Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ CHO VAY TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THẮNG THƯỢNG – NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NGHĨA HƯNG – NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến ThS. Bùi Quang Trường
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến những thầy cô giáo đã giảng dạy em trong
bốn năm ngồi trên ghế giảng đường trường Đại học Thương Mại, những kiến thức mà
em nhận được sẽ là hành trang giúp em vững bước trong tương lai.
Em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến các anh chị trong Phòng Tín dụng –Phòng
giao dịch Thắng Thượng – Ngân hàng N0 & PTNT Chi nhánh Nghĩa Hưng – Nam
Định; đặc biệt là bác Trần Thị Lan – Giám đốc ngân hàng và chú Đồng Xuân Quảng –
Phó giám đốc ngân hàng đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập, học hỏi
kinh nghiệm và hỗ trợ công việc để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Khoa Hệ thống thông tin kinh tế và các
thầy cô trong Thư viện trường đã tạo điều kiện giúp em nghiên cứu tài liệu quý báu
trong thời gian qua để hoàn thành đề tài.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp trong phạm vi và
khả năng bản thân nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn để đề
tài ngày một hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Khương Thị Ngoan

MỤC LỤC

1

1



2

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Hình 2.1: Mô hình hệ thống thông tin
Hình 2.2: Các thành phần trong HTTT quản lý
Bảng 2.1: Các thành phần của mô hình luồng dữ liệu
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Bảng 2.2: Tình hình kết quả kinh doanh trong 3 năm gần nhất
Hình 2.4: Phương thức Thu thập thông tin
Hình 2.5: Mức độ an toàn bảo mật thông tin trong Ngân hàng
Hình 2.6: Mức độ bảo mật mạng trong Ngân hàng
Hình 2.7: Mức độ bảo mật giao dịch trực tuyến trong Ngân hàng
Hình 2.8: Mức độ đầu tư cho HTTT và CNTT và mức độ quan tâm của
lãnh đạo NH
Hình 2.9: Về CSDL, phần cứng, phần mềm.
Hình 2.10: Các phần mềm đang sử dụng

3

3

Trang


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÊN GỐC

1. Hệ thống thông tin
2. Hệ thống
3. Doanh nghiệp
4. Cơ sở dữ liệu
5. Công nghệ thông tin
6. Nông nghiệp và phát triển nông thôn
7. Ngân hàng
8. Ngân hàng nhà nước Việt Nam
9. Thông tin tín dụng
10. Mô hình phân rã chức năng
11. Biểu đồ luồng dữ liệu
12. Hệ thống
13. Hệ thống thông tin
14. Hệ thông thông tin quản lý
15. Hợp đồng tín dụng
16. Quản lý
17. Quá hạn
18. Đúng hạn
19. Báo cáo
20. Thông tin
21. Khách hàng
22. Thông tin quyết định chỉ thị chỉ tiêu
23. Phụ lục

4

4

VIẾT TẮT
HTTT

HT
DN
CSDL
CNTT
N0 & PTNT
NH
NHNN VN
TTTD
BFD
BLD
HT
HTT
HTTTQL
HĐTD
QL
QH
ĐH
BC
TT
KH
TTQĐCTCT
PL


Phần 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
a.1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.
Hiện nay công nghệ thông tin đang có những bước phát triển mạnh mẽ trong
mọi lĩnh vực hoạt động trên toàn thế giới. Ứng dụng công nghệ thông tin giúp cho
công việc quản lý được dễ dàng hơn, nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm thời gian và
sức lao động của con người. Hệ thống thông tin (HTTT) trở thành hạt nhân trung tâm

của các doanh nghiệp (DN) bởi “người nào có thông tin trong tay, người đó nắm
quyền lực”.
HTTT quản lý cho vay tại Phòng giao dịch Thắng Thượng là một bộ phận
không thể thiếu đối với sự phát triển của Ngân hàng cũng như việc đem lại lợi ích to
lớn cho NH. HTTT quản lý cho vay không chỉ giúp nhân viên tiết kiệm thời gian, chi
phí cũng như các vấn đề khác trong công việc mà còn đem lại cho khách hàng những
lợi ích thiết thực.
Yêu cầu bức thiết của hoàn thiện hệ thống thông tin gắn chặt với hoạt động và
lợi ích kinh doanh của mỗi DN, đặc biệt là các DN ngày càng phát triển quy mô, mở
rộng mạng lưới dẫn đến trung tâm dữ liệu hiện tại không đáp ứng đủ nhu cầu về dữ
liệu. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) một cách rời rạc có thể đặt ra áp
lực rất lớn cho chủ DN, việc đầu tư để phát triển hoặc tái cấu trúc trung tâm dữ liệu là
một giải pháp tối ưu.
Trước tình hình thực tế nêu trên cùng những kết quả thu thập được trong quá
trình thực tập tại Phòng giao dịch Thắng Thượng – Ngân hàng N0 & PTNT Chi nhánh
Nghĩa Hưng – Nam Định em xin đề xuất đề tài: “Giải pháp hoàn thiện HTTT quản lý
cho vay tại Phòng giao dịch Thắng Thượng – Ngân hàng N0 & PTNT Chi nhánh
Nghĩa Hưng – Nam Định”.
a.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Theo tổng kết của năm 2012 về các bài nghiên cứu được đăng trên tạp chí từ năm
2010 đến cuối năm 2012 có đến hơn 300 bài viết liên quan đến HTTT quản lý NH
được đăng trên các tạp chí. Các bài nghiên cứu này có thể phân thành các nhóm: Triển
khai hệ thống thông tin quản lý, Sử dụng HTTT quản lý NH, Mở rộng chức năng trong
HTTT quản lý NH,... Cụ thể là bài viết “Management Information System in Banking
5

5



Sector” của Khaja Mohammad Fathe Ali trên trang Academia.edu. Bài viết nói lên tầm
quan trọng của 1 HTTT quản lý trong NH “MIS moved from its traditional role as
anapplication of back office support to one offering opportunities for gaining
significantcompetitive advantage. It is being increasingly viewed as having the
capability to alter coreorganizational directions, reorient corporate strategy, and
redefine industry structure.In recent years, there has been increased awareness among
organizations of the potential ofIT and use of MIS to exploit its potential and use it
effectively. Many successful localfinancial institutions like Eastern Bank Ltd., The
City Bank Ltd, Brac Bank have clearlydemonstrated that information systems and
technologies can be a powerful competitiveweapon that can be used to capture market
share, improve customer service, reduce operatingcosts, and create new products and
services.”
.2.2.

