Định nghĩa về khái niệm, khái niệm sinh học
Khái niệm là những tri thức khái quát về những dấu hiệu bản chất và thuộc
tính chung nhất của từng nhóm sự vật, hiện tượng cùng loại; về những mối liên hệ
và tương quan tất yếu giữa các sự vật, hiện tượng khách quan.
Khái niệm Sinh học phản ánh các dấu hiệu và thuộc tính bản chất của các cấu
trúc vật chất sống, của các hiện tượng quá trình sống. Khái niệm Sinh học còn
phản ánh những mối liên hệ, mối tương quan giữa chúng với nhau.
2.1.3.2. Định nghĩa về BĐKN
Theo Nguyễn Phúc Chỉnh, Phan Đức Duy: BĐKN là công cụ dạng sơ đồ,
dùng để sắp xếp và trình bày kiến thức. BĐKN là một dạng hình vẽ có cấu trúc
không gian 2 chiều, gồm các khái niệm và các đường nối. Khái niệm được đóng
khung trong các hình tròn, elip, hình chữ nhật. Đường nối đại diện cho mối quan
hệ giữa các khái niệm, có gắn nhãn nhằm miêu tả rõ ràng hơn mối quan hệ đó.
Những khái niệm được sắp xếp theo trật tự lôgic, mỗi khái niệm là một nhánh của
bản đồ. Nhãn thường là từ nối hay các cụm từ nối, định rõ mối quan hệ giữa hai
khái niệm.
Ví dụ: BĐKN "Các loại đột biến". Trong BĐKN có các khái niệm là đột biến,
đột biến gen, đột biến NST, đột biến thêm 1 cặp nuclêôtit, đột biến số lượng Các
từ nối (nhãn) là gồm, xét đột biến điểm.
Hình 1.1. BĐKN các loại đột biến
Cấu trúc BĐKN gồm:

- Các ''nút'' tượng trưng cho các khái niệm
- Các từ nối (nhãn)
- Các đường liên kết tương trưng cho mối quan hệ giữa các khái niệm tạo nên một
phát biểu có ý nghĩa.
2.2. Cơ sở thực tiễn
5
Qua khảo sát:
- Đối với Giáo viên: Khi dạy bài ôn tập, biện pháp mà đa số GV sử dụng nhiều
như: bổ túc kiến thức cho HS, hướng dẫn HS trả lời CHNLC, hướng dẫn HS trả lời
CH định hướng và bài tập bổ trợ do GV đặt ra. Một số GV còn áp dụng các biện
pháp khác như giới hạn một số bài cho HS tự ôn tập. Còn một số biện pháp như hệ
thống hóa kiến thức cho HS bằng cách sử dụng BĐKN, hệ thống hóa kiến thức
bằng cách sử dụng bản đồ tư duy ít được GV sử dụng. GV nhận thức biện pháp
nhằm giúp cho HS hệ thống hóa kiến thức như BĐKN là rất cần thiết nhưng đôi
khi do hạn chế về thời gian, trình độ HS, GV vẫn chưa có đủ điều kiện để thực
hiện.
- Đối với học sinh: Qua các khảo sát trên ta thấy việc ôn tập của HS vẫn là cách
học để đối phó với thi cử thông thường, kiến thức thu được còn vụn vặt, thiếu tính
hệ thống nên phần lớn chưa hiểu được bản chất vấn đề của kiến thức. Do đó, với
thời gian có hạn và để thu được kết quả cao trong học tập việc lựa chọn các biện
pháp ôn tập là hết sức cần thiết.
Do vậy, việc tổ chức cho HS ôn tập bằng các biện pháp tích cực là rất cần thiết.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
3.1. Mục tiêu, cấu trúc, nội dung chương 1. Phần - Di truyền học
3.1.1.Mục tiêu
 Về kiến thức .
Sau khi học xong chương 1 phần di truyền học. Học sinh:
- Trình bày được cơ sở vật chất và cơ chế của các hiện tượng Di truyền ở cấp độ
phân tử và cấp độ tế bào.
- Trình bày được cơ chế điều hoà hoạt động của gen ở sinh vật nhân sơ.

