Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh bình phước đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

NGÔ DUY TÙNG

“MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020”
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đồng Nai, Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

NGÔ DUY TÙNG

“MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020”

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số

: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGÔ QUANG HUÂN

Đồng Nai, Năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành tại Khoa Sau Đại học - Trƣờng Đại học Lạc Hồng
dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của TS. Ngô Quang Huân. Trong quá trình làm luận
văn, tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa và những ý
kiến hƣớng dẫn quý báu của TS. Ngô Quang Huân, qua đây tác giả xin đƣợc gửi tới
TS. Ngô Quang Huân lời cảm ơn sâu sắc.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các nhà khoa học, các cán bộ
giảng dạy của Khoa Sau Đại học – Trƣờng Đại học Lạc Hồng, tập thể lãnh đạo,
cán bộ, công chức Cục Hải quan tỉnh Bình Phƣớc đã hƣớng dẫn và chỉ bảo tận
tình giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ chƣơng trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc đây.
Đồng Nai, ngày 19 tháng 11 năm 2014
Tác giả

Ngô Duy Tùng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG - SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn .....................................................................1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................2
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ...................................2
5. Đóng góp khoa học của luận văn.......................................................................3
6. Kết cấu của luận văn ..........................................................................................3
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU ...................4
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT, NHẬP KHẨU ...........................................................................................4
1.1.1 Bản chất của quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu ..........4
1.1.2 Tác động của quản lý hải quan đối với hoạt động xuất, nhập khẩu hàng
hóa ....................................................................................................................5
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC, TRÌNH TỰ, NỘI DUNG QUẢN
TRỊ RỦI RO TRONG QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP NHẨU. .......................................................................................................9
1.2.1 Các Khái niệm quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan ............................9
1.2.2 Nguyên tắc Quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan ..............................10
(Điều 4, Thông tƣ số 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013)..........................10
1.2.3 Trình tự QLRR đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu ...............................11
1.2.4 Nội dung QLRR đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu..............................12



1.3 NGHIỆP VỤ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNH HÓA XUẤT NHẬP NHẨU. ..........................................................12
1.3.1 Biện pháp, kỹ thuật QLRR đối với hàng hóa XNK. .............................12
1.3.2 Thu thập, xử lý thông tin phục vụ QLRR. ............................................13
1.3.3 Phối hợp trao đổi thông tin....................................................................14
1.3.4 Quản lý thông tin hồ sơ ngƣời thực hiện XNK, thông tin vi phạm pháp
luật của ngƣời thực hiện XNK hàng hóa. ......................................................15
1.3.4.1 Quản lý thông tin hồ sơ ngƣời thực hiện XNK ..................................15
1.3.4.2 Quản lý thông tin vi phạm pháp luật của ngƣời thực hiện XNK .......15
1.3.5 Quản lý tuân thủ pháp luật đối với ngƣời thực hiện xuất, nhập khẩu. ..16
1.3.6 Đánh giá tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động xuất, nhập
khẩu. ...............................................................................................................16
1.3.7 Đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro của doanh nghiệp trong hoạt động
xuất, nhập khẩu ..............................................................................................17
1.3.8 Áp dụng Quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất,
nhập khẩu .......................................................................................................17
1.3.9 QLRR trong xác định trọng điểm kiểm tra sau thông quan. .................18
1.3.10 QLRR trong xác định trọng điểm giám sát hải quan. .........................18
1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT, NHẬP KHẨU
.............................................................................................................................19
1.4.1 Các yếu tố thuộc về Nhà nƣớc ..............................................................19
1.4.2 Các quy định pháp lý của các tổ chức quốc tế về quản lý hải quan......20
1.4.3 Các yếu tố thuộc về cơ quan hải quan ..................................................21
1.4.4 Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp ........................................................23
1.4.5 Các yếu tố thuộc về hàng hóa xuất, nhập khẩu .....................................23
1.4.6 Các yếu tố thuộc về thị trƣờng thế giới .................................................24
1.5 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU ..................................................................................................................24

1.5.1 Kinh nghiệm Quản lý rủi ro của Hải quan Mỹ .....................................24
1.5.2 Kinh nghiệm Quản lý rủi ro của hải quan Nhật Bản.............................26
1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho Hải quan Việt Nam và Cục Hải quan tỉnh
Bình Phƣớc. ....................................................................................................27


Chƣơng 2 ...................................................................................................................30
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
TỈNH BÌNH PHƢỚC ................................................................................................30
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH PHƢỚC. ......30
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển. ............................................................30
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ. .......................................................................31
2.1.2.1 Chức năng: .........................................................................................31
2.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn: ....................................................................31
2.1.3 Cơ cấu tổ chức.......................................................................................33
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI
QUAN TỈNH BÌNH PHƢỚC..............................................................................35
2.2.1 Tình hình xuất, nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Bình Phƣớc.
........................................................................................................................35
2.2.2 Khung khổ pháp lý cho phép thực hiện quản lý rủi ro trong hoạt động
quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Bình Phƣớc. ....................................................................................................37
2.2.3 Công việc cần thực hiện về quản trị rủi ro trong quản lý hải quan đối
với hàng hóa xuất, nhập khẩu ........................................................................41
2.2.3.1 Tuyên truyền, phổ biến về quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý hải
quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu .........................................................42
2.2.3.2 Đào tạo, bồi dƣỡng kỹ năng quản trị rủi ro trong toàn Cục ...............42
2.2.3.3 Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với quản trị rủi ro trong

hoạt động quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu ......................43
2.2.4 Phân cấp quản trị rủi ro tại Cục Hải quan tỉnh Bình Phƣớc..................45
2.2.5 Đánh giá chung tình hình quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý hải
quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh bình phƣớc. ....47
2.2.5.1 Tham gia xây dựng hành lang pháp lý, áp dụng quy định về QLRR
hải quan ..........................................................................................................47
2.2.5.2 Về tổ chức hoạt động nghiệp vụ ........................................................48
2.2.6 Những hạn chế quản trị rủi ro trong hoạt động hải quan đối với hàng
hóa xuất, nhập khẩu .......................................................................................56
2.2.7 Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém về quản lý rủi ro trong hoạt động
quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu .......................................59
2.2.7.1 Nguyên nhân khách quan ...................................................................59


