Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Kinh Tế Nhà Nước Và Vai Trò Chủ Đạo Của Nó Trong Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.13 KB, 16 trang )

mục lục
mở đầu....................................................................

chơng 1: lý luận cơ bản về kinh tế nhà nớc và nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở việt
nam......................................................................................................................
1.1.Kinh tế nhà nớc và nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa..............
1.1.1.Kinh tế Nhà nớc...............................................................................................
1.1.2.Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.....................
1.2.Vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa......................................................................................
Chơng 2: thực trạng kinh tế nhà nớc ở nớc ta hiện
nay......................................................................................................................
2.1.Thành tựu đã đạt đợc của các doanh nghiệp nhà nớc trong quá trình đổi
mới............................................................................................................................
2.2.Tồn tại.................................................................................................................
2.3.Nguyên nhân của những tồn tại.........................................................................
Chơng 2: một số giải pháp để tăng cờng, phát triển
vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc.........................................
3.1.Hoàn thành cơ bản việc sắp xếp điều chỉnh cơ cấu doanh nghiệp nhà nớc
hiện có.....................................................................................................................
3.2.Đổi mới và nâng cao hiệu quả của các Tổng công ty nhà nớc, hình thành
một số tập đoàn kinh doanh mạnh trên cơ sở các Tổng công ty nhà nớc có sự
tham gia của các thành phần kinh tế khác.............................................................
3.3.Thực hiện tốt chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc nhằm huy
động thêm vốn cải thiện cơ bản cơ chế quản lý doanh nghiệp.............................
3.4.Sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách..................................................................

Kết luận.......................................................... 14
Tài liệu tham khảo.................................................................................


mở đầu


Trong quá trình đổi mới, Đảng ta chủ trơng phát triển kinh
tế nhiều thành phần để góp phần phát huy sức mạnh của toàn
dân tộc phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Đó chính là chính sách nhất quán, lâu dài trong cả thời
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện có hiệu quả
chính sách đó, việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nớc góp phần bảo đảm cho kinh
tế nhà nớc giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân
là một vấn đề lớn và cơ bản trong chính sách phát triển kinh tế
nhiều thành phần định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.

2


chơng 1
lý luận cơ bản về kinh tế nhà nớc và nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa ở việt nam
1.1.Kinh tế nhà nớc và nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa

1.1.1.Kinh tế Nhà nớc
Kinh tế nhà nớc là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu toàn dân (hay còn
gọi là sở hữu nhà nớc), việc tổ chức sản xuất kinh doanh tiến hành theo
nguyên tắc hạch toán kinh tế và thực hiện phân phối theo lao động. Kinh tế
nhà nớc bao gồm các bộ phận:
- Hệ thống Doanh nghiệp Nhà nớc: các doanh nghiệp nhà nớc bao gồm

doanh nghiệp 100% vốn nhà nớc, doanh nghiệp cổ phần trong đó vốn của nhà
nớc chiếm tỷ trọng khống chế. Doanh nghiệp nhà nớc đợc phân thành doanh
nghiệp kinh doanh và doanh nghiệp công ích. Doanh nghiệp nhà nớc là bộ
phận chính yếu của kinh tế nhà nớc, nó là lực lợng vật chất cơ bản để đảm bảo
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế.
- Các tổ chức kinh tế của Nhà nớc: bao gồm Ngân sách nhà nớc, ngân
hàng nhà nớc, kho bạc nhà nớc, các quỹ dự trữ quốc gia, các tổ chức sự nghiệp
có thu.
- Các tài sản thuộc sở hữu toàn dân: nh đất đai, tài nguyên mà Nhà nớc
nhận đợc lợi ích kinh tế do quyền sở hữu mang lại.
Nh vậy kinh tế nhà nớc rộng hơn khu vực doanh nghiệp nhà nớc, doanh
nghiệp nhà nớc chỉ là một bộ phận của kinh tế nhà nớc.
1.1.2.Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Kinh tế thị trờng (hay còn gọi kinh tế hàng hoá) là một kiểu tổ chức kinh
tế xã hội mà trong đó sản phẩm sản xuất ra để trao đổi - bán trên thị tr ờng, tất
cả các khâu của quá trình tái sản xuất đều có liên hệ mật thiết với thị trờng và
những vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế do thị trờng quyết định.
ở Việt Nam nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa cũng có
những tính chất chung của nền kinh tế thị trờng đó là: Các chủ thể kinh tế có
tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh; hệ thống thị trờng
phát triển đầy đủ và có tác dụng làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực
kinh tế vào các ngành, các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế; nền kinh tế vận
3


