Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

GIẢI PHÁP NHẰM góp PHẦN TĂNG lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.46 KB, 78 trang )

Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

CHƯƠNG 1
LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY
1.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hoá cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu.v.v. và sức lao
động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá đó để thu lợi
nhuận.
Trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường như hiện nay,
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi tất yêu đối với doanh nghiệp
là phải thu được lợi nhuận.
Dưới góc độ tài chính doanh nghiệp, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối
cùng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được doanh thu đó từ
các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí tạo ra doanh thu
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm 3 bộ phận sau:
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận bán hàng)
Đây là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng trừ đi giá thành
toàn bộ của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.

SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02




Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

Lợi nhuận hoạt động
sản xuất kinh doanh (lợi =

Doanh thu

Giá thành toàn bộ sản

thuần bán

- phẩm hàng hoá dịch vụ

nhuận bán hàng)

hàng

bán trong kỳ

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là biểu hiện của tổng giá trị
các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời
kỳ nhất định. Đây là bộ phận chủ yếu trong doanh thu hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế gián thu (nếu có).

+ Chiết khấu thương mại: là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua theo một tỷ lệ nhất định so với giá niêm yết do việc người mua mua hàng
với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người mua
theo một tỷ lệ nhất định theo giá ghi trên hoá đơn do doanh nghiệp không đảm
bảo các điều kiện về hàng hoá như ghi trên hợp đồng.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị tiền hàng đã nhận của khách hàng
nay phải trả lại do việc cung cấp hàng hóa, sản phẩm không đúng hợp đồng hoặc
người mua không chịu nhận hàng.
+ Các loại thuế gián thu đối với sản phẩm tiêu thụ: thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Giá thành toàn
bộ sản phẩm

=

hàng hóa tiêu thụ

SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Giá vốn
hàng bán

+

Chi phí
bán hàng

+


Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng xuất bán, gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ như: tiền lương nhân viên bán hàng, chi hoa hồng đại
lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển,bảo quản, chi phí khấu hao
phương tiện vận tải, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ đồ dùng, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng
cáo...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của
toàn doanh nghiệp: lương nhân viên văn phòng, chi phí vật liệu quản lý, chi phí
đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự
phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (phân bổ cho sản phẩm
tiêu thụ).
Lợi nhuận hoạt động tài chính (HĐTC): Là số tiền chênh lệch giữa
doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính để tạo ra doanh thu
đó.

Lợi nhuận hoạt
động tài chính


=

Doanh thu hoạt
động tài chính

-

Thuế gián

Chi phí hoạt
động tài chính

-

thu
(nếu có)

Lợi nhuận khác: Là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác phát
sinh do các hoạt động như thanh lý, nhượng bán tài sản, thu tiền phạt vi phạm
hợp đồng, nhận quà biếu …
Lợi nhuận
khác

=

SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Thu nhập
Khác


-

Chi phí
khác

-

Thuế gián
thu (nếu có)

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

Tổng hợp ba bộ phận trên, ta thu được lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
Tổng lợi
nhuận trước

Lợi nhuận hoạt
=

thuế
Lợi nhuận
sau thuế

động sản xuất kinh


+

doanh
=

Lợi nhuận trước
thuế

-

Lợi nhuận hoạt
động tài chính

Lợi
+

nhuận
khác

Thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1.2. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó ảnh
hưởng trực tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc thực hiện tăng lợi
nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
được vững chắc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Điều đó
được thể hiện trên các mặt sau:
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn
bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ tổ chức sản xuất kinh doanh,

quản lý chi phí tốt, hạ giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp thu được lợi nhuận
và lợi nhuận ngày càng cao, từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để bổ sung vốn kinh doanh cho
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng một cách
vững chắc. Lợi nhuận còn là nguồn chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần cho người lao động thông qua tiêu dùng của quỹ khen thưởng phúc lợi
được trích lập từ lợi nhuận sau thuế.
- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng
trưởng một cách ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là một nguồn thu quan
trọng đối với ngân sách Nhà nước. Hàng năm, Nhà nước thu được khoảng 25 –
30% lợi nhuận của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế dưới mọi
hình thức thu thuế thu nhập doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho đầu

SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện tái sản xuất mở rộng trên quy mô toàn xã
hội. Qua đó Nhà nước sẽ thực hiện điều hoà lợi ích trong nền kinh tế.
Như vậy, lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, trình độ
tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời lợi nhuận còn
là đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động tới việc hoàn thiện và phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm ăn phát đạt, lợi nhuận cao và ổn
định thì uy tín sẽ được nâng cao, mở rộng được quy mô và liên kết với những

đơn vị khác.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường, với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế, Việt Nam tham gia tổ chức thương
mại thế giới (WTO) và là thành viên khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
đem đến cho doanh nghiệp nhiều thời cơ cùng những thách thức lớn. Các doanh
nghiệp phải đối đầu với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để có thể tồn
tại và phát triển các doanh nghiệp buộc phải không ngừng cải tiến, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, hướng tới lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao.
Thực tế cho thấy, có nhiều doanh nghiệp đã phát huy được những ưu thế của
mình để tồn tại và phát triển. Nhưng bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp
còn lúng túng trong việc tháo gỡ những khó khăn, sức cạnh tranh kém, làm ăn
thua lỗ và dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
Vì vậy việc phấn đấu tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp là vô cùng quan
trọng, các doanh nghiệp phải tìm ra phương hướng và biện pháp tăng lợi nhuận
phù hợp, chỉ có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển.
1.1.3. Tỷ suất lợi nhuận.

SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối dùng để so sánh kết quả kinh
doanh giữa các thời kỳ của một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp. Mức
tỷ suất càng cao càng chứng tỏ hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
1.1.3.1. Sự cần thiết phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.

Như đã phân tích ở trên, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của
doanh nghiệp kinh doanh. Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản
ánh đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, không thể dùng chỉ tiêu lợi nhuận để so sánh, đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp khác nhau vì gặp phải những
hạn chế nhất định sau:
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố, cả nhân tố khách quan, cả nhân tố chủ quan, và có sự bù trừ giữa các
nhân tố. Các nhân tố đó có thể ảnh hưởng cùng chiều hay ngược chiều đến lợi
nhuận nên kết quả lợi nhuận cuối cùng có thể không phản ánh chính xác chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Do điều kiện kinh doanh khác nhau về nhiều mặt như vị trí địa lý, thị
trường tiêu thụ…giữa các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh khác nhau,
việc so sánh lợi nhuận để đánh giá kết quả sẽ không mang tính khách quan, toàn
diện. Ngay cả với doanh nghiệp cùng ngành, lợi nhuận cũng rất khác biệt khi
doanh nghiệp có thuận lợi hay khó khăn riêng.
- Ngoài ra lợi nhuận của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất nhiều vào quy
mô doanh nghiệp. ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, nếu công tác quản lý kém
nhưng vẫn có thể thu được lợi nhuận lớn hơn các doanh nghiệp nhỏ có chất
lượng quản lý tốt hơn...
Vì vậy, để đánh giá một cách đầy đủ và chính xác nhất hiệu quả sản xuất
kinh doanh đồng thời so sánh và đánh giá chất lượng hoạt động giữa các doanh

SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính


Luận văn cuối khóa

nghiệp với nhau thì ngoài chỉ tiêu chất lượng là lợi nhuận cón sử dụng chỉ tiêu
tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận. Mỗi cách có một nội dung kinh
tế riêng để đánh giá kết quả trên các góc độ khác nhau. Sau đây là một số chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận thường dùng.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lãi ròng)
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với doanh thu thuần bán hàng
trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=

doanh thu

Doanh thu trong kỳ

Hệ số này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ
suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE)
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước lãi vay và thuế với vốn kinh doanh
bình quân trong kỳ.

