Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Nâng Cao Kiến Thức Và Đổi Mới Công Việc Chuyên Môn Của Doanh Nghiệp Hoạt Động Trong Cơ Chế Thị Trường Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.49 KB, 13 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế của nớc ta hiện nay, Đảng và Nhà nớc ta đang tập
trung và tạo mọi điều kiện cho nhiều thành phần kinh tế phát triển đặc biệt là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển thông qua các chính sách quản lý vĩ
mô nh sửa đổi luật đầu t nớc ngoài vào Việt Nam để các nhà đầu t nớc ngoài
tham gia đầu t sản xuất mở rộng kinh doanh. Bên cạnh việc đào tạo điều kiện
vĩ mô cho môi trờng kinh doanh nh các chính sách kinh tế, điều kiện chính trị
pháp luật ổn định, nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc.
Căn c vào các chuyên đề đã đợc giới thiệu trong chơng trình tôi xin trình
bày những điều thu hoạch đợc mới nhất, sâu sắc nhất và có tác dụng thiết thực
đối với việc nâng cao kiến thức và đổi mới công việc chuyên môn của doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng hiện nay.
Trong khôn khổ chuyên đề với thời gian vì trình độ cũng nh khả năng
nghiên cứu có hạn chế chắc chẵn sẽ không trách khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong đợc các thầy cô quan tâm giúp đỡ để tôi hoàn chỉnh thêm kiến thức của
mình.

Hà Nội, ngày

tháng

năm


Qua nghiên cứu các chuyên đề trong quá trình học ngành quản trị kinh
doanh, tôi nhận thức thấy đợc nhiều vấn đề sâu sắc và có tầm quan trọng trong
hoạt động sản xuất cũng nh tiến trình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cụ thể
nh sau:
Ngày nay trong quá trình xây dựng và phát triển, các doanh nghiệp đã và
đang trở thành một tế bào không kém phần quan trọng của xã hội, nó là cơ sở
đảm bảo đời sống cho mọi ngời, là nơi để trao đổi khả năng nghề nghiệp, là


môi trờng để tiến thân, môi trờng sáng tạo để đón nhận vinh quang nghề
nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp trong bất c giai đoạn phát triển nào, đặc biệt là giai
đoạn đầu đều làm lên mọi việc cần thiết và tất cả những việc để môi trờng
kinh doanh chấp nhận mình là một thành viên tự nhiên.
Khi doanh nghiệp đã phát triển đến một mức độ đủ lớn, nó sẽ phát huy
ảnh hởng của mình đến môi trờng xung quanh, tạo sang vị thế chủ đọng hơn.
Vì vậy các doanh nghiệp luôn cạnh tranh nhau để dành thế chủ động trong
kinh doanh về phía đơn vị của mình.
Các tổ chức cạnh tranh, một mặt là đối thủ của doanh nghiệp làm cho
doanh nghiệp giảm bớt doanh số, phải tăng thêm chi phí, hạ giá thành hoặc ít
nhất cũng không thể tăng giá theo ý muốn. Nh vậy có nghĩa là cạnh tranh làm
cho doanh nghiệp hoạt động khó khăn hơn, lợi nhuận có nguy cơ giảm đi. Và
vì thế rủi ro trong doanh nghiệp sẽ rất nhiều. Chính vì cạnh tranh để lôi cuốn
khách hàng để mua hang của mình, do vậy ngời ta cấm doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh không đợc nói xấu nhau, gây khó khăn, cản trở kinh
doanh của các doanh nghiệp khác, tức là cạnh tranh phải lành mạnh, văn minh
và phải hợp pháp.
Bên cạnh những điều kiện bên ngoài của doanh nghiệp nh vấn đề tăng trởng kinh tế, thu nhập quốc dân, tỷ lệ lạm phát thất nghiệp, lãi xuất, tỷ giá hối


