Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thực trạng và giải pháp quản trị nợ xấu tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.26 KB, 21 trang )

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
CƠ SỞ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH KHU VỰC MIỀN TRUNG
--------- ***---------

TIỂU LUẬN
MÔN: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ
NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM

Lớp

: Cao học TCNH TC6.T4

Huế, tháng 9 năm 2013

1


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
PHẦN I :NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU

I.
1.
2.
II.
1.
2.


3.

Khái niệm và phân loại nợ xấu
Khái niệm nợ xấu
Phân loại nợ xấu
Quản trị nợ xấu
Khái niệm quản trị nợ xấu
Sự cần thiết phải quản trị nợ xấu
Nội dung quản trị nợ xấu

2
3
3
3
3
4
4
4
6

PHẦN II : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NỢ XẤU TRONG NHTMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

I.

Thực trạng quản trị nợ xấu tại NHTMCP Ngoại thương Việt

II.
III
1.

2.

Nam giai đoạn 2010 – 2012
Các biện pháp quản trị nợ xấu đã được áp dụng
Đánh giá về công tác quản trị nợ xấu
Kết quả đạt được
Hạn chế

7
7
10
13
14
14

PHẦN III : CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ NỢ XẤU

I.
II

Yêu cầu và quan điểm
Giải pháp
KẾT LUẬN

16
16
16
20


MỞ ĐẦU
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM, phản ánh hoạt
động đặc trưng của Ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, mang
lại thu nhập lớn nhất song cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất cho Ngân
hàng. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, một số NHTM đã coi
2


chính sách mở rộng tín dụng là một giải pháp để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh
thị phần. Nhưng không thể đồng nghĩa với việc hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá
khách hàng, tìm cách lách rào kiểm soát, thông tin sai lệch mà vẫn phải thực
hiện đúng quy trình tín dụng để giảm tỷ lệ nợ xấu, tránh tổn thất cho Ngân hàng.
Những khoản cho vay không thu hồi được cả gốc và lãi đúng thời hạn càng lớn,
tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng bất động sản,
đã có lúc đe dọa tới tính thanh khoản của hệ thống Ngân hàng. Do vậy, quản trị
nợ xấu, hạn chế nợ xấu có nguy cơ phát sinh và xử lý nợ xấu đã phát sinh là một
yêu cầu cấp thiết, có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý của
Ngân hàng.
Những gì nền kinh tế và hệ thống ngân hàng đã phải trãi qua thăng trầm
trong những năm qua chắc hẳn ai trong mỗi chúng ta đều cảm nhận được.
Nhưng có một vấn đề không thể không nói đến là thời gian qua nền kinh tế khó
khăn thì hệ thống ngân hàng cũng không thể thuận lợi. Điều này thể hiện qua
những khó khăn của nền kinh tế và sự đi xuống của điều kiện kinh doanh nói
chung trong thời gian qua đã đưa đến hậu quả không thể tránh khỏi là nợ xấu
của ngân hàng gia tăng mạnh.
Ý thức được điều này, các Ngân hàng Thương Mại Việt Nam nói chung và
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng đã ra một số chính sách,
biện pháp kiềm chế và xử lý nợ xấu với tinh thần hạn chế sự gia tăng nhanh là
một trong những việc cần được giải quyết hàng đầu nhằm nghiêm túc đưa ra
những giải pháp quản trị nợ xấu, góp phần tăng cường một cách toàn diện hiệu

quả của hoạt động tín dụng ngân hàng, giúp tạo ra điểm tựa vững chắc trong quá
trình thực hiện đổi mới, hiện đại hóa Ngân hàng Việt Nam.

PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU
I.

Khái niệm và phân loại nợ xấu :

1.Khái niệm nợ xấu
3


Theo quyết định 493/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày
22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động Ngân hàng của các tổ chức tín dụng; và quyết định số
18/2007 QD-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của quyết định 493 thì Nợ xấu được định nghĩa như sau :
Nợ xấu là những khoản nợ được phân vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 ( nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu theo định
nghĩa của Việt Nam cũng được xác định dựa theo 2 yếu tố : đã quá hạn trên
90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Qua định nghĩa về nợ xấu của các tổ chức trên ta có thể hiểu khái quát nợ
xấu là các khoản nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng hạn hoặc
không trả nợ như cam kết dẫn đến thiệt hại cho Ngân hàng.
2. Phân loại nợ xấu :
Theo quyết định 493/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày
22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động Ngân hàng của các tổ chức tín dụng; và quyết định số
18/2007 QD-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều

của quyết định 493 thì Nợ xấu được xác định dựa trên cả yếu tố thời hạn vay
và khả năng thu hồi.
a) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm :
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nợ xấu thuộc nhóm này được coi là các khoản nợ có khả năng thu hồi cao
nhất. Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ DPRR cho nợ xấu nhóm này là 20% dư
nợ của nhóm.
b) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm :
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
4


Nợ xấu thuộc nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn so
với các khoản nợ của nhóm 3. Các khoản nợ này được xếp vào những khoản nợ
mà Ngân hàng có sự nghi ngờ về khae năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập DPRR cho nợ
xấu thuộc nhóm này là 50% tổng dư nợ của nhóm.
c) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm :
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Khả năng thu hồi nợ của nhóm này được coi như bằng 0, do vậy tỷ lệ trích lập
dự phòng rủi ro tương ứng là 100% tổng dư nợ của nhóm.
II.