Tình hình nghiên cứu trong nước

Trần Quang Khánh “Hoàn thiện mô hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã ở Việt Nam
– Bài học tư mô hình ngân hàng hợp tác xã ở Cộng hòa Liên bang Đức” trên tạp chí
Ngân hàng số 13/2014 – Tr.14- 16. Bài viết đã đem lại cho người đọc những bài học
cũng như kinh nghiệm về cách hoàn thiện mô hình tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, bài
viết vẫn chỉ dừng lại trên lý thuyết mà chưa thực sự vận dụng vào thực tế.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện của Trung tâm Thông tin tín dụng NHNN
VN, “Giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng NHNN
VN đến năm 2010”, Mã số VNH.03.01. Đánh giá mặt tích cực: Công trình đã nghiên
cứu về cơ sở lý thuyết của hoạt động TTTD, đã đưa ra các giải pháp thiết thực, cụ thể
cho phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm. Đánh giá một số mặt
hạn chế: chưa khái quát đầy đủ lý luận về TTTD, về cấu trúc, vận hành hệ thống, chưa
đưa ra được các loại hình dịch vụ TTTD, đặc biệt là chưa nghiên cứu về dịch vụ xếp
loại tín dụng doanh nghiệp; chủ yếu đi sâu đánh giá hoạt động TTTD và giải pháp đối
với các đơn vị thuộc NHNN VN, chưa đánh giá tổng thể và đưa ra các giải pháp tổng

thể đối với toàn bộ hệ thống TTTD NH, gồm cơ quan TTTD công và các cơ quan
TTTD tư, các NHTM; chưa nghiên cứu về thị trường và giải pháp tác động thị trường
để thúc đẩy phát triển hệ thống TTTD ngân hàng.
6

6


Đa phần các tài liệu và luận văn đều chỉ tập trung việc nêu vấn đề trên lý thuyết.
Với đề tài “Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý cho vay tại Phòng giao dịch Thắng
Thượng – Ngân hàng NN & PTNT Chi nhánh Nghĩa Hưng – Nam Định” chúng ta sẽ
thấy được việc hoàn thiện HTTT sẽ giúp ngân hàng xác định rõ công việc và vai trò
của từng nhân viên trong hệ thống, lập báo cáo danh mục khách hàng một cách chuẩn
xác và hơn hết tiết kiệm thời gian, cũng như hiệu quả khi ký kết một hợp đồng với
khách hàng.
a.3. Mục tiêu đề tài
.3.1. Mục tiêu lý thuyết
-

Đưa ra những lý thuyết, cơ sở lý luận về HTTT, hệ CSDL.
Các khái niệm cơ bản về HT, HTTT, CSDL, con người, phần cứng, phần mềm, dữ

liệu mạng của Phòng giao dịch Thắng Thượng.
.3.2. Mục tiêu thực tiễn
- Tìm hiểu về cá nhân đi vay tại Ngân hàng. Trình bày lại HTTT quản lý cho vay của
Phòng giao dịch Thắng Thượng – Ngân hàng N0 & PTNT Chi nhánh Nghĩa Hưng
-

– Nam Định.
Phân tích HTTT cho vay của Phòng giao dịch Thắng Thượng – Ngân hàng N0 &


-

PTNT Chi nhánh Nghĩa Hưng – Nam Định.
Đánh giá HTTT quản lý cho vay của Phòng giao dịch Thắng Thượng – Ngân hàng
N0 & PTNT Chi nhánh Nghĩa Hưng – Nam Định.
Mục tiêu giải pháp
Đưa ra những mô hình nhằm hoàn thiện HTTT quản lý cho vay tại Phòng giao

.3.3.

dịch Thắng Thượng – Ngân hàng N0 & PTNT Chi nhánh Nghĩa Hưng – Nam Định.
a.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Phòng giao dịch và cá nhân, tổ chức đi vay tại Ngân hàng.
- Hệ thống thông tin quản lý cho vay tại Phòng giao dịch Thắng Thượng – Ngân
hàng N0 & PTNT Chi nhánh Nghĩa Hưng – Nam Định
.4.2.

Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Phòng tín dụng tại Phòng giao dịch Thắng Thượng – Ngân hàng

N0 & PTNT Chi nhánh Nghĩa Hưng – Nam Định.
Thời gian:
Quá trình thực tập và làm khóa luận tại Phòng giao dịch Thắng Thượng – Ngân
hàng N0 & PTNT Chi nhánh Nghĩa Hưng – Nam Định từ ngày 5/1- 20/4/2015.
7

7



Quá trình tìm hiểu dữ liệu, số liệu trong báo cáo kết quả kinh doanh từ năm
2012 đến năm 2014.
a.5.

Phương pháp thực hiện đề tài
.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu các tài liệu phân tích thiết kế HT, Quản trị Cơ sở dữ liệu. Nghiên cứu
các tài liệu khảo sát và phân tích HT QL cho vay tại Phòng giao dịch Thắng Thượng –
Ngân hàng N0 & PTNT Chi nhánh Nghĩa Hưng – Nam Định.
.5.2.

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp

Đặt ra các câu hỏi về các vấn đề liên quan đến đề tài và nhận câu trả lời trực tiếp từ
các bộ phận. Đặt ra các câu hỏi liên quan vấn đề Hệ thống quản lý cho vay cho nhân
viên tại các phòng như phòng tín dụng, phòng kế toán, phòng giao dịch,... tại Phòng
giao dịch Thắng Thượng – Ngân hàng N0 & PTNT Chi nhánh Nghĩa Hưng – Nam
Định.
a.6.

Kết cấu của khóa luận
Nội dung của đề tài được chia thành 3 phần chính như sau:
Phần 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Phần 2: Cơ sở lý luận và kết quả phân tích thực trạng hệ thống thông tin quản lý cho
vay tại Phòng giao dịch Thắng Thượng – Ngân hàng N0 & PTNT Chi nhánh Nghĩa
Hưng – Nam Định.
Phần 3: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp hoàn thiện HTTT quản lý cho vay
tại Phòng giao dịch Thắng Thượng – Ngân hàng N0 & PTNT Chi nhánh Nghĩa Hưng

– Nam Định.

