Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty cổ phần hàng hải minh lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.77 KB, 44 trang )

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

MỤC LỤC

Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

11


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, Việt Nam không ngừng thúc đẩy mở cửa hợp tác
với các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới và đã có những bước phát
triển mạnh mẽ về mọi mặt như: kinh tế, chính trị, văn hóa…Ngày 7/11/2006, Việt
Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), mở ra một bước
ngoặt quan trọng cho đất nước nói chung và cho nên kinh tế nói riêng.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các doanh nghiệp cần được đối xử bình đẳng
trên một sân chơi chung. “Mạnh thắng, yếu thua” đó là quy luật tất yếu của nền
kinh tế nhiều cơ hội cũng như đầy những thách thức. Sự đào thải khắc nghiệt ấy
đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải xem xét thận trọng trong từng bước đi,
từng yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của mình, trong đó vấn đề về “tài chính”
là là vấn đề quan trọng hàng đầu. Do đó, cần thiết phải tìm hiểu và phân tích để
phát huy những mặt mạnh trong công tác tài chính đồng thời phát hiện kịp thời
những mặt yếu kém nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn tình hình tài chính tại
doanh nghiệp. Vì sự cần thiết trên nên em chọn đề tài báo cáo thực tập là “Phân
tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần Hàng Hải Minh
Lương”.
Dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần Hàng
Hải Minh Lương và của Giáo Viên Trần Thị Như Trang trong thời gian thực tập


tại đây đã giúp em có một cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về vai trò và tầm quan
trọng của tài chính trong doanh nghiệp đồng thời vận dụng một cách cụ thể hơn
những kiến thức đã học vào trong điều kiện thực tế và các lĩnh vực quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh cơ bản trong công ty.
Báo cáo thực tập của em gồm ba phần chính:
Phần I: Một số nét khái quát về Công ty cổ phần Hàng Hải Minh Lương.
Phần II: Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của
Công ty cổ phần Hàng Hải Minh Lương.
Phần III: Đánh giá, nhận xét chung và một số biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần Hàng Hải Minh Lương.
Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

22


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

PHẦN 1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CÔ PHẦN
HÀNG HẢI MINH LƯƠNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI MINH LƯƠNG
Tên giao dịch: MINH LUONG MARITIME.
Mã số thuế: 0201019321
Địa chỉ: Tổ 2, khu Hàng Kênh 3, Phường Dư Hàng Kênh, Quận Lê Chân,
Hải Phòng
Giấy phép kinh doanh: 0201019321 - ngày cấp: 09/12/2009
Ngày hoạt động: 01/01/2010
Điện thoại: 031 3764046 - Fax: (hide)
Giám đốc: TRẦN ĐỨC CHUẨN / TRẦN ĐỨC CHUẨN

Điện thoại: 0313764046
Công ty được thành lập năm 2005 với thời gian hoạt động của dự án là 50
năm kể từ ngày được Sở kế hoạch và đầu từ thành phố Hải Phòng cấp giấy phép
đầu tư số 022043000058 cấp ngày 25/12/2005.

Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

33


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ các bộ phận
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Tổng Giám đốc

Phòng
Kinh
doanh

Phòng
Hành
chính

Phòng Phòng Sản xuất- Phòng
Kế hoạch
Kỹ thuật
Vật



Phòng
Kế
toán

Phòng
Logistics

Bộ phận sản xuất trực tiếp

Công nhân xây dựng

Công nhân lắp ráp

Công nhân vệ sinh

Tổng giám đốc: Là người đúng đầu lãnh đạo chung toàn bộ hoạt động của
công ty, chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, chịu trách nhiệm pháp lý đối với mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh: Quản lý vật tư,thiết bị,côn cụ dụng cụ sản xuất; cung
ứng mua, cấp, phát vật tư thiết bị theo yêu cầu của các bộ phận. thực hiện nhiệm
vụ marketing và bán hàng cho công ty
Phòng hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức bộ máy
quản lý, sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng lao
Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

44


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

động, công tác khen thưởng cho CBNV. Tổ chức phục vụ đời sống ăn ở điện nước
sinh hoạt cho CBNV, đón tiếp khách giao dịch của Công ty.
Phòng kế toán: Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài
chính kế toán theo đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc
kế toán …
– Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của công ty dưới mọi
hình thái, cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan.
– Tham mưu cho Ban lãnh đạo về chế độ kế toán và những thay đổi của chế
độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh. Tham mưu về công tác tài chính
kế toán.
– Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong công ty và trường.
– Giữ bí mật về số liệu kế toán – tài chính và bí mật kinh doanh của công ty
và trường.
– Quản lý công tác tổ chức bộ máy tài chính kế toán trong toàn hệ thống và
theo từng giai đoạn phát triển của công ty và trường.
– Thực hiện một số chức năng khác khi được Ban lãnh đạo giao.
Phòng Kế hoạch: Tham gia công tác kế hoạch sản xuất, theo dõi, đôn đốc
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh từng tháng, quý, năm của Công ty; giải
quyết các đơn đẳg hàng cũ và mới. Lập kế hoạch, khảo giá mua vật tư thiết bị; xây
dựng kế hoạch phát triển của công ty.
Phòng vật tư: Thực hiện công tác thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý vật tư chưa sử dụng đến, xuất vật tư khi có
yêu cầu của phòng kế hoạch, phòng sản xuất.
Phòng Logistics: Thực hiện nhiệm vụ làm thủ tục nhập xuất vận chuyển
hàng hóa, làm thủ tục hải quan cho hàng hóa.
Phòng sản xuất- kỹ thuật: Thực hiện nhiệm vụ quản lý quy trình sản xuất
của công ty. Giải quyết và bàn giao các đơn đặt hàng của khách hàng. Theo dõi
tiến độ sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm:
Sinh viên: Trân Minh Phương