2.2.7.2 Nguyên nhân chủ quan .......................................................................60
Chƣơng 3 ...................................................................................................................62
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
TỈNH BÌNH PHƢỚC ĐẾN NĂM 2020......................................................................62
3.1 MỤC TIÊU ....................................................................................................62
3.1.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................62
3.1.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................62
3.2 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ....................................................................65
3.2.1 Giải pháp nâng cao nhận thức về công tác quản lý rủi ro tại Cục ........65
3.2.2 Giải pháp về hoàn thiện cơ sở pháp lý và quy trình, quy định về quản lỷ
rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan .....................................................65
3.2.3 Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác thu thập, xử lý thông tin đáp
ứng tiến trình cải cách, phát triển, hiện đại hóa hải quan ..............................66
3.2.4 Giải pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong
các hoạt động nghiệp vụ hải quan ..................................................................68

3.2.5 Ứng dụng công nghệ thông tin ..............................................................71
3.2.6 Giải pháp về kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ .........71
3.3 Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị rủi ro trong hoạt
động quản lý hải quan đối với hàng hóa xnk. ......................................................73
KẾT LUẬN ...............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC RỦI RO TRONG QUẢN LÝ HẢI QUAN, QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU, PHƢƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT
NHẬP CẢNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 3273/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCH BĐBP

Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng

BP.QLRR

Bộ phận Quản lý rủi ro

BQL KKT

Ban Quản lý Khu kinh tế


CBCC

Cán bộ, công chức

CBL

Chống buôn lậu

DN

Doanh nghiệp

GLTM

Gian lận thƣơng mại

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

QLTT

Quản lý thị trƣờng

QLRR

Quản lý rủi ro

SHTT


Sở hữu trí tuệ

TCHQ

Tổng cục Hải quan

TT,XLTT

Thu thập, xử lý thông tin

XNC

Xuất nhập cảnh

XNK

Xuất nhập khẩu

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG - SƠ ĐỒ

STT


Tên bảng

Trang

Bảng 1: Tình hình XNK tại Cục hải quan tỉnh Bình Phƣớc (năm 2011- 6/2014) ............... 36
Bảng 2: Chênh lệch qua các năm 2011- 2013) .................................................................... 36
Bảng 3: Tình hình phân luồng tờ khai năm 2011-6/2014 .................................................... 49
Bảng 4: Kết quả phát hiện vi phạm theo tiêu chí năm 2011-6/2014 ................................... 50

STT

Tên Sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1: Phân công Ban Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Bình Phƣớc .................................... 34
Sơ đồ 2: Tổ chức Phòng Nghiệp vụ ..................................................................................... 34
Sơ đồ 3: Phân cấp QLRR tại Cục Hải quan tỉnh Bình Phƣớc ............................................. 46


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa hải quan, tuân thủ các chuẩn
mực của Tổ chức Hải quan thế giới, năm 2006 Tổng cục Hải quan triển khai áp
dụng quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý hải quan (sau đây gọi tắt là quản lý rủi
ro - QLRR) trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu (XNK) hàng hóa thƣơng mại.
Qua tám năm triển khai thực hiện, công tác này đã góp phần tạo ra những chuyển

đổi căn bản trong phƣơng thức quản lý của ngành Hải quan, tạo nền tảng cho việc
triển khai thủ tục hải quan điện tử, đẩy mạnh tự động hóa hải quan tạo thuận lợi cho
hoạt động XNK, giảm thiểu thủ tục và mức độ kiểm tra, rút ngắn thời gian thông
quan, đồng thời đảm bảo kiểm soát việc tuân thủ pháp luật trong quá trình tiến hành
thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK.
Tiếp nối những kết quả nêu trên, đồng thời để đáp ứng các yêu cầu: đẩy mạnh
cải cách, phát triển, hiện đại hóa ngành Hải quan; giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng
hóa xuống còn dƣới 10% vào năm 2015 và dƣới 7% vào năm 2020 (theo Chiến lƣợc
phát triển Hải quan đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 448/QĐ-TTg),
kiểm soát việc tuân thủ pháp luật hải quan, công tác QLRR cần tiếp tục đƣợc củng
cố, hoàn thiện một cách toàn diện và chuyên sâu, đảm bảo sự gắn kết giữa các hoạt
động nghiệp vụ, tạo ra sự “cân bằng giữa tạo thuận lợi và kiểm soát”, nâng cao
năng lực quản lý của ngành Hải quan theo định hƣớng phát triển bền vững.
Xuất phát từ những căn cứ nêu trên, đề tài "Một số giải pháp hoàn thiện
quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Bình Phước đến năm 2020" đƣợc chọn làm đối tƣợng nghiên cứu trong
luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất định hƣớng, giải pháp có cơ sở khoa học, thực
tiễn nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý hàng hoá xuất nhập
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Phƣớc đến năm 2020.
Phù hợp với mục đích nói trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý hải quan
đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.