8

8


Phần 2 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ
THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ CHO VAY TẠI PHÒNG GIAO DỊCH
THẮNG THƯỢNG – NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH NGHĨA HƯNG – NAM ĐỊNH
.1. Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin và hệ thống thông tin quản lý
.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a) Hệ thống (System):
“Hệ thống là tập hợp các phần tử tương tác được tổ chức nhằm thực hiện một
mục đích xác định. Các phần tử ở đây là tập hợp các phương tiện vật chất và cả phi vật
chất như con người, máy móc, thông tin, dữ liệu, các phương pháp xử lý, các quy tắc,
quy trình xử lý”( Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, 2012, NXB Đại học Kinh tế
quốc dân, trang 6 ).
b) Hệ thống thông tin (Information System):
“Hệ thống thông tin là tập hợp các phần cứng, phần mềm, hệ mạng truyền
thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tạo, tái tạo, phân phối và chia sẻ dữ liệu,
thông tin và tri thức nhằm phục vụ các mục tiêu của tổ chức” (Giáo trình Hệ thống
thông tin quản lý, 2012, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, trang 7).
Mọi hệ thống thông tin đều gồm 4 bộ phận:
-

Bộ phận đưa dữ liệu vào
Bộ phận đưa dữ liệu ra
Kho dữ liệu

Bộ phận xử lý

Đầu vào (inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (sources) và được
xử lý bởi hệ thống sử dụng nó, cùng các dữ liệu đã đựơc lưu trữ từ trước. Kết quả xử
lý (outputs) được chuyển đến các đích (destinations) hoặc cập nhật vào kho dữ liệu.
Sau đây là sơ đồ minh họa mối quan hệ về các yếu tố cấu thành một HTTT:
Hình 2.1: Mô hình hệ thống thông tin

c) Hệ thống thông tin quản lý
“Hệ thống thông tin quản lí là hệ thống bao gồm con người, máy móc, thiết bị,
kỹ thuật, dữ liệu và các chương trình làm nhiệm vụ thu thập, lưu trữ và phân phối
9

9


thông tin cho người sử dụng trong một môi trường nhất định” (Giáo trình Hệ thống
thông tin quản lý, 2012, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, trang 8).
HTTTQL là HTTT tin học hóa có chức năng cung cấp mọi thông tin cần thiết
cho quá trình quản lý một tổ chức để mang lại hiệu quả kinh tế tối đa.
HTTTQL là nền tảng của mỗi hệ thống quản lý cho dù đó là quản lý vĩ mô hay
vi mô.
2.1.2. Một số lý thuyết liên quan đến hệ thống thông tin quản lý
a) Các thành phần của hệ thống thông tin quản lý
HTTT quản lý bao gồm 5 thành phần:
Hình 2.2: Các thành phần trong HTTT quản lý
Phần cứng

Dữ Liệu


Phần mềm

Nhân lực (con người)

HT mạng

Hạt nhân của hệ thống thông tin quản lý là một cơ sở dữ liệu chứa các thông tin
phản ánh tình trạng hiện thời và tình trạng kinh doanh hiện thời của doanh nghiệp. Hệ
thống thông tin thu thập các thông tin đến từ môi trường của doanh nghiệp, phối hợp
các thông tin có trong cơ sở dữ liệu để giữ cho các thông tin ở đó luôn phản ánh đúng
tình trạng hiện thời của doanh nghiệp.
HTTT quản lý trong doanh nghiệp giúp cho thông tin trong doanh nghiệp được tổ
chức một cách khoa học và hợp lý, từ đó các nhà quản lý trong doanh nghiệp có thể
tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, phục vụ cho việc ra các quyết
định kịp thời. Do đó nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin bao gồm 5 thành phần chính: Phần cứng, phần mềm, hệ
thống mạng, nhân lực, dữ liệu.
-

Phần cứng
Là các công cụ kỹ thuật để thu thập, xử lý và truyền thông tin, bao gồm:

+ Các loại máy tính, các thiết bị xử lý
+ Các thiết bị lưu trữ, các thiết bị nhập xuất…
+ Các thiết bị truyền thông tin, cáp mạng…

10

10



-

Phần mềm
Bao gồm phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.
Phần mềm hệ thống: là phần mềm giúp đỡ hệ thống máy tính hoạt động. Nhiệm vụ

chính của phần mềm hệ thống là tích hợp, điều khiển và quản lý các phần cứng riêng
biệt của hệ thống máy tính.
Phần mềm ứng dụng: là một loại chương trình có khả năng làm cho máy tính thực
hiện trực tiếp một công việc nào đó người dùng muốn thực hiện, bao gồm: Phần mềm
đa năng và phần mềm chuyên dụng.
-

Hệ thống mạng
Mạng máy tính là tập hợp các máy tính độc lập được kết nối với nhau thông qua

các đường truyền vật lý và tuân theo các quy ước truyền thông nào đó. Ưu điểm của
mạng máy tính:
+ Cho phép chia sẻ tài nguyên hệ thống.
+ Làm tăng độ tin cậy của các HTTT.
+ Tiết kiệm chi phí.
+ Tạo ra khả năng làm việc theo nhóm cho nhân viên.
+ Cung cấp một số dịch vụ như truy nhập tới các thông tin trên mọi lĩnh vực, truyền
thông giữa người với người.
-

Dữ liệu
Dữ liệu là các giá trị phản ánh về sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.


Còn thông tin là ý nghĩa được rút ra từ dữ liệu thông qua quá trình xử lý, phù hợp với
mục đích cụ thể của người sử dụng.
Cơ sở dữ liệu là một hệ thống các thông tin có cấu trúc được lưu trữ trên các
THIẾT bị lưu trữ thông tin thỏa mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều
người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng đồng thời. Tài nguyên về dữ liệu bao
gồm các CSDL.
-

Con người
Đây là chủ thể điều hành và sử dụng HTTT, gồm 2 nhóm chính:
Nhóm sử dụng HTTT trong công việc: lãnh đạo, kế toán, tài vụ, kế hoạch, tài

chính,…
Những người xây dựng và bảo trì HTTT: phân tích viên hệ thống, lập trình viên, kỹ
thuật viên…
11

11


b) Các công cụ phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý
- Mô hình phân rã chức năng (BFD – Business Function Diagram)
Là công cụ biểu diễn việc phân rã có thứ bậc đơn giản các công việc cần thực
hiện. Mỗi công việc được chia ra làm các công việc con, số mức chia ra phụ thuộc kích
cỡ và độ phức tạp của hệ thống.
Chức năng là công việc mà tổ chức cần làm và được phân theo nhiều mức từ
tổng hợp đến chi tiết. Mỗi chức năng được phân rã thành các chức năng con. Các
chức năng con có quan hệ phân cấp với chức năng cha. Tên chức năng phải là một
mệnh đề động từ, gồm động từ và bổ ngữ. Động từ thể hiện hoạt động, bổ ngữ
thường liên quan đến các thực thể dữ liệu trong miền nghiên cứu.