động theo những quy luật vốn có của nền kinh tế thị trờng nh quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Sự tác động của các quy luật đó hình
thành cơ chế tự điều tiết của kinh tế. Ngoài ra nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam còn có những đặc điểm sau: mục đích của nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lợng sản xuất,

xây dựng Chủ nghĩa xã hội; nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
đợc xây dựng trên cơ sở lực lợng sản xuất phát triển cao; nền kinh tế thị trờng
gồm nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo; trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa thực hiện nhiều hình thức phân
phối thu nhập trong đó lấy phân phối theo lao động là chủ yếu; cơ chế vận
hành nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa.
1.2.Vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
Mỗi một chế độ xã hội đều dựa trên một cơ sở kinh tế nhất định, nền kinh
tế nớc ta phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa vì thế kinh tế nhà nớc phải
giữ vai trò chủ đạo để tạo cơ sở kinh tế cho chế độ xã hội mới xã hội chủ
nghĩa. Kinh tế nhà nớc phải nắm những ngành, những vị trí trọng yếu của nền
kinh tế.
Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc đợc thể hiện trong những mặt sau:
Doanh nghiệp nhà nớc phải đi đầu về nâng cao năng suất, chất lợng và
hiệu quả nhờ đó thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế nhanh bền vững. Nh chúng ta
đã biết, hệ thống doanh nghiệp nhà nớc bao gồm doanh nghiệp 100% vốn nhà
nớc, doanh nghiệp cổ phần trong đó vốn của Nhà nớc chiếm tỷ trọng khống
chế, là bộ phận chính yếu của kinh tế nhà nớc, nó là lực lợng vật chất cơ bản
để đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Doanh nghiệp nhà nớc là lực lợng quan trọng thực hiện các chính sách xã hội khắc phục các hậu
quả thiên tai và đảm bảo sản xuất các dịch vụ hàng hoá thiết yếu cho quốc
phòng và an ninh. Trong những năm qua, doanh nghiệp nhà nớc đã góp phần
to lớn trong sự nghiệp đổi mới, đa đất nớc ta thoát ra khỏi khủng hoảng kinh
tế xã hội, đứng vững trớc những chấn động của khủng hoảng kinh tế quốc tế
và khu vực, tạo điều kiện tiền đề cho thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện
đại hoá theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập
kinh tế quốc tế, doanh nghiệp nhà nớc là đối tác chủ yếu trong hợp tác đầu t
với nớc ngoài. Chỉ có doanh nghiệp nhà nớc với nguồn vốn lớn của ngân sách,
4