Lớp: QT1501T

55


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Bộ phận sản xuất trực tiếp gồm: công nhân xâu dựng, công nhân lắp ráp,
công nhân vệ sinh.
1.3. Hoạt động nghiệp vụ đang có
Ngành nghề kinh doanh Công Ty Cổ Phần Hàng Hải Minh Lương
-

Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn
Sửa chữa máy móc, thiết bị
Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học
Sửa chữa thiết bị điện
Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
Khai thác, xử lý và cung cấp nước
Xỷ lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác
Xây dựng các công trình đường sắt, đường bộ
Xây dựng các công trình công ích
Lắp đặt hệ thống điện nước
Phá dỡ các công trình
Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí
1.4. Tình hình lao động của công ty
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của công ty
Năm 2014
Chỉ tiêu

Tổng số lao động

1. Theo giới tính
- Lao động nam
- Lao động nữ
2. Theo độ tuổi
- Dưới 30 tuổi
- Từ 30-50 tuổi
- Trên 50 tuổi
3. Theo tính chất lao động
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
4. Theo trình độ
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp
- Lao động phổ thông
Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

Số
lao
động
(ng)
650
434
216


cấu
(%)


Năm 2015

So sánh
2014/2015


cấu
(%)

(+/-)

(%)

100

Số
lao
động
(ng)
400

100

-150

-22.25

66,77
33,23


211
189

53
47

-223
27

-51.02
87,50

583
59
8

86,69
9,08
4,23

331
67
2

83
16.5
0,5

-252
8

6

-43.11
88,06
24.86

575
75

88,46
11,54

310
90

77.5
22.5

-265
15

46.00
83,33

30
85
35
500

4,61

13,08
5,38
76,93

36
88
42
234

9
22
10.5
58.5

6
3
7
-266

83,33
96,59
83,33
-53.11
66


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
*Nhận xét:
Với tình hình lao động thống kê ở bảng trên cho thấy số lao động giảm từ
năm 2014 - 2015. Được phân chia theo giới tính, theo độ tuổi, tính chất lao động

và theo trình độ. Năm 2014 - 2015 chênh lệch số lao động là giảm xuống 150
người, chiếm 23.25 %. Do công ty đưa dây truyền sản xuất hiện đại vào sản xuất
nen cắt giảm bộ phận công nhân .
Tuy công ty cải tiến về dây chuyền sản xuất cần ít nhân công điều khiển máy
móc nhưng quy mô của công ty được mở rộng nên lao động tăng dần và trình độ
tay nghề cũng được nâng cao và cơ cấu lao động trẻ hơn.
Vì tính chất ngành nên lao động nam luôn nhiều hơn lao động nữ.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy của công ty theo hình thức tập trung, chức năng gọn nhẹ chuyên sản
xuất, tổ chức bộ máy gồm có:

Trong đó:
Giám đốc: là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt
động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao, đại diện cho công ty trước nhà nước và pháp luật.
Phó giám đốc: là người tham mưu, trợ giúp cho giám đốc, là người phụ trách
theo lĩnh vực, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời hụ
trách hoạt động kĩ thuật, kinh doanh của công ty và được giám đốc ủy quyền điều
hành công ty khi vắng mặt.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

77


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Phòng tổ chức nhân sự: có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc sắp
xếp, bố trí cán bộ, đào tạo và phân loại lao động để bố trí đúng người, đúng ngành
nghề công việc; thanh quyết toán chế độ cho người lao động theo chính sách chế

độ nhà nước và quy chế của công ty.
Phòng kĩ thuật: chịu trách nhiệm lắp ráp thiết bị,cung ứng các dịch vụ của
công ty kinh doanh, tư vấn giải đáp thắc mặc của khách hàng về sản phẩm, hoạch
định chiến lược khoa học, công nghệ, tham gia giám sát hoạt động về đầu tư máy
móc, thiết bị hoạt động của công ty.
Phòng kế hoạch vật tư: lập kế hoạch sản xuất, theo dõi mã hàng, làm các thủ
tục xuất hàng, vận chuyển hàng hóa của công ty.
Thủ kho: chịu trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ và sắp xếp từng loại hàng hóa
theo yêu cầu xuất nhập kho, ghi chép các số liệu xuất nhập kho và cung cấp số liệu
cho phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán: ghi chép phản ảnh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị, giám đốc tình hình tài chính của công ty cũng như việc sử dụng
hiệu quả tiền vốn, lao động, vật tư, giám sát việc chấp hành chế độ hoạch toán, các
chi tiêu kinh tế tài chính theo quy định của pháp luật, lập báo cáo tổng hợp, xác
định kết quả tiêu thụ, kết quả tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.6. Những thuận lợi và khó khăn
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Hảng Hải Minh Lương với
việc đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu công tác kế toán nói chung và hạch toán kế toán
lao động nói riêng tại Công ty em có một số nhận xét sau:
1.6.1. Ưu điểm
Ban lãnh đạo Công ty luôn chú trọng việc bố trí, sắp xếp lao động hợp lý,
tính toán và trả công cho người lao động một cách thỏa đáng, góp phần nâng cao
năng lực sản xuất, tiết kiệm hao phí lao động từ đó mang lại hiệu quả cao cho
doanh nghiệp.
Là một công ty tư nhân, hoạt động theo luật doanh nghiệp của nhà nước và
hoạt động sản xuất theo quy mô vừa và nhỏ nên Công ty đã áp dụng hình thức kế
toán tập trung tức là toàn Công ty chỉ có một phòng kế toán hạch toán chung, còn
các tổ, các phân xưởng chỉ cử kế toán thống kê, theo dõi giao dịch và làm việc trực
tiếp ở phòng kế toán công ty dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng và ban giám đốc
Sinh viên: Trân Minh Phương