2

- Tổng thuật kinh nghiệm quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý hải quan đối
với hàng hoá xuất nhập khẩu của một số nƣớc.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý hải
quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Phƣớc.
- Đề xuất định hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt
động quản lý hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình
Phƣớc đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quá trình quản trị rủi ro trong hoạt động
quản lý hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình
Phƣớc. Quá trình này đƣợc đặt trong tiến trình thực hiện của Tổng cục Hải quan và
cam kết của nƣớc ta với WTO, cũng nhƣ trong quá trình hiện đại hóa ngành hải
quan.
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu là các vấn đề đƣợc quy định và thực tiễn liên
quan đến quá trình chuyển một cách hiệu quả hoạt động của cơ quan hải quan từ
phƣơng thức kiểm tra trực tiếp sang kiểm tra theo xác suất rủi ro; chuyển cách thức
quản lý hoạt động XNK của hải quan theo một tiêu thức chung không phân biệt
doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật và doanh nghiệp không chấp hành tốt pháp
luật, trong hoạt động nghiệp vụ của hải quan không phân định đƣợc các loại hình
XNK, nhóm mặt hàng XNK nào cần chú trọng để kiểm tra nên hàng hóa XNK đều
phải kiểm tra thực tế 100%, sang phƣơng thức hoạt động dựa trên các tiêu thức
phân tích rủi ro, theo thông lệ quốc tế và theo các quy định của WTO, có sự phân
biệt đối xử giữa doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật và doanh nghiệp không chấp
hành tốt pháp luật, xác định đƣợc từng đối tƣợng, loại hình hàng hóa XNK phải
kiểm tra, nên thời gian thông quan bình quân cho một lô hàng xuất nhập khẩu giảm
từ 08 giờ làn việc xuồng còn 01 giờ làm việc, tỷ lệ kiểm tra thực tế đối với hàng hóa
xuất, nhập khẩu giảm từ 100% xuống 10%; 5% hoặc không kiểm tra thực tế hàng
hóa mà chuyển luồng xanh đi thẳng.
Thời gian nghiên cứu và áp dụng từ năm 2011 đến năm 2020.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn



3

Các vấn đề liên quan đến đề tài luận văn sẽ đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng
pháp chính là Phƣơng pháp nghiên cứu định tính mà chủ yếu là nghiên cứu tình
huống thực tế tại Cục Hải quan tỉnh Bình Phƣớc. Phƣơng pháp thu thập thông tin
chủ yếu là phƣơng pháp chuyên gia, thảo luận nhóm,... thông tin này đƣợc thu thập
bao gồm thông tin sơ cấp và thứ cấp.
Khi triển khai nghiên cứu các vấn đề cụ thể trong luận văn có sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù của ngành hải quan đƣợc áp dụng để phục vụ
nghiên cứu các yếu tố liên quan đến quản trị rủi ro trong quản lý hải quan đối với
hàng hóa XNK.
5. Đóng góp khoa học của luận văn
- Góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý thuyết về quản trị rủi ro trong hoạt
động quản lý hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Khái quát một số kinh nghiệm một số nƣớc trong lĩnh vực áp dụng quản trị
rủi ro trong hoạt động quản lý hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Phân tích thực trạng, đề xuất một số kiến nghị, phƣơng hƣớng và giải pháp
thiết thực nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý hải quan đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Phƣớc.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03
phần chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý
hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý hải
quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Phƣớc.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý
hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Phƣớc đến
năm 2020.



4

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT, NHẬP KHẨU
1.1.1 Bản chất của quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
Giao lƣu hàng hóa giữa các quốc gia là một xu hƣớng mang tính tất yếu khách
quan do tác động của sự phát triển lực lƣợng sản xuất và phân công lao động quốc
tế. Lực lƣợng sản xuất càng phát triển, năng suất lao động càng cao càng tạo điều
kiện cho phân lao động mở rộng ra phạm vi quốc tế và thƣơng mại quốc tế càng có
động lực phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, trong điều kiện còn tồn tại các quốc
gia có chủ quyền chính trị và chủ quyền kinh tế độc lập thì thƣơng mại quốc tế còn
chịu ảnh hƣởng rất lớn của chính sách quốc gia, trong đó kiểm soát nhà nƣớc đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu, qua lại biên giới có tầm quan trọng đặc biệt.
Xét trên phƣơng diện lợi ích quốc gia và quốc tế, sự kiểm soát này là cần thiết
để phòng, chống lại các hành vi lợi dụng thƣơng mại quốc tế phục vụ các mục tiêu
không có lợi cho quốc gia nói riêng, loài ngƣời nói chung nhƣ buôn lậu, gian lận
thƣơng mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, XNK hàng hóa thuộc
danh mục cấm XNK,… Cơ quan đƣợc nhà nƣớc ủy quyền làm chức năng kiểm soát
hàng hóa qua lại biên giới là ngành Hải quan.
Xét theo sự phát triển của lịch sử, "Hải quan" là cơ quan nhà nƣớc phụ trách
việc kiểm tra, kiểm soát hàng hóa, vật phẩm và phƣơng tiện vận tải đƣợc phép đƣa
vào, đƣa ra khỏi lãnh thổ quốc gia và chính sách thuế đối với hàng hóa XNK.
Thủa ban đầu, hải quan đƣợc thành lập với mục đích chủ yếu là thu thuế đánh
vào hàng hóa XNK nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc. Bởi lẽ, các lô
hàng XNK qua biên giới thƣờng có giá trị lớn và dễ kiểm tra hơn hàng hóa lƣu
thông trên thị trƣờng nội địa nên thu thuế từ các lô hàng này là nguồn thu đáng kể

cho Nhà nƣớc. Hơn nữa, các nhà XNK hàng hóa qua biên giới thƣờng là các thƣơng
gia giàu có nên các nhà nƣớc phong kiến muốn thu lại một phần thu nhập của họ.
Các lô hàng từ bên ngoài nhập khẩu vào một nƣớc thƣờng bị thu thuế cao hơn vì
Nhà nƣớc coi đó nhƣ một đặc ân cần đánh thuế đối với ngƣời nƣớc ngoài.