nắm giữ những ngành, những vị trí trọng yếu trong nền kinh tế mới có thể
làm đối tác tiếp nhận đầu t từ bên ngoài đem lại lợi ích về kinh tế, chính trị
văn hoá xã hội tránh những thua thiệt không đáng có cho đất nớc. Với vai trò
to lớn, đi đầu trong nền kinh tế, sự phát triển của doanh nghiệp nhà nớc là đòn
bẩy để thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế của đất nớc nhanh và bền vững.
Bằng nhiều hình thức kinh tế, nhà nớc hỗ trợ các thành phần kinh tế khác
phát triển. Trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần ở nớc ta, kinh tế nhà
nớc phải giữ vai trò chủ đạo, đây là vấn đề có tính nguyên tắc và là sự khác
biệt có tính chất bản chất giữa kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa với
kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa. Để phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa- hiện
đại hoá đất nớc, nhà nớc xây dựng các chủ trơng, chính sách u tiên, hỗ trợ các
thành phần kinh tế khác nh cho các thành phần kinh tế vay vốn (với nhiều u
đãi) để mở rộng phát triển sản xuất, hỗ trợ về kỹ thuật - công nghệ, thị trờng
tiêu thụ để các thành phần kinh tế hoạt động có hiệu quả. Đặc biệt là thành
phần kinh tế cá thể tiểu chủ (các nghề thủ công truyền thống) bởi phát triển
các thành phần kinh tế này không những tạo ra của cải cho xã hội mà còn góp
phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của nông dân) Nhà nớc tạo môi
trờng kinh tế, chính trị ổn định, thuận lợi để thu hút đầu t nớc ngoài, nhằm tạo
điều kiện cho thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài phát triển thuận lợi hớng vào xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho Ngân sách Nhà nớc, xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, thu hút công nghệ hiện đại, tạo việc làm
cho ngời lao động
Kinh tế nhà nớc là lực lợng vật chất để nhà nớc định hớng và điều tiết nền
kinh tế theo mục tiêu kinh tế xã hội đã đặt ra. ở một số ngành sản xuất quan
trọng với chi phí lớn, mức độ rủi ro cao, hoặc những vùng khó khăn nh vùng
sâu vùng xa mà không một thành phần kinh tế ngoài quốc doanh dám đầu t
vào. Vì sự phát triển chung của đất nớc, kinh tế nhà nớc với quy mô lớn, có sự
trợ giúp trực tiếp của Chính phủ, ngân sách nhà nớc đầu t vào phát triển cơ sơ
hạ tầng, các công trình phúc lợi, thực hiện các chế độ chính sách xã hội, xoá

đói giảm nghèo, tạo điều kiện để khu vực nông thôn miền núi cùng phát triển,
tránh sự mất cân đối với khu vực thành thị.

5


Kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng của
nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể là các thành phần
kinh tế dựa trên sở hữu nhà nớc và sở hữu tập thể và đều thực hiện phân phối
theo lao động. Sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa với kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa là ở chỗ xác lập chế độ công hữu và
thực hiện phân phối theo lao động. Phân phối theo lao động là hình thức thực
hiện về mặt kinh tế của chế độ công hữu, vì thế phân phối theo lao động đợc
xác định là hình thức phân phối chủ yếu trong thời kỳ quá độ. Nớc ta xây
dựng và phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa vì vậy mỗi bớc
tăng trởng kinh tế phải gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân với tiến bộ và
công bằng xã hội vì thế phân phối thông qua các quỹ phúc lợi và tập thể có ý
nghĩa quan trọng để thực hiện mục tiêu đó.
Tóm lại, nắm trong tay những ngành then chốt chủ đạo trong nền kinh tế
nớc ta, thành phần kinh tế nhà nớc là đại biểu cho phơng thức sản xuất tiên
tiến cho nền kinh tế dựa trên chế độ công hữu nên tất yếu thành phần kinh tế
nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở nớc ta, đồng thời vai trò chủ đạo này còn đảm bảo chắc chắn cho định
hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta, tiến tới xây dựng thành công Chủ nghĩa xã
hội, mà trớc mắt là thực hiện thành công mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh mà Đại hội lần thứ IX của Đảng đã đề ra.