Lớp: QT1501T

88


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
công ty. Do vậy mà kế toán có thể quản lý các chứng từ, ghi sổ và kiểm tra đối
chiếu với tổng số tiền mà kế toán đã ghi trên các tài khoản được chính xác, kịp thời
sửa chữa sai sót và hơn thế nữa là việc tính lương cho cán bộ công nhân viên được
phản ánh đúng số công làm việc thực tế của công nhân viên.
Công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn
được hoàn thành vào đúng thời gian quy định của Ban lãnh đạo Công ty. Công việc
tổ chức tính lương và thanh toán lương đã được làm tốt, với hệ thống sổ sách khá
đầy đủ, và việc ghi chép số liệu khách quan theo đúng quy định của Nhà nước.
Công ty đã áp dụng cả hai hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo
sản phẩm đã có tác dụng tích cực trong việc khuyến khích người lao động làm việc.
Công ty cũng đã áp dụng kế toán máy vào việc công tác kế toán, làm giảm
bớt các khâu thủ công, tăng độ chính xác nâng cao hiệu quả làm việc.
Trong suốt những năm qua cùng với sự trưởng thành và phát triển của
ngành Sứ, với sự quan tâm đúng đắn của Bộ công nghiệp nói riêng cùng toàn thể
các ban ngành chức năng khác kết hợp với sự năng động, nhạy bén trong điều
hành của lãnh đạo Công ty, sự nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty.
Đã thực sự làm cho Công ty không ngừng phát triển và lớn mạnh. Sự lớn
mạnh của Công ty không những được thể hiện qua sự hoàn thiện về cơ sở vật chất,
mức thu nhập ổn định của cán bộ công nhân viên mà còn thể hiện ở trình độ quản
lý. Ngoài sự lớn mạnh của Công ty còn được thể hiện ở quy mô sản xuất ngày càng
được mở rộng, khách hàng đến với Công ty ngày một đông.
Điều này chứng tỏ vị thế của Công ty trên thị trường, sản phẩm của Công ty
đã và đang được người tiêu dùng tín nhiệm, chiếm được lòng tin của khách hàng.

Kết quả đó không thể không kể đến những cố gắng của Công ty trong việc
quản lý chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm và hiệu quả sản xuất.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty em nhận thấy:
Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

99


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, khoa học, hợp lý, có
hiệu quả, phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường đảm bảo cho
Công ty có khả năng tự trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh đứng vững trong
cạnh tranh và phát triển lớn mạnh trên thương trường.
Đội ngũ cán bộ công nhân đều còn rất trẻ, có trình độ và nhiệt tình với công

-

việc;thị trường có nhiều biến động nhưng giá thành sản phẩm vần giữ ở mức giá
phù hợp do việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế (sử dụng nhiên liệu
khí thiên nhiên) nên sản phẩm trong những năm qua có chỗ đứng trên thị trường có
sức cạnh tranh cao, tạo được uy tín đối với thị trường trong nước và từng bước với
thị trường nước ngoài
Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi và càng được mở rộng, đã đóng
góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời đời sống của cán bộ công nhân
viên ngày một nâng cao.
- Công ty đã có định hướng chiến lược và kế hoạch đúng đắn nên quy mô hoạt

động kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng và phát triển. Tổng tài sản
và nguồn vốn của công ty tăng qua mỗi năm cho thấy việc kinh doanh đạt hiệu
quả.
- Công ty đã không những thích nghi với môi trường kinh doanh mà còn đứng
vững trên thị trường và ngày càng phát triển bằng các nỗ lực như chú trọng đa
dạng hóa các mẫu mã sản phẩm, đẩy mạnh thị trường tiêu thụ hàng hóa…
- Ban lãnh đạo Công ty luôn chú trọng việc bố trí, sắp xếp lao động hợp lý, tính
toán và trả công cho người lao động một cách thỏa đáng, góp phần nâng cao năng
lực sản xuất, tiết kiệm hao phí lao động từ đó mang lại hiệu quả cao cho doanh
nghiệp.
- Tổ chức sử dụng lao động có kế hoạch và hợp lý. Công ty có đội ngũ cán bộ công
nhân viên luôn đoàn kết nhất trí, nhiệt tình và tận tâm với công việc. Tạo công ăn
việc làm ổn định cho công nhân, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho
người lao động.
- Về lợi nhuận: Tăng thêm lợi nhuận cho Công ty mỗi năm nhờ việc tăng khối
lượng hàng bán trực tiếp. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá lợi nhuận đều có chiều
Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