- Trình bày được các loại biến dị, nguyên nhân, cơ chế phát sinh, tính chất biểu
hiện, ý nghĩa và vai trò của các dạng biến dị trong chọn giống và trong tiến hoá.
 Về kỹ năng.
- Học sinh phát triển được tư duy thực nghiệm quy nạp và tư duy lý luận, phát triển
kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá.
- Học sinh phát triển kỹ năng tự học, tra cứu tài liệu và làm việc với sách giáo
khoa, kỹ năng lập sơ đồ và học theo sơ đồ.
- Kỹ năng vận dụng kiến thức để giải các bài tập.
 Về thái độ .
- Học sinh có niềm tin vào khoa học, có căn cứ khoa học để tin rằng: hiện tượng di
truyền và biến dị ở sinh vật rất phức tạp, song cũng là những hình thức vận động
của vật chất của những cấu trúc bên trong tế bào theo những cơ chế xác định.
- Học sinh nhận thức được các đặc tính di truyền của mỗi loài không phải bất biến
mà luôn biến đổi trong mối liên hệ phức tạp với ngoại cảnh.
3.1.2. Cấu trúc chương trình theo sách cơ bản
Phần năm: DTH bao gồm 23 tiết và được chia thành 5 chương, nhưng đề tài
nghiên cứu chỉ thực hiện chương 1. Chương 1 "Cơ chế di truyền và biến dị":Là
chương đầu tiên của phần Di truyền lớp 12 nên nội dung chương 1 kế thừa rất
nhiều kiến thức đã học ở lớp trước như: thành phần, cấu trúc và chức năng của axit
nuclêic, prôtêin, quá trình nguyên phân và giảm phân (lớp 9 và lớp 10). Mặt khác,
chương 1 còn đứng trước các chương: Tính quy luật của hiện tượng di truyền, Ứng
6
dụng di truyền học nên nội dung của chương 1 là cơ sở cho học sinh tiếp thu
kiến thức của các chương sau.
Chương 1 có 7 bài (từ bài 1 đến bài 7), gồm những nội dung chính sau: Vật
chất di truyền (ADN và NST). Những hiểu biết về gen (một đoạn phân tử ADN có
chức năng tổng hợp một sản phẩm xác định: ARN và protein) và NST. Các cơ chế
di truyền (tái bản ADN, phiên mã và dịch mã. Mỗi cơ chế cần làm rõ hai nội dung:
cơ chế truyền đạt thông tin di truyền và ý nghĩa của quá trình). Còn cơ chế biến dị
có ở 2 cấp độ: cấp phân tử là đột biến gen, cấp tế bào là đột biến cấu trúc và số

lượng NST.
Như vậy thành phần kiến thức của chương 1 bao gồm: Kiến thức KN (KN
gen, mã di truyền, phiên mã, dịch mã, điều hòa hoạt động của gen, đột biến gen,
đột biến cấu trúc NST, đột biến số lượng NST (lệch bội, đa bội); Kiến thức các cơ
chế và quá trình (Cơ chế phiên mã, cơ chế dịch mã, cơ chế điều hòa hoạt động của
gen, cơ chế phát sinh đột biến gen, cơ chế phát sinh đột biến NST, cơ chế phát sinh
tự đa bội, cơ chế phát sinh dị đa bội và quá trình tự nhân đôi ADN).
Dựa vào các KN đã hệ thống trong chương 1 và chương 2, chúng tôi đã thiết
kế một số BĐKN ở bảng sau:
Bảng. Các BĐKN thiết kế trong chương 1, chương 2 phần DTH của SH 12
Chương Các BĐKN đã thiết kế
Chương 1
Cơ chế di truyền và
biến dị.
1. BĐKN ''Cơ sở vật chất di truyền"
2. BĐKN ''Các cơ chế của hiện tượng di truyền"
3. BĐKN ''Qúa trình phiên mã"
4. BĐKN ''Qúa trình dịch mã"
5. BĐKN ''Các loại biến dị"
6. BĐKN ''Đột biến gen"
7. BĐKN ''Đột biến cấu trúc NST"
8. BĐKN "Đột biến số lượng NST"
Trong 1 BĐKN trên, có 2 BĐKN thuộc kiến thức tổng quát cho từng chương.
Như:
+ Chương 1 có : - BĐKN ''Các cơ chế của hiện tượng di truyền"
- BĐKN ''Các loại biến dị"
Những BĐKN còn lại là những bản đồ chi tiết dùng để mô tả lại các cơ chế, quá
trình của từng bài.
3.2. Quy trình chung thiết kế BĐKN.
Theo Nguyễn Phúc Chỉnh, Phan Đức Duy, quy trình xây dựng BĐKN gồm

