Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản trị vốn luân chuyển tại công ty xăng dầu bắc tây nguyên chi nhánh xăng dâu kom tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN NGỌC HÒA

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI
CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC TÂY NGUYÊN –
CHI NHÁNH XĂNG DẦU KON TUM

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số:60.34.01.02

TÓM TĂT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH

Phản biện 1: GS.TS. Lê Thế Giới
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh tại
Đại học Đà Nẵng vào ngày 16 tháng 1 năm 2016

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin Học liệu – Đại Học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành được hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm
giữ một lượng vốn nhất định. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Trong đó vốn luân
chuyển có vai trò quan trọng trong việc thành lập, hoạt động và phát
triển của doanh nghiệp. Vốn luân chuyển là tài sản ngắn hạn của một
doanh nghiệp, chiếm phần khá quan trọng trong nguồn lực tài chính
của doanh nghiệp và được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau,
thay đổi ngày qua ngày trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, huy động được vốn
chỉ là bước đầu, quan trọng và quyết định hơn là nghệ thuật phân bố,
sử dụng số vốn với hiệu quả cao nhất vì điều đó ảnh hưởng đến vị thế
của doanh nghiệp trên thương trường. Bởi vậy cần phải có chiến lược
bảo toàn và sử dụng hiệu quả vốn luân chuyển.
Chi nhánh xăng dầu Kon Tum là đơn vị trực thuộc Công ty xăng
dầu Bắc Tây Nguyên - Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu tại
địa bàn tỉnh Kon Tum. Do mặt hàng kinh doanh xăng dầu là sản
phẩm thiết yếu, là chi phí đầu vào quan trọng của hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản và sản xuất, đặc biệt trong 7 năm gần đây dưới tác
động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới đã ảnh hưởng
sâu sắc và gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Trong điều kiện hàng loạt các doanh nghiệp kinh doanh thua
lỗ dẫn tới phá sản, Chính phủ thắt chặt tiền tệ, thu hẹp hoạt động đầu
tư xây dựng cơ bản. Do đó vấn đề về bảo toàn và sử dụng hiệu quả

vốn luân chuyển là một trong số những vấn đề cần được quan tâm sâu
sắc. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: "Quản trị vốn luân chuyển tại


2
Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên - Chi nhánh xăng dầu Kon
Tum” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về quản trị vốn luân
chuyển của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Chi
nhánh xăng dầu Kon Tum.
- Trên cơ sở hệ thống lý luận và phân tích thực trạng quản trị vốn
luân chuyển tại Chi nhánh xăng dầu Kon Tum, đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển tại đơn vị.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn quản
trị vốn luân chuyển của Chi nhánh xăng dầu Kon Tum.
- Phạm vi nghiên cứu luận văn:
+ Về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác
quản trị vốn luân chuyển của Chi nhánh xăng dầu Kon Tum – Công
ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên.
+ Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu dựa trên thông tin và số
liệu giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp khác nhau làm cơ sở cho việc
nghiên cứu trên nền tảng của phương pháp luận duy vật biện chứng
như:
- Thu thập các dữ liệu thứ cấp về báo cáo tài chính, báo cáo quản
trị, vốn luân chuyển tại Chi nhánh xăng dầu Kon Tum.

- Xử lý số liệu bằng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh từ số liệu thu thập được.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn sẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn


3
luân chuyển tại đơn vị, phân tích đúng thực trạng, góp phần đánh giá
đúng kết quả, tồn tại và nguyên nhân của thực trạng quản trị vốn luân
chuyển ở Chi nhánh xăng dầu Kon Tum và kiến nghị một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển tại Chi nhánh xăng dầu Kon
Tum. Qua thời gian được làm việc tại Chi nhánh xăng dầu Kon Tum,
cụ thể trực tiếp làm công tác quản trị tài chính, tôi nhận thấy công tác
quản trị vốn luân chuyển của đơn vị chưa được quan tâm thoả đáng.
Bản thân đơn vị cũng đã từng có những hoạt động phân tích đánh giá
vấn đề này, song việc đánh giá mới chỉ dừng lại ở một vài nội dung
nhất định và mang tính cục bộ. Do vậy tôi hy vọng rằng đề tài sẽ giúp
cho Ban lãnh đạo đơn vị có thể đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện về
tình hình quản trị của vốn luân chuyển tại Chi nhánh xăng dầu Kon
Tum trong những năm qua, từ đó có những quyết định đúng đắn hơn
trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh của mình trong giai
đoạn tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung cơ bản của luận văn được chia làm ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn luân chuyển trong doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công
ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên - Chi nhánh xăng dầu Kon Tum.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn luân

chuyển tại Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên - Chi nhánh xăng dầu
Kon Tum.