1010


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
hướng gia tăng, có tốc độ tăng trưởng khá. Vì vậy làm cho công ty có tình hình tài
chính lành mạnh.
1.6.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương thì trong kế toán tiền lương vẫn không thoát khỏi những sai sót do đội
ngũ cán bộ còn hạn chế về mặt số lượng nên cán bộ phải đảm nhiệm những phần
việc khác nhau. Và công việc phân bố không đều cho mỗi cá nhân, dồn nhiều cho

kế toán trưởng, không phân cụ thể từng mảng cho mỗi người mà mỗi người làm
một phần nhỏ. Điều này dẫn đến tình trạng một số phần việc kế toán còn làm tắt
như vậy là phản ánh chưa đúng với yêu cầu của công tác.
Bên cạnh đó còn có những hạn chế như: Công ty không trích trước tiền
lương nghỉ phép cho CBCNV trong kỳ, chỉ những cá nhân tham gia BH mới được
hưởng chế độ, điều này là đúng nhưng chưa đảm bảo với những công nhân khác
nhất là những công nhân có hoàn cảnh khó khăn.
Công ty nên mở các bảng tính tiền lương và sổ sách chi tiết, cụ thể hơn cho
từng đối tượng. Các chứng từ và sổ sách phải được lập theo đúng mẫu quy định,
theo đúng chế độ của Bộ tài chính ban hành.
- Công ty cần thường xuyên phân tích đánh giá công tác tổ chức lao động
của mình để thấy rõ hơn ưu nhược điểm trong việc phân công lao động sao cho
hợp lý.
- Cần nắm chắc số lượng lao động, theo dõi số lao động nghỉ việc và số lao
động dôi dư ở các bộ phận các phân xưởng để cung cấp cho phòng kế toán, cho
ban lãnh đạo để từ đó lên kế hoạch sắp xếp, bố trí lại lao động, tránh lãng phí lao
động sống.
- Đối với Công ty tiền lương phải trả cho người lao động là một chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ, yêu cầu đặt ra đối với kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương là làm sao phải tính đúng, tính đủ chi phí tiền lương vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hàng tháng phải có kế hoạch rõ ràng về việc sử
dụng quỹ tiền lương của Công ty như phân chia cụ thể tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp là bao nhiêu %, nhân viên quản lý các phòng ban là bao nhiêu từ đó
Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

1111


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

ghi chép vào các sổ sách thích hợp, cuối tháng đối chiếu phát hiện sai sót và những
chỗ không hợp lý để sửa chữa cho phù hợp với tình hình thực tế ở Công ty. Có như
vậy họ mới gắn bó với Công ty và tạo nền móng vững chắc để Công ty tồn tại và
phát triển.
Trên cơ sở quản lý chặt chẽ có hiệu quả hai chỉ tiêu số Lượng và chất lượng
thì bộ phận kế toán tiền lương tại công ty mới tính toán một cách chính xác, đầy đủ
trả lương cho từng bộ phận, từng cán bộ công nhân viên
-

Công nhân trẻ song yêu cầu kỹ thuật và sử dụng thiết bị đòi hỏi phải có trình
độ kỹ thuật cao mà công nhân chỉ được đào tạo trong nước ở mức độ rất hạn chế.
Đội ngũ lao động này chủ yếu xuất thân từ các địa phương sản xuất nông nghiệp
còn mang nề nếp của người sản xuất nhỏ, lạc hậu.

-

Đội ngũ chuyên môn về sản xuất sứ vệ sinh rất mỏng manh.

-

Thiết bị phụ tùng và một số nguyên liệu chính vẫn phụ thuộc mua từ nước
ngoài, trong nước chưa sản xuất được.

-

Việc sản phẩm đi ra thị trường còn rất mới, các hệ thống phục vụ cho sản
xuất và bán hàng chưa quen với khách hàng.

-


Khả năng tài chính có hạn, vốn lưu động cũng như vốn đầu tư thiết bị đều
phải vay và trả với lãi suất cao, mà vốn đầu tư ban đầu cả vốn cố định và vốn lưu
động là gần 70 tỷ đồng. Thời hạn khấu hao ngắn do thời hạn phải trả vốn vay trong
thời gian 5 năm đầu. Cho đến nay công ty đã trả gần hêt vốn vay ngân hàng.

-

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với tiềm lực kinh tế
dồi dào, quy trình công nghệ hiện đại, có kinh nghiệm sản xuất lâu đời, sản phẩm
của họ đã được người tiêu dùng quen thuộc từ trước đến nay, rồi một loạt các
doanh nghiệp ở các tỉnh trong cả nước.
Với những thuận lợi trên, Công ty coi đó là điểm mạnh của mình và luôn cố
gắng phát huy đồng thời khắc phục những khó khăn, hạn chế đang tồn tại để sản
phẩm của công ty luôn đạt chất lượng cao và có uy tín trên thị trường.
Để hiểu rõ hơn về công ty ta đi sâu nghiên cứu tình hình tài chính qua phần
phân tích tình hình tài chính và sử dụng lao động tiền lương của Công ty.
Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

1212


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thị trường còn hạn hẹp chưa được mở rộng. Chính sách tập trung vào một
thị trường có hạn chế như gặp rủi ro, hoạt động quá lệ thuộc vào thị trường.
- Hoạt động kinh doanh của Công ty chưa đi sâu đến công tác nghiên cứu thị
trường như tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về với mình, hoạt động quảng cáo
chưa chuyên nghiệp, đa dạng chủ yếu khách hàng vẫn tự tìm đến Công ty để đặt
hàng. Trong khi đó chi phí kinh doanh cho tiêu thụ sản phẩm, bán hàng và trưng
bày hàng mẫu hàng năm vẫn còn lớn.