Quản trị nợ xấu :


1. Khái niệm quản trị nợ xấu :

Quản trị nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững ; trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng
ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đi kèm với việc xử lý các khoản nợ xấu đã
phát sinh từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHTM.
2. Sự cần thiết phải quản trị nợ xấu :

NHTM là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn từ nơi có khả năng
cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện cho đầu tư,
phát triển kinh tế. Do đó, một sự biến động của Ngân hàng sẽ ảnh hưởng xấu
đến chính hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Tác hại của nợ xấu thể hiện trên
hai nội dung sau :
a) Đối với nền kinh tế :

Nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu
quả sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế do ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh đình trệ.
5


Trên giác độ vĩ mô, nợ xấu làm giảm tính tích cực của tín dụng đối với nền kinh
tế, cản trở NHTM thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng, cung cấp vốn cho
nền kinh tế. Việc điều tiết vĩ mô kinh tế thông qua các NHTM cũng trở nên kém
hiệu quả.
Ở mức độ trầm trọng, nợ xấu không chỉ gây mất vốn, mất khả năng thanh toán
dẫn tới sụp đổ không chỉ của một ngân hàng mà còn kéo theo ảnh hưởng dây
chuyền làm chao đảo toàn bộ hệ thống ngân hàng. Điều này gây rối loạn lưu

thông tiền tệ trong nước, gây đình trệ sản xuất và khủng hoảng kinh tế.
b) Đối với Ngân hàng :

Nợ xấu đã gây ra các ảnh hưởng sau đến hoạt động của hệ thống Ngân hàng :
- Làm giảm lợi nhuận. Phát sinh nợ xấu thì lãi của các khoản nợ xấu khó
có thể thu được hay không thu đủ, do đó sẽ làm giảm thu nhập kinh
doanh của Ngân hàng. Phát sinh nợ xấu tất yếu ngân hàng phải trích
lập dự phòng rủi roc ho khoản nợ xấu đó, sẽ làm hiamr thu nhập kinh
doanh của ngân hàng.
- Ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh. Các
khoản vay của khách hàng không được thanh toán đúng hạn, hay khi
chuyển sang quá hạn thì việc thu nợ đã không đúng theo kế hoạch gây
ra thiếu hụt vốn so với dự tính của kế hoạch. Song nếu vượt qua giới
hạn cho phép thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán.
- Làm mất uy tín ngân hàng. Những ảnh hưởng của nợ xấu dẫn đến
giảm lợi nhuân, khả năng thanh toán giảm… có tác động sâu sắc đến
tâm lý khách hàng khác.
- Không duy trì được đội ngũ nhân viên. Một khi ngân hàng làm ăn
không hiệu quả, hay để tình trạng nợ xấu cao sẽ gây tâm lý hoang
mang cho khôgn những khách hàng mà còn cho chính nhân viên ngân
hàng, sẽ không giữ được những người làm việc hiệu quả ở lại, đây là
một chi phí rất lớn cho ngân hàng.
3. Nội dung quản trị nợ xấu :
6


a) Phòng ngừa nợ xấu phát sinh

Theo quyết định 493/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày

22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động Ngân hàng của các tổ chức tín dụng; và quyết định số
18/2007 QD-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
quyết định 493, nợ xấu chiếm tỷ lệ từ 2 – 5% là một tỷ lệ chấp nhận được. Để có
được tỷ lệ nợ xấu thấp, NHTM cần tập trung vào các biện pháp ngăn chặn nợ
xấu xuất hiện.
- Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.
- Xác định mức độ rủi ro tối đa, giới hạn tỷ lệ nợ xấu.
- Triển khai công cụ kiểm soát rủi ro mới.
b) Xử lý nợ xấu :

- Yêu cầu tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp và tái cơ cấu lại nợ.
Ngân hàng có thể áp dụng các phương pháp : điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ,
miễn, giảm một phần nợ lãi vay phải trả.
- Chứng khoán hóa các khoản nợ xấu – Biến nợ thành chứng khoán.
- Xử lý tài sản bảo đảm, đòi nợ bên bảo lãnh.
- Bán các khoản nợ.
- Bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro.
- Sự trợ giúp của Chính phủ.

PHẦN II
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NỢ XẤU TRONG NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

7


I.

Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

giai đoạn từ 2010 – 2012.

Trước hết chúng ta có thể xem xét tổng quát thực trạng nợ xấu của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam giai đoạn từ 2007 – 2009 trong bảng dưới
đây :
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Nợ xấu
3.779
5.289
3.498
Tổng dư nợ
97.656
112.793
141.621
Nợ xấu/Tổng dư nợ (%)
3,87
4,69
2,47
Nguồn : Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Dựa vào bảng trên ta thấy năm 2007 nợ xấu được kiểm soát ở mức 3,87%
trong tổng dư nợ. Tuy nhiên đến năm 2008 , khủng hoảng kinh tế đã gây ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thực hiện các
cam kết trả nợ với Ngân hàng. Ngoài ra không thể không nhắc đến nguyên nhân
cuối năm 2007 đầu 2008 là thời điểm bùng nổ của thị trường bất động sản. Một

lượng lớn vốn của Ngân hàng đã đổ vào lĩnh vực này. Nhưng trong năm 2008,
thị trường bất động sản giảm 30-40% và thị trường đóng băng nên doanh ngiệp
khó trả nợ vay cho ngân hàng. Chính vì vậy nợ quá hạn tại Ngân hàng đã tăng
lên đáng kể và chủ yếu rơi vào khoản cho vay bất động sản. Do đó tỷ lệ nợ xấu
của Ngân hàng tăng lên là một thực tế khó tránh khỏi. Tại thời điểm 31/12/2008,
tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của NHTMCP Ngoại thương VN là 4,6%.
Tuy nhiên sang đến năm 2009, tình trạng nợ xấu đã được cải thiện đáng
kể. Nguyên nhân khách quan là nhờ gói hỗ trợ lãi suất kích cầu của Chính phủ,
giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, tiếp tục kế hoạch kinh doanh để thu hồi
vốn trả nợ vay ngân hàng.
Sang các năm 2010, 2011, 2012, tình hình nợ xấu của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam cụ thể như sau :
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012
8


Nợ xấu
5.003
4.251
5.788
Tổng dư nợ
176.814
209.418

241.163
Nợ xấu/Tổng dư nợ (%)
2,83
2,03
2,40
Nguồn : Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Năm 2010, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam thường xuyên chú trọng
quản lí chất lượng tín dụng. Thông qua việc thực hiện phân loại nợ theo điều 7QĐ 493, chất lượng tín dụng của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam được cải
thiện. Tỉ lệ nợ xấu ở mức 2,83% thấp hơn so với mục tiêu kế hoạch do HĐQT đề
ra. Tỷ lệ nợ xấu 2010 cao hơn 2009 chủ yếu là do thay đổi phương pháp phân
loại nợ, thể hiện quan điểm thận trọng hơn của NHTMCP Ngoại thương Việt
Nam.Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro. Đến thời điểm 31/12/2010,
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam đã trích đủ 100% dự phòng chung và dự
phòng cụ thể theo kết quả phân loại nợ theo quy định hiện hành của NHNN.
Số dư quỹ dự phòng rủi ro đến thời điểm 31/12/2009 theo báo cáo kiểm toán
hơp nhất là 5.689 tỷ đồng trong đó dự phòng chung là 1.278 tỷ đồng, dự phòng
cụ thể là 4.411 tỷ đồng.
Sang năm 2011, với vai trò là một Ngân hàng thương mại lớn, bên cạnh
việc tuân thủ thực hiện chính sách kiểm soát tăng trưởng tín dụng của NHNN,
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam luôn linh hoạt theo sát tình hình thị trường
để điều chỉnh hoạt động tín dụng cho phù hợp nhằm đảm bảo an toàn và hiệu
quả cao nhất cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. NHTMCP Ngoại thương
Việt Nam đã xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng ở mức phù hợp, giao và
kiểm soát trần dư nợ cho từng chi nhánh, giảm chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ đối
với chi nhánh có nợ xấu cao, đặc biệt kiểm soát tăng trưởng dư nợ ngoại tệ cho
vay trung dài hạn nhằm tuân thủ các tỷ lệ an toàn theo quy định của NHNN và
đảm bảo an toàn thanh khoản cho ngân hàng. Tính đến 31/12/2011, dư nợ tín
dụng đạt 209.418 tỷ quy đồng, tăng 18,4%, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra,
duy trì được thị phần 8,1% toàn ngành Đến thời điểm 31/12/2011, NHTMCP
Ngoại thương Việt Nam đã trích đủ dự phòng chung và dự phòng cụ thể theo kết