đoái và sự ổn định về chính trị của đáat nớc, thái độ chính sách của Nhà nớc
đối với giới kinh doanh, mức độ mạo hiểm rủi ro trong công việc. Các điều
kiện xã hội nh tập quán, văn hoá, thói quen và thị hiếu tiêu dùng của từng
doanh nghiệp và các khu vực khác nhau. Doanh nghiệp còn phải chịu sự tác
động của môi trờng bên trong doanh nghiệp là yếu tố cấu thành doanh nghiệp
và yếu tố tạo ra bản sắc riêng của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có nền
văn hoá phát triển cao sẽ có bầu không khí làm việc say mê, ngợc lại các
doanh nghiệp có lền văn hoá thấp sẽ thờ ơ và bất lực hoá đội ngũ lao động
trong doanh nghiệp. Biện pháp quan trọng tạo nên nền văn hoá doanh nghiệp

là tăng cờng các mối quan hệ giao tiếp, trao đổi thông tin giữa các thành viên
của tổ chức qua con đờng chính thức và đặc biệt là con đờng không chính
thức. Vì con đờng chính thức cho phép vợt qua những cách biệt về cấp bậc về
tuổi tác, nó cho phép hạn chế những tác hại của căn bệnh trì trệ, quan liêu
Môi trờng bên trong doanh nghiệp là yếu tố có vai trò quan trọng đến sự
tổn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó có thể tác động làm biển đổi các
yếu tố của môi trờng bên ngoài, có thể trách đợc rủi ro, đón nhận các cơ hội,
thậm chí tạo đợc cơ hội trên thơng trờng.
Công việc của nhà quản trị là công việc thờng xuyên hàng ngày, là việc
tổng hợp các hoạt động nhằm đảm bảo việc thành công của doanh nghiệp .
Các nhà quản trị giỏi nhiều khi không hành động lại là hoạt động thực hiện
quản trị có hiệu quả, việc quản trị bao giờ cũng là quản trị sự thay đổi vì thế
giới kinh doanh phát triển mạnh, và tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật
luôn hỗ trợ cho sự phát triển đó.
Mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng dù lớn hay nhỏ đều có mục
đích nhất định là: Thu lợi nhuận để tồn tại và phát triển đây là động lực mạnh
mẽ thúc đẩy các doanh gia dam chấp nhận rủi ro, mạo hiểm, nhièu ngời trong
số họ dám đánh đổi cả cuộc đời và hy sinh những nhu cầu cá nhân của mình
cho cuộc phiêu lu này thông qua việc cung cấp hàng hoá dịch vụ cho thị trờng


các sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Đây là điều kiện, là phơng tiện để đạt đợc mực tiêu lợi nhuận.
Tuy nhiên việc cung cấp hàng hoá dịch vụ là việc làm thờng xuyên đợc
thay đổi tuỳ theo thị hiếu của ngời tiêu dùng và tình hình cạnh tranh trên thị
trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng thì sự phát triển về nền kinh tế là dấu hiệu
của sự thành công lành mạnh, kinh tế không phát triển thì không thể cung cấp
đợc dịch vụ hàng hoá cho thị trờng do phải cạnh tranh và do vậy doanh nghiệp
không thể thu đợc lợi nhuận lớn nh mong muốn đợc.