6



Chơng 2
thực trạng kinh tế nhà nớc ở nớc ta hiện nay
2.1.Thành tựu đã đạt đợc của các doanh nghiệp nhà nớc trong quá trình
đổi mới
Trong những năm qua, với đờng lối đúng đắn của Đảng, sự chỉ đạo kiên trì
của Chính phủ và các cấp, các ngành, sự phấn đấu bền bỉ vợt qua khó khăn,
thử thách để vơn lên của các doanh nghiệp nhà nớc, của giai cấp công nhân
trong cơ chế mới, doanh nghiệp nhà nớc đã đạt đợc những thành tựu góp phần
chủ yếu để kinh tế nhà nớc thực hiện đợc vai trò chủ đạo, chi phối đợc các
ngành, các lĩnh vực, sản phẩm then chốt của nền kinh tế, là lực lợng nòng cốt
trong tăng trởng kinh tế, xuất khẩu, bảo đảm các sản phẩm quan trọng của nền
kinh tế và đóng góp ngân sách nhà nớc, bảo đảm các cân đối lớn và ổn định
kinh tế vĩ mô.
- Cơ cấu và quy mô doanh nghiệp nhà nớc bớc đầu đợc điều chỉnh hợp lý
hơn.
- Số doanh nghiệp làm ăn có lãi, có tích luỹ tăng lên.
- Năng lực sản xuất tiếp tục tăng, trình độ công nghệ và quản lý có nhiều
tiến bộ.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội và sức cạnh tranh từng bớc đợc nâng lên.
- Về cơ bản doanh nghiệp nhà nớc thích ứng đợc với cơ chế thị trờng, phát
huy tốt hơn quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán kinh
doanh.
- Thực hiện cổ phần hoá bớc đầu có kết quả.
2.2.Tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, doanh nghiệp nhà nớc còn có những
mặt hạn chế, yếu kém:
- Hiệu quả hoạt động nhìn chung còn thấp, cha tơng xứng với các nguồn
lực đã có và sự trợ giúp của Nhà nớc. Một đồng vốn đầu t vào doanh nghiệp
nhà nớc tạo tỷ lệ lợi nhuận thấp hơn so với đầu t vào các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác. Tỷ lệ tăng trởng đóng góp của hệ thống doanh

nghiệp nhà nớc vào GDP tăng không đáng kể trong thời gian vừa qua trong
khi đó ngân sách nhà nớc liên tục phải cấp vốn cho đầu t xây dựng, cấp bổ
7


sung vốn lu động, bù lỗ, hỗ trợ giảm bớt khó khăn về tài chính cho các doanh
nghiệp nhà nớc, đồng thời còn phải miễn giảm thuế, xoá nợ
- Còn nhiều công ty nhà nớc thua lỗ, công nợ còn nhiều. Thực trạng hoạt
động các doanh nghiệp còn nhiều yếu kém, số doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh hiệu quả chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số các doanh nghiệp nhà nớc, số
còn lại liên tục lỗ trong nhiều năm, hoặc có tính chất tợng trng về số liệu lãi
giả, lỗ thật. Theo đánh giá hiện nay, chỉ có khoảng 40% doanh nghiệp nhà nớc
sản xuất kinh doanh thực sự hiệu quả, 40% cha hiệu quả, khi lỗ khi lãi, không
ổn định, còn lại 20% hoạt động thực sự cha hiệu quả, thua lỗ liên tục.
- Chậm đổi mới công nghệ. Trình độ kỹ thuật, khoa học công nghệ còn lạc
hậu đã và đang là lực cản đối với quá trình nâng cao năng suất, chất lợng dẫn
đến năng lực cạnh tranh kém và thua thiệt trong hội nhập về kinh tế với khu
vực và quốc tế. Dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu từ nớc ngoài của các
doanh nghiệp nhà nớc đã cũ và lạc hậu rất nhiều so với thế giới. Nhiều loại vật
t, nguyên liệu tồn kho từ thời kỳ bao cấp đã lỗi thời, phẩm chất đã giảm,
không tiêu thụ đợc nhng doanh nghiệp nhà nớc vẫn treo lại chờ có biện pháp
xử lý. Do đó, doanh nghiệp đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.
- Lao động dôi d còn lớn.
- Cha thực sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm đầy đủ, thực hiện hạch toán kinh
doanh, cha xử lý tốt mối quan hệ về lợi ích của doanh nghiệp, cha tạo đợc
động lực mạnh mẽ và xác định đợc trách nhiệm rõ ràng để doanh nghiệp nhà
nớc hoạt động, có hiệu quả ngày càng cao.
- Trình độ quản lý còn nhiều yếu kém;
- Cổ phần hoá và giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nớc tiến
hành còn chậm, thiếu kiên quyết. Trong 3 năm gần đây, số doanh nghiệp nhà

nớc cổ phần hoá và đa dạng sở hữu gần nh dẫm chân tại chỗ. Nhiều Bộ,
ngành, địa phơng lại thành lập thêm doanh nghiệp nhà nớc dù cha đủ cơ sở và
điều kiện. Phần lớn những doanh nghiệp mới đợc thành lập không thuộc
ngành mũi nhọn, then chốt mà chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thơng mại
dịch vụ, xây dựng, thi công xây lắp là những lĩnh vực mà các thành phần
kinh tế khác có lợi thế hơn.
- Cơ cấu doanh nghiệp nhà nớc còn nhiều bất hợp lý