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn luân chuyển trong
doanh nghiệp
a. Khái niệm về vốn luân chuyển
Vốn luân chuyển là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn, hay
có thể nói vốn luân chuyển của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ để đầu
tư, mua sắm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Vốn luân chuyển ròng của doanh nghiệp là phần giá trị tổng tài
sản ngắn hạn trừ tổng nợ ngắn hạn.
Vốn luân chuyển ròng = Tổng tài sản ngắn hạn - Tổng nợ ngắn hạn
b.Đặc điểm của vốn luân chuyển trong doanh nghiệp
- Vốn luân chuyển có đặc điểm khá rõ nét là tốc độ luân chuyển
nhanh. Vốn luân chuyển hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi kết
thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn luân chuyển lại
thay đổi hình thái biểu hiện. Tương ứng với một chu kỳ kinh doanh thì
vốn luân chuyển cũng hoàn thành một vòng chu chuyển.
1.1.2. Phân loại vốn luân chuyển
Thông thường có những cách phân loại sau đây:
- Phân loại theo vai trò từng loại vốn luân chuyển trong quá
trình sản xuất kinh doanh: Theo cách phân loại này, vốn luân chuyển

của doanh nghiệp có thể được phân thành 3 loại: Vốn luân chuyển
trong khâu dự trữ sản xuất; Vốn luân chuyển trong khâu sản xuất; Vốn
luân chuyển trong khâu lưu thông.


5
- Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo cách phân loại này,
vốn luân chuyển có thể chia thành 2 loại: Vốn vật tư, hàng hoá; Vốn
bằng tiền và khoản phải thu.
- Phân loại theo nguồn hình thành: Xét về nguồn hình thành,
vốn luân chuyển có thể hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và vốn
vay.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn luân chuyển
trong doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn luân chuyển của doanh
nghiệp có nhiều loại, có thể chia thành 3 nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn
giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc
điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp
- Các nhân tố về mặt sản xuất: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ
sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ
dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất .
- Các nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được
lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp
hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của vốn luân chuyển đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Những thành tố quan trọng của vốn luân chuyển đó là tiền, hàng
tồn kho, khoản phải thu. Các nhà phân tích tài chính thường xem xét

các khoản mục này do đó là yếu tố đầu vào để có cơ sở đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Bất
kỳ một thành tố nào không bảo đảm đều có tác động rất xấu đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng quản lý vốn luân chuyển của doanh nghiệp càng tốt thì


6
nhu cầu vay nợ càng giảm. Ngay cả khi doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi
thì việc quản lý vốn luân chuyển cũng rất cần thiết vì nó đảm bảo rằng
lượng vốn nhàn rỗi này sẽ được đầu tư một cách hiệu quả nhất cho nhà
đầu tư.
Khi thị trường có biến động, bên cạnh những thách thức sẽ có
nhiều cơ hội xuất hiện. Nếu doanh nghiệp có đủ điều kiện khả năng về
vốn luân chuyển thì có thể sẽ nắm bắt được cơ hội kinh doanh. Ngược
lại khi không có điều kiện, đặc biệt là không có đủ vốn luân chuyển thì
nhiều khả năng sẽ mất cơ hội. Như vậy việc huy động và sử dụng vốn
luân chuyển đầy đủ, kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp chủ động ứng phó
với những biến động của thị trường.
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển
Mục tiêu của quản trị vốn luân chuyển là phải tính toán và kiểm
soát chặt chẽ vốn bằng tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho. Từ đó sẽ
giúp doanh nghiệp đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn
ra liên tục không bị gián đoạn và đảm bảo việc sử dụng vốn luân
chuyển một cách tiết kiệm, tăng tốc độ vòng quay của vốn luân
chuyển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn luân chuyển
a. Quản trị vốn bằng tiền

Nội dung quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp thông thường
bao gồm:

- Hoạch định mức dự trữ vốn bằng tiền:
Những phương pháp thường dùng để xác định mức dự trữ vốn
bằng tiền:
+ Phương pháp đơn giản, thường dùng để xác định mức dự trữ
vốn bằng tiền hợp lý là lấy nhu cầu sử dụng vốn bằng tiền trung bình


7
hàng ngày nhân với số lượng ngày cần dự trữ vốn bằng tiền.
+ Phương pháp tổng chi phí tối thiểu (Mô hình Baumol)
+ Mô hình quản lý tiền mặt Miller Orr
+ Lập dự toán vốn bằng tiền.

- Tổ chức quản lý, sử dụng các khoản thu chi vốn bằng tiền
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền
Vòng quay vốn bằng tiền là một chỉ số quan trọng để đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nó phản ánh hiệu quả sử dụng
và sự luân chuyển vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
Vòng quay vốn bằng tiền =
b.Quản trị các khoản phải thu
Nội dung quản trị khoản phải thu trong doanh nghiệp thông
thường bao gồm:

- Hoạch định khoản phải thu khách hàng:
- Tổ chức quản trị khoản phải thu khách hàng
- Đánh giá hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu:
Để đánh giá đo lường hiệu quả hoạt động quản trị khoản phải thu

thì cần dự vào một số chỉ số, bao gồm: Kỳ thu tiền bình quân và vòng
quay khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay khoản phải thu =
c. Quản trị hàng tồn kho

- Hoạch định hàng tồn kho
Công tác hoạch định hàng tồn kho thường sử dụng các phương
pháp quản trị hàng tồn kho dự trữ sau:


8
+ Phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu
quả nhất – EOQ (Economic Odering Quantity)
+ Phương pháp tồn kho bằng không.

