Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH hanjin logistics việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.18 KB, 23 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới đang diễn ra nhanh và mạnh tạo nhiều
điểu kiện thuận lợi cho những quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Trong mối quan
hệ với các nước, vấn đề kinh tế luôn được đặt lên hàng đầu và con đường buôn bán ngoại
thương là nhân tố chính để hiện thực hóa điều đó. Để đạt được những bước tiến vững
chắc khi tiến ra thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam, dưới định hướng
của Nhà nước, cần có tầm nhìn sâu rộng về các kỹ năng nghiệp vụ ngoại thương, từ thăm
dò thị trường, lựa chọn đối tác, nghệ thuật ký kết hợp đồng,…
Trong xu thế thương mại toàn cầu hóa cùng với sự phát triển nhiều hình thức vận tải
mới trong những thập niên qua, vận tải quốc tế đang ngày càng thể hiện rõ vai trò quan
trọng trong hoạt động thương mại quốc tế. Song hành cùng sự phát triển kinh tế là tăng
trưởng trong hoạt động xuất nhập khẩu, do đó ngành giao nhận có thêm nhiều cơ hội phát
triển. Vì vậy ngành giao nhận vận tải quốc tế ngày càng được hoàn thiện và phát triển để
hỗ trợ cho lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Đối với nước ta hiện nay, trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, cùng
với sự tác động của quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại quốc tế, việc phát triển
các hoạt động giao nhận vận tải quốc tế có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần làm cho
kinh tế đất nước phát triển, hòa nhịp cùng xu thế phát triển của thời đại.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải, Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Hanjin Logistics tại Hải Phòng từ khi thành lập trải qua quá trình trưởng thành và phát
triển đã khẳng định được vị thế của mình. Sau một thời gian thực tập tại Công ty từ ngày
03/08/2015 đến ngày 12/09/2015, em đã tích lũy thêm nhiều kiến thức ngoài thực tế trên
nền tảng kiến thức đã được học tại trường. Nhờ đó, em đã hiểu thêm về nghiệp vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, quy trình làm hàng xuất nhập khẩu thực tế. Sự hướng dẫn
tận tình của thầy Đoàn Trọng Hiếu cùng với sự chỉ bảo của các anh chị nhân viên trong
Công ty đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập nghiệp vụ này. Bài báo cáo gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Chương 2: Giới thiệu Công ty TNHH Hanjins Logistics Việt Nam
Chương 3: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của Công ty
TNHH Hanjin Logistics Việt Nam




CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU
1.1. Khái quát chung về giao nhận
1.1.1. Định nghĩa về giao nhận (Freight Forwarding)
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định
nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liển quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc
xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến
các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập
chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan
đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi
hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một
cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của bên thứ ba khác.
1.1.2. Người giao nhận (Freight Forwarder)
Theo Liên đoàn Quốc tế các Hiệp hội giao nhận thì: “Người giao nhận là người lo
toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hoạt động vì lợi ích của
người ủy thác mà bản thân anh ta không phải là người vận tải”.
Trong thương mại quốc tế, việc dịch chuyển hàng hóa từ người bán đến người mua
thường phải trải qua nhiều hơn một phương thức vận tải với các thủ tục xuất, nhập khẩu
và những thủ tục khác liên quan. Vì vậy, việc xuất hiện người giao nhận với nhiệm vụ thu
xếp tất cả những vấn đề thủ tục và phương thức vận tải nhằm dịch chuyển hàng hóa từ
quốc gia này đến quốc gia khác một cách hợp lý và giảm thiểu chi phí.
1.1.3. Các loại dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế
- Dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu)
- Dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu)
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt
- Những dịch vụ khác
1.1.4. Ý nghĩa của hoạt động giao nhận

Để cho nền sản xuất xã hội phát triển một cách có hiệu quả, các nhà kinh tế học từ
xưa đã đưa ra ý tưởng là chuyên môn hóa lao động. Phải có mối quan hệ hợp tác với nhau
thông qua các hoạt động kinh tế mà quan trọng nhất là việc di chuyển tư bản, lao động và
trao đổi hàng hóa giữa các khu vực, các quốc gia với nhau. Nhờ đó các quốc gia có thể


mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của mình, đồng thời nâng cao đời sống nhân dân.
Giao nhận là một khâu, một mắt xích quan trọng trong quá trình tái sản xuất ngành vận
tải nói riêng và hoạt động xuất nhập khẩu nói chung, giúp cho việc lưu thông hàng hóa
trên phạm vi toàn thế giới, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy việc nâng cao
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Mạng lưới giao nhận ngày càng phủ khắp toàn cầu và hoạt động nhộn nhịp. Các đại
lý giao nhận cùng tạo một mạng lưới tương tự ở khắp các sân bay, cảng biển, các đầu mối
vận tải, các thành phố,… đảm nhận một khối lượng lớn hàng hóa xuất nhập khẩu. Việc ra
đời các công ty giao nhận giúp cho các nhà xuất nhập khẩu đơn giản được những vấn đề
mà lẽ ra họ phải thực hiện. Công ty giao nhận mang tính chuyên môn hơn, do đó thời
gian thực hiện công việc sẽ mau chóng hơn.
1.1.5. Vai trò, chức năng của người giao nhận trong thương mại quốc tế
Ngành giao nhận vận tải phát triển tất yếu kéo theo sự phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng cơ sở, đặc biệt là các công trình kết cấu hạ tầng trực tiếp phục vụ cho giao nhận vận
tải như bến cảng, hệ thống đường giao thông.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cùng với sự tác động của tự
do hóa thương mại quốc tế, các hoạt động giao nhận vận tải ngày một tăng trưởng mạnh,
góp phần tích lũy ngoại tệ, đẩy mạnh giao lưu kinh tế, nối liền các hoạt động kinh tế giữa
các khu vực trong nước, giữa các nước với nước ngoài làm cho nền kinh tế phát triển
nhịp nhàng cân đối.
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa vừa là một nhà vận tải đa phương thức, vừa là
nhà tổ chức của vận tải. Họ phải lựa chọn phương tiện, người vận tải thích hợp, tuyến
đường thích hợp có hiệu quả kinh tế nhất và đứng ra trực tiếp vận tải hay tổ chức thu xếp
quá trình vận tải của toàn chặng với nhiều loại phương tiện vận tải khác nhau như tàu