8


2.3.Nguyên nhân của những tồn tại
Nguyên nhân chủ quan từ sự lãnh đạo quản lý:
- Nhận thức cha thống nhất, cha đầy đủ về vai trò của doanh nghiệp nhà nớc về chủ trơng sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nớc Nhiều
vấn còn đề cha rõ, cha đợc tổng kết thực tiễn để có giải pháp kịp thời và nhất
quán nh: quyền quản lý Nhà nớc đối với doanh nghiệp Nhà nớc; quyền chủ sở
hữu nhà nớc; quyền của đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp; quyền
sử dụng vốn và chủ động kinh doanh của doanh nghiệp ...
- Quản lý nhà nớc đối với doanh nghiệp còn nhiều vớng mắc, yếu kém.
Với bộ máy quản lý hiện nay, hệ thống kinh doanh của doanh nghiệp đã phải
gánh chịu hai gọng kìm bất cứ lúc nào cũng có thể đến kiểm tra mà giúp đỡ
thì ít, hạch sách thì nhiều. Một bên là Bộ, ngành, cấp chủ quản của doanh
nghiệp và một bên là các tổ chức thanh tra, kiểm tra thuộc Bộ quản lý chuyên
ngành với hệ thống ngành dọc từ trên xuống dới. Tức là, tất cả các Bộ, ngành
với hệ thống dọc, ngang đều có quyền thực hành chức năng của mình tại
doanh nghiệp để hớng dẫn, chỉ đạo, giám sát, thanh tra, kiểm tra trên thực
tế, nhiều khi đó là sự nhũng nhiễu phiền hà và gây tổn thất cho doanh nghiệp,
hiệu quả thấp và không rõ rệt. Đáng chú ý là sự tồn tại lâu dài của cơ chế Bộ,
ngành và cấp chủ quản với hai chức năng song hành là vừa đại diện chủ sở
hữu nhà nớc, vừa làm nhiệm vụ quản lý nhà nớc đối với doanh nghiệp nhà nớc

đã tạo ra cơ sở pháp lý cho các cấp can thiệp quá sâu vào mọi lĩnh vực trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hậu quả của cơ
chế chủ quản là, một mặt gây tâm lý ỷ lại, thói quen bị động, thụ động, xin xỏ
các điều kiện thuận lợi trong kinh doanh (xin vốn, quota, đầu mối xuất
khẩu) và là địa chỉ tin cậy để cầu mong có sự thông cảm hoặc bao che
đáng tin cậy khi doanh nghiệp có điều sai trái, vi phạm pháp luật mặt khác
tạo ra thói quan liêu, hách dịch, mệnh lệnh cho cấp dới thi hành với nhiều gậy
chỉ huy, nhiều ngời quản lý của cơ quan chủ quản, nhng cuối cùng không có ai
chịu trách nhiệm từ các mệnh lệnh đó.
- Cải cách hành chính tiến hành chậm, cha theo kịp đòi hỏi thực tiễn của
tiến trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc. Việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực
quản lý nhà nớc đối với doanh nghiệp còn kém, còn gây nhiều phiền hà cho
doanh nghiệp, cha phát huy quyền tự chủ, tính năng động của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng.
9


- Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế mới đang hình thành, cơ
chế cũ cha đợc xoá bỏ triệt để và nhiều vấn đề do lịch sử để lại không thể giải
quyết trong một sớm một chiều.
- Nhiều cơ chế, chính sách cha đồng bộ, cha phù hợp với cơ chế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa, cha tạo động lực mạnh cho doanh nghiệp và ngời
lao động, hạn chế quyền tự chủ của doanh nghiệp.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện thiếu kiên quyết, kém hiệu lực, hiệu quả, thiếu
kiểm tra đôn đốc.
- Một bộ phận không nhỏ cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp nhà nớc cha
đáp ứng yêu cầu, kém năng lực phẩm chất, thiếu trách nhiệm.