- Tổ chức quản trị hàng tồn kho:
- Đánh giá hiệu quả công tác quản trị hàng tồn kho
Quản lý hàng tồn kho hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí trong
kinh doanh thông qua việc cân đối được nhu cầu hàng hóa nguyên
vật liệu tốt hơn, hàng hóa được bảo vệ tốt hơn cũng như hạn chế
được lãng phí. Để đánh giá công tác quản trị hàng tồn kho thường
xem xét các chỉ tiêu về số vòng quay hàng tồn kho, số ngày một
vòng quay hàng tồn kho.
+ Vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hóa tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ. Nếu vòng quay hàng tồn kho càng cao thì
việc quản lý hàng tồn kho càng tốt.
Vòng quay hàng tồn kho =
+ Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: là số ngày trung bình của
một vòng quay hàng hóa tồn kho. Nếu số ngày một vòng quay hàng

tồn kho càng cao thì hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng sụt giảm..
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản trị vốn
luân chuyển
a. Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận
b. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành
c. Trình độ của nhà quản trị và quy mô của doanh nghiệp
d. Các nhân tố có tính chất vĩ mô
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn
luân chuyển
Để đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn luân chuyển trong


9
doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
a.Tốc độ luân chuyển vốn luân chuyển
Tốc độ luân chuyển vốn có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn bình quân (số ngày
của một vòng quay). Số lần luân chuyển vốn phản ánh số vòng quay
vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một
năm.
b.Mức tiết kiệm vốn luân chuyển
Mức tiết kiệm vốn luân chuyển được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là
mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.

- Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên
doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn luân chuyển để sử
dụng vào công việc khác.

- Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên

doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không
cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô vốn luân chuyển.
c. Hiệu suất sử dụng vốn luân chuyển
Hiệu suất sử dụng vốn luân chuyển là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa
tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ chia cho vốn luân chuyển bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn luân chuyển nhanh
hay chậm, trong một chu kỳ kinh doanh vốn luân chuyển quay được
bao nhiêu vòng.
Hiệu suất sử dụng luân chuyển =
Nếu chỉ số này càng cao, tăng so với những kỳ trước thì doanh
nghiệp tổ chức quản trị vốn luân chuyển càng có hiệu quả, và ngược
lại.
d.Hàm lượng vốn luân chuyển (hay còn gọi là mức đảm nhiệm
vốn luân chuyển)


10
Là số vốn luân chuyển cần có để đạt được một đồng doanh thu.
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn luân
chuyển và được tính bằng cách lấy số vốn luân chuyển bình quân
trong kỳ chia cho tổng doanh thu thực hiện trong kỳ. Công thức tính
như sau:
Hàm lượng vốn luân chuyển =
e. Tỷ suất lợi nhuận vốn luân chuyển.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn luân chuyển có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập).
Tỷ suất lợi nhuận VLC =
Tỷ suất lợi nhuận vốn luân chuyển càng cao thì chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn luân chuyển càng cao.
TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Trong Chương 1, đề tài hệ thống các khái niệm về vốn luân
chuyển và các nội dung chính liên quan đến công tác quản trị vốn luân
chuyển, bao gồm quản trị vốn bằng tiền, quản trị khoản phải thu, quản
trị hàng tồn kho. Nội dung quản trị vốn luân chuyển được triển khai từ
công tác hoạch định nhu cầu vốn, tổ chức quản lý vốn và đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn luân chuyển tại doanh nghiệp. Nội dung Chương 1
cũng đề cập tới các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới
quản trị vốn luân chuyển và một số chỉ tiêu thường dùng để đánh giá
công tác quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp.


11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC TÂY NGUYÊN - CHI NHÁNH
XĂNG DẦU KON TUM
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH XĂNG DẦU KON TUM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh
Chi nhánh xăng dầu Kon Tum trực thuộc Công ty xăng dầu Bắc
Tây Nguyên, là thành viên của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam
(Petrolimex Việt Nam). Trải qua gần 40 năm hình thành và phát
triển, hiện nay Petrolimex Kon Tum là doanh nghiệp nhà nước hạng
II, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu
và các dịch vụ có liên quan trên địa bàn toàn tỉnh Kon Tum.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản trị của Petrolimex Kon
Tum
a. Sơ đồ tổ chức
b. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Petrolimex
Kon Tum giai đoạn 2012 – 2014

a. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh

- Kinh doanh xăng dầu sáng.
- Kinh doanh hàng hóa khác.
- Kinh doanh dịch vụ gồm dịch vụ vận tải, đại lý bảo hiểm, đại lý
chuyển tiền nhanh.
b. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014
Trong những năm vừa qua Chi nhánh xăng dầu Kon Tum đã luôn
cố gắng tổ chức hoạt động kinh doanh xăng dầu trong điều kiện kinh
doanh xăng dầu có nhiều bất ổn. Hoạt động kinh doanh của đơn vị đã
đóng góp khá lớn vào ngân sách nhà nước, góp phần ổn định phát triển