các bước:
Bước 1: Xác định chủ đề, khí niệm trọng tâm bằng cách xác định câu hỏi
trọng tâm. Mỗi BĐKN đều trả lời cho một câu hỏi trọng tâm và một câu hỏi tốt có
thể dẫn đến một BĐKN phong phú.
Bước 2: Xác định và liệt kê những khái niệm quan trọng nhất hay chung
nhất liên quan đến chủ đề. Thông thường, cứ có từ 15 đến 25 khái niệm là đủ để
xây dựng một BĐKN.
Bước 3: Các khái niệm được sắp xếp ở những vị trí phù hợp: khái niệm tổng
quát xếp trên đỉnh, tiếp theo là các khái niệm cụ thể hơn. Các khái niệm được đóng
khung trong hình tròn, elip hoặc hình chữ nhật.
7
Bước 4: Nối các khái niệm bằng các mũi tên có kèm từ nối mô tả mối quan
hệ giữa các khái niệm.
Bước 5: Tìm kiếm các đường nối ngang, nối các khái niệm thuộc những lĩnh
vực khác nhau trong bản đồ. Các đường nối ngang cho thấy sự tương quan giữa
các khái niệm.
Bước 6: Cho các ví dụ (nếu có) tại đầu mút của mỗi nhánh. Ví dụ được đóng
khung trong hình tròn, elip hoạc hình chữ nhật có nét đứt.
Bước 7: Sửa chữa, hoàn chỉnh bản đồ (có thể có những thay đổi cần thiết về
cấu trúc và nội dung bản đồ).
Ví dụ minh họa: Thiết kế BĐKN ôn tập "Các loại biến dị"
Bước 1: Hệ thống các loại biến dị: bao gồm KN biến dị di truyền (do biến đổi
liên quan đến vật chất di truyền) và KN biến dị không di truyền (biến đổi không
liên quan đến vật chất di truyền). Chủ đề trọng tâm của BĐKN là trả lời cho câu
hỏi "Các loại biến dị của sinh vật gồm những dạng nào"?
Bước 2: Xác định và liệt kê các KN
- KN biến dị không di truyền.
- KN biến dị di truyền gồm: KN đột biến, KN biến dị tổ hợp.
- KN đột biến: KN đột biến gen (đột biến điểm: mất, thêm, thay thế 1 cặp
nuclêôtit) và KN đột biến NST (gồm: KN đột biến số lượng NST và KN đột biến