10



Chơng 2
một số giải pháp để tăng cờng, phát triển vai trò
chủ đạo của kinh tế nhà nớc
3.1.Hoàn thành cơ bản việc sắp xếp điều chỉnh cơ cấu doanh nghiệp nhà
nớc hiện có
Phải kiên quyết điều chỉnh cơ cấu doanh nghiệp nhà nớc tập trung vào
những ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng. Doanh nghiệp nhà nớc
phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, vơn lên cạnh tranh chiếm thị
phần lớn đối với nền kinh tế xét trên tổng thể. Nhiệm vụ chủ yếu trong giai
đoạn trớc mắt là hoàn thành cơ bản việc sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu lại và đổi
mới hoạt động doanh nghiệp nhà nớc hiện có, phân định rõ các loại doanh
nghiệp để có chính sách giải pháp phù hợp (nh các doanh nghiệp công ích
hoạt động vì mục tiêu chính trị xã hội, không vì mục đích lợi nhuận). Nhà nớc
bảo hộ cần thiết có điều kiện và có thời hạn đối với một số ngành lĩnh vực, sản
phẩm quan trọng; kiên quyết xoá bỏ bao cấp, đồng thời có chính sách hỗ trợ
phù hợp với những ngành, lĩnh vực, sản phẩm cần u tiên phát triển. Tăng cờng
quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đợc đầu t, đảm bảo mục tiêu
chính trị - xã hội, định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong từng thời kỳ Nhà nớc
xem xét, điều chỉnh định hớng phân loại cho phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội. Đối với các doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận cần tập
trung đầu t, nâng cao hiệu quả hoạt động, hình thành những doanh nghiệp
mạnh toàn diện, làm nòng cốt cạnh tranh trên thị trờng quốc tế và trong nớc.
3.2.Đổi mới và nâng cao hiệu quả của các Tổng công ty nhà nớc, hình
thành một số tập đoàn kinh doanh mạnh trên cơ sở các Tổng công ty nhà
nớc có sự tham gia của các thành phần kinh tế khác.
Thực hiện giải pháp này nhằm mục đích tập trung nguồn lực để chi phối
những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế nh: bu chính viễn thông, điện
lực, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, các trung tâm thơng mại, du lịch, dịch vụ
lớn... làm lực lợng chủ đạo để đảm bảo các cân đối lớn và ổn định kinh tế vĩ

mô; cung ứng những sản phẩm trọng yếu cho nền kinh tế và xuất khẩu, đóng
góp lớn cho ngân sách Nhà nớc; làm nòng cốt thúc đẩy tăng trởng kinh tế và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
Hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà
nớc, có sự tham gia của các thành phần kinh tế, kinh doanh đa ngành trong đó
11


có ngành kinh doanh chính, chuyên môn hoá cao và giữ vai trò chi phối lớn
trong nền kinh tế quốc dân, có quy mô lớn về vốn, hoạt động cả trong và ngoài
nớc, có trình độ công nghệ cao và quản lý hiện đại. Trớc mắt thí điểm hình
thành tập đoàn kinh tế trong một số lĩnh vực có điều kiện, có thế mạnh, có khả
năng phát triển để cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả nh: dầu
khí, viễn thông, điện lực, xây dựng Đây đang là giải pháp có tính chất bớc
ngoặt để nâng cao hiệu quả hoạt động của thành phần kinh tế nhà nớc.
3.3.Thực hiện tốt chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc nhằm
huy động thêm vốn cải thiện cơ bản cơ chế quản lý doanh nghiệp.
Đối với nớc ta, thực hiện đờng lối đổi mới do Đảng khởi xớng và lãnh đạo,
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là quá trình đa dạng hoá sở hữu có bản
chất và cách làm khác hẳn các nớc, là hình thức xã hội hoá một bộ phận doanh
nghiệp nhà nớc để nhiều ngời cùng sở hữu doanh nghiệp nhà nớc theo tỉ lệ cổ
phần nhằm huy động vốn nâng cao hiệu quả quản lý , phát huy tính năng động
sáng tạo của ngời lao động .
Đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh ngiệp nhà nớc mà nhà nớc không cần
nắm giữ 100% vốn. Trớc hết phân loại các doanh nghiệp nhà nớc đang hoạt
động sản xuất kinh doanh mà Nhà nớc không cần giữ 100% vốn để tiến hành
cổ phần hoá theo các hớng nhà nớc có cổ phần chi phối, có cổ phần đặc biệt
chỉ giữ cổ phần thấp hoặc không cần giữ cổ phần. Trong quá trình cổ phần hoá
cần khắc phục hai khuynh hớng, một là biến quá trình cổ phần hoá thành quá
trình t nhân hoá, hai là không chịu cổ phần hoá vì sợ mất vị trí quản lý. Cần