- Công tác tiếp thị còn yếu nên doanh thu qua các năm có tăng nhưng ở mức
không cao.
- Công ty vẫn chưa áp dụng hình thức tiền lương thưởng cho người lao
động. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động công ty đã tham gia đóng BHXH
tuy nhiên lương tính trích BHXH ở công ty hiện nay chỉ là mức lương cơ bản tối
thiểu chứ không phải là mức lương thực tế họ được nhận
Muốn tồn tại và phát triển trước hết Công ty cần xác định nguyên nhân
gây ra những khó khăn cản trở trên:
- Trình độ quản lý cũng như tay nghề công nhân trong Công ty vẫn còn một
số hạn chế.
- Tổ chức sắp xếp và quản lý quá trình kinh doanh còn hạn chế: Chi phí bán
hàng quản lý còn cao, trong đó chi phí cho giao dịch, cho sửa chữa bảo dưỡng..
tăng nhiều với mục tiêu nhằm thu hút khách hàng. Ngoài ra chi phí vận chuyển
bằng ô tô tuy có cơ động nhưng cước phí lại cao. Do đó việc tìm ra biện pháp để
giảm chi phí là vấn đề mà Công ty cần quan tâm.
- Do công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm còn nhiều hạn chế như: Công tác tổ
chức tiếp thị còn yếu nên chưa khai thác hết nguồn vật tư đầu vào với giá thấp mà
thường phải mua qua trung gian, dịch vụ về phương thức giao nhận hàng chưa
thuận tiện ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm cao dẫn đến giá bán sản phẩm cao.
- Công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức chưa khoa học và hệ thống
nên chưa đạt được kết quả.
Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên,
đây chính là nguyên nhân làm giảm hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh
Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

1313


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

doanh. Nếu khắc phục được những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ trong việc
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
HÀNG HẢI MINH LƯƠNG
2.1. Phân tích tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn tại Công ty cổ phần
hàng hải Minh Lương
2.1.1. Thực trạng tình hình sử dụng tài sản của công ty
Để đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần
hàng hải Minh Lương, trước hết ta tìm hiểu thực trạng tài sản của công ty trong
những năm qua thông qua bảng cân đối kế toán. Trong quá trình kinh doanh, công
ty đã có những thay đổi về quy mô và tỷ trọng của tài sản và được thể hiện bằng số
liệu trong các bảng số liệu sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần hàng hải Minh Lương

Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

1414


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
ĐVT: VND
Năm 2014

Năm 2015

Chỉ tiêu
Số tiền

(đồng)
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn

2.358.391.53
9
1.261.118.39
1
1.083.330.47
7

Tỷ trọng
(%)
27.62

Số tiền
(đồng)
6.782.705.44
2
457.216.119

6.64

-

-


-

-

55

2.700.440.794

32.63

2.244.668.315

4.31

283.107.066

12.68

3.783.771.27
1
2.244.668.31

0

0

V. Tài sản ngắn hạn khác

13.942.671


0.16

B. Tài sản dài hạn

95.644.625

1.12

I. Các khoản phải thu dài hạn

-

-

II. Tài sản cố định

0

0

III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài

-

-

3
-


-

-

95.644.625

1.12

V. Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng tài sản

8.537.192.35
7

98.6

14.77

IV. Hàng tồn kho

hạn

Tỷ trọng
(%)

Chênh lệch 2015/2014
Tỷ
Số tiền
trọng

(đồng)
(%)
187.5
4.424.313.903
9

100

5
297.049.737
6.178.800.81
8
5.553.771.92

98.82

-803.902.272 -63.74
249.2
7
100
2030.
5

6.083.156.193 6306

-

-

-


20.7

5.553.771.923

100

-

-

-

-

-

-

-

625.028.895

9.08

529.384.270

6.878.350.06
7


100

553.4
9

1.658.842.290 -19.43

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm2013-2014 của Công ty cổ phần hàng hải Minh
Lương)

Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

1515


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Qua bảng số liệu trên, cho thấy tổng tài sản của Công ty cổ phần hàng hải
Minh Lương có sự thay đổi trong giai đoạn năm 2014 - 2015. Tổng tài sản cuối
năm 2014 đã tăng lên 8.537.192.357 đồng. Và đến năm 2015, tổng tài sản giảm
6.878.350.067đồng giảm 1.658.842.290 đông tương ứng với giảm 19.43% so với
năm 2014, cho thấy quy mô sản xuất của doanh nghiệp đã bị thu hẹp lại.
-

Tài sản ngắn hạn năm 2015 tăng 187.595 % tương ứng tăng 4.424.313.903 đồng so
với năm 2014. Đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu trong khoản mục tài sản ngắn hạn,
ta thấy:

+


Tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2015 giảm 803.902.272 đồng
tương đương với 63.74% so với năm 2014.

+

Các khoản phải thu ngắn hạn giảm qua các năm, cụ thể là năm 2015, các khoản
phải thu ngắn hạn tang 2.700.440.794 đồng tương ứng với tỷ lệ tang là 249.27 %
so với năm 2014.