-

Mô hình luồng dữ liệu (DFD - Data Flow Diagram)
Là một công cụ mô tả mối quan hệ thông tin giữa các công việc .Trong biểu đồ

luồng dữ liệu gồm có các thành phần sau:

Bảng 2.1: Các thành phần của mô hình luồng dữ liệu
Khái niệm

12


ch đặt tên

12

Biểu diễn


C

Là một hoạt động có liên quan đến sự
biến đổi hoặc tác động lên thông tin như tổ
chức lại thông tin, bổ sung thông tin hoặc tạo
ra thông tin mới. Nếu trong một chức năng
không có thông tin mới được sinh ra thì đó
chưa phải là chức năng trong mô hình luồng dữ
liệu.


Độ
ng từ + bổ
ngữ.

Là luồng thông tin vào hoặc ra khỏi
chức năng

Da
nh từ +
tính từ

T
Là một chức năng hoặc một hệ thống
ác nhân con của hệ thống đang xét nhưng được trình
trong
bày ở một trang khác của mô hình. Mọi sơ đồ
luồng dữ liệu đều có thể bao gồm một số
trang, thông tin truyền giữa các quá trình trên
các trang khác nhau được chỉ ra nhờ kí hiệu
này.
T
Là một người hoặc một nhóm người
ác nhân nằm ngoài hệ thống nhưng có trao đổi trực tiếp
ngoài
với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này
trên sơ đồ chỉ ra giới hạn của hệ thống, định rõ
mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên
ngoài.
K
Kho dữ liệu là nơi biểu diễn thông tin

ho dữ cần lưu giữ, để một hoặc nhiều chức năng sử
liệu
dụng chúng.

Độ
ng từ + bổ
ngữ.

hức
năng

Luồng
dữ liệu

Hình chữ nhật
góc tròn hoặc hình
tròn, bên trong là tên
chức năng

Tên chức năng

Là mũi tên
trên đó ghi thông tin di
chuyển.

Luồng dữ liệu
Tên tác nhân

Da
nh từ


Hình chữ nhật
bên trong là tên tác
nhân

Tên tác nhân
Da
nh từ

Là 2 đường
thẳng song song bên
trong là tên kho

Tên kho
-

Mô hình thực thể
Mô hình thực thể liên kết dựa trên cơ sở nhận thức của thế giới thực bao gồm

tập các đối tượng cơ sở được gọi là các thực thể và một tập các liên kết giữa các đối
tượng này. Mô hình dữ liệu ER là một trong các mô hình dữ liệu ngữ nghĩa. Khía cạnh
ngữ nghĩa của mô hình ở chỗ cố gắng biểu diễn các ngữ nghĩa của dữ liệu trong thế
giới thực.
Trong mô hình thực thể gồm có các thực thể, thuộc tính và mối liên kết.
+ Thực thể
Thực thể là một đối tượng cụ thể hay trừu tượng trong thế giới thực mà nó tồn tại
và có thể phân biệt được với các đối tượng khác. Chẳng hạn như một nhân viên trong

13


13


một công ty là một thực thể. Một nhóm các thực thể giống nhau tạo thành một tập thực
thể. Ví dụ như tập thực thể nhân viên.
+ Thuộc tính
Các tập thực thể có các đặc tính được gọi là các thuộc tính. Mỗi thuộc tính có một
miền giá trị.
+ Mối liên kết
Một liên kết là một sự kết hợp giữa một số thực thể, một tập liên kết là một tập các
liên kết cùng kiểu. một liên kết giữa các tập thực thể là một danh sách có thứ tự các tập
thực thể, một tập thực thể có thể xuất hiện nhiều hơn một lần trong danh sách.
-

Mô hình dữ liệu quan hệ
Mô hình dữ liệu là một khái niệm dùng để mô tả dữ liệu ở mức cao, tổng quát,

nên nó được dùng để thiết kế CSDL. Khi thiết kế 1 CSDL ta cần phải xác định được
các dữ liệu để phản ánh 1 đối tượng cần phải có cấu trúc như thế nào và mối quan hệ
giữa các dữ liệu trong CSDL đó.
Một quan hệ là một bảng dữ liệu có các cột là các thuộc tính và các hàng là các
bộ dữ liệu cụ thể của quan hệ.
Mô hình dữ liệu quan hệ làm việc trên bảng hay trên quan hệ trong đó mỗi cột
là một thuộc tính mỗi dòng là một bản ghi. Mỗi bộ trong một quan hệ được phân biệt
với nhau bằng khóa.
2.1.2. Phân định nội dung nghiên cứu đề tài
a) Lý thuyết
- Nghiên cứu về hệ thống, hệ thống thông tin, CSDL, con người, phần cứng, phần
-


mềm, dữ liệu mạng.
Nghiên cứu về các biểu đồ: sơ đồ phân cấp chức năng, biểu đồ luồng dữ liệu mức

-

đỉnh và mức dưới đỉnh, mức ngữ cảnh, mô hình quan hệ.
Nghiên cứu về phân tích và thiết kế HTTT quản lý cho vay tại Phòng giao dịch

Thắng Thượng.
b) Thực tiễn
- Nghiên cứu hệ thống quản lý cho vay tại Phòng giao dịch Thắng Thượng – Ngân
-

hàng N0 & PTNT Chi nhánh Nghĩa Hưng – Nam Định.
Nghiên cứu về thực trạng HTTT Quản lí cho vay tại Phòng giao dịch Thắng
Thượng – Ngân hàng N0 & PTNT Chi nhánh Nghĩa Hưng – Nam Định.