SV: Nguyễn Thị Kim Chi


Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

Tỷ suất sinh lời

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

kinh tế của

=

tài sản (ROAE)

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh mà
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc vốn
kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân
sử dụng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế trên
vốn kinh doanh


Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
=
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh
lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trả lãi tiền vay.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời
của tài sản (ROA)
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh binh quân sử
dụng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên
vốn kinh doanh(ROA)

Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.

SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa


-Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Là tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế và số vốn chủ sở hữu bình quân tham gia kinh doanh trong kỳ.

Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu (ROE)

Lợi nhuận sau thuế
=

Vốn chủ sở hữu bình quân sử
dụng trong kỳ

Hệ số này đo lường mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở
hữu trong kỳ.
- Thu nhập 1 cổ phần (EPS): Đây là chỉ tiêu chất lượng quan trọng, nó
phản ánh mỗi cổ phần thường (hay cổ phần phổ thong) trong năm thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Thu nhập 1 cổ
phần (EPS)

=

Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành

Hệ số EPS cao hơn so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác luôn là một
trong những mục tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng tới.
- Cổ tức 1 cổ phần (DIV): Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phần thường
nhận được bao nhiêu đồng cổ tức trong năm.
Cổ tức một

cổ phần
thường

Số lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức cho cổ đông thường
=

(DIV)

Số cổ phần thường đang lưu hành

1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp đối với việc tăng lợi nhuận trong
doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

Tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối dưới
hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh. Xét về hình thức tài chính doanh nghiệp
phản ánh quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong quá
trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị

của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Do đó quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với việc
tăng lợi nhuận:
Tài chính doanh nghiệp có vai trò huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời
vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhờ đó giúp xác định đúng đắn
các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp, lựa chọn các hình
thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên
tục và có hiệu quả với chi phí huy động vốn ở mức thấp nhất. Từ đó làm giảm
chi phí góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp góp phần tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh tiết
kiệm có hiệu quả giúp tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận của công ty. Tài chính
doanh nghiệp còn có vai trò giám sát kiểm tra thường xuyên chặt chẽ các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp rà soát các
khoản chi phí không cần thiết cũng như tìm ra các nguyên nhân gây lãng phí thất
thoát trong doanh nghiệp.

1.3. Phương hướng, biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp, đó là các
nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Nội

dung lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác, để phân
tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp ta phải đề cập tới tất
cả các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt động SXKD, hoạt động tài chính
và hoạt động khác. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên trong đề tài này em chỉ
xin đề cập tới các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản
xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm, dịch vụ hay một loại sản phẩm, dịch vụ
nhất định.
Giá thành là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Bởi vì, trong điều kiện các nhân tố khác không thay
đổi, việc hạ giá thành sản phẩm sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Ngoài ra việc hạ giá thành cũng là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng một
chính sách giá phù hợp. Nếu tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có thể hạ được giá bán sản phẩm, tăng được doanh
thu, tăng lợi nhuận, mở rộng được thị trường.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố, song có thể chia thành 2 nhóm nhân tố chủ yếu:
* Nhóm nhân tố về mặt khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất

SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính


Luận văn cuối khóa

Đây là nhân tố phản ánh trình độ trang bị máy móc thiết bị, trình độ cơ
giới hóa trong sản xuất của doanh nghiệp. Nhân tố này đóng vai trò quan trọng
trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Nếu thực hiện trang
bị máy móc, công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động,
tiết kiệm được hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản
xuất từ đó có thể hạ giá thành sản xuất.
* Nhóm nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất
Thực tế cho thấy việc tổ chức quản lý sản xuất khoa học, hợp lý có tác
động mạnh mẽ tới việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Chẳng hạn việc lựa chọn loại hình sản xuất, phương pháp tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành
cân đối, nhịp nhàng liên tục, hạn chế tối đa những thiệt hại về ngừng sản xuất,
tận dụng được thời gian, công suất hoạt động của máy móc thiết bị. Việc tổ chức
lao động khoa học sẽ tạo điều kiện nâng cao được năng suất lao động, khơi dậy
niềm tin sáng tạo trong người lao động, loại trừ những nguyên nhân gây lãng phí
sức lao động, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí nhân công trong giá thành.
1.3.1.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại (nếu có) và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phụ thuộc vào đặc điểm sản
xuất, tiêu thụ của từng ngành và có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của
mỗi doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố nhưng có thể chia
thành 5 nhóm nhân tố chủ yếu sau:


SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

* Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Đây là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng. Trong
điều kiện các nhân tố khác không đổi thì khối luợng sản phẩm tiêu thụ càng
nhiều, doanh thu sẽ càng lớn, lợi nhuận càng cao và ngược lại.
* Chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
Chất lượng sản phẩm luôn là yếu tố niềm tin của khách hàng đối với sản
phẩm của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp càng cao, uy
tín của doanh nghiệp càng lớn, chiếm được niềm tin của khách hàng, từ đó góp
phần làm tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng dẫn đến
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm cũng gắn liền
với giá bán của sản phẩm. Chất lượng càng cao thì chi phí sản xuất ra sản phẩm
cũng cao và giá bán tất yếu sẽ cao, điều đó có ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng
sản phẩm tiêu thụ. Nếu giá bán quá cao có thể làm giảm khối lượng tiêu thụ sản
phẩm, từ đó làm giảm doanh thu bán hàng, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chính vì vậy doanh nghiệp cần nghiên cứu, khảo sát nhu cầu của thị trường về
giá cả, chất lượng sản phẩm, để từ đó đưa ra những quyết định sản xuất cho phù
hợp.
* Giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
Trong trường hợp các yếu tố khác không đổi thì việc thay đổi giá bán
cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Dưới tác động của các quy luật thị
trường thì giá bán được hình thành một cách khách quan do quan hệ cung cầu.

Vì vậy, doanh nghiệp phải xây dựng một chính sách giá phù hợp, linh hoạt được
khách hàng chấp nhận, bù đắp được chi phí tạo ra lợi nhuận.

SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

* Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng
Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ lớn, sức
mua dồi dào sẽ là một cơ hội tốt để tăng doanh thu.
Khi sản phẩm của doanh nghiệp có một thị trường tiêu thụ rộng lớn, sản
phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường thì việc đa dạng hóa phương thức bán
hàng và thanh toán tiền hàng sẽ là một nhân tố kích thích, thu hút khách hàng
lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó tăng doanh thu tiêu thụ.
* Kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ
Trong điều kiện hiện nay, để đáp ứng nhu cầu thị trường thì mỗi doanh
nghiệp thường sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, trong mỗi loại lại chia ra
những dòng sản phẩm có quy cách, chất lượng khác nhau và tất yếu là giá cả của
chúng cũng khác nhau. Do đó trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu
doanh nghiệp tăng tỷ trọng sản xuất và tiêu thụ mặt hàng có giá bán cao, giảm tỷ
trọng mặt hàng có giá bán thấp thì doanh thu tiêu thụ sẽ tăng và ngược lại. Nhìn
chung việc thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ chủ yếu do sự biến động của nhu
cầu thị trường, doanh nghiệp cần điều chỉnh hoạt động sản xuất của mình hướng
theo thị trường, có như vậy doanh nghiệp mới có thể đạt được hiệu quả cao nhất.

1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2.1. Đẩy mạnh khối lượng bán ra, tăng doanh thu bán hàng
Đây là một biện pháp quan trọng nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khi những điều kiện khác không thay đổi thì khối lượng sản phẩm, hàng hoá và
dịch vụ tiêu thụ, cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng từ đó
trực tiếp tác động đến mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Để có thể đẩy mạnh
khối lượng bán ra, tăng doanh thu bán hàng về phía chủ quan doanh nghiệp có
thể đưa ra một số biện pháp sau:
SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