Ngoài ra doanh nghiệp còn phải thực hiện các nhiệm vụ đối với xã hội
nh đảm bảo môi trờng trong sạch lành mạnh không ô nhiễm và đóng góp các
quỹ phúc lợi cho xã hội thông qua việc đóng đầy đủ các khoản thuế nh thuế
mon bài, thuế VAT, thuế xuất nhập khẩu, và các khoản tài trợ cho phúc lợi
xã hội khác, đồng thời doanh nghiệp còn phải giữ uy tín của mình trên thơng
trờng nh bán hàng đúng với giá của nó, thờng xuyên thay đổi mẫu mã, nâng
cao chất lợng các sản phẩm hàng hoá và chất lợng dịch vụ cho khách hàng
ngày càng đa dạng phong phú hơn, cũng nh giảm giá thành sản phẩm khi có
thể để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trờng.
Muốn kinh doanh thành công các doanh nghiệp cần phải hoạch định các
chính sách chiến lợc. Đây không phải là quyết định trong tơng lai mà là quyết
định trong hiện tại với triển vọng và kết quả phát triển trong tơng lai. Việc
hoạch định phải thực hiện thờng xuyên và liên tục, các chính sách ở đâylà
biểu hiện đờng lối cơ bản hớng dẫn ban giám đốc công ty thực hiện, có chính
sách chung cho toàn doanh nghiệp nh kế hoạch sản xuất kinh doanh trong
từng giai đoạn và chính sách riêng cho từng bộ phận nh xởng, các phòng
ban, cho từng loại sản phẩm và chính sách quản lý phát triển nhân sự, nhờ có
các chính sách đã đợc hoạch định má các nhà quản lý phát triển nhân sự nhờ
có các chính sách đã đợc hoạch định mà các nhà quản trị có quyết định đợc
nhanh chóng và chính xác hơn.


Muốn đề ra các mục tiêu và hoạch định chính sách phát triển doanh
nghiệp đợc nhà quản trị cho biết doanh nghiệp mình đang ở giai đoạn nào
trong quá trình phát triển của doanh nghiệp để có thể đa ra các chính sách hợp
lý phục vụ cho việc điều hành sản xuất kinh doanh của mình.
Bởi vậy, muốn cho doanh nghiệp khỏi bị những thiệt hại do thiếu hiểu
biết gây ra về kinh tế cũng nh uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng thì
Nhà nớc ta cần đầu t hơn nữa cho công tác giáo dục đào tạo và phát triển
mạnh mẽ công tác truyền thông tin qua nhiều kênh thông tin khác nhau nh hội

thảo, đào tạo ngắn hạn và các phơng tiện thông tin đại chúng.
Doanh nghiệp cần phải có chính sách hoạch định chiến lợng để có thể
hình dung và trình bầy sự phát triển của doanh nghiệp từ đó mà cho phép ta đa
ra những nguy cơ, những rủi ro, mà doanh nghiệp có khả năng gặp phải cũng
nh những thời cơ mà doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc để chủ động nắm bắt,
đồng thời hoạch định cũng nh tạo ra một cái khung để thực hiện. Một kim chỉ
nam để hớng dẫn thực hiện đối với mọi thành viên trong doanh nghiệp. Sự tập
trung theo một hớng cho phép xác lập một ngôn ngữ chung, hạn chế những
nguy cơ hiểu sai trong thông tin và tạo đợc sự thuận lợi trong việc thực hiện
các quy định. Ngoài ra hoạch định còn cho phép làm sáng tỏ những dự kiến
quan trọng dễ bị che lấp bởi các thông tin và việc sử lý các thông tin hàng
ngày.
Bên cạnh những u điểm của việc hoạch định chiến lợc kinh doanh và
quản lý còn bộc lộ một số hạn chế nhất định nh: Kết quả dự đoán có thể diễn
ra không đúng làm nó mất đi một phần ý nghĩa, do xảy ra những tình huống
ngoài dự kiến ngẫu nhiên làm đảo lộn các dự kiến ban đầu, ngoài ra còn có thể
tạo ra đờng mòn trong suy nghĩ, hành động của các nhân viên, nhiều trờng
hợp bị bay bổng trong trởng tợng của nhà quản trị bị bó hẹp và giảm sút so với
quá trình của xã hội. Nh tình hình cán bộ trình độ ngày càng bị lạc hậu so với
tốc độ phát triển nh vũ bão của nền công nghiệp khoa học kỹ thuật, của cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá hệ thống tài chính, trong khi đó có một số cán


bộ chây ỳ không chịu khó học hỏi, tìm tòi tham gia vào sự phát triển công
nghệ hiện đại làm chậm đi sự phát triển của xã hội dẫn đến hậu quả công việc
đạt đợc nhng cha cao cha khoa học so với mặt bằng chung của xã hội, nhng rất
khó có thể cải cách đợc bộ phận cán bộ này vì họ có một chút thâm niên công
tác kết hợp với một phần kinh nghiệm thực tế đã có, ngoại trừ các nhà quản lý
trong doanh nghiệp tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm sua tan sự
chân ỳ không chịu tiếp nhận khoa học này.