5

Cùng với thời gian, chức năng, nhiệm vụ của hải quan đƣợc mở rộng ra ngoài
lĩnh vực thu thuế. Hiện nay, cơ quan Hải quan ở nhiều nƣớc đã không chỉ dừng lại ở
việc kiểm tra thu thuế mà còn đảm đƣơng nhiều nhiệm vụ khác nhƣ kiểm tra, giám
sát hàng hóa XNK, chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại, chống vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới, quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hàng hóa XNK,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh… Ở một số nƣớc nhƣ Mỹ, hải quan còn có thêm
nhiệm vụ thực thi luật kiểm soát xuất khẩu mà mục tiêu là ngăn chặn việc xuất khẩu
sản phẩm công nghệ cao nhƣ máy bay chiến đấu, tầu ngầm,... sang các nƣớc thù
địch.
Theo Luật Hải quan thì “Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện việc kiểm
tra, giám sát hàng hóa, phƣơng tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa
XNK; thống kê hàng hóa XNK; kiến nghị chủ trƣơng, biện pháp quản lý nhà nƣớc
về hải quan đối với hoạt động XNK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách
thuế đối với hàng hóa XNK” (Điều 11, Luật Hải quan đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm
2005 của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam).
Nói cách khác, đối với tất cả các nƣớc có quan hệ giao thƣơng kinh tế với
nƣớc khác đặc biệt là trong thời đại toàn cầu hóa với xu hƣớng phát triển theo
hƣớng nền kinh tế mở thì quản lý hải quan đối với hàng hóa XNK là hoạt động
không thể thiếu và ngày càng trở nên cần thiết hơn. Tuy nhiên, cũng trong thời đại
toàn cầu hóa, để tạo điều kiện cho giao thƣơng kinh tế phát triển, quản lý hải quan
phải đƣợc thiết kế làm sao để không cản trở không cần thiết các giao lƣu kinh tế qua

biên giới. Chính yêu cầu hai mặt này đã gây sức ép buộc cơ quan hải quan của các
nƣớc phải liên tục đổi mới phƣơng thức hoạt động trong những năm từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai trở lại đây.
1.1.2 Tác động của quản lý hải quan đối với hoạt động xuất, nhập khẩu
hàng hóa
Hoạt động hải quan có tác động hai mặt đối với hoạt động XNK hàng hóa.
Thứ nhất, quản lý hải quan là cần thiết để thực thi các chính sách của Nhà
nƣớc nhằm định hƣớng hoạt động XNK hàng hóa phục vụ lợi ích quốc gia. Trƣớc
hết cơ quan hải quan làm nhiệm vụ kiểm soát hàng hóa XNK, quá cảnh để ngăn


6

ngừa các hành vi lợi dụng giao dịch thƣơng mại qua biên giới làm ảnh hƣởng đến
lợi ích quốc gia và loài ngƣời. Ví dụ nhƣ ngăn ngừa vận chuyển ma túy, chất nổ, vũ
khí trái phép qua biên giới. Ngăn ngừa các hành vi cạnh tranh không bình đẳng nhƣ
XNK hàng nhái, hàng giả, hàng kém phẩm chất. Thông qua hoạt động kiểm soát
này quản lý hải quan góp phần giữ vững an ninh quốc gia, an toàn xã hội, tạo môi
trƣờng cạnh tranh lành mạnh.
Thứ hai, quản lý hải quan đóng vai trò quan trọng trong thực thi các chính
sách kinh tế của Chính phủ. Thông qua hoạt động thu thuế và áp dụng các thủ tục
hải quan, cơ quan hải quan triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích hay
cản trở một số loại hàng hóa nào đó đi ra hoặc đi vào biên giới nhằm bảo vệ lợi ích
quốc gia. Đa phần các hàng hóa sản xuất trong nƣớc đƣợc nhà nƣớc khuyến khích
xuất khẩu nên cũng đƣợc hải quan ƣu tiên giải quyết khi đi qua biên giới. Ngƣợc lại,
hải quan kiểm soát ngặt nghèo các mặt hàng bị cấm hoặc hạn chế xuất khẩu.
Nguyên vật liệu cũng đƣợc ƣu tiên khi làm thủ tục nhập khẩu hơn hàng hóa, thành
phẩm tiêu dùng,…
Cơ quan hải quan cũng giúp Chính phủ thực hiện chính sách tự vệ hợp pháp
thông qua chức năng cung cấp thông tin và hỗ trợ điều tra về hàng nhập khẩu.