- Tìm các biện pháp để tổ chức tốt nhất các nguồn lực như tổ chức lao
động sao cho phù hợp với khả năng và trình độ của công nhân viên, khuyến
khích được lòng hăng say lao động, tinh thần trách nhiệm với công việc; tổ chức
cung ứng kịp thời, đầy đủ các loại nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra một cách thuận lợi, trang bị cơ sở vật chất phù hợp với quy mô
kinh doanh và trình độ công nhân…Qua đó tận dụng được mọi năng lực về nhân
công, máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiên cứu khảo sát nhu cầu thị trường về các loại sản phẩm,
dịch vụ; yêu cầu của thị trường đối với các sản phẩm dịch vụ đó về mẫu mã, giá
cả, chất lượng...Từ đó, doanh nghiệp đưa ra những chính sách Marketing thích
hợp giới thiệu sản phẩm của mình đối với khách hàng và kích thích họ chọn sản
phẩm của doanh nghiệp.

- Đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng loại hình kinh doanh để đáp ứng những
nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng.
- áp dụng nhiều hình thức bán hàng như bán buôn, bán lẻ, bán trả góp …
để đáp ứng mọi nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng.
- Thực hiện chính sách thanh toán mềm dẻo và giá cả linh hoạt sao cho
tiêu thụ được khối lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều nhất và đảm bảo khả năng thu
hồi vốn cho doanh nghiệp ….
Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải đặc biệt chú ý tới chất lượng sản
phẩm và công tác chăm sóc khách hàng sau khi bán vì điều đó quyết định rất lớn
tới uy tín của doanh nghiệp, khẳng định thương hiệu của doanh nghiệp. Nó có
ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì trong điều kiện hiện nay,
hàng hóa trên thị trường vô cùng phong phú, mức độ cạnh tranh ngày càng cao
chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp, chất lượng sản

SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

phẩm cao thì khả năng tiêu thụ càng lớn, uy tín của doanh nghiệp càng cao ….
Đây cũng là nhân tố thuộc về chủ quan của doanh nghiệp nên doanh nghiệp cần
xây dựng các định mức về sản xuất theo đúng tiêu chuẩn chất lượng quốc gia và
quốc tế đề ra, phấn đấu thực hiện tốt kế hoạch định mức hay thiết kế kỹ thuật để
đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất. Trên cơ sở đó từng bước xây dựng một
thương hiệu có uy tín cho doanh nghiệp.
1.3.2.2. Lựa chọn kết cấu mặt hàng tiêu thụ hợp lý

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu thay đổi kết cấu mặt hàng
tiêu thụ sẽ làm cho tổng lợi nhuận thay đổi theo. Nếu tăng tỷ trọng tiêu thụ của
sản phẩm có lợi nhuận đơn vị cao, giảm tỷ trọng sản phẩm có lợi nhuận đơn vị
thấp thì quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ lớn hơn và ngược lại.
Để thu được lợi nhuân cao, doanh nghiệp cần bám sát nhu cầu thị trường
tạo cho mình một kết cấu sản phẩm thích hợp, đồng thời tìm tòi, nghiên cứu chế
tạo ra các sản phẩm mới ưu việt hơn thay thế cho sản phẩm đã lạc hậu.
1.3.2.3. Thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là con đường
cơ bản để tăng lợi nhuận. Nếu như giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi
nhuận đơn vị sản phẩm tăng lên hay giảm bớt là do giá thành sản phẩm quyết
định. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần quan tâm đến quản lý chi phí, tìm
biện pháp để giảm chi phí, loại trừ những chi phí bất hợp lý, bất hợp lệ từ đó tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Từ công thức xác định lợi nhuận nêu trên ta cũng thấy giá thành toàn bộ
sản phẩm giảm bao nhiêu thì lợi nhuận tăng bấy nhiêu. Hạ giá thành sản phẩm
chính là giảm các chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán

SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Để hạ giá thành sản phẩm các doanh nghiệp
cần thực hiện tốt các giải pháp sau:

* Tăng năng suất lao động
Tổ chức, sắp xếp lao động một cách khoa học, hợp lý, đúng người đúng
việc như vậy sẽ tạo ra sự kết hợp hài hoà với các yếu tố sản xuất và loại trừ được
tình trạng sử dụng lãng phí lao động. Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách
nhiệm của người lao động. Có các chính sách hợp lý về tiền lương, tiền
thưởng…nhằm khuyến khích lòng nhiệt tình, hăng say lao động, có sáng kiến
trong sản xuất để giảm chi phí, tổ chức lao động theo hướng giảm tối đa lao
động gián tiếp, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ mà hiệu quả cao.
Cải tiến máy móc thiết bị cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, tạo điều kiện để quá trình sản xuất tận dụng được tối đa công
suất máy móc thiết bị. Đồng thơi sắp xếp lao động hợp lý, sửa chữa, bảo dưỡng
máy móc thiết bị định kỳ, tuân thủ nghiêm các yêu cầu của quy trình kỹ thuật.
*Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao:
Chi phí nguyên vật liệu thường là khoản chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, nếu tiết kiệm được chi phí này sẽ có
tác dụng to lớn trong việc hạ giá thành sản phẩm. Để tiết kiệm nguyên vật liệu
tiêu hao cần giảm tỷ lệ hao hụt, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn
vị sản phẩm … Do đó cần có các biện pháp bảo quản nguyên vật liệu, quy định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, thường xuyên giám sát quá trình sản xuất nhằm
ngăn chặn kịp thời tình trạng mất mát, sử dụng lãng phí vật tư, tận dụng tốt phế
liệu để tăng thu nhập cho doanh nghiệp … Ngoài ra doanh nghiệp cần coi trọng
đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ mới cho phép sử dụng tiết kiệm
vật tư hay sử dụng loại rẻ tiền thay cho cho đắt tiền, nguyên vật liệu trong nước
sản xuất được thay cho loại nhập khẩu.

SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02



Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

1.3.2.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh. Với một lượng vốn nhất định tham gia kinh doanh ở các công
ty khác nhau có thể tạo ra một lượng lợi nhuận cao hay thấp khác nhau. Điều đó
la do hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các công ty khác nhau là hoàn toàn
khác nhau. Với cùng một lượng vốn, nếu doanh nghiệp nào có hiệu quả sử dụng
vốn cao có thể thu được lợi nhuận cao hơn so với những doanh nghiệp có hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh thấp hơn. Do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cũng là một cách để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn, có thể chia vốn kinh doanh của
doanh nghiệp thành 2 bộ phận là vốn lưu động (VLĐ) và vốn cố định (VCĐ).
- VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư, hàng hoá, thành phẩm…
Sử dụng tốt VLĐ đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng,
tăng tốc độ luân chuyển của VLĐ. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm
nói lên hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp cao hay thấp. Tốc độ luân
chuyển của VLĐ nói lên tình hình tổ chức các mặt công tác mua sắm, dự trữ,
tiêu thụ vật tư của doanh nghiệp có hợp lý không, vật tư dự trữ cho sản xuất có
đảm bảo chất lượng hay không, VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất
và lưu thong là hợp lý hay không hợp lý… Tốc độ luân chuyển vốn tăng tức là
đồng vốn đã được quay vòng nhanh hơn, điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp
sẽ phải bỏ ra ít vốn hơn mà vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục. Do đó
việc sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ làm giá thành sản phẩm hạ và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
- VCĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh

nghiệp. VCĐ có ý nghĩa rất quan trọng vì nó mang tính chất quyết định đến
SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