đổi mới phơng thức hoạt động của các doanh ngiệp đã cổ phần nhằm phát huy
vai trò năng động sáng tạo của doanh nghiệp trong đó cần nghiên cứu đổi mới
của các tổ chức Đảng trong các loại hình doanh ngiệp tạo điều kiện để ngời
lao động làm chủ thực sự nhờ đó thúc đẩy doanh nghiệp làm việc có hiệu quả.
3.4.Sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách
Cần xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn, sự điều tiết của Nhà nớc có tính
chất độc quyền, hoặc cơ quan chức năng ổn định thị trờng, giá cả để đảm bảo
công bằng, tạo môi trờng cạnh tranh, phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế.
Nghiên cứu, áp dụng các hình thức tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp
nhà nớc. Tăng cờng hoạt động của kinh tế Nhà nớc trong phân phối lu thông,
xây dựng văn minh thơng nghiệp và đảm bảo quyền lợi ngời tiêu dùng.
Phân định rõ quyền của chủ sở hữu và quyền kinh doanh của doanh nghiệp
.
12


Đào tạo nguồn nhân lực trong khu vực kinh tế Nhà nớc cần có cơ chế,
chính sách và đầu t thoả đáng cho công tác đào tạo và đào tạo lại, tuyển dụng
và đãi ngộ hợp lý để sớm hình thành độ ngũ công nhân lành nghề, cán bộ
quản lý lãnh đạo doanh nghiệp giỏi, năng động, sáng tạo đáp ứng đợc yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và hoạt động kinh doanh trong môi trờng quốc gia và quốc tế luôn biến động.
Từng bớc bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách, hình thành khung pháp lý
đồng bộ, tạo lập môi trờng kinh tế bình đẳng trong cơ chế thị trờng cho doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó doanh nghiệp nhà nớc phát huy
đợc đầy đủ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, lành mạnh tài chính doanh
nghiệp, giải quyết cơ bản nợ tồn đọng không có khả năng thanh toán và lao
động dôi d, đổi mới và hiện đại hoá một bớc quan trọng công nghệ và quản lý
của đại bộ phận doanh nghiệp nhà nớc. Đầu t phát triển và thành lập mới
doanh nghiệp nhà nớc ở những lĩnh vực, địa bàn cần thiết và có đủ điều kiện.


13


Kết luận
Tổng kết 15 năm đổi mới và xác định phơng hớng, chiến lợc phát
triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới, Đại hội lần thứ X của Đảng đã
khẳng định: Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò
chủ đạo; kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc, kinh tế nhà nớc phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế, là lực lợng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nớc định hớng và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nớc giữ vị trí then chốt; đi
đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; nêu gơng về năng suất,
chất lợng, hiệu quả kinh tế -xã hội và chấp hành pháp luật. Hội nghị
Trung ơng lần này đã bàn và đa ra giải pháp để bảo đảm doanh nghiệp
nhà nớc có vị trí then chốt góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nớc làm tốt vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa nhằm
nâng cao hiệu quả, đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Hy vọng với
quyết tâm của toàn Đảng toàn dân, Việt Nam sẽ xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội trong một tơng lai không xa.

14


Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình KTCT Mac Lênin Tập II của ĐH Kinh tế quốc dân
NXB Giáo dục
2. Giáo trình kinh tế phát triển
3. Văn kiện Đại hội đại đại biểu toàn quốc lần IX NXB chính trị

quốc gia HN
4. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc X NXB chính trị quốc gia
HN
5. Tạp chí Tia Sáng số 08 năm 2006

15


16



×