12
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI
PETROLIMEX KON TUM
2.2.1. Phân tích cấu trúc vốn luân chuyển trong tổng vốn
tại Petrolimex Kon Tum.
2.2.2. Phân tích thực trạng công tác quản trị vốn luân
chuyển tại Petrolimex Kon Tum
a. Phân tích kết cấu chung của vốn luân chuyển
b. Thực trạng quản trị từng bộ phận của vốn luân chuyển tại
Petrolimex Kon Tum

- Quản trị vốn bằng tiền
- Quản trị các khoản phải thu
- Quản trị hàng tồn kho
- Quản trị các khoản vốn luân chuyển khác
c. Hiệu quả quản trị vốn luân chuyển tại Petrolimex Kon Tum

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN
LUÂN CHUYỂN TẠI PETROLIMEX KON TUM
2.3.1. Thành tựu đơn vị đã đạt đƣợc trong quản trị vốn luân
chuyển
a.Về công tác đáp ứng nhu cầu vốn luân chuyển
Trong những năm qua vốn luân chuyển đáp ứng được cho hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, liên tục, không bị gián
đoạn. Petrolimex Kon Tum những năm vừa qua không có hoạt động
vay vốn, không bị rơi vào tình trạng khan hiếm hoặc thiếu vốn, nguồn
vốn chủ sở hữu được bảo toàn, lợi nhuận hàng năm đều đạt và giữ
mức tăng trưởng ổn định ở mức khá cao.
b. Về công tác quản trị vốn bằng tiền
Petrolimex Kon Tum vừa theo dõi tổng hợp kết hợp với theo dõi


13
chi tiết luồng tiền vào, luồng tiền ra; vừa quản lý tiền mặt và tài khoản
ngân hàng đúng theo quy định của Nhà nước. Đặc biệt đơn vị chú
trọng đến công tác quản lý tiền mặt phát sinh tại các cửa hàng bán lẻ
xăng dầu. Đây là khâu tiềm ẩn rất nhiều rủi ro có thể phát sinh trong
công tác quản trị tiền như trộm, cướp, chiếm đoạt tiền hàng.
c. Đối với công tác quản trị khoản phải thu
Petrolimex Kon Tum đã thực hiện quản trị khoản phải thu chi tiết
theo từng khách hàng cụ thể, kể cả khách mua hàng tại các cửa hàng
để từ đó có biện pháp thu hồi công nợ kịp thời đối với từng khách
hàng. Nhiều năm qua tại đơn vị không để phát sinh nợ phải thu khó
đòi. Công tác đối chiếu nợ phải thu được quan tâm thực hiện để có thể
phát hiện những thiếu sót trong quản trị công nợ, hầu hết các khoản nợ
phải thu khách hàng đều được đơn vị đối chiếu định kỳ.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế

a. Hạn chế

- Công tác tính toán quản trị vốn bằng tiền chưa khoa học, còn
mang tính cảm tính và ước lượng, chưa lập được dự toán vốn bằng
tiền. Các biện pháp, phương thức quản trị lượng tiền mặt tồn tại các
cửa hàng xăng dầu được xác lập dựa trên kinh nghiệm chứ chưa có sự
phân tích cụ thể, luôn ở thế bị động dựa trên các báo cáo của đơn vị cơ
sở và xác nhận của ngân hàng. Chưa có biện pháp hữu hiệu để quản trị
lượng tiền tồn trữ trong giai đoạn bán hàng ở các cửa hàng trực thuộc
trước các nguy cơ thất thoát khi hoạt động chiếm dụng hoặc trộm cướp
đang ngày càng rõ nét trong giai đoạn hiện nay.

- Hàng tồn kho của đơn vị luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong
tổng vốn luân chuyển. Tuy vậy giá trị tồn kho mặt hàng xăng dầu là
lớn nhất thì lại không được phản ánh trên sổ sách tài chính kế toán mà
chỉ phản ánh số liệu số lượng hàng tồn kho ở chỉ tiêu ngoại bảng. Theo
mô hình quản trị tại đơn vị thì hoạt động quản trị hàng tồn kho được


14
thực hiện ở bộ phận kinh doanh và chủ yếu là quản trị số lượng hàng
hóa, không quan tâm nhiều đến giá trị hàng tồn kho. Do đó chi phí tồn
kho hàng hóa cũng rất ít khi nhận được sự quan tâm phân tích. Các
báo cáo phân tích hàng tồn kho dựa trên số liệu báo cáo tài chính cũng
vì thế mà không có nhiều giá trị sử dụng vì nếu sử dụng có thể dẫn tới
quyết định quản trị sai lầm. Định mức hao hụt hàng hóa xăng dầu sáng
trong các khâu nhập xuất tồn hàng hóa từ lâu không được khảo sát
đánh giá lại mà vẫn đang áp dụng định mức hao hụt cũ.