Có thể áp dụng một số biện pháp gián tiếp để đẩy mạnh hoạt động doanh
nghiệp nh xây dựng các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp nh tăng loại
nhuận, tăng doanh số bán hàng, giảm chi phí, nâng cao văn minh thơng mại.
Nhng phải đảm bảo về nguyên tắc làm giảm tối thiểu khả năng lựa chọn mục
tiêu của cá nhân vì nó có thể làm giảm mục tiêu của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc quản trị nhân sự trong doanh nghiệp là vô cúng nhạy cảm
vì nhân viên trong doanh nghiệp không phải là cái máy, họ có khả năng t duy
- nhận thức và có tình cảm ở mức độ nhất định. Vì vậy ngời lãnh đạo làm sao
thuyết phục họ làm việc một cách tự giác với sự nhiệt tình và trình độ chuyên
môn của chính họ.
Trong doanh nghiệp mỗi cá nhân đều có mục tiêu riêng của bản thân,
nhiệm vụ của nhà quản trị trong quá trình lãnh đạo là tìm ra mẫu số chung tạo
ra sự đam xen hài hoà giữa mục tiêu riêng của từng cá nhân và mục tiêu chung
của doanh nghiệp. Muốn vậy nhà quản trị phải hiểu tờng tận về động cơ thuc
đẩy từng nhóm, từng cá nhân ngời lao động. Ngời lãnh đạo doanh nghiệp còn
phải đóng vai trò là phơng tiện để thoả mãn nhu cầu của các nhân viên,
nguyên tắc này dựa trên cơ sở chính là con ngời và xu hớng phục tùng những
ngời đem lại quyền lợi, thoả mãn nhu cầu của họ. Vì vậy nếu nhà quản trị
đem lại nhiều quyền lợi về vật chất lẫn tinh thần thì uy tín của anh ta càng cao
và các nhân viên đặt niềm tin vào anh ta, sẵn sàng thực hiện mệnh lệnh của
ngời lãnh đạo.


Trong doanh nghiệp, ngoài việc đa ra các chính sách chiến lợc, hoạch
định kinh doanh, quản trị nhân sự.nhà lãnh đạo còn phải th ờng xuyên kiểm
tra các chỉ tiêu vừa theo dõi các hành động và cách ứng xử của từng cá nhân.
Đó là quy trình vừa xét hành vi trong quá khứ vừa có thể hớng tới những hành
động trong tơng lai.
Việc kiểm soát các mục đích là đảm bảo các kết quả hoạt động kinh
doanh phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Trớc tiên cần phải xác định mục tiêu

cần phải đạt và mức độ cần đạt tới, rồi so sánh kết quả đạt đợc với tiêu chuẩn
đề ra. Với tốc độ phát triển của công nghệ thông tin và xã hội phát triển nhanh
lên cần hớng tới một sự kiểm soát giầu tính năng động và hớng tới tơng lai.
Với một doanh nghiệp quản trị tốt và một doanh nghiệp quản trị tồi thì sự
khác nhau là các con số đợc quan trọng vì nó phản ánh một mặt nào đó hay
thực trạng nào đó của doanh nghiệp. Muốn quản trị tốt thì doanh nghiệp cần
dùng nhiều con số, chỉ tiêu khác nhau để phân tích đánh giá hoạt động của
doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp nhà quản trị tìm ra
hình ảnh của doanh nghiệp mình, đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của
quá trình hoạt động kinh doanh và kiểm tra xem các nguồn lực của doanh
nghiệp đợc sử dụng nh thế nào. Việc đánh giá hoạt động kinh doanh thờng
dựa trên viẹc phân tích báo cáo lãi lỗ và bảng cân đối kế toán và đa ra biện
pháp thích hợp điều chỉnh hoạt động đơn vị nhằm đạt đợc mục tiêu của doanh
nghiệp. Việc đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
thờng tiến hành thông qua những con số chung hay phân tích tỷ mỉ báo cáo lãi
lỗ, các tỷ số này thờng dựa trên doanh thu thuần đó là tổng số doanh thu bán
hàng sau khi trừ tất cả các khoản chi phí khác, nó cho phép xác định tiêu
chuẩn đo lờng hợp lý, nó rất hữu ích theo dõi quá trình hoạt động kinh doanh
qua nhiều giai đoạn hay nhiều công đoạn của nhiều công ty khác nhau. Bên
cạnh việc phân tích doanh thu, mà còn phải phân tích các tỷ lệ lãi gộp và tỷ lệ
chi phí cho doanh nghiệp hoạt động xem có phù hợp với thực tế không.