14

14


-

Từ thực trạng đã nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện HTTT cho hệ thống
quản lí cho vay tại Phòng giao dịch Thắng Thượng – Ngân hàng N0 & PTNT Chi

nhánh Nghĩa Hưng – Nam Định.
c) Giải pháp
Hoàn thiện HTTT quản lý cho vay tại NH thông qua việc phân tích, thiết kế HTTT

quản lý cho vay mới với giao diện dễ sử dụng hơn, chức năng phù hợp với yêu cầu của
người dùng.
2.1.3. Một số lý thuyết liên quan về vay vốn Ngân hàng.
a) Vay vốn Ngân hàng
Nhằm giúp đối tác hoạt động hiệu quả trong suốt chu kì kinh doanh, ngân hàng
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vốn lưu động một cách kịp thời, phù hợp với dòng tiền trong
kinh doanh của đối tác. Đến với ngân hàng, đối tác dễ dàng tiếp cận các phương thức
cho vay vốn lưu động truyền thống cũng như các sản phẩm đặc thù phù hợp với từng
loại kinh doanh của đối tác như: Cho vay từng lần, Cho vay theo hạn mức tín dụng,
Cho vay theo hạn mức thấu chi, Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng,…Và các
sản phẩm đặc thù theo hoạt động kinh doanh của đối tác.
b) Điều kiện vay vốn
- Đối tác có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
-

theo quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp và phù hợp với chính sách tín dụng định

-

hướng của Ngân hàng trong từng thời kì.
Có năng lực tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc
có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của

-

pháp luật.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, của
Ngân hàng Nhà nước VIệt Nam và hướng dẫn của ngân hàng nơi đối tác sẽ vay


vốn.
c) Thương lượng khoản vay
Khi được thông báo chấp nhận cho vay, đối tác có thể thương lượng khoản vay
như: thời hạn, lãi suất, phương thức cho vay, tài sản đảm bảo.
15

15


d) Nhận tiền vay và các khoản trả nợ vay
Sau khi thống nhất các điều khoản liên quan đến khoản vay, nhân viên tín dụng
hướng dẫn đối tác thủ tục công chứng, tài sản thế chấp, cầm cố trước khi ký hợp đồng
tín dụng.
Nhân viên tín dụng tiến hành giao nhận tài sản thế chấp, cầm cố tại đối tác nhận
nợ vay và thực hiện kế hoạch hoàn trả nợ vay( vốn và lãi) theo các thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng đã ký kết.
e) Thanh lý nợ vay
Sau khi thu hồi đầy đủ nợ vay và các chi phí phát sinh khác( nếu có), nhân viên
tín dụng hướng dẫn đối tác thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng và giải chấp tài sản thế
chấp cầm cố.
f) Lợi ích khi sử dụng hình thức vay vốn
- Được lựa chọn nhiều hình thức vay vốn phù hợp với loại kinh doanh của đối tác.
- Có thể vay bằng nhiều loại tiền khác nhau với lãi suất vay hấp dẫn.
- Có đủ kì hạn từ 1 đến 12 tháng.
- Lãi suất cố định trong thời hạn vay.
- Đảm bảo chi phí vay vốn hợp lý, cạnh tranh.
- Thủ tục nhanh chóng, thuận tiện.
2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống thông tin quản lý cho vay tại
Phòng giao dịch Thắng Thượng.

.2.1. Giới thiệu về Phòng giao dịch Thắng Thượng
a) Quá trình hoạt động và phát triển
- Tên Ngân hàng: Phòng giao dịch Thắng Thượng - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Nghĩa Hưng – Nam Định (Tên giao dịch tiếng Anh:
-

Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development – Nghĩa Hưng Brach).
Trụ sở chính: Số 2 Khu 2 Thị trấn Liễu Đề - Nghĩa Hưng – Nam Định.
Mã số thuế: 0100686174442.
Điện thoại: 03503 – 387 – 1113/ Fax: 03503 – 387 – 19.
Thành lập ngày 1/1/2002, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam.

Đến nay, Phòng giao dịch Thắng Thượng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh Nghĩa Hưng – Nam Định- Agribank là Ngân hàng
thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế t, đặc biệt
là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
16

16


b) Chức năng, nhiệm vụ của Phòng giao dịch Thắng Thượng
- Huy động vốn
+ Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, có kì hạn, tiền gửi thanh toán của
các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và nước ngoài bằng tiền Việt Nam
đồng và ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các hình
thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng NN0.
+ Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, Chính quyền địa hương
và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của ngân hàng NN0.

-

Cho vay

+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức
kinh tế.
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VNĐ đối với cá nhân và hộ gia đình
thuộc mọi thành phần kinh tế.
-

Kinh doanh ngoại hối: huy động vốn, cho vay, mua bản ngoại tê, thanh toán quốc
tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính

-

phủ, NHNo&PTNT Việt Nam.
Kinh doanh dịch vụ: thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, máy rút tiền tự động,
dịch vụ thẻ tín dụng, két sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ
thanh toán, nhận ủy thác cho vay của tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân

-

trong và ngoài nước, các dịch vụ khác được NHNN và NHNo cho phép.
Thực hiện đầu tư dưới các hình thức: hùn vốn liên doanh, mua cổ phần và các hình

thức đầu tư khác với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được NHNo cho phép.
c) Cơ cấu tổ chức hoạt động
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Phòng kế toán - ngân quỹ
Phó giám đốc 1


Phòng hành chính - nhân sự
Phòng giao dịch

Giám đốc

Phòng tín dụng
Phó giám đốc 2
Phòng bảo vệ

17

17


.2.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Phòng giao dịch Thắng
Thượng
a) Các ngành kinh doanh chính
- Tín dụng
+ Phân theo thời hạn vay vốn: Cho vay ngắn hạn; Cho vay trung hạn (các khoản vay
có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng); Cho vay dài hạn (các khoản vay có
thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên).
+ Phân theo phương thức cho vay: Cho vay từng lần; Cho vay theo hạn mức tín dụng;
Cho vay theo dự án đầu tư; Cho vay trả góp; Cho vay theo hạn mức tín dụng dự
phòng;
-

Tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn; Tiết kiệm có kì hạn; Tiết kiệm gửi góp;
Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời hạn gửi; Tiết kiệm có thưởng; Tiết kiệm
bằng đồng VNĐ bảo đảm theo giá trị vàng; Phát hành các kì phiếu, chứng chỉ tiền