năng lực sản xuất của doanh nghiệp . Mặt khác, VCĐ thường gắn với giá trị lớn,
đầu tư dài hạn, thu hồi chậm và dễ gặp rủi ro. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng
VCĐ cũng là trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp.
Để làm tốt công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần chú ý các vấn đề sau:
- Đối với VLĐ cần tính toán xác đinh nhu cầu số vốn cần thiết phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được lien
tục; tăng cường công tác kiểm tra giám đốc tài chính đối với các bộ phận VLĐ
như vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm….tạo điều
kiện cho quá trình luân chuyển của vốn được thuận lợi, từ đó tăng tốc độ luân
chuyển của vốn. Kiểm tra chặt chẽ các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phát
huy tinh thần năng động, sáng tạo, tinh thần làm chủ của người lao động, trên cơ
sở đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đối với VCĐ doanh nghiệp cần phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư
vào TSCĐ trong những năm trước mắt và lâu dài để lựa chọn khai thác các
nguồn vốn đầu tư phù hợp, chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Trong quá trình sử
dụng cần phát huy tối đa công suất lao động, rút ngắn thời gian khấu hao TSCĐ
thu hồi vốn nhanh, tránh được các hao mòn vô hình. Bên cạnh đó luôn phải quản
lý, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cao năng lực
hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ hư hỏng trước thời hạn quy đinh.

Trên đây là một số giải pháp cơ bản để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Không thể có một mô hình chung cho tất cả các doanh nghiệp, mỗi doanh
nghiệp phải tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và phương hướng phát triển của
mình, kết hợp với những giải pháp cơ bản trên thì mới có thể đưa ra giải pháp cụ
thể một cách hữu hiệu nhất..

SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang là một doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh nên cũng không nằm ngoài mục tiêu lợi nhuận và phấn đấu
đạt lợi nhuận ngày càng cao. Sau đây, chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu một cách cụ
thể và chi tiết vấn đề thực hiện lợi nhuận năm 2009 và các giải pháp phấn đấu
tăng lợi nhuận ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang.

SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XI
MĂNG TUYÊN QUANG
2.1. Khái quát chung về Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty
Tên gọi Công ty:

Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang

Trụ sở chính:

Tràng Đà – Tuyên Quang

Điện thoại:

(84) 0273 822 269

Fax:

(84) 0273 821 920
Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang được khởi công xây dựng năm

1977, với tên gọi là Xí nhiệp xi măng Yên Lĩnh gồm một dây chuyền sản xuất
với công xuất thiết kế là 01 vạn tấn/năm, gồm 2 lò đứng ( 1,5m x 6m ) . Sau hai
năm xây dựng, đúng ngày 3/2/1979, công trình đã hoàn thành bàn giao và được
đưa vào sản xuất, cho ra đời bao xi măng đầu tiên đánh dấu một bước phát triển
công nghiệp của Tỉnh Tuyên Quang.
Tháng 7/1986 Xí nghiệp lại nhận bàn giao 01 xí nghiệp khai thác đá vôi với
công xuất 30.000m/năm của tỉnh sát nhập vào.
Năm 1991, Xí nghiệp vay vốn ngân hàng, đầu tư xây dựng tiếp dây chuyền

sản xuất thứ 2 (Gồm 2 lò đứng 1,5m x 6m với tổng công suất 1 vạn tấn/năm).
Đưa tổng công suất của Xí nghiệp lên 2 vạn tấn/ năm.
Năm 1993, Xí nghiệp đã vay vốn ngân hàng để đầu tư xây dựng tiếp một
dây chuyền sản xuất xi măng Póc Lăng (PCB30) lò đứng công nghệ Trung Quốc
với công suất thiết kế 8 vạn tấn/năm, tổng số vốn đầu tư là 39.514.629.000đ.

SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

Cũng năm 1993, Xí nghiệp đã liên doanh với công ty TMD (Công ty phát
triển công nghệ và vật liệu xây dựng) lắp đặt một dây chuyền nghiền bột Barite
với công suất 15.000 tấn/năm. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn API của Viện dầu lửa
Mỹ, phục vụ ngành công nghiệp khoan thăm dò dầu khí trong và ngoài nước.
Năm 2005, căn cứ nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của
chính phủ về việc chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần.
Thực hiện công văn số 1683/UBND ngày 3/8/2004 của UBND tỉnh Tuyên
Quang về việc đẩy nhanh công tác cổ phần hóa và sắp xếp lại tại các Doanh
nhiệp, Xí nghiệp xi măng Tuyên quang chuyển thành Công ty Cổ phần xi măng
Tuyên Quang từ ngày 01/04/2005 theo QĐ số 1344/QĐ-CT ngày 04/11/2004.
Vốn điều lệ : 20.444.000.000 đồng
Trong đó: - Vốn nhà nước ( 51% ):