Trong kinh doanh thơng mại, dịch vụ lãi gộp có thể bị ảnh hởng cả các
yếu tố nh giá bán và chi phí cho sản phẩm dịh vụ đã cung cấp, lợng hàng hoá
bán ra rất có ý nghĩa đối với công ty sản xuất và chi phí cố định cao hay một
công ty thơng mại có sức mua và quy mô nhỏ hơn đối thủ cạnh tranh của nó.
Bên cạnh việc phân tích doanh thu ta còn phải phân tích các tỷ lệ lãi gộp
và tỷ lệ chi phí cho doanh nghiệp hoạt động xem có phù hợp với thực tế

không.
Bên cạnh việc phân tích và chi phí, tỷ lệ lãi ta không thể bỏ qua phần
quản trị các nguồn nhân lực sẵn có nh các loại tài sản cố định nh số tiền chi
phí cho việc sửa chữa di tu, bảo dỡng tài sản cố định cao hệ thống máy móc đã
già nua cần đợc nâng cấp, đổi mới, hay một sự biến đổi trong dự trữ tiền mặt
có thể cho ta biết việc sử dụng qua mức các loại quỹ hiện có của doanh
nghiệp.
Song tất cả những lý thuyết về quản lý thì rất nhiều, rất sâu rộng và khả
năng, trình độ nhận thức con ngời thì có hạn và khả năng vận dụng những lý
thuyết đã học vào thực tế thì bị hạn chế bởi nhiều yếu tố chủ quan và cả yếu tố
khách quan bên ngoài. Do vậy để lãnh đạo doanh nghiệp thành công trên thị
trờng quả là một vấn đề hết sức khó khăn phức tạp. Trong điều kiện chung của
nớc ta hiện nay Công ty TNHH thơng mại Đất Việt cũng không thể tránh khỏi
mặt bằng chung của xã hội đợc, vì vậy những năm qua công ty đã thờng
xuyên đa cán bộ đi đào tạo các lớp ngắn hạn, dài hạn tại các trờng đại học,
trung tâm đào tạo hay mời các chuyên gia về đào tạo cán bộ theo các ngành
chuyên môn và khả năng nhận thức của nhân viên cho phù hợp với tình hình
mới trong cơ chế thị trờng.
Công ty TNHH thơng mại Đất Việt là doanh nghiệp t nhân hoạt động
theo luật doanh nghiệp của Nhà nớc Việt Nam, Công ty hoạt động có nhiều
chức năng ngành nghề, trong đó hoạt động chính của công ty là sản xuất và
cung ứng dịch vụ các loại vật liệu xây dựng cung cấp cho hoạt động của
ngành xây dựng và các đơn vị kinh tế khác.