- Trong những năm qua công tác quản trị khoản phải thu mặc dù

đã được đơn vị hết sức quan tâm và đạt được kết quả khả quan, nhưng
thực tế trong quá trình hoạt động hàng ngày thì số liệu về khoản phải
thu tại đơn vị thường ở mức cao, và cao hơn rất nhiều so với số liệu
khoản phải thu thời điểm quyết toán lập báo cáo tài chính cuối năm.
Các hợp đồng mua bán được ký kết thường có điều khoản khách hàng
phải thanh toán vào các ngày cuối tháng, cuối quý và thanh toán dứt
điểm nợ vào ngày cuối năm. Nghĩa là đơn vị cũng đang phải sử dụng
một lượng vốn khá lớn để tài trợ cho khoản phải thu, đảm bảo hoạt
động kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục. Các báo cáo đánh giá
hiệu quả quản trị khoản phải thu dựa trên số liệu cuối kỳ chỉ phản ánh
được hiệu quả của hoạt động thu hồi công nợ của bộ phận quản lý
công nợ chứ chưa phản ánh được rõ nét hiệu quả của hoạt động quản
trị đối với khoản phải thu. Những ảnh hưởng tiêu cực của việc bị
chiếm dụng và nguy cơ tiềm ẩn mất vốn từ các khoản phải thu tại đơn
vị chưa được phân tích rõ ràng và cụ thể để có giải pháp giải quyết.
Bên cạnh đó, đơn vị chưa có cách thức phương pháp khoa học để phân
biệt được doanh thu bán hàng nợ và doanh thu bán hàng thanh toán
tiền ngay. Với số lượng khách hàng lớn như hiện nay và thực tế có
nhiều khách hàng thay đổi phương thức thanh toán, thay đổi các hạn
mức tín dụng trong một kỳ (năm) thì việc thống kê thủ công là không


15
phù hợp nên không cung cấp đủ số liệu thông tin để đánh giá chính
xác công tác quản trị khoản phải thu.

- Công tác quản trị chi phí ở

doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở
việc phân tích, đánh giá những chi phí đã phát sinh dựa trên số liệu của

kế toán tài chính, việc tổng hợp chi phí kinh doanh mới chỉ đơn thuần
là phương pháp thống kê và so sánh, chưa đề cập sử dụng các phương
pháp phân tích để dự toán một cách chi tiết, toàn diện về tình hình chi
phí kinh doanh sẽ diễn ra trong tương lai, từ đó chưa có những thông
tin tham mưu giúp cho Ban lãnh đạo đơn vị có những quyết định sử
dụng vốn kịp thời đúng đắn, đem lại hiệu quả cao hơn cho đơn vị.

- Các hoạt động quản trị vốn luân chuyển

chỉ xoay quanh việc
quản trị vốn hiện có mà chưa quan tâm đến hoạt động huy động vốn từ
các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Theo xu hướng sắp tới, để đủ
nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên liên
tục thì đơn vị phải có các phương án, giải pháp huy động vốn từ bên
ngoài thông qua việc vay vốn từ ngân hàng, tổ chức tín dụng.

- Đơn vị chưa ban hành một quy trình thanh toán đầy đủ thống
nhất như thủ tục thanh toán, các giấy tờ cần có theo tiêu chuẩn kế toán,
các cá nhân được phép đứng ra thanh toán. Hiện nay, công tác Tài
chính kế toán chỉ dừng lại đơn thuần ở việc hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo các chuẩn mực kế toán hiện hành. Nhận thức về
tầm quan trọng của công tác kế toán quản trị chưa thực sự đầy đủ,
chưa xây dựng được bộ báo cáo kế toán quản trị khoa học, dẫn đến
thông tin cung cấp cho hoạt động quản trị vốn nói chung và vốn luân
chuyển nói riêng còn hạn chế, chậm trễ.
b.Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế
Trong giai đoạn vừa qua vì nguồn vốn luân chuyển tại đơn vị là
dư thừa nên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, áp lực từ
việc phải quản trị tốt vốn luân chuyển để huy động đáp ứng hoạt động



16
thường xuyên là không cao, dẫn tới công tác quản trị vốn luân chuyển
chỉ dừng ở mức quản trị những rủi ro phát sinh đến khả năng bị mất
vốn chứ chưa quan tâm nhiều đến việc nâng cao hiệu suất sử dụng
vốn. Vì vậy ngay trong ban lãnh đạo và bộ phận tham mưu lĩnh vực tài
chính kế toán tại đơn vị chưa có những sự đầu tư thích đáng hoạt động
phục vụ công tác quản trị vốn luân chuyển. Bên cạnh đó, việc tổ chức
thực hiện quản trị vốn luân chuyển còn chưa khoa học, số liệu các báo
cáo chuẩn để phục vụ quản trị vốn luân chuyển chưa đầy đủ thông tin
hoặc thông tin chưa chính xác.
Tập đoàn xăng dầu Việt Nam triển khai áp dụng thành công
chương trình ERP-SAP trong toàn Tập đoàn từ năm 2012 là một thành
tựu nổi bật trong việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác
quản lý. Tuy nhiên, với việc ứng dụng ERP-SAP thì công tác quản trị
hàng tồn kho – là bộ phận quan trọng, chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng
vốn luân chuyển – do bộ phận kinh doanh phụ trách. Với đặc tính nghề
nghiệp của mình thì cán bộ kinh doanh khó thực hiện tổ chức tốt việc
quản trị hiệu quả khoản vốn này trong khi bộ phận làm công tác tài
chính kế toán thì không có chức năng quản trị hàng tồn kho. Việc khai
thác trao đổi thông tin quản trị giữa hai bộ phận trên còn chưa kịp thời.
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Trong Chương 2, căn cứ cơ sở lý thuyết về quản trị vốn luân
chuyển đã đề cập ở Chương 1, đề tài tập trung nêu rõ thực trạng công
tác quản trị vốn luân chuyển tại Chi nhánh xăng dầu Kon Tum giai
đoạn 2012-2014. Thông qua đó tìm ra những ưu điểm, nhược điểm
còn tồn tại, làm tiền đề cho việc đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản trị vốn luân chuyển tại đơn vị.