Ngoài ra, hải quan còn là bộ mặt của quốc gia trong quan hệ với khách quốc tế. Thái
độ, năng lực, trình độ tổ chức và tính chuyên nghiệp của hoạt động hải quan phản
ánh văn hóa ứng xử và trình độ tổ chức quản lý quốc gia. Hoạt động hải quan
chuyên nghiệp và hiệu quả làm tăng thiện cảm của đối tác trong quan hệ với quốc
gia.
Thứ ba, quản lý hải quan hỗ trợ và tạo điều kiện cho thương mại phát triển,
qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển đất nước. Chi phí hải quan trong
giao dịch thƣơng mại quốc tế càng giảm, thủ tục hải quan càng đơn giản thì ngành
ngoại thƣơng càng có điều kiện phát triển. Trong thập kỷ vừa qua, nhờ các nỗ lực
cải cách hải quan ở nhiều nƣớc, thƣơng mại quốc tế đã tăng nhanh gấp hai lần so
với Tổng sản phẩm Quốc nội (GDP) thế giới. Thƣơng mại quốc tế phát triển sẽ
khuyến khích đầu tƣ, nhất là đầu tƣ nƣớc ngoài, khuyến khích tiêu dùng, khuyến
khích sản xuất, kinh doanh trong nƣớc. Không những thế, chi phí hải quan thấp còn
làm cho cả nhà sản xuất lẫn ngƣời tiêu dùng đều có lợi do giá cả hàng hóa đƣợc hạ


7

thấp một cách phổ biến. Chính vì thế, những nƣớc có khả năng tạo lập môi trƣờng
hấp dẫn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và có khả năng tiến hành các hoạt động thƣơng
mại quốc tế một cách hiệu quả đều là những nƣớc đạt mức tăng trƣởng và phát triển
cao.
Tuy quá trình tăng cƣờng tự do hóa thƣơng mại thông qua cắt giảm thuế quan
từ các nƣớc phát triển cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển giúp thúc đẩy thƣơng mại
quốc tế, nhƣng rõ ràng là các chính sách tự do thƣơng mại chỉ tạo điều kiện cho hội
nhập thƣơng mại khi có chính sách bổ trợ đi kèm nhằm xóa bỏ quy trình thủ tục hải
quan lạc hậu, đƣa nội dung quản lý hiện đại vào quy trình quản lý đối với hàng hóa
XNK.
Thứ tư, hải quan góp phần duy trì một sân chơi bình đẳng cho cho tất cả các
doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Chƣơng trình cải cách

của ngành hải quan ở nhiều nƣớc thành viên WTO theo nguyên tắc không phân biệt
đối xử đã làm đƣợc nhiều việc trong tạo sân chơi kinh tế bình đẳng. Có thể nói nhƣ
vậy là do các thủ tục ở biên giới ngày càng trở nên phức tạp do yêu cầu chính sách
và thủ tục liên quan trực tiếp đến các cam kết thƣơng mại quốc tế và khu vực. Khi
áp dụng thủ tục hải quan nhƣ nhau với mọi hàng hóa và đối tƣợng, hải quan đã tạo
môi trƣờng để các thành phần kinh tế bình đẳng với nhau.
Mặt khác, quản lý hải quan cũng có tác động hạn chế hoạt động thƣơng mại
nếu nhƣ không đƣợc cải cách phù hợp với yêu cầu thực tế.
Tác động hạn chế thứ nhất là làm tăng thời gian và chi phí lưu thông hàng
hóa XNK do quá trình vận chuyển phải ngưng lại để làm thủ tục kiểm tra hải quan.
Nếu cơ quan hải quan kém năng lực, quy trình kiểm tra lạc hậu thì hàng hóa XNK
sẽ phải chờ đợi rất lâu, vừa mất thời gian, vừa mất cơ hội giao hàng đúng hạn. Hơn
nữa, chủ hàng còn mất thêm chi phí lƣu kho, lƣu bãi, thậm chí có trƣờng hợp phải
thêm tiêu cực phí. Đây là cản trở lớn nhất của quản lý hải quan đối với ngoại
thƣơng. Chính vì thế, cải cách hải quan ở các nƣớc hội nhập kinh tế quốc tế tích cực
đều thực hiện theo hƣớng giảm phiền hà do thủ tục hải quan gây ra.
Tác động hạn chế thứ hai là tạo rào cản giao lưu hàng hóa qua biên giới
thông qua thuế quan và các điều kiện thông quan khác. Khi thuế quan khá cao,
hàng hóa khi qua biên giới phải gánh thêm một khoản chi phí khá lớn làm tăng giá


8

bán nên hạn chế sức cạnh tranh và quy mô tiêu thụ. Ngoài ra, sự kiểm soát hải quan
đôi khi còn đƣợc một số quốc gia sử dụng nhƣ một thủ tục làm giảm động lực đƣa
hàng qua biên giới do tính chất quá phức tạp của nó. Chính vì tác động cản trở này
nên các tổ chức liên kết kinh tế khu vực và toàn cầu đang nỗ lực đàm phán để các
nƣớc tự nguyện hạ thấp hàng rào bảo hộ ở biên giới.
Tác động cản trở thứ ba là tạo ra sự phân biệt đối xử giữa hàng sản xuất
trong nước và hàng nhập khẩu, giữa hàng xuất khẩu và hàng tiêu thụ trong nước.