cấu trúc NST)
- KN đột biến số lượng NST gồm KN đột biến lệch bội và KN đột biến đa bội
(gồm: KN tự đa bội và KN dị đa bội )
- KN đột biến cấu trúc NST gồm: KN đột biến đảo đoạn, KN mất đoạn, KN
chuyển đoạn, KN lặp đoạn NST.
Bước 3: Sắp xếp các KN (BĐKN các loại biến dị là dạng BĐKN phân cấp
trình bày thông tin theo thứ tự quan trọng giảm dần. Thông tin quan trọng nhất,
tổng quát nhất đặt lên đỉnh, dưới nó là các KN cụ thể hơn) nên để thiết kế BĐKN
này, chúng tôi tạm gọi KN quan trọng nhất là KN cấp 1, KN cấp 2 và KN cấp
bậc giảm dần đến KN cấp 6. Như sau:.
- KN cấp 1: KN biến dị.
- KN cấp 2: KN biến dị không di truyền, KN biến dị di truyền
- KN cấp 3: KN đột biến, KN biến dị tổ hợp
- KN cấp 4: KN đột biến gen và KN đột biến NST
- KN cấp 5: Mất, thêm, thay thế 1 cặp nuclêôtit và đột biến cấu trúc NST và đột
biến số lượng NST
- KN cấp 6: KN đột biến lệch bội, KN đột biến đa bội, KN đột biến đảo đoạn, mất
đoạn, chuyển đoạn, lặp đoạn
Bước 4: Nối các KN bằng các mũi tên có gắn nhãn mác.
Bước 5: Xác định đường nối ngang giữa các lĩnh vực khác nhau (BĐKN này
không có)
Bước 6: Đưa ra các ví dụ (BĐKN này không có)
Bước 7: Hiệu đính và hoàn thiện bản đồ (Hình 2.2)

8
2.3. Sử dụng BĐKN để ôn tập
 Sử dụng BĐKN đã thiết kế để tổ chức các hoạt động ôn tập
Bảng.
Quy trình sử dụng BĐKN để ôn tập
Giai đoạn Giáo viên Học sinh

1.Chuẩn
bị trước
giờ ôn tập
- Giáo viên cho học sinh
về tự ôn lại kiến thức đã
học trong chương.
- Học sinh tự ôn những kiến
thức đã học thông qua các câu
hỏi và bài tập sách giáo khoa.
2. Tổ
chức ôn
tập trên
lớp
Bước 1: - Giáo viên cung
cấp BĐKN khuyết hoặc
câm (là những BĐKN
dạng tổng quát của
chương)
- Giáo viên chia nhóm và
đưa ra nhiệm vụ cho học
sinh trên phiếu học tập có
các câu hỏi trả lời ngắn.
- Xác định các khái niệm đã học
trong nội dung kiến thức ôn tập.
- Xác định các khái niệm còn
thiếu trong BĐKN và hoàn
thiện bản đồ.
- Học sinh sử dụng kiến thức để
giải đáp các câu hỏi có trong
phiếu học tập.

- Học sinh cử đại diện lên trình
bày.
Bước 2:
- Giáo viên nhận xét và
hoàn thiện BĐKN tổng
quát.
- Học sinh trình bày lại BĐKN
hoàn chỉnh.
- Học sinh trình bày câu hỏi và
đối chiếu BĐKN.
Bước 3: Giáo viên cho
Học sinh nghiên cứu một
số BĐKN chi tiết liên
quan đến các KN của
BĐKN tổng quát, dưới
hình thức BĐKN khuyết
hoặc hoàn chỉnh.
- Học sinh thảo luận nhanh, báo
cáo, sửa chữa.
9
Bước 4: Giáo viên đánh
giá, kết luận và giao
nhiệm vụ về hoàn thiện
các BĐKN đã ôn tập.
- Học sinh về hoàn thiện lại các
BĐKN
 Lưu ý: Mức độ này có thể được sử dụng như sau:
- Giáo viên sử dụng BĐKN dạng khuyết hoặc câm để tổ chức ôn tập. Cách sử dụng
này, BĐKN được coi là công cụ tổ chức Học sinh vừa tự ôn lại kiến thức và tự
hoàn thiện kiến thức. (thường sử dụng đối với Học sinh có học lực khá).