17
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC TÂY NGUYÊN – CHI
NHÁNH XĂNG DẦU KON TUM
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Đánh giá tình hình và triển vọng phát triển của
ngành xăng dầu trong thời gian tới
a.Một số thông tin dự báo chung
Môi trường kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn phục hồi
sau khủng hoảng. Dự báo trong năm 2015, kinh tế trong nước tiếp
tục gặp nhiều khó khăn, biến động khó lường. Chính phủ tiếp tục đặt
mục tiêu đẩy mạnh phát triển nền kinh tế đi đôi với việc ổn định kinh
tế vĩ mô; Triển khai thực hiện mạnh mẽ tái cơ cấu nên kinh tế và đổi
mới mô hình tăng trưởng; Bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội và nâng
cao đời sống nhân dân.
Hoạt động kinh doanh xăng dầu thời gian tới tiếp tục được điều
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, vận hành
theo nghị định 83/2014/NĐ-CP; Các quy định quản lý có liên quan
đến kinh doanh xăng dầu được sửa đổi hướng tới mục tiêu ngày càng
minh bạch về chính sách cũng như trong điều hành dần từng bước
theo cơ chế thị trường.
b.Định hướng điều hành kinh doanh của Tập đoàn xăng dầu
Việt Nam
Tiếp tục đẩy mạnh bán ra trên tất cả các kênh; ưu tiên phát triển
kênh bán lẻ trực tiếp tại cửa hàng; Xác lập rõ vai trò của Tập đoàn,
của Công ty để mỗi cấp làm tốt vai trò của mình, cùng hướng ra thị
trường, tạo quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm, tạo động lực gắn
với hiệu quả kinh doanh.



18
Tổ chức khai thác giá trị gia tăng tại hệ thống cửa hàng xăng
dầu, tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh các sản phẩm dịch vụ ngành. Chủ
động công tác tạo nguồn, đáp ứng nhu cầu thị trường theo đường vận
động hàng hóa hợp lý; Thường xuyên đánh giá công tác tạo nguồn;
Điều hành tồn kho tối ưu tiếp cận với giá cơ sở theo Nghị định
83/2014 nhằm giảm thiểu tối đa chi phí và kiểm soát cơ hội/rủi ro đối
với biến động giá dầu thế giới và thuế nhập khẩu xăng dầu.
3.1.2. Định hƣớng hoạt động của Petrolimex Kon Tum trong
giai đoạn 2015 - 2020
a. Định hướng, chỉ tiêu phát triển.
Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xăng dầu, bình ổn thị trường xăng
dầu trong tỉnh Kon Tum. Tiếp tục giữ vững vai trò là chủ đạo thị
trường xăng dầu tại địa bàn, góp phần đắc lực phục vụ nhiệm vụ kinh
tế xã hội an ninh quốc phòng của địa phương.
Sản lượng xăng dầu sáng tăng trưởng hàng năm từ 5% trở lên,
đến năm 2020 thị phần xăng dầu chiếm lĩnh trên 65%; Dầu mỡ nhờn
đến năm 2020 đạt từ 700 tấn/năm trở lên; khí Gas và Sơn Petrolimex
tăng trưởng hàng năm từ 10% trở lên; Lợi nhuận và nộp ngân sách
Nhà nước hàng năm đạt 100% kế hoạch; Đầu tư cơ sở vật chất ngày
càng hiện đại, phát triển thêm ít nhất 03 cửa hàng xăng dầu.
b. Chiến lược phát triển.

- Chiến lược về thị trường.
- Chiến lược đầu tư phát triển hệ thống cửa hàng.
- Chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
- Chiến lược ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ.
3.1.3. Phƣơng hƣớng quản trị vốn luân chuyển
Tăng cường công tác quản trị vốn bằng tiền, khoản phải thu và

hàng tồn kho. Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đảm
bảo an toàn tài chính.


19
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TẠI PETROLIMEX KON TUM
3.2.1. Giải pháp về quản trị vốn bằng tiền
a.Lập dự toán vốn bằng tiền
Để tối ưu công tác quản trị nguồn vốn luân chuyển và có công
cụ để kiểm soát lượng tiền mặt tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng cũng
như cung cấp thêm thông tin quản trị vốn luân chuyển thì Petrolimex
Kon Tum cần lập dự toán vốn bằng tiền. Với đặc điểm kinh doanh
xăng dầu có sự biến động về sản lượng bán hàng, giá cả được điều
chỉnh với biên động lớn và liên tục thì việc lập dự toán vốn bằng tiền
trong dài hạn là công việc vô cùng phức tạp và hầu như không có
nhiều giá trị sử dụng. Đối với Petrolimex Kon Tum có thể xây dựng
dự toán vốn bằng tiền trong ngắn hạn, ví dụ dự toán vốn bằng tiền
trong tuần, để có thể cung cấp thông tin cho công tác quản trị điều
hành hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn.
b.Các giải pháp nhằm giảm thiểu số tiền mặt tồn quỹ tại các
cửa hàng

- Cùng

với đà phát triển ứng dụng công nghệ thông tin ngày
nay, Petrolimex Kon Tum cần nhanh chóng và quyết liệt triển khai
các ứng dụng và phát triển mô hình thanh toán bằng thẻ tín dụng đối
với khách hàng mua lẻ trực tiếp tại các cửa hàng bán xăng dầu.