quả phân loại nợ theo quy định hiện hành của NHNN. Số dư Quỹ dự phòng rủi
9


ro đến thời điểm 31/12/2011 theo Báo cáo kiểm toán hợp nhất là 5.328 tỷ đồng,
trong đó dự phòng chung là 1.464 tỷ đồng, dự phòng cụ thể là 3.864 tỷ đồng.
Đến năm 2012, dư nợ cho vay và ứng trước khách hàng đến cuối năm
2012 đạt 241.163 tỷ đồng, tăng 31.745 tỷ đồng (~ +15,2%) so với cuối năm
2011. Phân theo loại tiền, dư nợ tín dụng VND đạt 166.040 tỷ đồng, tăng 21,1%
so với cuối năm 2011; trong khi dư nợ tín dụng ngoại tệ đạt 75.123 tỷ đồng,
tương ứng tăng 3,9% so với cuối năm 2011. Sở dĩ tín dụng VND tăng trưởng
cao là do NHTMCP Ngoại thương Việt Nam nắm bắt kịp thời xu hướng của nền
kinh tế thông qua việc cung cấp nhiều gói tín dụng với lãi suất ưu đãi Tình hình
nợ xấu: Năm 2012, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam tiếp tục thực hiện đồng
bộ và hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, phân tán rủi ro, đa
dạng hóa các danh mục đầu tư tín dụng, quy định các giới hạn phê duyệt cấp tín
dụng, kiểm tra giám sát chặt chẽ các quá trình cấp tín dụng nhằm phát hiện sớm
và ngăn chặn rủi ro tín dụng, giảm thiểu nợ xấu. Do đó tỉ lệ nợ xấu thực tế đến
cuối năm 2012 chỉ còn 2,4%, thấp hơn tỷ lệ nợ xấu 2012 do đại hội cổ đông giao
(2,8%).
Triển vọng kinh tế thế giới năm 2013 dự báo chưa có dấu hiệu khả quan
và còn nhiều diễn biến phức tạp. Kinh tế Việt Nam năm 2013 sẽ còn chịu ảnh
hưởng bởi những vấn đề tồn đọng của năm 2012. Tăng trưởng GDP dự báo ở
mức 5,5%, lạm phát thấp hơn mức 2012. Trên cơ sở phân tích môi trường hoạt
động kinh doanh, bám sát định hướng điều hành Chính phủ và NHNN, VCB xác
định theo phương châm hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam là “Đổi mới – Chuẩn mực - An toàn - Hiệu quả“, quan điểm chỉ đạo điều
hành là: “Nhạy bén, Linh hoạt, Quyết liệt”. Định hướng chỉ đạo trong năm 2013
của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là: Bám sát Chiến lược kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020,

bên cạnh mảng bán buôn truyền thống, đẩy mạnh hơn nữa hoạt động bán lẻ, phát
huy mọi lợi thế, tiếp tục phát triển theo chiều sâu, lấy Chất lượng và thực chất
làm trọng, hướng tới phát triển bền vững.
10


II.

Các biện pháp quản trị nợ xấu đã được áp dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam.

Nhận thức được nguy cơ nợ xấu, trong thời gian qua Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm xử lý nợ xấu tồn
đọng, đồng thời hạn chế nợ xấu mới phát sinh. Cụ thể như sau :
1. Tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định nội bộ của

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Trong phạm vi quản lý Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành các văn
bản điều tiết hoạt động của Ngân hàng như : Quyết định 1627/2001/QD-NHNN
ngày 31/12/2001 về việc : ‘Ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với khách
hàng’, Quyết định số 493/2005/QD-NHNN ngày 22/04/2005 về việc ‘Quy định
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động Ngân hàng của TCTD’, Quyết định 18/2007/QD-NHNN ngày
25/04/2007 ‘Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động Ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QD-NHNN
ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật và các quyết định của
NHNN, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã ban hành các quy định
nội bộ về quản lý tín dụng như : Quyết định số 118/QD-NHNT ngày 14/06/2006

Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đòng tín dụng Doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và Quyết định 117/QD-NHNT.QLTD
ngày 05/08/2007 ban hành Quy định về thẩm quyền phê duyệt giới hạn tín
dụng/cấp tín dụng đối với khách hàng. Quyết định số 106/QD-NHNT.CSTD
ngày 07/04/2009 của Tổng Giám đốc ban hành quy định của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề.
2. Xây dựng chiến lược tín dụng và chiến lược khách hàng phù hợp :