-

gửi.
Bảo lãnh
Dịch vụ chiết khấu chứng từ: Chiết khấu hối phiếu thương mại; Chiết khấu chứng

từ có giá.
- Tài khoản cá nhân, tài khoản doanh nghiệp
- Cho thuê tài chính
b) Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Bảng 2.2: Tình hình kết quả kinh doanh trong 3 năm gần nhất
So sánh
Chê
Năm

nh lệch

CÁC CHỈ TIÊU

T
201 ỉ lệ %

4/2012
201
2
I. Thu nhập lãi thuần

3
1,14


6,668

VIII. Chi phí hoạt
động

201

(1,26

XI. Tổng lợi nhuận
trước thuế
9,928
XII. Chi phí thuế
TNDN
173
XIII. Lợi nhuận sau
thuế
755

4
2,37
3,977
(1,44

7,653)
1,10

(1,68


1,69

954,

1,36
5,704

1,67
5,088

720,
333

460,

1
32.64

2
1.402

799,
868

4
3.00

1
4.044


242

(630
,536)

(23

4
8.39

1
7.192

6,518)

1,04

(475,
363)

2
4.60

0,523

408,
123

(414


2,15

324,

5
1.70

,236)

0,451

505

1,22
7,309

4,171)

0,209
155,

1
68.265

309,
384

1
8.470


Đơn vị tính: VNĐ
18

T

201

1,96
5,848

9,935)

Chê
nh
lệch
ỉ lệ %
2014/2013

18


(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2014 so với năm 2012, 2013:
- Doanh thu thuần năm 2014 tăng 51.70 % so với năm 2012 và tăng 17.192% so với
năm 2013. Do tình hình kinh tế tài chính năm 2014 đã có những chuyển biến khả
quan hơn và đang từng bước phục hồi, phát triển. Tình hình ứng dụng CNTT của
cán bộ, nhân viên vào quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang ngày
càng được mở rộng, góp phần quan trọng vào việc tăng doanh thu của ngân hàng.
- Lợi nhuận thuần năm 2014 tăng 43% so với năm 2012, 18.470% so với năm 2013.
Do nền kinh tế đã từng bước phục hồi, về cơ bản tốc độ tăng cuả doanh thu lớn hơn

chi phí nên lợi nhuận tăng.Lợi nhuận trước thuế năm 2014 tăng 48,39% so với năm
2012, tăng 21.402% so với năm 2013. Tuy nhiên với tình hình kinh tế thế giới và
trong nước đều có biến chuyển khả quan nên lợi nhuận sau thuế của Phòng Giao dịch
Thắng Thượng năm 2014 vẫn tăng 43% so với năm 2012, tăng 18.470% so với năm
2013.
So với năm 2012, 2013 thì nhìn chung năm 2014 là một năm có nhiều biến
chuyển khả quan của nền kinh tế thế giới và trong nước.
2.2.3. Phân tích thực trạng của hệ thống thông tin quản lý cho vay tại Phòng giao
dịch Thắng Thượng – Ngân hàng N0&PTNT chi nhánh Nghĩa Hưng – Nam Định.
a) Một số vấn đề về thông tin và hệ thống thông tin tại Ngân hàng
- Phương thức thu thập thông tin
+ Thu thập thông tin khách hàng.
Thông qua việc tìm kiếm trên google để thu thập thông tin khách hàng; Lướt xem
các trang mạng có thống kê thông tin về doanh nghiệp như danh bạ, website.
Trực tiếp vào web của một doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trường để khám phá thói quen và hành vi của khách hàng.
Thu thập thông tin từ các nhân viên giao dịch/ cán bộ tín dụng - những người làm
việc trực tiếp với khách hàng.
+ Thu thập thông tin về tình hình kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, đối tác.
Hình 2.4: Phương thức Thu thập thông tin
- Phương thức xử lý thông tin
+ Xử lý thông tin định tính: đưa ra các phán đoán về bản chất các sự kiện, đồng thời
thể hiện những logic của các sự kiện, các phân hệ trong hệ thống các sự kiện được xem
xét.

19

19



+ Xử lý thông tin định lượng: thông qua những con số rời rạc; Bảng số liệu; Biểu đồ;
Đồ thị; Phân tích chỉ số trung bình.
-

Phương thức lưu trữ và truyền thông: Ngân hàng không có hạ tầng mà phải đi thuê lại
hạ tầng của VNPT để cung cấp dịch vụ. Trung tâm dữ liệu Data Center đặt tại trụ sở

-

chính Số 18, Trần Hữu Dực, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội.
An toàn bảo mật thông tin tại Ngân hàng.
+ Nhằm đảm bảo an ninh cho hệ thống và an toàn dịch vụ, Ngân hàng áp dụng chính
sách yêu cầu khách hàng phải đổi mật khẩu định kỳ( tối thiểu 1 năm 1 lần) đối với các
tài khoản trên Internet Banking.
+ Việc tăng cường an toàn thông tin đảm bảo an toàn tuyệt đối hoạt động của toàn hệ
thống cũng được Ngân hàng đặc biệt chú trọng: nâng cấp hệ thống bảo mật(OTP),
triển khai hạ tầng hệ thống khoá công khai(PKI), ban hành quy định về đảm bảo an
toàn bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngân hàng, tổ chức
đào tạo, phổ biến, nâng cao kiến thức về an toàn thông tin cho người sử dụng thông
qua các lớp học và các bản tin an toàn thông tin.
Hình 2.5: Mức độ an toàn bảo mật thông tin trong Ngân hàng
d) Một số vấn đề về quản trị hệ thống thông tin và ứng dụng CNTT tại Phòng giao
dịch.
- Quản trị hệ thống thông tin.
+ Quản trị mạng
o Bảo mật mạng
Kiến trúc mạng được mô tả rõ ràng.Các thiết bị mạng được đặt tại địa điểm an toàn
(phòng máy chủ, tủ có khóa).Các phần mềm mạng được cập nhật bản nâng cấp, sửa lỗi
mới nhất. Truy cập từ xa vào mạng nội bộ phải được mã hóa và chỉ những người được
cấp quyền mới có thể truy cập. Người dùng không được tự cài đặt các thiết bị cũng

như phần mềm cung cấp các dịch vụ mạng mà không được sự phê duyệt của quản trị
mạng.
Hình 2.6: Mức độ bảo mật mạng trong Phòng giao dịch
o Bảo mật giao dịch trực tuyến