Sau 3 năm hoạt động, Công ty TNHH thơng mại Đất Việt đã có những
chuyển biến tích cực trong các hoạt động quản lý, đã xây dựng các cơ chế, nội
quy, quy định cụ thể nhằm nâng cao hoạt động quản lý doanh nghiệp. Công ty
đã từng bớc sửa đổi và ban hành thêm các nội quy làm việc và các quy chế thởng, về chế độ cán bộ đi học, đi công tác, để khuyến khích động viên cán
bộ công nhân viên và ngời lao động làm việc có năng xuất và hiệu quả cao,

quan trọng hơn cả là làm cho họ hiểu rằng họ có quyền và trách nhiệm, nghĩa
vụ đợc hởng những gì phù hợp với sức lao động của họ.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm đầu tiên
(2003) tổng doanh thu đạt 700 triệu và số lao động thực tế của công ty là 08
ngời. Thu nhập bình quân của CBCNV là: 450.000đ/1 ngời/tháng. Nh vậy thu
nhập bìng quân trên mỗi đầu ngời là 5.400.000đ/năm.
Trong những năm qua kể từ khi chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trờng với nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý
vĩ mô của nhà nớc. Là doanh nghiệp ra đời trong cơ chế thị trờng đợc khuyến
khích bởi những cơ chế chính sách u đãi của nhà nớc ban lãnh đạo công ty đã
tơng bớc đổi mới t duy, từ cơ chế xin cho sang cơ chế tự phục vụ với phơng
châm khách hàng là thợng đế. Chính nhờ sự thay đổi t duy kịp thời nên
trong thời gian qua công ty đã không ngừng đẩy mạnh các hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơnvị tờng bớc nâng cao đợc doanh số ban hàng năm sau cao
hơn năm trớc, các khoản nộp ngân sách đợc đảm bảo, đời sống cán bộ công
nhân viên và ngời lao động đợc cải thiện rõ rệt. Chính nhờ sự nhanh nhạy của
ban lãnh đạo công ty và sự phấn đấu nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên
và ngời lao động trong công ty nên trong thời gian 3 năm qua công ty đã phát
triển tỷ lệ đạt từ 100% - 150%/ năm.
Nh vậy để đạt đợc doanh số năm 2004 là 1.875 triệu đồng với số lao
động là 15 ngời thì mỗi ngời phải đảm bảo doanh số khoảng 125 triệu đồng so
với năm 2003 vợt gấp 2.7 lần đã đạt đợc mức thu nhập bính quân là:
1500.000đ/ tháng ( 18 triệu/ ngời/năm). Trong năm nay 2005 ban lãnh đạo và


toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cũng quyết tâm đồng lòng đặt ra
kế hoạch phấn đấu đa tổng doanh thu lên 4.5 tỷ đồng. Với ngồn nhân lực hiện
tại là 23 ngời nh vậy mỗi một ngời sẽ phải đảm bảo doanh số khoảng 195
triệu. Với mức doanh thu trên thì tổng thu nhập bình quân của mỗi ngời là
1.800.000đ/tháng.

Để đạt đợc kết quả trên công ty ngoài việc tiết kiệm chi phí trong sản
xuất còn đẩy mạnh tiết kiệm trong các lĩnh vực gián tiếp nh chi phí điện, điện
thoại, sắp xếp, bố trí lại nhân lực sao cho phù hợp nhất và đặc biệt quan tâm
đến việc chuyển môn hoá đội ngũ công nhân lành nghề nhằm nâng cao năng
suất lao động, chất lợng sản phẩm và giảm giá thành cho các sản phẩm truyền
thống.
Công ty TNHH thơng mại Đất Việt đang ở giai đoạn rất cần nhiều đến sự
quan tâm về quản lý tiền bạn để chi tiêu nhiều khoản trong đó có những khoản
chi không nhỏ cho tơng lai nh đầu t vốn mở rộng sản xuất tăng cờng năng lực
cơ sở vật chất kỹ thuật cho xởng sản xuất dịch vụ, đầu t đổi mới công nghệ
nh hiện đại hoá hệ thống văn phòng., chi phí cho việc bán hàng nh thông tin
quảng cáo, đầu t mua thêm đất đai mở rộng xởng và mua thêm máy móc thiết
bị phục vụ cho việc sản xuất các mặt hàng chuyền thống, chi phí cho đào tạo
nhân viên cho phù hợp với tốc độ phát triển của doanh nghiệp.
Vì vậy ban giám đốc Công quyết định tăng cờng bộ máy lãnh đạo công
ty theo quy mô lớn hơn, hiện tại lãnh đạo công ty gồm một giám đốc và quản
đốc phụ trách phân xởng sản xuất. Đồng thời công ty đẩy mạnh sản xuất các
sản phẩm để cung cấp cho khách hàng thay cho việc trớc đây công ty thờng
phải đi thuê và mua lại cho các công ty khác.
Cạnh đó công ty còn đẩy mạnh hoạt động bán hàng bằng cánh khoán đến
từng ngời lao động. Công ty cung cấp vốn bằng hàng hoá và tạo mọi điều kiện
thuận lợi về uy tín cũng nh t cách pháp nhân cho cán bộ công ty đi giao dịch
và bán hàng. Nếu cán bộ nào bán đợc nhiều hàng thì hởng mức lơng nhiều,
bán đợc ít hàng thì hởng lơng ít.