+

Hàng tồn kho năm năm 2014 công ty không có hàng tồn khonhưng đến năm 2015
lượng hàng tồn kho đã ở con số rất cao 2.244.668.315 đông do quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh được mở rộng nhưng thị trường lại có chút hạn chế, công ty
cần có những chính sách thức đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của mình phát
triển hơn.

+

Tài sản ngắn hạn khác năm 2015 tăng 283.107.066 đồng tương ứng với 2030.5 %
so với năm 2014

-

Tài sản dài hạn năm 2015 tăưng mạnh lên 6.083.156.193 đồng tương ứng với tỷ lệ
giảm 6306 % so với năm 2014. Đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu trong khoản mục
tài sản dài hạn ta thấy:

+


Về các khoản phải thu dài hạn: Với sự cố gẳng trong việc thực hiện chính sách thu
hồi nợ đối với khách hàng cho nên công ty đã hoàn toàn thu được hết các khoản

+

này trong các năm qua.
Tài sản cố định : năm 2014 công ty không có tài sản cố đinh, đến năm 2015taif sản
cố định của công ty là 5.553.771.923 đồng. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất
hinh doanh của công ty đang được phát triển mạnh mẽ.

Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

1616


+

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Cuối cùng là các tài sản dài hạn khác, trong năm 2015 thì tăng lên 529.384.270
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 553.49% so với năm 2014
Nhìn chung, tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2014 - 2015 đang có xu
hướng tang mạnh cả về tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, tỷ lệ giữa tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn bắt đầu đi vào ổn định hơn trong năm, điều này chứng tỏ
công ty cổ phần hàng hải Minh Lương đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của minh. Công ty cần có những chính sách chiến lược để giữ sự ổn định về
tổng tài sản của mình.
2.1.2. Thực trạng về tình hình sử dụng nguồn vốn của Công ty cổ phần hàng
hải Minh Lương
Là một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, Công ty cổ phần hàng hải

Minh Lương có quyền chủ động trong việc huy động các nguồn vốn từ trong và
bên ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn huy động của công ty
chủ yếu là vốn cổ phần từ các cổ dông. Trong hoạt động này chủ yếu là vay dài
hạn và vay ngắn hạn nhưng vay dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn vay ngắn hạn
trong tổng số nợ phải trả.
Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hàng hải Minh Lương được thể hiện qua
các bảng sau:

Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

1717


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần hàng hải Minh Lương
ĐVT: VND
Năm 2014
Chỉ tiêu

Số tiền
(đồng)

A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. vốn chủ sở
hữu
I. Vốn chủ sở
hữu

II. Nguồn kinh
phí và quỹ khác
Tổng cộng nguồn
vốn

Tỷ
trọng

4.812.163.46

(%)
56.3

2

6

12.163.462

0.14

4.800.000.00

56.2

0
3.725.028.89

2
36.6


5

4
54.1

3.725.028.895

6

8.537.192.35

Số tiền
(đồng)
1.879.012.21
7
1.879.012.21
7
0
4.999.337.85
0
4.999.337.850
-

100

Năm 2015
So sánh năm 2015/2014
Tỷ
Tỷ

Số tiền
trọng
/trọng
(đồng)
(%)
(%)
27.3
-60.95
1
2.933.151.245
27.3
1.866.848.755 15348
1
0
-100
4.800.000.000
72.6
1.274.308.955 34.20
9
72.6
1.274.308.955 34.20
9
-

-

6.878.350.06

100 1.658.842.290 24.11
7

7
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2014-2015của Công ty cổ phần hàng hải
Minh Lương)

Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

1818




Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Biến động của nguồn vốn:
Nhìn vào số liệu trên, ta thấy tổng nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2015 so
với năm 20114 tăng lên 1.658.842.290đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 24.11%,
chứng tỏ quy mô của doanh nghiệp tăng lên,
Nợ phải trả của năm 2015 giảm 2.933.151.245đồng tương ứng với 65.95%, so
với năm 2014.. Đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu trong khoản mục nợ phải trả, ta thấy:
- Nợ ngắn hạn của năm 2015 tăng 1.866.848.755 đồng tương ứng với 15348
% so với năm 2014 một con số tang đáng kinh ngạc của công ty. Nợ ngắn hạn tang
do công ty nợ đọng khách hàng ngắn hạn tăng. phải trả người bán tăng qua ba năm
nếu không có khoản nào quá hạn thanh toán thì việc tăng mua hàng theo phương
thức trả chậm có thể đánh giá là hợp lệ, giúp công tygiảm áp lực trong việc huy
đông các nguồn vốn khác; người mua trả tiền trước đồng; thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước tăng qua ba năm, nếu không có khoản nào quá thời hạn nộp chứng
tỏ công tyđã chấp hành đúng lỷ luật nộp thuế; các khoản phải trả người lao động
trong năm.
- Nợ dài hạn cuối năm 2015 bằng 0, năm 2014 là 4800.000.000 đồng. Điều này
chứng tỏ công ty đã thanh toán hết nợ vay, nghĩa vụ với nhà nước và người lao động.