- Bộ phận tài chính kế toán của Petrolimex Kon Tum cần tăng
cường hoạt động thanh toán các khoản chi phí, chi trả các khoản phải
trả cho khách hàng bằng phương thức không dùng tiền mặt, hạn chế
tối đa việc dùng tiền mặt để thanh toán. Thực hiện thanh toán chi phí
lương cho người lao động qua thẻ ngân hàng PGBank.
c. Các giải pháp đảm bảo an toàn tiền mặt tồn quỹ trước nguy
cơ chiếm dụng, trộm cắp, cướp giật

- Đơn vị cần nhanh chóng ban hành một quy trình, hướng dẫn


20
về việc bảo quản tiền mặt tồn quỹ chi tiết từ khâu tiếp nhận tiền
khách thanh toán, bảo quản trên tay cầm, bảo quản trong bao bì, tủ
sắt, két sắt, vận chuyển trên đường đến ngân hàng và quy định số
tiền tồn quỹ tối đa tại cửa hàng trong các thời điểm cụ thể.

- Đơn vị

cần đàm phán ký kết hợp đồng với các đối tác ngân
hàng thương mại trên địa bàn để ngân hàng tổ chức việc thu tiền trực
tiếp tại tất cả các cửa hàng xăng dầu hàng ngày, hạn chế việc vận
chuyển tiền mặt trên đường thiếu biện pháp bảo vệ. Tổ chức lại công
tác trực bảo vệ và thuê vệ sỹ chuyên nghiệp phối hợp cùng lực lượng
lao động của đơn vị bảo vệ khu vực bán hàng 24/24h. Tăng cường
các phương tiện công cụ hỗ trợ công tác bảo vệ như trang bị hệ thống
camera theo dõi, lắp các thiết bị báo động chống trộm đột nhập.
3.2.2. Giải pháp về quản trị khoản phải thu
a. Các chính sách về tín dụng


- Chi nhánh xăng dầu Kon Tum cần dựa trên quy chế quản lý
công nợ để xây dựng các tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại đối
tượng khách hàng, phân tích vị thế tín dụng của khách mua hàng. Để
thực hiện được việc phân loại thì phải tổ chức khảo sát, đánh giá nhu
cầu và khả năng thanh toán của khách hàng. Lập hệ thống tiêu chuẩn
đánh giá khách hàng để có cơ sở phân nhóm khách hàng. Dựa trên hệ
thống tiêu chuẩn đã được xác lập, bộ phận phụ trách bán hàng chịu
trách nhiệm tìm hiểu tiếp cận thông tin về khách hàng, lập hồ sơ
khách hàng đầy đủ các thông tin, có ý kiến đề xuất bằng văn bản với
người phụ trách bộ phận bán hàng và kế toán đối với từng trường
hợp khách hàng cụ thể để tham mưu lập hợp đồng theo nhóm khách
hàng đã được phân công.

- Tổ chức đàm phán hợp đồng bán hàng trên cơ sở khuyến khích
khách hàng trả tiền trước khi mua hàng để nhận được ưu đãi về giá.
Áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ được thanh


21
toán trước hay đúng hạn. Áp dụng các chính sách về thời gian bán
nợ, chính sách thu tiền đối với từng đối tượng khách hàng khác nhau.
b.Tổ chức quản lý theo dõi các khoản phải thu

- Lập bảng phân tích tuổi nợ của các khoản phải thu để theo dõi
đánh giá công nợ phải thu, thực hiện các chính sách thu hồi nợ kịp
thời để hạn chế phát sinh nợ quá hạn, khó đòi, nợ mất khả năng thanh
toán. Kịp thời hoàn thiện các thủ tục pháp lý để trích dự phòng đối
với các khoản công nợ dây dưa, quá hạn thanh toán, khó đòi đảm bảo
an toàn tài chính.


- Kết

hợp chặt chẽ chính sách bán hàng gắn với việc thu hồi
công nợ. Thực hiện một cách nghiêm túc đúng theo các nguyên tắc
quản lý công nợ. Ban hành quy chế quản lý công nợ bán hàng, áp
dụng đến từng nhóm khách hàng và các cửa hàng trực thuộc. Ban
hành và tổ chức thực hiện hướng dẫn các công việc cần thiết trong
quá trình quản trị khoản phải thu. Chi tiết các công việc hành động
cần làm trong quá trình quản trị thu hồi khoản phải thu cũng phải
được phân biệt theo nhóm khách hàng khác nhau.