thủy, máy bay, ô tô,... vận chuyển qua nhiều nước và chịu trách nhiệm trực tiếp với chủ
hàng.
Chủ hàng chỉ cần ký một hợp đồng vận tải với người giao nhận, hàng hóa sẽ được
vận chuyển kịp thời, an toàn với giá cước hợp lý từ cửa kho xuất khẩu tới cửa kho nhà
nhập khẩu, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí vận chuyển và nâng cao tính cạnh tranh của
hàng hóa trên thị trường quốc tế. Sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hóa ở một
nước gắn liền với sự phát triển vận tải của nước đó.
Phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế có một ý nghĩa hết sức quan
trọng, góp phần đẩy nhanh tốc độ giao lưu hàng hóa xuất nhập khẩu với các nước trên thế
giới, tạo điều kiện đơn giản hóa chứng từ, thủ tục thương mại, hải quan và các thủ tục
pháp lý khác, hấp dẫn các bạn hàng có quan hệ kinh doanh với các doanh nghiệp trong
nước, làm cho sức cạnh tranh của hàng hóa trong thị trường quốc tế tăng đáng kể và tạo
điều kiện cho đất nước có thêm nguồn thu ngoại tệ, cải thiện một phần cán cân tài chính


của đất nước. Có thể nói việc phát triển dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế gắn
liền với sự phát triển kinh tế của nước đó.
Trước đây người giao nhận chỉ làm đại lý thực hiện một số công việc do các nhà xuất
nhập khẩu ủy thác như xếp dỡ, lưu kho hàng hóa, làm các thủ tục, lo liệu vận tải nội địa,
thủ tục thanh toán tiền hàng,…
Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và tiến bộ kỹ thuật trong ngành vận
tải, dịch vụ giao nhận cũng được mở rộng hơn. Ngày nay người giao nhận đóng vai trò
quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Người giao nhận không chỉ làm các thủ
tục hải quan hoặc thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải
và phân phối hàng hóa. Người giao nhận đã làm những chức năng sau đây:
-

Môi giới hải quan: Người giao nhận thay mặt người xuất khẩu, nhập khẩu để khai
báo, làm thủ tục hải quan hay môi giới hải quan.
Làm đại lý: Người giao nhận nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở

để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ
thanh toán,… trên cơ sở lập hợp đồng ủy thác.
Người giao nhận khi là đại lý:

-

-

-

-

-

-

Nhận ủy thác từ chủ hàng để lo những công việc giao nhận hàng hóa xuất, nhập
khẩu, làm việc để bảo vệ lợi ích của chủ hàng, làm trung gian giữa người vận tải
với người nhận hàng, người bán với người mua.
Hưởng hoa hồng, chịu trách nhiệm về hành vi của mình chứ không chịu trách
nhiệm về hành vi của người làm thuê cho mình hay chủ hàng.
Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hóa (Transhipment and on carriage): Khi hàng
hóa phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người giao nhận sẽ lo liệu thủ
tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hóa từ phương tiện vận tải này sang
phương tiện vận tải khác hoặc giao hàng đến tay người nhận.
Lưu kho hàng hóa (Warehousing): Trong trường hợp phải lưu kho hàng hóa trước
khi xuất khẩu hoặc sau khi nhập khẩu, người giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng
phương tiện của mình hoặc thuê người khác và phân phối hàng hóa nếu cần.
Người gom hàng (Cargo consolidator): Trong vận tải hàng hóa bằng container,
dịch vụ gom hàng là không thể thiếu nhằm biến hàng lẻ thành hàng nguyên để tận

dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải. Khi là người gom hàng,
người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
Người chuyên chở (Carrier): Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận
đóng vai trò là người chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng
vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi này đến nơi
khác. Người giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở nếu anh ta ký hợp
đồng mà không trực tiếp chuyên chở. Người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về
hàng hóa.
Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operator –
MTO): Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hay


còn gọi là vận tải từ cửa đến cửa thì người giao nhận đóng vai trò là người kinh
doanh vận tải đa phương thức (MTO). MTO thực chất là người chuyên chở,
thường là chuyên chở theo hợp đồng và phải chịu trách nhiệm về hàng hóa.
Với nhiều chức năng như vậy, người giao nhận có khả năng tổ chức quá trình vận tải
một cách tốt nhất, an toàn và tiết kiệm nhất.
1.1.6. Địa vị pháp lý của người giao nhận
Địa vị pháp lý của người giao nhận ở các nước khác nhau được quy định không
giống nhau.
-

Tại các nước theo luật tập tục (Common Law), địa vị pháp lý dựa trên khái niệm
về đại lý. Người giao nhận lấy danh nghĩa của người ủy thác để giao dịch cho
công việc của người ủy thác.

Hoạt động của người giao nhận khi đó phụ thuộc vào những quy tắc truyền thống về
đại lý như việc phải mẫn cán khi thực hiện nhiệm vụ của mình, phải trung thực với người
ủy thác, tuân theo những chỉ dẫn hợp lý của người ủy thác, mặt khác được hưởng những
quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm phù hợp với vai trò của một đại lý.

-

Tại các nước có luật dân sự (Civil Law) thì địa vị pháp lý, quyền lợi và nghĩa vụ
của những người giao nhận giữa các nước có khác nhau. Thông thường người giao
nhận ở những nước đó lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho công việc của người
ủy thác, họ vừa là người ủy thác vừa là đại lý. Đối với người ủy thác (người nhận
hàng hay người gửi hàng) họ được coi là đại lý của người ủy thác và đối với người
chuyên chở thì họ lại là người ủy thác.