Bên cạnh những hoạt động nhằm giảm giá thành sản phẩm và thuc đẩy
bán hàng, công ty tăng cờng công việc sắp xếp đào tạo nâng cao tay nghề từ
đó nâng cao năng xuất và chất lợng sản phẩm. Trình độ vi tính và ngoại ngữ
của cán bộ gián tiếp còn nhiều bất cập cha thực sự phù hợp với mặt bằng

chung của xã hội. Công ty đã thờng xuyên cho cán bộ đi học các lớp nghiệp
vụ ngắn hạn về các lĩnh vực trên và các lớp quản trị kinh doanh thơng mại, lớp
nghiệp vụ bán hàng, các lớp chuyên đề về quản lý kinh tế, nhằm nâng cao
trình độ cho cán bộ công nhâ viên và ngời lao động trong công ty.
Trong các lĩnh vực sản xuất mặt hàng truyền thống nh gách Blốc, hạt
nguyên liệu nhựa.
Trong những năm qua công ty đã không ngừng mở rộng sản xuất kinh
doanh đẩy mạnh hoạt động bán hàng, tăng cờng quảng cáo tiếp thị, thờng
xuyên kết hợp với các công ty khác thuộc các ngành nghề khác để cùng kết
phối hợp trong sản xuất kinh doanh cũng nh trao đổi học hỏi kinh nghiệm để
cung nhau phát triển..
Trong nền kinh tế hiện nay các doanh nghiệp nớc ta đứng trớc một thử
thách và cơ hội vô cùng to lớn, vì nớc là một nớc nông nghiệp lạc hậu, qua
hàng ngàn năm bị đế quốc thống trị chúng ta phát triển kinh tế từ nền nông
nghiệp là chính đi lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn t bản chủ nghĩa
nên rất khó khăn và không vững chắc vì cha có điều kiện tích luỹ cả về vật
chất lẫn kinh nghiệm. Chúng ta làm công tác quản lý kinh tế một cách mò
mẫm vừa làm vùa rút kinh nghiệm. Kết hợp với kinh nghiệm của nớc bạn
chúng ta vừa học vừa đào tạo cán bộ vừa thực tập công việc qua thực tế, nên
trong thời gian qua kinh tế vẫn phát triển, xuất nhập khẩu đều tăng, đời sống
nhân dân đợc cải thiện nhng vẫn có nhiều vấn đề nổi cộm nhất là từ khi hiệp
định thơng mại Việt - Mỹ đợc thực hiện. Điển hình nh vụ kiện cá Basa, nh vụ
hoa quả, cao su của Việt Nam xuất sang thị trờng Trung Quốcđã chỉ cho
chúng ta thấy sự thiếu hụt trong kiến thức của cán bộ nớc ta đặc biệt là thiếu
về luật pháp thơng mại quốc tế.