Chủ sở hữu thông tin và người bảo quản chịu trách nhiệm về bảo mật cho các giao
dịch trực tuyến.Áp dụng các biện pháp bảo mật giao dịch trực tuyến, có thể gồm: kiểm
20

20


tra tính xác thực của đối tượng người sử dụng, Sử dụng chữ ký điện tử, Mã hóa để bảo
mật thông tin.
Hình 2.7: Mức độ bảo mật giao dịch trực tuyến trong Phòng giao dịch
+ Quản trị CSDL
Chủ sở hữu phải kiểm soát được dữ liệu nhập vào nhằm đảm bảo tính đúng đắn,
toàn vẹn của thông tin.Chủ sở hữu yêu cầu hệ thống cần có các tính năng kiểm soát dữ
liệu khi xử lý.Đảm bảo thông tin kết xuất chính xác, đầy đủ.
o Về mức độ đầu tư cho HTTT và CNTT và mức độ quan tâm của lãnh đạo NH
Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành triển khai dự án Hiện đại hoá Hệ thống
thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng(IPCAS) kết nối trực tuyến đã mở ra một thời
kỳ mới phát triển mạnh mẽ và hiệu quả các SPDV mới, tạo ưu thế cạnh tranh tuyệt đối
trên thị trường trong nước.
Trên nền tảng công nghệ hiện đại, CSDL tập trung, đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm, am hiểu địa phương, đến nay Phòng giao dịch cung cấp cho thị trường hơn
182 SPDV, trong đó có nhiều sản phẩm thanh toán được đông đảo cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp tin dùng. Việc ứng dụng CNTT giúp người sử dụng tiết kiệm thời gian,
chi phí đồng thời được tiếp cận các phương tiện giao dịch, thanh toán hiện đại, ứng
dụng hiệu quả thành tựu CNTT trong mọi hoạt động.

Hình 2.8: Mức độ đầu tư cho HTTT và CNTT và mức độ quan tâm của lãnh đạo NH

o Về CSDL, phần cứng, phần mềm.
Cơ sở dữ liệu: Các thông tin của DN đuợc lưu trữ trong những cơ sở dữ liệu. Tài
sản dữ liệu là một thế mạnh và tạo nên sự khác biệt cho Phòng giao dịch. Chính vì lí
do trên, ngay từ khi thành lập, Phòng giao dịch đã sử dụng hệ quản trị CSDL My SQL
server để đảm bảo dữ liệu phục vụ tốt nhất, nhanh nhất, an toàn nhất.
Trang thiết bị phần cứng: Qua quá trình tìm hiểu, hỏi ý kiến nhân viên trong Phòng
giao dịch và trong quá trình quan sát thiết bị phần cứng tại Phòng giao dịch: Phòng
giao dịch có 1 máy chủ đặt tại hai phòng: phòng kế toán. Mỗi phòng được trang bị từ
5-7 máy tính để ban cho nhân viên bên cạnh đó còn trang bị máy tính xách tay phục vụ
cho công việc công tác dài ngày. Tất cả đều được kết nối với mạng internet thông qua
21

21


các cổng đã được lắp đặt sẵn.Ngoài ra còn có máy in, máy Fax, máy photo, két sắt để
phục vụ cho các công việc.Phòng giao dịch chú trọng việc đầu tư cơ sở hạ tầng để giúp
xử lý công việc nhanh hơn.
Hình 2.9: Về CSDL, phần cứng, phần mềm.
Các phần mềm đang sử dụng:
Phần mềm ServiceDesk Plus (phần mềm Hỗ trợ và quản lý tài sản hoàn toàn
dựa trên nền tảng Web) Hỗ trợ cho việc giao tiếp giữa khách hàng
Phần mềm Kế toán Doanh nghiệp MISA SME.NET là phần mềm Kế toán khá
phổ biến và hữu ích do Phòng giao dịch cổ phần MISA xây dựng áp dụng cho hầu hết
các loại hình doanh nghiệp. Về các phần mềm ứng dụng bao gồm các phần mềm văn
phòng cơ bản như Microsoft office. Hệ thống thông tin quản lý IPCAS được ngân
hàng Agribank mua của Hàn Quốc đáp ứng hầu hết các hoạt động của ngân hàng với
giá trị hàng tỷ đồng.

Phần mềm bảo mật thông tin và ngăn ngừa xâm phạm: Sử dụng FireWall (cứng
và mềm), antivirut (BKAV Pro), Avira virut, Kaspersky mail antivirut (security Plus
for Mdea, Symante dùng cho các máy cá nhân).
Hình 2.10: Các phần mềm đang sử dụng

c) Phân tích thực trạng hệ thống thông tin quản lý cho vay tại Phòng giao dịch Thắng
-

Thượng.
Quy trình quản lý cho vay tại Phòng giao dịch Thắng Thượng
Dựa trên các thao tác đó đã tạo ra một quy trình quản lý. Quy trình nghiệp vụ cho

vay gồm 6 phần tương ứng.
+ Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn
chung một bộ hồ sơ vay vốn phải thu thập các thông tin như sau:
o Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
o Khả năng sử dụng vốn vay.
o Khả năng hoàn trả nợ vay( vốn vay + lãi)

22

22


Đây là hoạt động được thực hiện trong HTTT quản lý cho vay tại Phòng giao dịch
và được sử dụng một cách có hiệu quả, đem lại sự tiện lợi cho KH cũng như cho các
cán bộ tín dụng.
+ Bước 2: Thẩm định hồ sơ
Thẩm định hồ sơ là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong

việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
o Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro, dự đoán khả năng khắc
phục, biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho NH.
o Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng
trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc
ra quyết định cho vay.
Trong chức năng này thì HTTT quản lý cho vay cần cung cấp cho cán bộ tín dụng
dựa trên hồ sơ của khách hàng để đánh giá xem hồ sơ đã được hay vẫn cần bổ sung.
Từ đó, cán bộ tín dụng thông báo đến khách hàng hồ sơ đã được hay còn thiếu.
+ Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, Phòng giao dịch sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Giám đốc hoặc Phó giám đốc sẽ xem xét hồ sơ
khách hàng trên HTTT quản lý cho vay của NH. Từ đó đưa ra quyết định cho vay hay
không. Chức năng này làm giảm thời gian chờ xét duyệt so với làm thủ công, nhanh
chóng, tiện lợi cho KH.
Khi ra quyết định, thường mắc hai sai lầm cơ bản:
o Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
o Từ chối cho vay với một khách hàng tốt
Cả hai sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm
thứ hai còn ảnh hưởng đến uy tín của Phòng giao dịch. Vì vậy, trước khi ra quyết định
cho vay, cầm xét duyệt kĩ hồ sơ khách hàng trong HT.
+ Bước 4: Quy trình phát tiền vay.
Ở bước này, Phòng giao dịch sẽ phát tiến hành phát tiền cho khách hàng theo
hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
23