Cuối năm 2010 Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã
xây dựng chiến lược hoạt động cho năm 2011là : Kiểm soát tăng trưởng tín
dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Duy trì cơ
11


cấu tín dụng hợp lý, cân đối với khả năng nguồn vốn; Chủ động đánh giá khách
hàng có nhu cầu vay vốn trên địa bàn, lựa chọn tìm kiếm các phương án,
dự án, khách hàng vay tốt. Ưu tiên cho vay các chương trình tín dụng: phục vụ
cho sản xuất, xuất khẩu, khu vực nông nghiệp, nông hôn và doanh nghiệp vừa &
nhỏ. Hạn chế cho vay phi sản xuất. Chú trọng đến chất lượng tín dụng, hạn
chế phát sinh nợ xấu đi đôi với xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng. Đa dạng
hóa danh mục đầu tư trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Chủ động phân
tích diễn biến của thị trường, dự báo tình hình để nắm bắt cơ hội kinh doanh
giấy tờ có giá nhằm đạt hiệu quả sử ụng vốn cao. Rà soát danh mục đầu tư
góp vốn, chú trọng hiệu quả đầu tư. Sang năm 2012 chiến lược kinh doanh
được đề ra là : Kiểm soát tăng trưởng tín dụng phù hợp với sự tăng trưởng
nguồn vốn. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng trung dài hạn và tăng trưởng ngoại
tệ. Bám sát các chính sách điều hành của NHNN và tình hình thanh khoản của
hệ thống để có chính sách tín dụng phù hợp. Ưu tiên phân bổ nguồn vốn cho khu
vực nông nghiệp, nông thôn; sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, vốn
lưu động cho doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng nhiều lao động, các dự án,

phương án có hiệu quả và phù hợp với thế mạnh kinh tế của địa bàn. Hạn chế
cho vay nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục các mặt hàng không khuyến khích
nhập khẩu. Kiểm soát dư nợ phi sản xuất.
3. Xây dựng mô hình tín dụng mới trong toàn hệ thống:

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã nhanh chóng xây dựng mô
hình kinh doanh một cách khoa học, tạo điều kiện phục vụ khách hàng tốt nhất,
tăng cường khả năng tiếp cận và cung cấp các sản phẩm chuyên biệt cho từng
loại đối tượng khách hàng, đưa ra chính sách phù hợp cho mỗi loại khách hàng
theo nguyên tắc tách biệt. Mô hình này đã thể hiện sự tách bạch chức năng kinh
doanh, chức năng quản lý rủi ro và chức năng tác nghiệp.
4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, thông tin tín dụng:

Hoạt động kiểm tra kiểm soát luôn có ý nghĩa hết sức quan trọng đói với
công tác quản trị điều hành. Chính vì vậy mà trong những năm qua công tác
kiểm tra kiểm soát luôn được Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đặc
12


biệt quan tâm. Bên cạnh việc kiểm tra kiểm soát thì thông tin tín dụng cũng
được cập nhật.
5. Nâng cao trách nhiệm và chất lượng cán bộ:

Những năm qua Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã áp dụng việc
thi tuyển cán bộ công khai và nghiêm túc. Qua đó đã tuyển dụng được rất nhiều
cán bộ có trình độ, được đào tạo đúng chuyên ngành và có năng lực. Ý thức tuân
thủ nghiêm túc các quy trình tín dụng được nâng cao thêm một bước góp phần
vào việc hạn chế nợ xấu.
6. Cải thiện cho vay theo các thành phần kinh tế:


Những chương trình cho vay đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
FDI, Doanh nghiệp vừa và nhỏ SME và cá thể được Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chú trọng đẩy mạnh và đã đạt được một số kết quả đáng khích
lệ.
7. Các biện pháp xử lý nợ xấu đã phát sinh:

Xử lý nợ xấu đã phát sinh là một biện pháp nhằm giảm lượng nợ xấu đã phát
sinh tại ngân hàng. Trong thời gian qua Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam đã áp dụng nhiều biện pháp để tận thu nợ và xử lý nợ xấu một cách toàn
diện. Cụ thể:
-Xây dựng các phương án xử lý nợ xấu hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế.
-Cần có các giải pháp quyết liệt, tích cực hơn nhằm quản lý các khách hàng
có nguy cơ chuyển nợ xấu, đôn đốc khách hàng trả nợ, quản lý hàng tồn kho,
dòng tiền…, tránh tình trạng không theo sát để khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích hoặc buông lỏng quản lý hàng tồn kho dẫn đến khách hàng tẩu tán hàng,
tẩu tán tài sản đảm bảo dẫn đến mất vốn vay.
-Tập trung nguồn lực cho công tác xử lý và thu hồi nợ có vấn đề đảm bảo
việc thu hồi nợ được liên tục và quyết liệt.
-Xây dựng quy trình xử lý tài sản đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác thu hồi nợ với những quy định chặc chẻ từ việc tiếp nhận tài sản, đến tổ chức
khai thác, phát mãi tài sản, tuân theo các văn bản của Chính phủ và các Ban
ngành.
13