1.1.7. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
+) Điều kiện kinh doanh chuẩn
Điều kiện kinh doanh chuẩn là các điều kiện kinh doanh do FIATA soạn thảo, trên
cơ sở đó là chuẩn mực, là điều kiện tối thiểu cho các quốc gia, các tổ chức giao nhận dựa
vào đó để thực hiện công việc giao nhận, đồng thời là cơ sở để các quốc gia lập các điều
kiện riêng cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình.
Về cơ bản nó gồm những nội dung sau:
-

-

Người giao nhận phải thực hiện sự ủy thác với sự chăm lo cần thiết nhằm bảo vệ
lợi ích cho khách hàng.
Thực hiện sự ủy thác của khách hàng cho việc thu xếp tất cả các điều kiện có liên
quan để tổ chức vận chuyển hàng hóa đến tay người nhận theo sự chỉ dẫn của
khách hàng.
Người giao nhận không chịu trách nhiệm và không đảm bảo về việc hàng hóa sẽ
đến địa điểm đích vào một ngày nhất định mà người giao nhận chỉ thực hiện công


-


việc lựa chọn, tổ chức vận chuyển để hàng hóa tới địa điểm đích một cách nhanh
nhất.
Người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm về các tổn thất và thiệt hại xảy ra đối với
hàng hóa thuộc về lỗi lầm hay sai sót thuộc về chính bản thân mình và người làm
công cho mình. Người giao nhận không phải chịu trách nhiệm về những tổn thất
do bên thứ ba gây nên nếu chứng minh được họ đã thực sự chăm chỉ, cần mẫn
trong công việc.

+) Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
-

-

-

-

Bảo quản hàng hóa mà người giao nhận được ủy thác để tổ chức vận chuyển, thực
hiện mọi sự chỉ dẫn có liên quan đến hàng hóa.
Nếu người giao nhận là một đại lý thì người giao nhận phải hành động theo sự ủy
thác của bên giao đại lý.
Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những tổn thất bị gây nên bởi lỗi lầm
của bên thứ ba như người vận chuyển, bốc xếp, bảo quản,… được ký kết bằng các
hợp đồng phụ.
Trường hợp người giao nhận là người ủy thác thì ngoài các trách nhiệm như là
một đại lý nói trên thì người giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về hành vi sơ
suất của bên thứ ba gây nên mà người giao nhận đã sử dụng để thực hiện hợp
đồng.
Trong hợp đồng vận tải đa phương thức thì người giao nhận đóng vai trò là một

bên chính khi thu gom hàng lẻ để gửi ra nước ngoài hay là người tự tổ chức vận
chuyển, trong trường hợp này thì người giao nhận đóng vai trò như một đại lý hay
người ủy thác.
Trong các văn bản pháp luật của Việt Nam có quy định khá rõ ràng, chẳng hạn
như người giao nhận không phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại, tổn thất
gồm:

+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng ủy thác
+ Do lỗi của người được khách hàng giao thực hiện việc bốc xếp, bảo quản hàng hóa
+ Do khuyết tật của hàng
+ Do trường hợp bất khả kháng
+ Trách nhiệm của người giao nhận trong mọi trường hợp không vượt quá giá trị của
hàng hóa tại địa điểm đích
+ Người giao nhận sẽ không được miễn trách nhiệm nếu không chứng minh được
những tổn thất thiệt hại không phải do lỗi của mình.
1.1.8. Lợi ích của dịch vụ giao nhận đối với những doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu.


Việc sử dụng các dịch vụ giao nhận thường mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích
thiết thực sau:
-

-

-

-

-


Giảm thiểu được các rủi ro đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Người
giao nhận thường có nhiều kiến thức, kinh nghiệm trong việc thuê phương tiện,
nhất là tàu biển do họ thường xuyên tiếp xúc với các hãng tàu nên biết rõ những
hãng tàu uy tín, cước phí hợp lý, lịch tàu cụ thể,…
Tiết kiệm thời gian và chi phí cho chủ hàng. Sử dụng dịch vụ giao nhận một mặt
tạo điều kiện giảm nhân sự cho doanh nghiệp, nhất là khi việc giao nhận là không
thường xuyên; mặt khác do chuyên môn trong lĩnh vực này nên người giao nhận
thường tiến hành các công đoạn một cách nhanh chóng nhất, tránh hiện tượng
chậm trễ trong việc thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.
Trong trường hợp hàng hóa phải chuyển tải dọc đường thì người giao nhận đảm
trách việc này, giúp doanh nghiệp không cần có người đại diện tại nước chuyển tải
cũng như đảm bảo sao cho hàng hóa tổn thất là ít nhất trong quá trình chuyển tải
hàng hóa.
Người giao nhận có thể thay mặt doanh nghiệp (nếu được ủy quyền) để làm các
thủ tục khiếu nại với người vận chuyển hoặc cơ quan bảo hiểm khi xảy ra tổn thất
hàng hóa.
Người giao nhận cũng có thể giúp doanh nghiệp ghi chứng từ hợp lý cũng như áp
mã thuế sao cho số thuế mà doanh nghiệp phải nộp là hợp lý và ở mức tối thiểu.

Có thể nói sự phát triển của dịch vụ giao nhận ngày càng lớn mạnh là do sự tiện lợi
của dịch vụ này mang lại. Qua đó chúng ta có thể thấy tầm quan trọng của giao nhận
trong xuất nhập khẩu, nó vừa mang tính chuyên môn vừa giảm được chi phí xuất nhập
khẩu, làm cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng cùng với giá cả
thấp hơn. Vậy nên, giao nhận cũng góp phần vào việc kích thích lượng tiêu dùng và dẫn
đến việc hoạt động của các công ty xuất nhập khẩu cũng phát triển theo.
1.2. Căn cứ pháp lý
Căn cứ vào Luật Thương mại 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ban hành ngày 14/06/2005, trong đó quy định quyền hạn và trách nhiệm pháp lý về kinh
doanh dịch vụ Logistics.

Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 của Chính phủ: Quy định chi tiết Luật
thương mại 2005 về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối
với thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics.
Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số
42/2005/QH11 ngày 14 tháng 5 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải
quan.
Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định
thủ tục Hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.