Vốn chủ sở hữu giảm dần qua hai năm. Năm 2015 thì vốn chủ sở hữu
tang1.274.308.955 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 34.2% so với năm 2014. Tuy
nhiên, tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của năm 2013 so với năm
2012 tăng lên Nguyên nhân của việc cốn chủ sở hữu giảm liên tiếp là do:
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của năm 2015 giảm xuống. Lợi nhuận
chưa phân phối là do kết quả kinh doanh của công tyđã có dấu hiệu giảm hoặc do
trong năm số lợi nhuận đã phân phối lớn hơn quỹ khen thưởng phúc lợi. Mặc dù,
vốn chủ sở hữu giảm nhưng quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và quỹ
khác thuộc vốn chủ sở hữu của cả ba năm đều tăng chứng tỏ công ty đã trích lập
quỹ từ phần lợi nhuận giữ lại và huy động vốn đầu tư từ chủ sở hữu.



Cơ cấu của nguồn vốn:
Trong tổng số nguồn vốn của công ty qua hai năm có rất nhiều biến động.
Năm 2014 tỷ leejj nợ phải trả là 56.26% lơ hơn vốn chủ sở hữu nhưng đến năm
Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

1919


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
2015 thì nợ phải trả giảm tyt lệ giảm xuống vốn chủ sở hữu lại chiếm tỷ lệ lớn hơn
nợ phải trả trong tổng nguồn vốn . Như vậy, qua hai năm mức độ độc lập về mặt
tài chính của công ty đã tăng lên rất nhiều. Bên cạnh đó tỷ trọng nợ ngắn hạn và tỷ
trọng nợ dài hạn cho thấy nhiều biến động, việc thay đổi tỷ trọng nợ có thể giảm
được chi phí sử dụng vốn bình quân. Tỷ trọng vốn đầu tư của chủ sở hữu luôn
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu, chứng tỏ công tyluôn
chú trọng đến việc huy động vốn từ chủ sở hữu mặc dù mức huy động vốn từ chủ

sở hữu còn thấp so với huy động từ các chủ nợ.
Qua phân tích biến động và cơ cấu vốn của công tyta thấy nguồn tài chính
của công ty có biế động rất tích cực, khả năng độc lập về mặt tài chính tang lên. Sự
phụ thuộc của coogn ty vào bên ngoài ngày càng giảm. Công ty cần duy trì trạng
thái tốt này.
2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần hàng
hải Minh Lương
2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty
Để có thể đánh giá một cách đầy đủ và chính xác hiệu quả sử dụng tài sản,
chúng ta cần đi sâu phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn cũng như tài sản dài hạn. Qua
việc phân tích này sẽ giúp ta hiểu rõ hơn tác động của từng yếu tố đến hiệu quả
chung của công ty.

Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

2020


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của
Công ty cổ phần hàng hải minh lương
ĐVT:VND
So sanh năm 2015/2014
Chỉ tiêu

Doanh thu thuần
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
bình quân

Hiệu suất sử

Năm 2014

Ty

Năm 2015
Giá trị

trọng

13.889.653.465
533.425.493

18.156.591.121
1.274.308.955

4.266.937.656
740.883.462

(%)
30.72
138.89

8.537.192.357

6.878.350.067

-1.658.842.290


-19.43

1.62

2.63

1.01

62.24

0.062

0.18

0.122

169.5

dụng tổng tài
sản( lần)
Hệ số sinh lợi
tổng
tài sản (ROA)

(lần)
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014-2015của Công ty cổ phần hàng hải Minh Lương)
Qua bảng 2.3. ở trên, ta thấy cùng với một đồng tài sản nhưng năm 2015 tạo
ra 2.63đồng doanh thu tang lên so với năm 2014 là 1.62.. Hiệu quả sử dụng tài sản
lại tang do sự thay đổi này là do năm 2015, tỷ lệ tang của doanh thu lớn hơn tỷ lệ
tăng của tổng tài sản.

Trong khi đó, hệ số sinh lời tài sản của công ty trong 2 2014 là 0,062. Trong
năm 2015, lợi nhuận ròng của công ty tang lên 740.883.462 đồng tương đương
với tang 138.89% con số tang tương đối lớn dẫn đến tang hệ số sinh lời của công
ty. Đến năm 2015 hệ số sinh lời là 0.18 lần tương đương với cứ một đông tà sản thì
tạo ra 0.18 đông lợi nhuận. Một con số nhỏ nhưng đã tiến triển tích cực hơn năm
2014.
Qua việc phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại
Công ty cổ phần hàng hải Minh Lương cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công
Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

2121


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
ty chưa được hiệu quả, sử dụng tài sản còn chưa hợp lý vì vậy công ty cần quan
tâm đến vấn đề này hơn.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận quan trọng trong tổng tài sản, có ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản.

Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

2222


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần hàng hải Minh Lương
Chỉ tiêu


ĐVT

Năm 2014

Năm 2015

So sánh Năm 2015/2014
Ty trọng
Giá trị
(%)
4.266.937.656
30.72
740.883.462
138.89
4.424.313.903
187.59
0.1
9.34
-0.025
-83.33
2.600.263.443
20.22
25,019,245,735
40.54
-0.446
-15.4

Doanh thu thuần
VND

13.889.653.465
18.156.591.121
Lợi nhuận sau thuế
VND
533.425.493
1.274.308.955
TSNH bình quân trong kỳ
VND
2.358.391.539
6.782.705.442
Hiệu suất sử dụng TSNH
1.07
1.17
Hệ số sinh lợi TSNH
0.03
0.005
Gía vốn hàng bán
VND
12.857.757.854
15.458.021.297
Hàng tồn kho bình quân
VND
61,704,555,329
86,723,801,064
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng
2.893
2.447
Số ngày của vòng quay hàng tồn
Ngày