- Ngoài ra cũng qui trình này, Giáo viên có thể sử dụng BĐKN hoàn chỉnh cung
cấp cho Học sinh. Học sinh thông qua đó nhớ lại các KN đã học chứ không hoạt
động nhóm như trên (thường sử dụng đối với Học sinh có học lực trung bình) khi
nắm được BĐKN tổng quát lúc đó Giáo viên mới tiếp tục cho Học sinh nghiên cứu
một số BĐKN chi tiết liên quan đến các KN cuả BĐKN tổng quát.
 Tổ chức Học sinh ôn tập bằng cách tự thiết kế
BĐKN
Bảng. Quy trình
tự thiết kế BĐKN để ôn tập
Các
bước
hoạt
động
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh
Bước 1
- Giáo viên đưa ra CH định hướng
liên quan đến chủ đề.
( Câu hỏi định hướng phải xác định
được các KN trong chủ đề và mạch
lôgic ôn tập).
- Giáo viên chia Học sinh thành các
nhóm.
- Từng nhóm
Học sinh nghiên
cứu và trả lời CH định hướng.
Bước 2 - Giáo viên quan sát và định hướng
cho Học sinh thiết kế BĐKN
- Từng nhóm Học sinh dựa
trên các câu hỏi đã trả lời để tự
xác định các KN, các từ nối và

sắp xếp các KN trong mối
quan hệ phù hợp để hoàn thiện
1 phần BĐKN ứng với CH
định hướng.
Bước 3 - Giáo viên cho các nhóm báo cáo - Học sinh báo cáo, thảo luận,
sửa chữa và lắp ráp thành
BĐKN hoàn chỉnh dựa vào
các từ chung của các phần
BĐKN
Bước 4 - Giáo viên nhận xét và hoàn thành
BĐKN.
10
Sau khi Học sinh tự thiết kế BĐKN hoàn chỉnh xong. Giáo viên cho Học sinh
nghiên cứu tiếp các BĐKN chi tiết có liên quan đến các KN của BĐKN tổng quát
giống như bước 3
 Lưu ý: Mức độ này có thể được sử dụng như sau:
Giáo viên hướng dẫn Học sinh tự thiết kế và sử dụng BĐKN đã thiết kế. Mức
độ này có ý nghĩa không những đối với các bài học trên lớp mà còn có ý nghĩa đối
với việc tự học suốt đời của Học sinh (thường sử dụng đối với Học sinh có học lực
khá, giỏi).
Ví dụ minh họa: Tổ chức Học sinh ôn tập các cơ chế di truyền bằng
cách tự thiết
kế
BĐKN “Các cơ chế của hiện tượng di truyền"
Bước 1:
 Giáo viên đưa CH định hướng liên quan đến chủ đề và chia Học sinh thành 4
nhóm:
Câu 1: Cơ chế di truyền gồm những cấp độ nào? Cơ sở vật chất của các cấp độ
đó?
Câu 2: Các cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử? Sản phẩm tạo thành của các cơ chế

di truyền đó?
Câu 3: Cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào? Hoạt động của NST trong các cơ chế di
truyền đó?
Câu 4: Mối quan hệ của quá trình giảm phân và thụ tinh?
*Mỗi nhóm trả lời một CH:
Câu 1: Cơ chế di truyền gồm cấp độ phân tử và cấp độ tế bào
- Cấp độ phân tử: vật chất di truyền là axit nuclêic (ADN và ARN)
- Cấp độ tế bào: vật chất di truyền là NST
Câu 2: Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử gồm:
- Tự sao: sản phẩm là ADN con
- Phiên mã: sản phẩm là mARN, tARN, rARN
- Dịch mã: sản phẩm là prôtêin
Câu 3: Cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào gồm:
- Nguyên phân: hoạt động NST nhân đôi và phân li.
- Giảm phân: hoạt động NST nhân đôi, phân li và tổ hợp
- Thụ tinh: hoạt động NST phân li và tổ hợp
Câu 4: Mối quan hệ của quá trình giảm phân và thụ tinh
- Giảm phân: tạo giao tử đực và giao tử cái
- Thụ tinh: tổ hơp 2 loai giao tử tạo hợp tử
Bước 2: Các nhóm Học sinh tự thiết kế 1 phần BĐKN theo CH định hướng .
- Nhóm 1: Trả lời và xác định được các KN: KN cấp độ phân tử (ADN, ARN).
KN cấp độ tế bào (NST).
11

Hình 2.5. Một phần của BĐKN "Cơ chế di truyền"
- Nhóm 2: Trả lời và xác định được các KN
- KN tự sao: KN ADN con
- KN phiên mã: KN mARN, KN rARN, KN tARN
- KN dịch mã: KN prôtêin.