Quyết định số 103/2009/QĐ-TT ngày 12/08/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều,
quyết định số 149/2005/QĐ-TT ngày 20 tháng 06 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6 tháng 12 năm 2010 của Bộ tài chính hướng
dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Thông tư 222/209/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan
điện tử.
Thông tư số 172/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực Hải quan.
Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật này quy
định về giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước; trong lĩnh vực kinh
doanh, dân sự, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định.
Thông tư của Bộ Tài chính số 125/2004/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2004 hướng
dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận tải đa phương thức quốc tế.
Nghị định số 115/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 5 tháng 7 năm 2007 về điều kiện
kinh doanh dịch vụ vận tải biển.
Nghị định số 87/2009/NĐ-CP của Chính phủ về vận tải đa phương thức.
Nghị định số 89/2011/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi. bổ sung một số điều của Nghị
định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về vận tải đa phương
thức.



CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH HANJIN LOGISTICS
VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung về Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Khi các công ty sản xuất ngày càng phát triển, hàng hóa xuất hiện ngày càng nhiều
trên thị trường. Sự giao thương giữa các nước ngày càng phát triển dẫn đến sự đòi hỏi của
thị trường về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, cũng như nhu cầu chuyên chở
hàng hóa không ngừng phát triển theo.
Trên thực tế cho thấy bản thân các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu không thể thực
hiện đầy đủ và hiệu quả nhất việc đưa hàng hóa của mình ra nước ngoài và ngược lại do
còn nhiều hạn chế. Vài năm trở lại đây ở Việt Nam, ngành dịch vụ có xu hướng phát triển
mạnh, do đó hàng loạt doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nối tiếp nhau ra đời; trong số đó
có Công ty TNHH Hanjin Logistics Việt Nam. Công ty được thành lập theo giấy phép số
411022000695 được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.1.1. Tên Công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Hanjin Logistics Việt Nam
- Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài: Hanjin Logistics Vietnam Company Limited
- Tên viết tắt: HJLV
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên
- Mã số thuế: 0312072810
- Giám đốc/ Đại diện pháp luật: Ông Nah Kwang Hyun
- Địa chỉ:
+ Trụ sở chính: Tầng 18, Cao Ốc Green Power, số 35, đường Tôn Đức Thắng, phường
Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (+84) 8 39115 111
Số fax: (+84) 8 39115 222
- Chi nhánh tại thành phố Hải Phòng: phòng 714, tầng 7, tòa nhà Thùy Dương Business
Center, lô 20A, Lê Hồng Phong, Hồng Bàng, Hải Phòng.

2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
- Vận tải đường không


- Logistics - Dịch vụ Logistics
- Hải quan – Dịch vụ Hải quan, Dịch vụ khai thuế Hải quan
- Vận tải biển
- Kho bãi – Dịch vụ Kho bãi
- Vận chuyển hàng hóa – Giao nhận vận chuyển hàng hóa
2.1.1.3. Vốn điều lệ
Vốn điều lệ: 8.400.000.000 (tám tỷ bốn trăm triệu) đồng Việt Nam.
Công ty cổ phần BL góp 4.158.000.000 (bốn tỷ một trăm năm mươi tám triệu) đồng
Việt Nam, chiếm tỉ lệ 49% vốn điều lệ bằng tiền mặt.
HJLK Corporation góp 4.242.000.000 (bốn tỷ hai trăm bốn mươi hai triệu) đồng Việt
Nam, chiếm tỉ lệ 51% vốn điều lệ bằng tiền mặt.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Hanjin Logistics Việt
Nam
Tháng 11 năm 2010: Ra đời với tên gọi Công ty TNHH Hanjin Logistics Việt Nam
với lĩnh vực khai thuê hải quan và giao nhận hàng hóa tại địa chỉ 194 Điện Biên Phủ,
quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2011, Công ty mở rộng thêm dịch vụ kho ngoại quan tại ICD Tân Cảng Sóng
Thần tại khu công nghiệp Sóng Thần 2, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Tháng 6 năm 2012, Công ty quyết định thành lập thêm đại lý vận tải tại thành phố
Hải Phòng: phòng 714, tầng 7, tòa nhà Thùy Dương Business Center, lô 20A, Lê Hồng
Phong, Hồng Bàng, Hải Phòng nhằm nâng cao địa bàn hoạt động.
Tháng 11 năm 2012, sau một thời gian hoạt động không ngừng phát triển và mở
rộng, Công ty đã chuyển toàn bộ văn phòng sang tòa nhà 37 Tôn Đức Thắng.
Tháng 4 năm 2013, Công ty chuyển văn phòng sang tòa nhà 35 Tôn Đức Thắng, nơi
có vị trí thuận lợi cùng tầng hầm để xe rộng rãi, thuận tiện cho Công ty cũng như nhân
viên và khách hàng trong việc đi lại, thực hiện công việc.

Sau lần chuyển văn phòng lần cuối cho đến nay, Công ty đã ổn định về mặt tổ chức
và ấn định lại những mục tiêu phát triển tiếp theo trong thời gian tới. Tuy thành lập
không bao lâu và còn gặp nhiều khó khăn trong những bước đầu nhưng công ty đã cố
gắng hoàn thiện mình để có thể trở thành nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo, uy tín, phục vụ
nhanh chóng, an toàn, chất lượng cho khách hàng. Công ty đang không ngừng mở rộng
mạng lưới kinh doanh và đẩy mạnh các loại hình kinh doanh.


2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
xuất nhập
khẩu

Bộ phận
chứng từ

Phòng kế
toán

Phòng
kinh
doanh

Phòng
nhân sự


Phòng
kho ngoại
quan

Bộ phận
giao
nhận

Cơ cấu tổ chức của Công ty là một hệ thống được liên kết chặt chẽ, thống nhất. Đứng
đầu Công ty là Giám đốc: ông Nah Kwang Hyun, dưới là Phó Giám đốc: ông Lê Việt Hà
và các phòng ban.
Phó Giám đốc là người thay mặt Giám đốc điều hành công việc theo chỉ đạo trực tiếp
của Giám đốc, có trách nhiệm đôn đốc, thực thi các hoạt động kinh doanh, hỗ trợ Giám
đốc trong quản lý và hoạch định.
- Phòng xuất nhập khẩu bao gồm bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ, đây là
phòng có vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của Công ty, trực tiếp nhận các hợp
đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng ủy thác, phân công cho các nhân viên thực hiện công việc
một cách hiệu quả và nhanh chóng.
+ Bộ phận giao nhận: Trưởng phòng là ông Nguyễn Tấn Phát
* Tiến hành tổ chức thực hiện công việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu của Công
ty
* Tiến hành việc tổ chức tàu, làm thủ tục giao nhận hàng hóa, thuê phương tiện vận
chuyển hàng hóa từ tàu về kho
* Nắm thời gian, số lượng, chủng loại hàng hóa xuất nhập khẩu