- Áp dụng và thực hiện nghiêm túc việc quản trị hạn mức công
nợ khách hàng trên hệ thống phần mềm ERP-SAP, đồng thời tăng
cường công tác khai thác vận hành và kiểm soát dữ liệu trên hệ thống
SAP và EGas để phục vụ tốt nhất cho công tác quản trị công nợ tại
đơn vị.
3.2.3. Giải pháp về quản trị hàng tồn kho
a. Xác định lượng tồn kho dự trữ tối ưu

- Xây dựng và vận dụng mô hình Lượng dự trữ an toàn cho từng
cửa hàng trực thuộc và đối với từng nhóm mặt hàng cụ thể, kết hợp
với xác định điểm đặt hàng lại. Quản lý tồn kho theo mô hình lượng
dự trữ an toàn tại đơn vị cụ thể phải tổ chức thực hiện ở tất cả các


22
khâu: Đặt mua hàng, nhận hàng, dự trữ hàng, kiểm tra hàng, ghi sổ
báo cáo, sắp xếp hàng hóa. Vận dụng những yêu cầu của mô hình 5S
đối với việc sắp xếp hàng hóa.


- Đề xuất áp dụng bổ sung kỹ thuật ABC trong quản lý dự trữ để
thực hiện quản trị hàng tồn kho tại đơn vị, theo đó phải phân loại
từng nhóm mặt hàng theo tiêu chí giá trị dự trữ và lượng dự trữ theo
tính chất của nhóm hàng hóa.
b. Quản trị chi phí tồn kho
Kon Tum cần giao trách nhiệm cho bộ phận tài
chính kế toán kết hợp cùng bộ phận kinh doanh xây dựng hệ thống
báo cáo phân tích tồn kho có tính đến các yếu tố chi phí tồn kho thực
tế tại doanh nghiệp. Trên cơ sở báo cáo phân tích chi phí tồn kho sẽ
làm tiền đề cho việc nghiên cứu thêm để có thể áp dụng phương pháp
quản trị hàng tồn kho theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ).

- Petrolimex

- Tổ chức khảo sát lại chi phí hao hụt do hóa hơi tự nhiên trong
các khâu tồn trữ, nhập xuất hàng hóa xăng dầu ở các cửa hàng trực
thuộc làm cơ sở để ban hành định mức hao hụt tự nhiên sát đúng với
thực tế trang thiết bị bảo quản xăng dầu, môi trường, nhiệt độ khu
vực tỉnh Kon Tum hiện nay thay thế cho định mức hao hụt đã áp
dụng từ gần 20 năm qua.
3.2.4. Một số giải pháp khác

- Đơn vị cần chủ động xây dựng các giải pháp huy động vốn để
đáp ứng nhu cầu vốn luân chuyển trong tương lai khi Tập đoàn xăng
dầu Việt Nam thay đổi cơ chế bao cấp nguồn vốn kinh doanh.

- Để thực hiện mục tiêu hạ thấp chi phí kinh doanh thì đơn vị
cần không ngừng đầu tư phần mềm công nghệ trong quản lý, siết
chặt công tác quản lý chi phí mua ngoài, chi phí hao hụt hàng hóa.



23

- Nâng cao năng lực quản trị tài chính bằng công tác đào tạo,
bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực. Triển khai các lớp đào tạo và bổ
sung kiến thức cho cán bộ quản lý cấp trung để nâng cao trình độ
nghiệp vụ quản lý và nâng cao hiệu quả công tác tham mưu phân tích
thị trường, phân tích tài chính, đánh giá khách hàng, tổ chức các lớp
bồi dưỡng, thi nâng bậc cho công nhân bán hàng. Đào tạo nguồn cán
bộ quản lý cửa hàng kế cận.

- Nâng cao hiệu suất và tốc độ luân chuyển vốn thông qua việc
tiếp cận, ứng dụng công nghệ mới về quản trị thông tin. Thực hiện
các chương trình đào tạo mở rộng đối tượng áp dụng và triển khai
các mô hình quản lý hiện đại đang khai thác hiện nay như hệ thống
phần mềm quản trị ERP-SAP, chương trình quản lý tại cửa hàng
Egas, phần mềm quản lý tự động cột bơm bồn bể xăng dầu Agas, xây
dựng hệ thống cửa hàng điển hình, cửa hàng xăng dầu theo chuẩn 5S.
3.2.5. Một số đề xuất về cơ chế chính sách đối với hoạt động
kinh doanh xăng dầu

- Đối

với Tập đoàn xăng dầu Việt Nam và Công ty xăng dầu
Bắc Tây Nguyên.

- Một số kiến nghị với chính sách của nhà nước.
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Trong Chương 3, căn cứ thực trạng quản trị vốn luân chuyển đã
đề cập ở Chương 2, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện

công tác quản trị vốn luân chuyển tại đơn vị trong thời gian tới. Các
giải pháp được đề xuất tập trung ở 4 nội dung chính: Nhóm giải pháp
về quản trị vốn bằng tiền; Giải pháp quản trị khoản phải thu; Giải pháp
quản trị hàng tồn kho và nhóm giải pháp khác cùng những kiến nghị
đối với chính sách của nhà nước.


×