-Chủ động, tích cực phối hợp với khách hàng xử lý, phát mại tài sản theo hợp
đồng bảo đảm, miễn giảm lãi đối với khách hàng có thiện chí, hợp tác nhưng
không có nuồn trả nợ khả thi. Thực hiện mua bán nợ nếu hiệu quả hơn việc phát
mại tài sản đảm bảo, miễn giảm lãi.
-Kiên quyết áp dụng biện pháp khởi kiện để xử lý các trường hợp khách hàng

thiếu thiện chí, hợp tác trả nợ cho ngân hàng, tiếp tục áp dụng linh hoạt các biện
pháp khác để xử lý, thu hồi nợ xấu đạt kết quả. Đồng thời cần tích cực phối hợp
với các cơ quan hữu quan để đẩy nhanh quá trình khởi kiện và thi hành án.
-Có cơ chế khuyến khích, khen thưởng kịp thời đối với những đơn vị có chất
lượng tín dụng tốt, hoàn thành tốt kế hoạch thu nợ xấu.
-Thiết lập các biện pháp dự phòng để hạn chế rủi ro, xử lý nợ xấu được tăng
cường, một trong những biện pháp đó là cho vay có tài sản bảo đảm.
-Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro : Hội đồng xử lý rủi ro của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam thực hiện việc phân loại tài sản ‘Có’, trích lập
dự phòng rủi ro trong từng quý và giám sát hoạt động thu hồi nợ. Từ khi thực
hiện trích lập dự phòng rủi ro theo cơ chế mới, lượng trích lập dự phòng của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã đáp ứng sát hơn với yêu cầu thực
tế, giúp cho việc sử dụng dự phòng rủi ro ngày càng có hiệu quả. Việc sử dụng
quỹ dự phòng rủi ro trở thành một trong số các biện pháp quan trọng nhất giúp
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam xử lý nợ xấu.
III. Đánh giá về công tác quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam :
1. Kết quả đạt được :

Từ sự phân tích trên có thể thấy rằng trong những năm qua Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam đã đạt được một số các kết quả đáng khích lệ trong hoạt
động tín dụng nói chung và công tác quản trị nợ xấu nói riêng, cụ thể như sau :
- Khẳng định được vị thế mới của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam trên thị trường cho vay.
- Công tác quản trị nợ xấu được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc và thống
nhất trong toàn hệ thống.
14


- Kết quả xử lý nợ xấu cao.

Tuy nhiên, mặc dù Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã tích cực áp
dụng các biện pháp quản trị nợ xấu, song trong công tác quản trị nợ xấu vẫn còn
nhiều hạn chế cần phải có biện pháp khắc phục kịp thời.
2. Hạn chế của quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

Nam.
a) Hạn chế :

- Nợ xấu vẫn tiềm ẩn và có xu hướng gia tăng.
- Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa phát huy tối đa hiệu quả.
- Hạn chế trong việc thu hồi nợ.
b) Nguyên nhân:

* Nguyên nhân khách quan :
-Kinh tế suy thoái, nhiều doanh nghiệp phá sản, giải thể và ngừng hoạt động.
-Thị trường bất động sản đóng băng kéo theo sự sa sút của một loạt các
doanh nghiệp hoạt động trong các ngành phụ trợ như ngành sản xuất thép, xi
măng, gạch ngói, xây lắp…. Nhu cầu mua nhà trong dân còn rất lớn nhưng sự e
ngại về biến động lãi suất cho vay khiến người có nhu cầu mua nhà thật sự chưa
sẵn sàng chọn phương án vay vốn để mua nhà.
-Kinh tế thế giới lâm vào khó khăn, khủng hoảng ở nhiều quốc gia ảnh
hưởng đến những ngành xuất khẩu của Việt Nam như ngành thủy sản, chế biến
gỗ xuất khẩu…
-Phát mãi tài sản khó khăn, khởi kiện khách hàng và quá trình thi hành án
kéo dài.
* Nguyên nhân chủ quan :
- Yếu kém trong công tác thẩm định, theo dõi và giám sát khoản vay. Khâu
thẩm định/cấp tín dụng chưa đánh giá được hết rủi ro từ phía khách hàng. Khâu
kiểm soát trong cho vay chưa thực hiện các nghiệp vụ kiểm tra chéo, hồ sơ giải
ngân chưa chặt chẻ nên không phát hiện được những rỉu ro tiềm ẩn trong quá

trình giải ngân khoản vay.
15


-Chưa kịp thời áp dụng các biện pháp xử lý nợ xấu. Trong quá trình rà soát
tín dụng, có một số khoản tín dụng khách hàng đã có dấu hiệu khó khăn trong
kinh doanh nhưng ngân hàng chưa thực sự quan tâm kịp thời để cùng doanh
nghiệp tháo gỡ mà đến khi tình hình khách thực sự xấu thì không thể xử lý được
nữa. Khi đã phát sinh nợ xấu, không kịp thời tìm xem biện pháp nào tốt nhất để
xử lý sớm dẫn đến việc khách hàng có thể tẩu tán tài sản.

PHẦN III
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ NỢ XẤU
I.