* Có đủ trình độ nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện việc tổ chức giao nhận hàng hóa
+ Bộ phận chứng từ: Trưởng phòng chứng từ hàng Air là bà Lê Thị Thúy Hiền.
Trưởng phòng chứng từ hàng Sea là bà Trần Thị Kim Thúy.
* Bộ phận này theo dõi, quản lý lưu trữ chứng từ và các công văn;

* Soạn thảo bộ hồ sơ Hải quan, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn
thành tốt công việc của mình;
* Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với khách hàng để thông
báo những thông tin cần thiết cho lô hàng.
- Phòng kế toán: Trưởng phòng là ông Trần Văn Ruyến
* Hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh
* Báo cáo các số liệu chính xác định kỳ
* Theo dõi, tổ chức hoạt động kinh doanh một cách liên tục và hiệu quả
* Chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành công tác
- Phòng kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp từ Phó Giám đốc.
* Tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty
* Có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường
* Chủ động tìm kiếm khách hàng mới
* Có vai trò quan trọng trong hoạt động của Công ty, góp phần mở rộng thị phần, đem lại
nhiều hợp đồng có giá trị cho Công ty.
- Phòng nhân sự: Trưởng phòng là bà Võ Thị Hồng Anh
* Hoạch định kế hoạch nhân sự cũng như phát triển nguồn nhân lực trong Công ty
* Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của toàn thể nhân viên
* Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên hoàn thành tốt công việc được giao.
- Phòng kho ngoại quan: Trưởng phòng là ông Nguyễn Đình Khôi; nhận lưu trữ, bảo
quản hàng hóa để thu lệ phí kho; ngoài ra còn nhận đóng hàng và tái chế hàng hóa.
2.3. Khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước của Công ty
Trong nền kinh tế không ngừng phát triển như hiện nay, hàng loạt các Công ty dịch
vụ giao nhận ra đời tạo nên sự cạnh tranh gay gắt. Công ty Hanjin Logistics Việt Nam
sau một thời gian hoạt động đã vượt qua được bước đầu khó khăn trong tổ chức Công ty


cũng như việc tìm kiếm khách hàng. Tính đến thời điểm hiện nay, Công ty đã phát triển
không những về quy mô mà còn về cả chất lượng, tạo được uy tín đối với khách hàng
trong và ngoài nước. Nhờ vậy, khả năng cạnh tranh của Công ty ngày càng được nâng

cao.
Là công ty con của tập đoàn Hanjin, một trong những tập đoàn lớn trên thế giới nên
Công ty Hanjin Logistics Việt Nam có lợi thế hơn nhiều so với các Công ty khác cùng
ngành. Công ty đã tận dụng lợi thế quy mô và mạng lưới rộng khắp của Công ty mẹ để
quảng bá, tìm kiếm khách hàng mới, khách hàng tiềm năng.
Mặc dù mới phát triển nhưng Công ty đã tạo được thương hiệu uy tín nhờ vào khả
năng làm việc của đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, kinh nghiệm lâu năm, tận tụy,
chăm chỉ trong công việc; từ đó tạo được tiếng tăm trên thị trường, thu hút thêm nhiều
khách hàng cho Công ty.
Đây là một Công ty nước ngoài dưới sự điều hành của Giám đốc người Hàn Quốc,
có nhiều năm kinh nghiệm trên thương trường quốc tế, đồng thời Phó Giám đốc là người
Việt Nam hiểu rất rõ đặc trưng văn hóa, pháp luật kinh doanh trong nước; trên cơ sở đó,
họ sẵn sàng đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của các Công ty đối tác.


CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH HANJIN LOGISTICS
VIỆT NAM
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ giao nhận vận tải
Hanjin, em được bố trí thực tập tại bộ phận hàng nhập. Qua sự giúp đỡ của các anh chị
trong bộ phận này em đã có cơ hội tìm hiểu quy trình và các thủ tục để nhập khẩu một lô
hàng cụ thể.
Sau đây em xin trình bày về một quy trình nhập khẩu một lô hàng FCL 1x40’ về thiết
bị khuấy gia nhiệt nhựa đường dạng bồn 35m3, dùng trong dây chuyền sản xuất nhựa
đường giữa hai bên là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vina Bitumuls và Wuhan Changshi
Highway Machinery Co.,Ltd.
3.1. Quy trình thực hiện
Quy trình này nhằm mục đích trình bày công tác tổ chức nhận hàng từ tàu nhập vào
kho bãi cảng và giao hàng cho chủ tàu trong nước, phục vụ việc nhập khẩu hàng hóa
nhanh chóng, chính xác, kết toán với tàu và kí kết các văn bản hàng thừa thiếu, đổ vỡ với

tàu và với chủ hàng đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
SƠ ĐỒ GIAO BIÊN NHẬN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG CONTAINER
Nhận yêu cầu từ khách hàng
Nhận và kiểm tra bộ chứng từ
Lấy lệnh giao hàng
Thông quan hàng nhập khẩu
Thanh lý hải quan cổng
Lấy phiếu EIR
Giao hàng cho khách hàng
Quyết toán và lưu hồ sơ
Trả container cho hãng tàu, lấy lại tiền cược vỏ