Hàng xuất khẩu đƣợc hoàn thuế giá trị gia tăng, hàng nhập khẩu phải nộp thuế đã
tạo ra mặt bằng không giống nhau giữa hàng tiêu dùng nội địa và hàng xuất, nhập
khẩu. Tác động này không những gây khó khăn cho hoạt động ngoại thƣơng mà còn
tiềm ẩn nguy cơ trốn thuế và lợi dụng hoàn thuế nhằm thu lợi.
Mặc dù có tác động cản trở nhất định hoạt động thƣơng mại quốc tế, nhƣng
ngày nay vai trò của quản lý hải quan đối với hàng hóa XNK không hề giảm đi, mà
còn gia tăng cùng với sự mở rộng giao lƣu giữa các nƣớc trên thế giới theo xu
hƣớng khu vực hóa và toàn cầu hóa. Bởi vì với các phƣơng tiện, thiết bị ngày càng
hiện đại, với khả năng di chuyển nhanh, các tổ chức làm ăn phi pháp và khủng bố
ngày càng lợi dụng thƣơng mại tự do để phá hoại hòa bình và cuộc sống bình yên
của loài ngƣời. Để đối phó với các tổ chức này, Hải quan phải đƣợc tăng cƣờng
không những về phƣơng tiện, quyền lực mà cả trình độ và phƣơng thức quản lý hiện
đại.
Tóm lại, quản lý hải quan đối với hàng hóa XNK vừa mang yếu tố cần thiết
khách quan, vừa mang yếu tố cản trở ở mức độ nhất định giao lƣu thƣơng mại quốc
tế. Chính vì thế, yêu cầu cải cách hải quan phổ quát trên thế giới là làm sao để quản
lý hải quan cân bằng đƣợc hai yêu cầu kiểm soát và tạo thuận lợi cho thƣơng mại.
Để hải quan hoạt động phù hợp với yêu cầu tự do hóa thƣơng mại trong khung khổ
vẫn bảo vệ đƣợc lợi ích quốc gia, các tổ chức kinh tế quốc tế, nhất là Tổ chức
Thƣơng mại Thế giới, Tổ chức Hải quan Thế giới đang tìm mọi cách khuyến khích
các quốc gia đơn giản hóa, minh bạch hóa, áp dụng phƣơng tiện hiện đại và hài hòa
thủ tục hải quan với nhau để thƣơng mại quốc tế có điều kiện giao lƣu thuận lợi
hơn. Một trong những cải cách đƣợc khuyến nghị là áp dụng QLRR đối với hàng
hóa XNK.


9

1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC, TRÌNH TỰ, NỘI DUNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA

XUẤT NHẬP NHẨU.
1.2.1 Các Khái niệm quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan
(Điều 3, Thông tƣ số 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013)
- Rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là nguy cơ không tuân thủ pháp
luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất, nhập khẩu.
- Danh mục rủi ro là danh sách các rủi ro cần kiểm soát, do cơ quan hải quan
xây dựng trong từng lĩnh vực, thời kỳ cụ thể.
- Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là việc áp dụng có hệ
thống các quy định pháp luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ để xác định, đánh
giá và phân loại các rủi ro có tác động tiêu cực đến hiệu lực, hiệu quả quản lý, làm
cơ sở để cơ quan hải quan phân bổ hợp lý nguồn lực, áp dụng hiệu quả các biện
pháp quản lý.
- Tiêu chí quản lý rủi ro là các tiêu chuẩn đƣợc ban hành làm cơ sở để đánh
giá rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế đáp ứng yêu cầu
quản lý trong hoạt động xuất, nhập khẩu trong từng thời kỳ.
- Tần suất rủi ro là số lần rủi ro xuất hiện trong một khoảng thời gian, trên một
phạm vi lĩnh vực nhất định.
- Hậu quả rủi ro là những thiệt hại hoặc tác động, ảnh hƣởng tiêu cực trong
trƣờng hợp rủi ro xảy ra.
- Xác định rủi ro là việc thu thập, phân tích thông tin để tìm ra nguy cơ không
tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất, nhập khẩu.
- Phân tích rủi ro là việc sử dụng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và ứng dụng
công nghệ thông tin để dự đoán tần suất và hậu quả của rủi ro.
- Đánh giá rủi ro là việc xem xét một cách có hệ thống các rủi ro đã đƣợc phân
tích, đối chiếu với tiêu chí quản lý rủi ro và những rủi ro đã đƣợc xử lý trƣớc đó để
xác định tính cấp thiết của việc xử lý rủi ro.
- Xác định trọng điểm là việc thu thập, phân tích thông tin, xác định các nguy
cơ vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế để đề xuất áp dụng có hiệu quả các



10

biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, biện pháp quản lý thuế và các biện
pháp nghiệp vụ khác trong hoạt động xuất, nhập khẩu.
- Đo lƣờng tuân thủ là việc lựa chọn mẫu, tổng hợp, phân tích các chỉ số tuân
thủ trên từng lĩnh vực hoạt động xuất, nhập khẩu.
- Đánh giá tuân thủ là việc sử dụng kết quả đo lƣờng tuân thủ, kết hợp với các
thông tin khác liên quan để xác định mức độ tuân thủ trên từng lĩnh vực hoạt động
xuất, nhập khẩu.
- Cảnh báo rủi ro là việc thông báo và cung cấp thông tin về nguy cơ không
tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất, nhập khẩu.
- Ngƣời thực hiện xuất, nhập khẩu bao gồm chủ hàng hóa xuất, nhập khẩu, chủ
phƣơng tiện vận tải, ngƣời trên phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, ngƣời nộp thuế, ngƣời đƣợc chủ hàng
hoá, chủ phƣơng tiện vận tải, ngƣời nộp thuế ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan,
thủ tục thuế.
- Thông tin hải quan là những thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động xuất,
nhập khẩu và tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động này.
- Thông tin nghiệp vụ hải quan là thông tin hải quan đã đƣợc cơ quan hải quan
thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá, có giá trị cho việc quyết định áp dụng các
biện pháp nghiệp vụ hải quan.
- Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan là hệ thống thông tin, dữ liệu do cơ
quan hải quan quản lý để thu thập, xử lý và cung cấp các sản phẩm thông tin nghiệp
vụ cho các hoạt động nghiệp vụ hải quan.
- Hệ thống thông tin tích hợp tập trung là hệ thống mà thông tin, dữ liệu đƣợc
quản lý tập trung; hệ thống đƣợc kết nối và tiếp nhận thông tin từ các hệ thống
thông tin dữ liệu liên quan.
1.2.2 Nguyên tắc Quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan
(Điều 4, Thông tƣ số 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013)
Nguyên tắc 1: Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để phòng ngừa, phát

hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế
trong quản lý đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, đồng thời khuyến khích, tạo thuận