Yêu cầu và quan điểm :

Tiến trình hội nhập quốc tế và các nước trong khu vực đang đặt ra những
thách thức lớn đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, trong đó phải
16


kể đến sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới từ nước ngoài, vừa có nguồn
lực mạnh, vừa có kinh nghiệm trên thương trường. Ngoài ra nhóm các ngân
hàng TMCP trong nước, đặc biệt là nhóm các NHTMCP trong nước có sự tham
gia vốn của Ngân hàng nước ngoài đang tiến những bước dài trên mọi mảng
nghiệp vụ, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và chiến dần thị phần. Trong bối
cảnh như vậy, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cần xác định rõ ràng
một hướng đi phù hợp, củng cố sức mạnh nội lực, khẳng định khả năng cạnh

tranh trên thị trường, chủ động giành nắm các cơ hội kinh doanh thuận lợi mà
môi trường kinh tế mới đưa lại.
Theo quan điểm phòng còn hơn chống, có nghĩa là ưu tiên các giải pháp hạn
chế nợ xấu phát sinh mới. Nhưng song song với hạn chế nợ xấu cũng không làm
ảnh hưởng đến tăng trưởng của Ngân hàng và không làm hạn chế khả năng tiếp
cận nguồn vốn của khách hàng, phải có sự phù hợp giữa hạn chế nợ xấu vơi yêu
cầu phát triển. Suy cho cùng, trong hoạt động kinh doanh không thể tránh khỏi
rủi ro, vì vậy cũng cần phải chấp nhận một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo mục tiêu
kinh doanh hiệu quả và an toàn.
II.

Giải pháp lâu dài và thường xuyên để nâng cao hiệu quả hoạt
động quản trị nợ xấu trong Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam.

1. Nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định tín dụng theo hướng vừa tạo

điều kiện tốt để tăng trưởng tín dụng và kiểm soát tốt rủi ro.
Thẩm định dự án và cho vay theo dự án là hoạt động có tầm quan trọng bậc
nhất ở Ngân hàng. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã ban hành nhiều
quy trình, quy định, hướng dẫn… về thẩm định dự án, kiểm soát nhằm không
ngừng nâng cao.
2. Nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng.

Cần nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển dịch vụ mới nhằm tăng lợi
nhuận, tăng vốn chủ sở hữu. Chủ động thu hút sự đầu tư của các tổ chức tài
chính quốc tế, các NHTMCP nước ngoài tham gia liên doanh để tăng vốn hoạt
động, tăng trích lập dự phòng rủi ro và thực hiện chuyển giao công nghệ, tiến
17



dần theo hướng hiện đại, có khả năng cạnh tranh toàn diện trên thị trường tiền
tệ.
3. Áp dụng cơ chế giao khoán, thưởng phạt trong quản lý điều hành.

Cơ chế giao khoán công việc phải được từng bước áp dụng, đi kèm cùng cơ
chế thưởng phạt cán bộ nhằm phát huy tối đa khả năng của từng cán bộ cũng
như tạo môi trường kinh doanh công bằng, kích thích hoạt động tín dụng phát
triển. Nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng và lãnh đạo trong việc cho vay,
gắn kết quyền lợi và trách nhiệm của những người liên quan đến cho vay với
chất lượng tín dụng.
4. Tăng cường số lượng và chất lượng nhân lực làm công tác tín dụng.

Chính sách tuyển dụng cán bộ mới : bên cạnh nhu cầu tuyển dụng cán bộ mới
có kết quả học tập tốt, có khả năng nắm bắt nhanh công việc, cần có chính sách
riêng để tuyển dụng đối với các cán bộ có năng lực, kinh nghiệm tốt từ các ngân
hàng hoặc cơ quan khác. Có chính sách giữ chân cán bộ cũ có năng lực, có kinh
nghiêm. Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại.
5. Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực chấm điểm và xếp hạng tín dụng.

Qua một thời gian hoạt động đã thấy rõ hiệu quả áp dụng của phương pháp
chấm điểm và xếp hạng tín dụng với ý nghĩa quản lý rủi ro tổng thể với một
khách hàng.
6. Nghiên cứu những sản phẩm mới vừa hổ trợ cho tín dụng vừa đem lại tiện

ích cho khách hàng và ngân hàng.
Khi tiến hành nghiên cứu sản phẩm mới Ngân hàng có thể làm dịch vụ thanh
toán cho khách hàng và khi khách hàng thiếu tiền thì Ngân hàng có thể cho vay.
Ngân hàng có thể hoàn toàn yên tâm về khoản vay này bởi khách hàng đã được
Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán, do đó Ngân hàng có thể nắm được số

dư tài khoản cũng như các luồn tiền ra vào của khách hàng để có phương án thu
nợ.
7. Tăng cường hơn nữa việc tổ chức, phân loại nợ xấu theo định kỳ.