3.2. Giải thích sơ đồ
3.2.1. Nhận yêu cầu từ khách hàng
Công ty TNHH Hanjin Logistics Việt Nam chi nhánh Hải Phòng hoạt động với danh
nghĩa là một công ty giao nhận. Khách hàng là Công ty TNHH Vina Bitumuls. Hai bên
đã hợp tác nhiều lần, giao nhận nhiều lô hàng thành công, an toàn và hiệu quả. Trên tinh
thần tin cậy lẫn nhau, hai bên đã thỏa thuận một lô hàng mới, như mọi khi Công ty
TNHH Vina Bitumuls là công ty đi thuê dịch vụ, công ty TNHH Hanjin Logistics Việt
Nam đảm nhận thực hiện dịch vụ và hưởng phí dịch vụ. Dịch vụ này được thực hiện trên
cơ sở hợp đồng mua bán giữa Công ty TNHH Vina Bitumuls (Việt Nam) và Công ty
TNHH Wuhan Changshi Highway Machinery (Trung Quốc).
Sau khi hoàn thành việc giao hàng lên tàu, Công ty TNHH Wuhan Changshi
Highway Machinery sẽ gửi các chứng từ cần thiết cho Công ty TNHH Vina Bitumuls.
Công ty TNHH Vina Bitumuls sẽ nhận và kiểm tra bộ chứng từ xuất hàng của Công ty
TNHH Wuhan Changshi Highway Machinery.
Sau đó Công ty TNHH Vina Bitumuls sẽ bàn giao những chứng từ này cho Công ty
TNHH Hanjin Logistics Việt Nam bao gồm: hợp đồng thương mại, hóa đơn thương mại,
phiếu đóng gói và thông báo hàng đến của hãng tàu, giấy giới thiệu. Tùy vào từng lô

hàng sẽ yêu cầu các chứng từ khác nhau.
* Hợp đồng (Sales Contract)
- Người nhập khẩu: Vina Bitumuls Co.,LTD
Địa chỉ: Ho Nai Industrial Park, Trang Bom, Dong Nai Province, Vietnam
- Người xuất khẩu: Wuhan Changshi Highway Machinery Co.,LTD
Địa chỉ: Xinghua Road South-west Industrial Park, Wuhan Economic Development
Zone, Wuhan, Hubei, P.R.C, Zip 430056
Hợp đồng nhập khẩu số 150629/VB ngày 29/06/2015.
Hợp đồng thương mại có nội dung như sau:
Tên hàng: Thiết bị khuấy gia nhiệt nhựa đường dạng bồn 35m3
Phương thức thanh toán: TTR
Trọng lượng: 8,980.000 KGS (1 cont)
Cảng xếp hàng: Wuhan Port, China
Cảng dỡ hàng: Hai Phong Port, Vietnam


Thời gian giao hàng từ ngày 20/07/2015 đến 25/07/2015
* Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) và Phiếu đóng gói (Packing List)
Người gửi hàng: Wuhan Changshi Highway Machinery Co.,Ltd
Địa chỉ: Xinghua Road, South-west Industrial Park, Wuhan Economic Development
Zone, China
Người nhận hàng: Vina Bitumuls Co.,Ltd
Địa chỉ: Ho Nai Industrial Park, Trang Bom, Dong Nai Province, Vietnam
Xuất xứ: China
Vận chuyển đường biển
Cảng xếp hàng: Wuhan, China
Cảng dỡ hàng: Hai Phong, Vietnam
Số hóa đơn: VVC270615-1
Ngày phát hành: 28/07/2015




Trên hóa đơn (Invoice): chi tiết hóa đơn như đính kèm trong phụ lục chứng từ.
Trên phiếu đóng gói (Packing List): chi tiết phiếu đóng gói như đính kèm trong
phụ lục chứng từ.

Commercial Invoice và Packing List là những chứng từ quan trọng và cần thiết để
nhận được hàng. Vì vậy nhân viên giao nhận phải kiểm tra thật kỹ càng và cẩn thận các
chứng từ này. Nếu có sai sót phải yêu cầu chỉnh lại ngay để đảm bảo tính chính xác của
chứng từ cũng như tiến độ của việc làm hàng.
* Giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice)
Ngày 26/08/2015 lúc 9:23
Gửi đến: Vina Bitumuls Co.,Ltd
Địa chỉ: Ho Nai Industrial Park, Trang Bom, Dong Nai
Từ: Evergreen Shipping Agency (Vietnam) Corporation (Haiphong Office)
15th Floor, Central Tower, No.43 Quang Trung Street, Hong Bang Dist.,
B/L No: EGLV152520037749
Tàu: CONCORD 0368-614S


Ngày đến: 27/08/2015
Số cont: 1 cont
Container No: XXXU6515915
Địa chỉ hãng tàu để đến lấy lệnh: Evergreen Shipping Agency (Vietnam) Corporation
– chi nhánh Hải Phòng, tầng 15, Central Tower, số 43 Quang Trung, quận Hồng Bàng,
Hải Phòng.
3.2.2. Kiểm tra bộ chứng từ
Sau khi nhận được bộ chứng từ từ Công ty TNHH Vina Bitumuls, trên cơ sở đó,
nhân viên giao nhận của Công ty TNHH Hanjin Logistics Việt Nam sẽ tiến hành kiểm tra
kỹ càng bộ chứng từ cả về nội dung và hình thức, kiểm tra tính hợp lý của chứng từ, bắt

đầu từ việc kiểm tra hợp đồng, sau đó kiểm tra các giấy tờ khác như hóa đơn, phiếu đóng
gói xem có khớp với hợp đồng hay không. Nếu có sai sót nhân viên sẽ thông báo cho
phía Công ty TNHH Vina Bitumuls để công ty thông báo cho nhà xuất khẩu chỉnh sửa
các chứng từ cho phù hợp.
Các chứng từ cần kiểm tra:
 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)

- Thông tin của người xuất khẩu, người nhập khẩu
- Số và ngày của hóa đơn
- Mô tả hàng hóa gồm: tên hàng, số lượng, trọng lượng, đơn giá
- Địa điểm xếp hàng, dỡ hàng
- Phương thức thanh toán
 Bảng kê chi tiết hàng hóa (Packing List)
- Thông tin của người xuất khẩu, người nhập khẩu
- Quy cách đóng gói, loại bao bì
- Đơn vị tính
- Trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì
- Mô tả hàng hóa gồm: tên hàng, số lượng
 Vận đơn (Bill of Lading)
- Thông tin của người xuất khẩu, người nhập khẩu
- Số và ngày của B/L
- Tên tàu, cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng
- Số cont, số seal,…
- Mô tả hàng hóa: tên hàng, số lượng,…
Tên người gửi: Wuhan Changshi Highway Machinery Co.,Ltd
Địa chỉ: Xinghua Road, South-west Industrial Park, Wuhan Economic Development
Zone, China