11

lợi đối với ngƣời thực hiện xuất, nhập khẩu tuân thủ tốt pháp luật trong lĩnh vực
này.
Nguyên tắc 2: Hàng hóa xuất, nhập khẩu, hành lý của hành khách xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh phải đƣợc đánh giá rủi ro để áp dụng các biện pháp kiểm tra,
giám sát hải quan và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác ở mức độ phù hợp
nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế.
Nguyên tắc 3: Việc đánh giá rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của ngƣời thực
hiện xuất, nhập khẩu đƣợc dựa trên tiêu chí quản lý rủi ro, thông tin nghiệp vụ và
thông tin, dữ liệu có trên hệ thống thông tin của ngành Hải quan tại thời điểm đánh
giá.
Nguyên tắc 4: Cơ quan hải quan tập trung kiểm tra, giám sát, kiểm soát những
rủi ro cao, áp dụng các biện pháp phù hợp đối với các rủi ro thấp.
Nguyên tắc 5: Trƣờng hợp xảy ra vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế
nhƣng trƣớc đó công chức hải quan đã thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời các quy
định của pháp luật, các quy định, hƣớng dẫn về quản lý rủi ro theo phân cấp thì
đƣợc miễn trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật.
1.2.3 Trình tự QLRR đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
(Điều 5, Thông tƣ số 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013)
QLRR đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu áp dụng trong hoạt động nghiệp vụ
hải quan đƣợc thực hiện theo trình tự sau đây:
- Xây dựng tiêu chí quản lý rủi ro đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ;
thu thập, phân tích thông tin dữ liệu hải quan; quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin
nghiệp vụ hải quan.
- Xác định, phân tích, đánh giá mức độ rủi ro; đánh giá tuân thủ pháp luật của

ngƣời thực hiện xuất, nhập khẩu; quản lý hồ sơ rủi ro đối với các đối tƣợng trọng
điểm vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế.
- Kiến nghị, áp dụng chính sách ƣu tiên hoặc áp dụng các biện pháp kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan, biện pháp quản lý thuế và các biện pháp nghiệp vụ cần
thiết khác trong hoạt động xuất, nhập khẩu.
- Theo dõi, kiểm tra, thu thập thông tin phản hồi về kết quả thực hiện việc kiến
nghị, áp dụng chính sách ƣu tiên hoặc áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát,


12

kiểm soát hải quan, biện pháp quản lý thuế và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết
khác nêu trên; đo lƣờng, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật trong hoạt động xuất,
nhập khẩu.
- Quản lý, lƣu trữ, cung cấp thông tin, dữ liệu; chỉ đạo, hƣớng dẫn điều chỉnh,
bổ sung việc áp dụng quản lý rủi ro để đảm bảo hiệu quả quản lý.
1.2.4 Nội dung QLRR đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
(Điều 6, Thông tƣ số 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013)
Cơ quan hải quan tổ chức thu thập, xử lý thông tin và áp dụng kỹ thuật QLRR
để phục vụ:
- Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập
khẩu.
- Kiểm tra việc tuân thủ chế độ chính sách theo quy định của pháp luật hải
quan, pháp luật thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.
- Kiểm tra điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế, bảo lãnh tiền thuế phải nộp
đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.
- Áp dụng biện pháp kiểm tra hải quan trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất, nhập khẩu.
- Xác định trọng điểm giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.
- Lựa chọn phúc tập tờ khai hải quan, xác định trọng điểm kiểm tra sau thông

quan, thanh tra và tiến hành các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp
luật.
- Áp dụng chính sách ƣu tiên, chế độ chính sách quản lý trong hoạt động xuất,
nhập khẩu.
- Áp dụng biện pháp quản lý trong các lĩnh vực gia công, nộp thuế, miễn thuế,
giảm thuế, hoàn thuế, chính sách biên mậu, dự án trọng điểm, ngành hàng trọng yếu
và các lĩnh vực trọng điểm khác trong từng thời kỳ.
- Cung cấp thông tin, dữ liệu, hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản
lý hoạt động xuất, nhập khẩu.
1.3 NGHIỆP VỤ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUẢN LÝ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNH HÓA XUẤT NHẬP NHẨU.
1.3.1 Biện pháp, kỹ thuật QLRR đối với hàng hóa XNK.


13

(Điều 7, Thông tƣ số 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013)
Cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp, kỹ thuật QLRR, bao gồm:
- Quản lý, áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro trong hoạt động xuất, nhập khẩu.
- Quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin dữ liệu liên quan hàng hóa xuất, nhập
khẩu, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, ngƣời thực hiện xuất,
nhập khẩu.
- Đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế, đánh giá xếp hạng mức
độ rủi ro đối với ngƣời thực hiện xuất, nhập khẩu.
- Phân tích rủi ro, xác định trọng điểm trong hoạt động xuất, nhập khẩu.
- Quản lý hồ sơ rủi ro đối với doanh nghiệp trọng điểm và các đối tƣợng khác
có nguy cơ không tuân thủ pháp luật hải quan;
- Xây dựng, quản lý, áp dụng danh mục rủi ro hàng hóa xuất, nhập khẩu;
- Quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để xác định hình thức, mức
độ kiểm tra, giám sát hải quan;