10.426.500.000 đồng


- Vốn của cổ đông Công ty ( 49% ): 10.017.500.000 đồng
Tổng số cổ đông ( Ngày 01/04/2005 ) là: 1.135 cổ đông
Trong đó : - Cổ đông nhà nước: 01
- Cổ đông là người lao động trong Công ty: 1.134
- Thu nhập 1 cổ phần EPS (năm2008) : 17.048 đồng/CP
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
* Các sản phẩm chính:
- Sản phẩm đá ba: Đá là nguyên liệu chính để sản xuất xi măng với hàm
lượng CaO >=52%, R nén >40 N/m 2 khi đá dùng vào sản xuất xi măng thì nó
mang đặc điểm của nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất nhưng khi
bán ra thị trường thì đá lại là một thành phẩm.
- Sản phẩm xi măng PCB 30: R nén > 30 N/m2; độ mịn < 20%; thời gian
đông kết bắt đầu >45’ và kết thúc < 10 h; tính ổm định thể tích theo phương pháp
SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

Lostalie <10m, hàm lượng SO3 <3%; hàm lượng mất khi nung <5%; vôi tự do
trong Xi măng <2,5%; mầu sắc theo sở thích.
- Sản phẩm bột Barite: Bột barite có tỷ trọng >4,2 tấn/m3; cỡ hạt > 75
micromet <3%; hàm lượng kim loại kiềm thổ tam trong nước < 250%; được
dùng để tạo ra độ nhớt trong dung dịch lỏng; với đặc tính nặng, linh động, để đổ
xuống lỗ khoan bê tông chống phóng xạ.
* Nhiệm vụ kinh doanh
- Tổ chức sản xuất xi măng Pooclăng (PCB30) theo tiêu chuẩn TCVN 26821992, khai thác và chế tiến bột barite và vật liệu xây dựng khác. Tổ chức doanh

nghiệp theo hình thức công ty cổ phần, hạch toán kinh tế độc lập.
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành (Tự trang trải về tài chính
đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi).
- Nắm bắt khả năng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để
tổ chức sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phục vụ các
công trình xây dựng của tỉnh nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách chế độ pháp luật của nhà nước
về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao
động.
* Ngành nghề kinh doanh của công ty
- Sản xuất xi măng
- Khai thác và chế biến bột Ba rít
- Khai thác đá
- Mua bán vật liệu xây dựng
- Mua bán, xuất nhập khẩu thiết bị , phụ tùng thay thế phục vụ sản xuất xi măng

SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

- Xây dựng công trình công nghiệp

2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty
Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang chịu sự quản lý trực tiếp của Uỷ
ban Nhân dân tỉnh Tuyên Quang, hiện tại công ty có 1019 CBCNV, 50 người có

trình độ đại học, 100 người có trình độ cao đẳng và trung cấp, 500 người có
trình độ bậc thợ từ bậc 5 trở lên.
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: Công ty Cổ phần xi măng Tuyên quang
gồm các phòng, ban và phân xưởng sản xuất như sau: (sơ đồ 1)
- Ban Giám đốc Công ty (01 giám đốc và 02 phó giám đốc)
- Phòng tổ chức - lao động tiền lương
- Phòng hành chính - quản trị
- Phòng tiêu thụ sản phẩm
- Phòng tài vụ
- Phòng kế hoạch - vật tư - điều độ sản xuất
- Phòng kỹ thuật
- Phân xưởng nguyên liệu
- Phân xưởng bán thành phẩm
- Phân xưởng thành phẩm
- Phân xưởng cơ điện
- Phân xưởng khai thác đá
- Phân xưởng barite
- Ban bảo vệ

SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

- Ban y tế
- Ban đời sống


SV: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp: CQ44/11.02


×