Hình 2.6. Một phần của BĐKN "Cơ chế di truyền"
- Nhóm 3: Trả lời và xác định được các KN
- KN nguyên phân, KN giảm phân, KN thụ tinh
- KN nhân đôi NST, phân li NST, tổ hợp NST

Hình 2.7. Một phần của BĐKN "Cơ chế di truyền"
12
- Nhóm 4: Trả lời và xác định được các KN
- KN giao tử, KN hợp tử, KN cơ thể.

Hình 2.8. Một phần của BĐKN "Cơ chế di truyền"
Bước 3: Học sinh báo cáo, thảo luận và lắp ráp thành BĐKN. (Học sinh dựa
vào các từ chung của các phần BĐKN và gắn lại thành BĐKN hoàn chỉnh).
Bước 4:
Giáo viên nhận xét và hoàn thành BĐKN
"Cơ chế di truyền"
+ Giáo viên cho Học sinh quan sát BĐKN hoàn chỉnh và nhấn mạnh các KN
"Phiên mã", KN "Tự sao", KN "Dịch mã". Do thời gian có hạn của tiết học, chúng
tôi chọn 2 BĐKN đã thiết kế:
- BĐKN khuyết "Phiên mã" để ôn tập những kiến thức liên quan đến KN
"Phiên mã" có trong BĐKN tổng quát. Giáo viên cho Học sinh hoạt động độc
lập và tìm ra các KN còn thiếu và hoàn thành bản đồ.
- BĐKN đầy đủ "Dịch mã" để ôn tập những kiến thức liên quan đến KN
"Dịch mã" có trong BĐKN tổng quát.
2.4. Các BĐKN thiết kế.
BĐKN 1: ''CÁC CƠ CHẾ DI TRUYỀN"
13
BĐKN 2: ''CÁC LOẠI BIẾN DỊ"
BĐKN 3: "CƠ SỞ VẬT CHẤT DI TRUYỀN"
14

BĐKN 4: "QÚA TRÌNH PHIÊN MÃ"
BĐKN 5: "QÚA TRÌNH DỊCH MÃ"
15
BĐKN 6: "ĐỘT BIẾN GEN"
BĐKN 7: "ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NST"
16
BĐKN 8: "ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NST"

IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Bảng phân loại kết quả học tập của bài kiểm tra
Lớp
Số
HS
Yếu – Kém Trung bình Khá – Giỏi
(0 – 4 điểm) (5 – 6 điểm) (7 – 10 điểm)
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng Tỉ lệ %
TN 41 6 13,48 14 34,83 21 51,69
ĐC 38 9 23,86 15 39,77 14 36,37
Sau một thời gian thực hiện, tôi nhận thấy kết quả thu được rất khả quan.
 Về phía học sinh
- Tỉ lệ học sinh xếp loại dưới trung bình (yếu -kém) ở nhóm lớp TN (13,48%)
chiếm tỉ lệ thấp hơn nhóm lớp ĐC (23,86%). Trong khi đó, tỉ lệ học sinh đạt khá,
giỏi ở nhóm lớp TN (51,69%) lớn hơn so với nhóm lớp ĐC (36,37%).
- Học sinh nắm được, nhớ được kiến thức Sinh học trong bài học và có được một
số kĩ năng cần thiết.
- Học sinh rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp,