124.432
147.144
kho
22712
Các khoản phải thu bình quân
VND
121,720,009,389
124,176,401,356
2456391967
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng
1.701
2.014
0.313
Kỳ thu tiền bình quân
Ngày
211.622
178.741
-32.881
Số vòng quay TSNH
Vòng
1.066
1.19
0.124
Số ngày 1 vòng quay TSNH
Ngày
338
303
-35
Chỉ số thanh toán

1.079
0.994
hiện hành
-0.085
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014-2015 của Công ty cổ phần hàng hải Minh Lương)

Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

18.25
2.08
18.4
-15.53
11.63
-10.35
-7.78

2323


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Qua bảng 2.4 ở trên ta thấy:


Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong kỳ
sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Trong hai năm tiếp theo, chỉ tiêu này
có xu hướng tăng lên vào năm 2015, nếu sử dụng 1 đồng tài sản ngắn hạn đem lại
1.07 đồng doanh thu thuần thì sang năm 2014 là 1.17 đồng. Nguyên nhân là do
TSNH có xu hướng tăng và tốc độ tăng nhỏ hơn với tốc độ tăng của doanh thu.

Sang năm 2015, thì chỉ tiêu này giảm xuống còn 1.165. Nguyên nhân là do cả
doanh thu thuần và tài sản ngắn hạn đều giảm nhưng tốc độ giảm của doanh thu



thuần lại lớn hơn so với tốc độ giảm của doanh thu thuần.
Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn
Nhìn vào bảng trên cho thấy, hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn giảm dần qua
các năm. Điều này chứng tỏ một đồng tài sản ngắn hạn bình quân trong kì tạo ra
được ít lợi nhuận sau thuế hơn trước. Qua việc phân tích một số chỉ tiêu về hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần hang hải Minh Lương trong ba
năm cho ta thấy chỉ tiêu hiệu suất hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn có không thay
đổi nhiều còn hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn lại có xu hướng giảm xuống. Vì vậy,
công ty vẫn không đạt được mục tiêu đề ra. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tổng tài sản ngắn hạn chưa cao. Nguyên nhân là do quy mô tài sản ngắn hạn ngày
càng tăng nhưng việc tăng tài sản ngắn hạn chủ yếu là do các khoản phải thu ngắn


-

hạn và hàng tồn kho tăng.
Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này cho biết số lần hàng hóa trong kho bình quân trong kỳ được bán
ra được bán ra trong kỳ kế toán. Nhìn vào bảng trên ta thấy trong năm 20145số
vòng quay hàng tồn kho là 2.447 vòng giảm 0.446 vòng so với năm 2014, nguyên
nhân là lượng hàng tồn kho năm 2015 tăng 38.6% trong khi đó doanh thu thuần
cũng tăng nhưng chỉ tăng 23.1% so với năm 2014 Số ngày của một vòng quay
hàng tồn kho
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho tỷ lệ nghịch với số vòng quay

hàng tồn kho. Vì vậy năm 2014số ngày để hàng tồn kho quay đượcmột vòng là
thấp nhất (124.432 ngày), năm 2015 là 147.144 ngày
Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

2424


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng


Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này cho biết khi tiêu thụ thì bao lâu doanh nghiệp thu lại được tiền.
Trong năm 2014 công ty cần 211.622 ngày để thu lại được tiền sau khi tiêu thụ
hàng hóa thì trong năm 2015công ty chỉ cần 178.741 ngày. Điều đó chứng tỏ
doanh nghiệp bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán.



Chỉ số thanh toán hiện hành
Theo số liệu ở bảng trên ta thấy tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn năm 2014 là
1.079, năm 2015 là 0.994. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán hiện hành của
công ty vào năm 2015 giảm đi. . Chứng tỏ khả năng thanh toán cho những khoản
nợ ngắn hạn của công ty đang đi xuống, đây thực sự là một dấu hiệu không tốt cho
công ty. Hơn nữa năm 2014 và 2015tỷ số thanh toán hiện hành không lớn, điều này
cho thấy công ty còn các khoản nợ quá hạn.



Vòng quay TSNH

Nhìn vào số liệu, ta có thể thấy vòng quay TSNH của công ty có nhiều biến
động. Năm 2014 thì TSNH của công ty trong kỳ quay được 1.066 vòng đến năm
2015 thì tăng lên là 1.19 vòng. Số vòng quay này còn khá thấp. Nguyên nhân là do
lượng hàng tồn kho lớn.



Số ngày 1 vòng quay TSNH
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy số ngày 1 vòng quay TSNH của năm
2014 là 338 ngày thì sang đến năm 2015 thì số ngày 1 vòng quay TSNH giảm
xuống còn 303 ngày. Vòng quay tài sản ngán hạn còn hơi chậm cong ty cần điều
chỉnh chính sahcs tài chính để vòng quay TSNH nhanh hơn, đạt hiệu quả sử dụng
cao hơn.
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại công ty
Tài sản dài hạn là một trong những yếu tố rất đáng quan tâm trong cơ cấu tài
sản của một doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn là một trong những
yếu tố rất đáng quan tâm.
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
tại Công ty cổ phần Hàng hải Minh Lương
Chỉ tiêu
Sinh viên: Trân Minh Phương
Lớp: QT1501T

ĐVT

Năm 2014

Năm 2015
2525



×