- Đo lƣờng, đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt
động xuất, nhập khẩu;
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá hiệu lực, hiệu quả thực hiện các biện pháp kiểm
tra, giám sát hải quan và các biện pháp nghiệp vụ khác trong quản lý đối với hàng
hóa xuất, nhập khẩu.
1.3.2 Thu thập, xử lý thông tin phục vụ QLRR.
(Điều 8, Thông tƣ số 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013)
+ Thông tin phục vụ QLRR bao gồm:
- Thông tin về ngƣời thực hiện xuất, nhập khẩu;
- Thông tin về hàng hóa xuất, nhập khẩu, hành lý của hành khách xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh;
- Thông tin về kết quả kiểm tra trong thông quan, kiểm tra sau thông quan,
giám sát hải quan, kiểm soát hải quan, thanh tra, điều tra, xử lý vi phạm trong hoạt
động xuất, nhập khẩu;
- Thông tin vi phạm pháp luật hải quan, vi phạm pháp luật thuế, vi phạm trong
lĩnh vực kế toán, thống kê;
- Các thông tin khác có liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu.


14

+ Các hình thức xây dựng, quản lý hệ thống thông tin hải quan để xử lý
thông tin phục vụ QLRR:
- Quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan để xử lý thông tin,
dữ liệu, phân tích, đánh giá rủi ro đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ hải quan;
- Khai thác, sử dụng thông tin trên hệ thống thông tin nghiệp vụ, hệ thống
thông tin, dữ liệu ở trong, ngoài ngành hải quan và các nguồn thông tin khác có liên
quan, kết hợp với kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn để phân tích, đánh giá rủi ro,
tạo ra và cung cấp các sản phẩm thông tin nghiệp vụ theo các yêu cầu cụ thể trong
quản lý đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.

1.3.3 Phối hợp trao đổi thông tin
(Điều 10,11,12, Thông tƣ số 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013)
- Cơ quan hải quan phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong ngành thuộc Bộ Tài
chính để thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ QLRR đối với hàng hóa
XNK, bao gồm: Thông tin liên quan đến công tác quản lý thuế; Thông tin ngƣời
nộp thuế (doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động xuất, nhập khẩu); phƣơng thức,
thủ đoạn buôn lậu, trốn thuế, gian lận thuế trong hoạt động xuất, nhập khẩu và các
thông tin khác liên quan đến quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
- Phối hợp trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng thuộc các Bộ, ngành
cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, Thông tƣ liên tịch giữa Bộ Tài chính
với các Bộ, ngành liên quan về trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà
nƣớc về hải quan và quy định về trao đổi thông tin qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia đƣợc quy định tại các Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện quyết định số
48/2011/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về thực hiện
thí điểm cơ chế hải quan một cửa quốc gia.
- Thu thập thông tin hải quan từ nƣớc ngoài: Cơ quan hải quan, các cơ quan
quản lý khác của nhà nƣớc và vùng lãnh thổ cung cấp, trao đổi thông tin theo hiệp
định hợp tác trao đổi, cung cấp thông tin giữa các quốc gia; Các tổ chức quốc tế có
liên quan cung cấp theo điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên; Nhà sản xuất
hàng hóa, ngƣời thực hiện xuất, nhập khẩu cung cấp theo đề nghị của cơ quan hải
quan đƣợc thực hiện theo điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên; Tổ chức, cá


15

nhân cung cấp dịch vụ thông tin ở nƣớc ngoài theo quy định của điều ƣớc quốc tế
mà Việt Nam là thành viên;
1.3.4 Quản lý thông tin hồ sơ ngƣời thực hiện XNK, thông tin vi phạm
pháp luật của ngƣời thực hiện XNK hàng hóa.
1.3.4.1 Quản lý thông tin hồ sơ ngƣời thực hiện XNK

(Điều 14, Thông tƣ số 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013)
Hồ sơ ngƣời thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu là tập hợp thông tin về thủ tục
đăng ký, thành lập, tài chính, quá trình hoạt động, quá trình tuân thủ pháp luật,
những kết quả hoạt động quản lý của cơ quan hải quan và các thông tin khác liên
quan đến ngƣời thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu.
Cơ quan hải quan xây dựng, quản lý tập trung hệ thống thông tin hồ sơ ngƣời
thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu trên hệ thống thông tin nghiệp vụ để phục vụ việc
tích hợp, cập nhập nhật thông tin, đánh giá tuân thủ pháp luật, đánh giá rủi ro và áp
dụng các chế độ chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế trong hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ ngƣời thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu đƣợc xây dựng, áp dụng phù hợp
với yêu cầu nghiệp vụ hải quan trong từng thời kỳ.
1.3.4.2 Quản lý thông tin vi phạm pháp luật của ngƣời thực hiện XNK
(Điều 15, Thông tƣ số 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013)
Cơ quan hải quan quản lý tập trung thông tin vi phạm pháp luật của ngƣời
thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu trên hệ thống thông tin nghiệp vụ để phục vụ tích
hợp, cập nhật thông tin, phân tích, đánh giá rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật hải
quan, pháp luật thuế; thống kê, phân tích xu hƣớng vi phạm pháp luật hải quan,
pháp luật thuế và đáp ứng yêu cầu của các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Thông tin vi phạm pháp luật của ngƣời thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu bao
gồm: thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trên lĩnh vực quản lý hải
quan, quản lý thuế, do cơ quan hải quan phát hiện, xử lý hoặc do các cơ quan chức
năng liên quan phát hiện, xử lý và thông tin vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực
thuế, kế toán, thống kê do cơ quan thuế và các cơ quan chức năng liên quan phát
hiện, xử lý.


×