trình bày một vấn đề và bảo vệ ý kiến trước tập thể
- Học sinh tìm được hứng thú trong việc học bộ môn Sinh học.
 Về phía giáo viên:
17
- Giáo viên sẽ giảm được việc thuyết trình trong các tiết dạy, tạo được bầu hông
khí sôi nổi trong giờ học.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
- BĐKN giúp Học sinh
hệ
thống hoá các khái niệm các quá trình cơ bản qua
đó rèn luyện kĩ năng tư duy
lôgic
và giúp học sinh ghi nhớ, nắm vững kiến thức tốt
hơn. Đặc biệt thông qua tổ
chức
củng cố bằng BĐKN, giáo viên có thể rèn luyện
cho học sinh các kĩ năng tự thiết
kế
BĐKN trong tự học - điều này có ý nghĩa
quan trọng trong việc tự học
suốt
đời của mỗi học sinh
- BĐKN giúp học sinh có cái nhìn tổng thể về các khái niệm đang nghiên cứu
cũng như mối quan hệ giữa các khái niệm trong một chỉnh thể thống nhất, nếu
hỏng một cấu trúc hoặc rối loạn một chức năng nào đó thì đều ảnh hưởng đến cấu
trúc và các chức năng còn lại trong hệ thống bồi dưỡng quan điểm hệ thống cho
Học sinh.
Ngoài những vai trò trên, BĐKN có một số nhược điểm như có thể tốn thời
gian với những khái niệm cần giải thích rõ ràng và chi tiết, học sinh có thể lúng

túng nếu BĐKN phức tạp Vì vậy khi sử dụng BĐKN nên chuẩn bị trước và dạy
có kèm theo máy chiếu để tiết kiệm thời gian.
2. Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi có một số kiến nghị sau:
- Tổ chức cho tổ bộ môn thường xuyên sinh hoạt chuyên đề, thảo luận về các
phương pháp dạy học để tìm ra những biện pháp phù hợp nhất
- Cần bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên cho GV nhất là bồi
dưỡng về các phần mềm để phục vụ học tâp.


18
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD và ĐT (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn
Sinh học lớp 12, Nxb Giáo dục Việt Nam.
2. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2001), Lý luận dạy sinh học – phần
đại cương, NXB Giáo dục, Hà Nội
3. Nguyễn Phúc Chỉnh (2010), "Cơ sở lý thuyết của bản đồ khái niệm", Tạp
chí Giáo dục số 210, tr, 18-20.
4. Nguyễn Phúc Chỉnh, Phạm thị Hồng Tú (2009), "sử dụng phần mềm Cmap
Tools lập bản đồ khái niệm", Tạp chí Giáo dục (số 218).
5. Phan Đức Duy (2008), Bản đồ khái niệm trong dạy học Sinh học bậc THPT.
Kỷ yếu hội thảo khoa học dạy học Sinh học ở trường phổ thông theo chương
trình SGK mới, NXB Nghệ An.
6. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập, Đặng Hữu Lanh, Mai Sĩ Tuấn
(2013),
Sinh học 12, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
7. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập, Đặng Hữu Lanh, Mai Sĩ Tuấn
(2007),
Sinh học 12, Sách GV, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.
8. Nguyễn Đình Nhâm (2010), Hình thành và phát triển khái niệm trong dạy
học Sinh học, Tài liệu dành cho học viên cao học chuyên ngành lý luận và
Phương pháp giảng dạy Sinh học.
9. Nguyễn Thị Nghĩa (2012), Dạy học sinh học 11 theo tiếp cận hệ thống, Kỷ
yếu Hội thảo Quốc gia về Giảng dạy sinh học ở trường phổ thong Việt Nam,
Nxb Giáo dục Việt Nam.
10.Trần Khánh Phương (2008), Thiết kế bài giảng Sinh học 12 - tập 1, Nxb Hà
Nội.

19
LỜI CẢM ƠN
∗
Hoàn thành đề tài này, tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô trong
Tổ Sinh và học sinh Trường THPT Vĩnh Cửu đã tạo điều kiện và hợp tác
cùng với tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quí thầy cô và các
bạn.
Đồng Nai, tháng 5 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Lan Phương
20
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––

, ngày tháng năm
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học:
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm:

Họ và tên tác giả: Chức vụ:
Đơn vị:
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: 
- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành


- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của
người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này
đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác
giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh
nghiệm cũ của chính tác giả.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người
có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)
21
22

×