Chuyên ngành thực tế nh đào tạo chuyên ngành quản trị kinh doanh cho
cán bộ trực tiếp các bộ phập kinh doanh và quản trị kinh doanh của công ty
trong các ngành xuất nhập khẩu và thanh toán thực hiện các hợp đồng kinh

tế .. Cán bộ quản lý xởng cho bộ phập xởng sản xuất và cán bộ văn th, kế toán,
kiểm toán cho phòng kế toán,
Công ty TNHH thơng mại Đất Việt luôn coi trọng việc bán hàng và mục
tiêu doanh thu số của công ty là mũi nhọn, là mục tiêu để phấn đấu, là động
lực để phát triển của công ty và đảm bảo công ăn việc làm cũng nh thu nhập
ổn định của ngời lao động.
Đối với mặt hàng mũi nhọn là các sản phẩm gách xây, gạch lát. Hàng
năm công ty đều từng bớc nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng, phát triển
các khâu dịch vụ sau khi bán hàng, áp dụng phơng án giao hàng tận nơi theo
yêu cầu của khách và đặc biệt là áp dụng chính sách hậu mãi sau khi bán vì
vậy trong các năm qua công ty luôn nâng cao doanh số bán hàng. Doanh số
của mặt hàng này khoảng này khoảng 1.2 tỷ, lãi xuất chiếm khoảng 7% đến
8.5% nhng chỉ cần một lực lợng lao động nhỏ khoảng 5 ngời, nên công ty xét
thấy cần phải u tiên đầu t để thúc đẩy phát triển mặt hàng này.
Song bên cạnh những mặt đã đạt đợc của các bộ phận phòng ban, phân xởng trong công văn không thể tránh khỏi những hạn chế cần khắc phục trong
thời gian tới nh cần nâng cao hơn nữa chất lợng cán bộ cho phù hợp với tốc độ
phát triển của thị trờng. Cần khai thác hết công xuất của nền công nghệ khoa
học tiên tiến nhằm khắc phục công tác ngày càng tốt hơn, giảm bớt vất vả cho
nhân viên thừa hành nhiệm vụ.
Về bộ phận sản xuất hại nguyên liệu nhựa mỗi năm doanh số sản xuất và
bán ra khoảng 700 triệu đồng, số công nhân sản xuất là 08 ngời, số cán bộ tiếp
thị và bán hàng là một ngời. Tỷ lệ lãi là 4.5%. Vậy công ty chỉ cần duy trì bộ
phận này để thu hút lao động dôi d, trình độ tay nghề không cao của doanh
nghiệp.


Về các bộ phận gián tiếp nh hàng chính - kế toán cần đẩy mạnh công tác
hiện đại hoá hệ thống văn phòng theo quy chuẩn hiện đại nhằm giảm biên chế
dẫn đến mức thấp nhất để khai thác hiệu quả nguồn nhân lực, tiết kiệm chi phí
nâng cao thu nhập cho nhân viên và ngời lao động.



Kết luận

Trong cơ chế thị trờng hiện nay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
đợc thì nhà quản trị cần hiểu rõ môi trờng kinh doanh của mình bao gồm môi
trờng chung của xã hội nh điều kiện kinh tế văn hoá chính trị, nền khoa học
công nghệ phát triển và các yếu tố nội lực bên trong của doanh nghiệp nh vốn,
nhân lực, cơ sở hạ tầng, mặt hàng chiến lợc và các mối quan hệ xung quanh có
tác động đến đời sống của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó nhà lãnh đạo thu thập nắm bắt và xử lý các nguồn thông tin
một cách nhanh và chính xác để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn
vị mình.
Trên đây là một số điều thu hoạch đợc của bản thân tôi, tuy còn sơ khai
mới mẻ nhng để giúp tôi có một cách nhìn tổng quan hơn, khoa học hơn về
bức tranh kinh tế, môi trờng xung quanh doanh nghiệp mình và những kiến
thức thật quý báu mà có ý nghĩa thật sâu sắc, có tác dụng thiết thực với việc
nâng cao kiến thức và đổi mới phơng pháp quản trị doanh nghiệp trong cơ chế
thị trờng nh phục vụ công tác chuyên môn cho doanh nghiệp ngày một tốt
hơn.




×