Cán bộ tín dụng phải coi việc phân tích, phân loại nợ xấu là một công việc
trọng yếu. Đối với từng khoản nợ có vấn đề phải phân tích chi tiết thực trạng
18


tình hình tài chính của khách hàng, tìm ra nguyên nhân dẫn đến nợ xấu, khả
năng tài chính của khách hàng có thể thu nợ đến đâu, tìm hiểu rõ đạo đức và gia
cảnh của con nợ. Từ đó giúp cán bộ tín dụng nắm được nguyên nhân phát sinh
để có cách giải quyết cho từng khách hàng cụ thể. Việc phân tích, phân loại nợ
xấu phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, định kỳ.
8. Tăng cường chất lượng, hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

Hệ thống kiểm tra nội bộ chuyên trách và các cán bộ kiểm tra hoạt động độc
lập với các bộ phận nghiệp vụ và được đánh giá, kết luận, kiến nghị trong hoạt
động kiểm toán. Chủ trương chung của công tác chỉ đạo, điều hành là chủ động,
chuyên nghiệp và kỷ cương. Ở cấp Hội sở chính tiếp tục nâng cao chức năng
định hướng, quản trị hệ thống, bám sát tình hình thị trường, các chỉ đạo điều
hành của Chính phủ và NHNN để đưa ra các quyết định chỉ đạo kịp thời. Ở cấp
Chi nhánh, Công ty thường xuyên cập nhật tình hình thực tế, hệ thống hóa các
chỉ đạo của Hội sở chính, kiến nghị Hội sở chính về các chính sách về quản lý
cũng như tình hình cạnh tranh trên địa bàn. Rà soát văn bản, chế độ, qui trình
quy chế của các nghiệp vụ, đồng thời điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới cho
phù hợp với thực tiễn. Tăng cường công tác rà soát và đánh giá rủi ro tại các đơn
vị. Tiếp tục nâng cao, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát từ xa, theo dõi
thường xuyên các hoạt động của Ngân hàng, của tất cả các chi nhánh, công ty
trực thuộc. Nâng cao vai trò của bộ máy kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ.

Quản trị tốt các tỷ lệ an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, xây dựng
các mô hình đo lường rủi ro theo chuẩn mực quốc tế.
9. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng và phân tích đánh giá các thông

số trong quản lý rủi ro tín dụng.
Để thực hiện tốt công tác thẩm định thì cần phải có hệ thống thông tin đầy
đủ, chính xác, kịp thời. Thông tin đảm bảo yêu cầu sẽ giúp việc thẩm định có
được những quyết định phù hợp.
10. Đổi mới công nghệ ngân hàng.
19


Việc đổi mới công nghệ không những đưa ra được những sản phẩm mới,
nhiều tiện ích trên cùng một sản phẩm mà còn tạo điều kiện cho công tác quản
lý điều hành theo phương pháp hiện đại. Tập trung nâng cao năng lực quản trị,
điều hành, kiểm tra kiểm soát, quản trị rủi ro, bảo mật và an ninh dữ liệu.

KẾT LUẬN
Quản trị nợ xấu trong hoạt động ngân hàng nhằm làm tăng chất lượng các
khoản vay, giảm chi phí hoạt động, tăng thu nhập, nâng cao năng lực tài chính
của ngân hàng trong điều kiện ngành ngân hàng cũng như nền kinh tế Việt Nam
đang hội nhập ngày càng sâu với kinh tế thế giới
Quản trị nợ xấu của hệ thống ngân hàng là vấn đề kinh tế vĩ mô phức tạp,
đòi hỏi phải có thời gian, đủ nguồn lực và sự hậu thuẩn mạnh mẽ của hệ thống
chính trị. Để xử lý căn bản, bền vững nợ xấu, Ngân hàng Nhà nước đã trình Bộ
20


Chính trị và Chính phủ thông qua Đề án xử lý nợ xấu của hệ thống các Tổ chức
tín dụng và Đề án thành lập Công ty Quản lý tài sản với nhiều giải pháp đồng bộ

về chính sách kinh tế vĩ mô, phát triển thị trường bất động sản, nâng cao năng
lực quản trị của tổ chức tín dụng, đề cao kỷ luật thi trường trong cấp tín dụng,
đổi mới cơ chế, chính sách an toàn hoạt động tín dụng và thanh tra, giám sát…
Gắn xử lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng với thực hiện đồng bộ các giải pháp
tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, cơ cấu lại doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp nhà nước, tái cấu trúc đầu tư công trong tổng thể chương trình tái cơ cấu
nền kinh tế. Vì vậy chúng ta tin tưởng nợ xấu sẽ dần được xử lý và chất lượng
tín dụng cải thiện để đạt mức an toàn./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Ngân hàng thương mại của Học viện Ngân hàng.
2. Web
3. Báo cáo thường niên của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam qua các

năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012.
4. Các tạp chí của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam.

21



×