23



Sự bất cập trong quá trình phát tiền vay là việc xem xét xem KH cần vay bao
nhiêu và việc NH quyết định cho KH vay là bao nhiêu. HTTT quản lý cho vay tại NH
sẽ dựa trên việc xét duyệt hồ sơ để lọc ra những nhóm KH vay vốn lớn và trung bình.
+ Bước 5: Giám sát tín dụng.
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra sử dụng vốn vay thực tế của khách
hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng… để đảm bảo khả
năng thu nợ. Tuy nhiên, trong chức năng này vẫn còn một số bất cập như cán bộ tín
dụng không thực sự kiểm soát được số tiền mà KH vay so với tài sản thế chấp mà họ
đã đưa ra thế chấp vay. Đây là một vấn đề cần được giải quyết để đảm bảo tình hình
hoạt động của NH.
+ Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng (thu hồi nợ vay).
Khi đến hạn trả nợ vay khách hàng. Nếu khách hàng thanh toán được thì Phòng
giao dịch sẽ thực hiện thanh lý hợp đồng tín dụng. Còn nếu khách hàng không có khả
năng thanh toán được thì Phòng giao dịch sẽ chuyển sang nợ quá hạn và nếu lúc này
khách hàng không trả được thì Phòng giao dịch sẽ thực hiện việc thanh lý tài sản để trả
nợ cho khách hàng.
Việc thanh lý HĐTD sẽ do các cán bộ tín dụng xử lý.
-

Các thủ tục liên quan vào, ra

+ Thủ tục vào:
o
o
o
o

Thủ tục nhận hồ sơ đăng ký của khách hàng.
Thủ tục thẩm định hồ sơ xác định loại vay, mức vay để xác định mức lãi suất.
Thủ tục nhận hồ sơ phát tiền vay của khách hàng.

Thủ tục kiểm tra vốn vay của khách hàng.

+ Thủ tục ra:
o
o
o
o
o

Đưa ra quyết định cho vay hoặc không của Phòng giao dịch và lý do.
Đưa ra thông tin lãi suất cho khách hàng.
Đưa ra quyết định giải ngân cho khách hàng.
Đưa ra quyền lợi cho khách hàng.
Đưa ra quyết định thanh lý tài sản khi khách hàng không thể thanh toán được nợ.

2.2.4. Đánh giá thực trạng của hệ thống thông tin quản lý cho vay tại Phòng giao
dịch Thắng Thượng – Ngân hàng N0&PTNT chi nhánh Nghĩa Hưng – Nam Định.
a) Ưu điểm
24

24


-

Nâng cao năng suất làm việc của các nhân viên thông qua tự động hóa

các quy trình nghiệp vụ.
- Thu thập, xử lý thông tin dưới nhiều hình thức giúp cho NH sử dụng được nhiều
nguồn thông tin khác nhau trong quá trình hoạt động kinh doanh. Giảm thiểu sự sai

sót trong quá trình làm việc. Thông tin được lưu trữ và cập nhật liên tục vào trong
hệ quản trị CSDL. Việc truy xuất dữ liệu được tiến hành nhanh chóng và dễ dàng.
-

Thông tin nội bộ được bảo mật và chuyển đến đúng người dùng được

phép tiếp cận. Hệ quản trị CSDL đơn giản và dễ sử dụng, dù là người không am
hiểu về lĩnh vực công nghệ TT, nếu như được hướng dẫn thì có thể sử dụng và
làm việc rất nhanh. Đây là một lợi thế đối với những Phòng giao dịch không
đầu tư cao về CN và nhân lực.
An toàn, bảo mật thông tin, mạng cũng được NH chú trọng, đầu tư. Theo
kết quả điều tra cho thấy, hầu hết nhân viên trong NH đều đánh giá mức độ bảo
mật thông tin và mạng của NH ở mức cao.
Việc ứng dụng CNTT giúp người sử dụng tiết kiệm thời gian, chi phí
đồng thời được tiếp cận các phương tiện giao dịch, thanh toán hiện đại, ứng
dụng hiệu quả thành tựu CNTT trong mọi hoạt động.
Về CSDL, phần cứng, phần mềm đã đáp ứng được nhu cầu của nhân
viên và khách hàng về số lượng, đảm bảo cung cấp đầy đủ, không để tình trạng
thiếu máy tính, máy in, máy fax,… trong quá trình làm việc.
b) Nhược điểm
- Hiện tại phòng giao dịch chưa có bộ phận chyên trách về HTTT nên mọi vấn đề lỗi
phát sinh về HTTT hay các sự cố về mạng, máy tính đều phải báo lên ngân hàng
huyện để chờ xử lý. Làm cho quá trình khắc phục sự cố bị kéo dài, tốn chi phi, và
gây tổn thất đến các hoạt động khác.
- Phần mềm giao dịch chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển mở rộng của phòng giao
-

dịch.
Từ thực tế kết quả điều tra cho thấy. Hệ thống phần cứng máy tính đã được chú
trọng đầu tư, nâng cấp. Tuy nhiên, dung lượng bộ nhớ và tốc độ của máy tính cũng

cần phải được nâng cấp hơn nữa để đáp ứng nhu cầu phát triển của phòng giao

dịch.
c) Nguyên nhân
- Tốc độ đường truyền thông tin còn chậm, đôi khi xảy ra hiện tượng nghẽn mạng và
gây mất thông tin. Đây là điều đặc biệt nguy hiểm vì nó có thể gây ra những hậu
25

25


×