Tên người nhận: Vina Bitumuls Co.,Ltd

Địa chỉ: Ho Nai Industrial Park, Trang Bom, Dong Nai Province, Vietnam
Tàu CONCORD 0368-614S
Ngày tàu đến: 27/08/2015
Số container: XXXU6515915
Số Seal: EMCDSK8284
Mô tả hàng hóa: Thiết bị khuấy gia nhiệt nhựa đường dạng bồn 35m3, dùng trong dây
chuyền sản xuất nhựa đường, bao gồm bộ kết nối cảm biến, bộ khuấy, mới 100%.
Xuất xứ: China
Tổng trọng lượng hàng: 8980 KGS
Tổng giá trị hàng hóa: 24,068.60 USD
Trong trường hợp không trùng khớp số liệu giữa các chứng từ với nhau, nhân viên chứng
từ có nhiệm vụ liên lạc với đại lý để kịp thời bổ sung, thông báo cho Công ty khi có sự
điều chỉnh.
3.2.3. Lấy lệnh giao hàng (Lệnh D/O)
Công ty nhận được thông báo của Green Line dự kiến ngày hàng đến cảng là
27/08/2015. Sau khi nhận được giấy báo hàng đến từ hãng tàu Green Line, Công ty
TNHH Vina Bitumuls viết giấy ủy quyền cho Công ty TNHH Hanjin cùng với bộ hồ sơ
cần thiết.
Nhân viên giao nhận của Công ty TNHH Hanjin mang các giấy tờ bao gồm:






Original Bill of Lading
Giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice)
Bản photo chứng minh nhân dân của nhân viên
Giấy ủy quyền
Giấy giới thiệu của Hanjin


Sau đó tới đại lý hãng tàu Green Line tại tầng 15, Central Tower, số 43 Quang
Trung, quận Hồng Bàng, Hải Phòng, nhân viên giao nhận xuất trình bộ chứng từ và đóng
các khoản phí như:





Phí THC
Phí CIC
Phí D/O
Phí vệ sinh cont


Sau khi hoàn tất, hãng tàu sẽ cấp cho nhân viên giao nhận 2 Master Bill và 2 D/O,
người giao nhận tiếp tục đóng phí cược vỏ container để vận chuyển về kho riêng của
doanh nghiệp. Phí là 20.000.000 vnđ cho 1 container 40’.
Sau khi lấy được lệnh giao hàng từ hãng tàu, nhân viên hàng nhập của Công ty kiểm
tra các thông tin trên lệnh giao hàng để khớp với các thông tin đã có, gửi giấy báo hàng
đến của lô hàng cho khách hàng và chuẩn bị bộ lệnh đầy đủ để giao cho khách hàng.
3.2.4.Thông quan hàng nhập
3.2.4.1. Chuẩn bị các chứng từ cần thiết để mở tờ khai
Hồ sơ hải quan gồm:
- Tờ khai hải quan: 2 bản chính (1 bản dành cho người nhập khẩu, một bản dành cho hải
quan lưu)
- Hợp đồng mua bán hàng hóa (Sales Contract): 1 bản sao y
- Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 1 bản chính
- Phiếu đóng gói (Packing List): 1 bản chính
- Giấy giới thiệu của Công ty nhập khẩu: 1 bản

- Vận tải đơn (Bill of Lading): 1 bản chính
3.2.4.2. Truyền số liệu qua mạng hải quan điện tử
Kể từ ngày 01/04/2014, hệ thống khai hải quan điện tử VNACC/VCIS-ECUS5 được
đưa vào hoạt động. Người giao nhận sẽ khai các thông tin cần thiết trên hệ thống, sau đó
thông tin được chuyển đến hệ thống tự kiểm tra các thông tin cần thiết về hãng tàu, tên
hàng, tên tàu,… để tự động phân luồng.
Về hình thức khai báo: khai điện tử (tạo thông tin trên hệ thống máy tính). Mỗi tờ
khai chỉ khai theo một giấy phép (đối với hàng quản lý bằng giấy phép) hoặc theo một
hợp đồng.
Về nội dung: khai báo đầy đủ, chính xác các nội dung khai trên tờ khai Hải quan hiện
hành theo yêu cầu của cơ quan Hải quan.
Nhân viên bộ phận khai hải quan của Công ty TNHH Hanjin Logistics Việt Nam sẽ
tiến hành khai các thông tin cần thiết trên hệ thống khai hải quan điện tử VNACC/VCIS
ECUS5. Sau đó sẽ nhận được thông điệp trả về thông báo kết quả phân luồng hàng hóa.
Mặt hàng thiết bị khuấy gia nhiệt nhựa đường dạng bồn 35m3, dùng trong dây
chuyền sản xuất nhựa đường, bao gồm bộ kết nối cảm biến, bộ khuấy, mới 100% được


phân vào luồng vàng, số tờ khai: 100529336830, ngày đăng ký 26/08/2015, mã loại hình:
A11. Lô hàng phải chịu thuế GTGT chi tiết trong phụ lục tờ khai.
Vì mặt hàng này được phân luồng vàng nên nhân viên in các tờ khai và phụ lục (nếu
có), mang theo bộ hồ sơ (Invoice, Packing List, Bill of Lading, C/O,…) lên trình cho Hải
quan. Hàng hóa không có vấn đề nên được thông quan, trong trường hợp chứng từ không
đủ thì phải bổ sung hoặc chứng từ bị nghi ngờ thì hàng hóa sẽ phải tiến hành kiểm tra
thực tế.
Nhân viên chứng từ in tờ khai lô hàng đã thông quan và tên container đủ điều kiện
qua khu vực giám sát Hải quan (tờ mã vạch) để tiến hành làm thủ tục nhận hàng và giao
hàng cho khách hàng.
3.2.5. Thanh lý Hải quan cổng
- Nhân viên giao nhận mang bộ chứng từ gồm:

+ Lệnh giao hàng
+ Tờ khai hải quan (bản chính và copy)
+ Danh sách container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan
- Hải quan sẽ vào sổ hải quan về lô hàng, đóng dấu vào tờ khai và tờ danh sách
container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan
- Hải quan sẽ trả lại tờ khai Hải quan (bản chính) và danh sách container đủ điều kiện
qua khu vực giám sát hải quan cho nhân viên giao nhận.
3.2.6. Lấy phiếu EIR (Equipment Interchange Receipt)
Nhân viên giao nhận xuống phòng đổi lệnh của cảng Hải Phòng, xuất trình bộ chứng
từ gồm:



D/O gốc
Giấy cược cont

Để xác nhận lệnh giao hàng, đồng thời đóng phí nâng hạ container, sau khi thu phí
nhân viên đổi lệnh sẽ giữ lại một bản D/O và giấy mượn container phát ra bốn phiếu EIR
- phiếu giao nhận cont gồm các liên trắng, xanh, hồng, vàng. Phòng đổi lệnh giữ lại liên
trắng, giao ba liên còn lại cho người giao nhận.
3.2.7. Giao hàng cho khách hàng
Nhân viên giao nhận liên hệ đầu kéo đến lấy hàng và giao cho người vận tải ba phiếu
EIR để vào cảng đăng ký lấy hàng (tác nghiệp nâng hàng từ cảng lên xe ô tô). Người vận
tải phải kiểm tra kỹ tình trạng của container để ghi chú vào phiếu EIR, tránh nảy sinh
tranh cãi cũng như chi phí sau này.


Sau đó đánh xe tới văn phòng quản lý bãi cảng và mang 2 biên bản lấy được từ đội
giám sát tàu để làm giấy tờ kẹp chì hải quan. Tại đây phải xuất trình bộ chứng từ gồm
công văn gốc, bảng kê và hai biên bản trắng, vào sổ đăng kí hải quan, điền vào biên bản

bàn giao. Trên biên bản ghi rõ số B/L, số hiệu container, số chì đã kẹp và số chì của Chi
cục hải quan cảng cấp. Người lập phải ký vào biên bản đem về Chi cục Hải quan cảng để
lưu hồ sơ.
Người vận tải đến bộ phận giao nhận container, bộ phận giao nhận container xác
nhận tình trạng cont rồi ghi và đóng dấu vào ba phiếu. Khi đó bộ phận này giữ lại phiếu
EIR màu xanh. Để ra cổng nhân viên giao nhận phải mang phiếu EIR màu vàng cho hải
quan cổng xem xét và đóng dấu, ký tên cho phép xe ra khỏi cảng. Xe kéo sẽ kéo
container về kho của Công ty TNHH Vina Bitumuls.
3.2.8. Quyết toán và lưu hồ sơ
Sau khi hoàn thành xong thủ tục thông quan và chuyển hàng về kho cho khách hàng
xong, người giao nhận phải:
Kiểm tra và sắp xếp lại các chứng từ thành một bộ hoàn chỉnh, người giao nhận sẽ
trao trả lại chứng từ cho khách hàng và lưu lại một bộ; đồng thời kèm theo đó là một bản
Debit Note – Giấy báo nợ (1 bản dành cho khách hàng, 1 bản dành cho Công ty), trên đó
có: các khoản phí mà Công ty đã nộp cho khách hàng có hóa đơn đỏ, phí dịch vụ vận
chuyển hàng hóa, các chi phí phát sinh (nếu có),… Sau đó Giám đốc ký tên, đóng dấu
vào giấy báo nợ này. Người giao nhận mang toàn bộ chứng từ cùng với Debit Note quyết
toán với khách hàng.
3.2.9. Trả container cho hãng tàu, lấy lại tiền cược vỏ
Hàng hóa sau khi được rút hết tại kho riêng của khách hàng, người giao nhận vận
chuyển container rỗng về địa điểm trả vỏ ghi trên giấy mượn container, giữ lại liên hồng
phiếu giao nhận có xác nhận tình trạng container của nhân viên kho bãi trả vỏ. Nhân viên
giao nhận mang liên hồng này cùng giấy mượn container và biên lai thu tiền tới hãng tàu
lấy lại tiền cược tại hãng tàu.
3.3. Chi phí thực hiện lô hàng
Chi phí của lô hàng là khoản thu của hãng tàu đối với lô hàng, chi phí làm thủ tục hải
quan, chi phí nâng hàng tại cảng và hạ vỏ ở cảng.
Các thông tin về lô hàng: Thiết bị khuấy gia nhiệt nhựa đường dạng bồn 35m3, dùng
trong dây chuyền sản xuất nhựa đường, bao gồm bộ kết nối cảm biến, bộ khuấy, mới
100%;

Số lượng: 1
Kích thước: 12192 x 2438 x 2591 (mm)


Tổng khối lượng: 8980 (kg)
Packing: Naked
* Hãng tàu Evergreen Line thu:
- Phí THC: 4.900.000 VNĐ
- Phí U136: 750.000 VNĐ
Tổng chi phí = 5.650.000 VNĐ
Trong đó:
Phí THC (Terminal Handling Charge): phụ phí xếp dỡ tại cảng
Phí U136: phí vận đơn
3.4. Một số vấn đề phát sinh trong quá trình giao nhận và vận chuyển hàng hóa xuất
nhập khẩu cùng phương hướng giải quyết.
Việc khách hàng hoặc đại lý bên kia chậm giao chứng từ hoặc các thông tin trên
chứng từ chưa chính xác, công ty sẽ thúc giục họ gửi đầy đủ, kịp thời bổ sung thêm các
thông tin cần thiết để hoàn thành bộ chứng từ.
Đối với việc hàng giao chậm: về hàng xuất thì phải thúc giục bên khách hàng giao
kịp tiến độ, nếu không khách hàng sẽ chịu mọi phí tổn; về hàng nhập, nếu xảy ra việc
chậm giao hàng thì Công ty sẽ phàn nàn với bên đại lý bên kia hoặc với người chuyên
chở để thúc đẩy tiến độ.
Đối với hàng nhập về thấy tình trạng hàng hóa bị hỏng bao bì bên ngoài cần chụp
ảnh lưu lại tình trạng của hàng hóa để thông báo với khách hàng nhằm có biện pháp xử lý
kịp thời.
Đối với công tác thanh toán: đôi khi khách hàng thanh toán chậm, đại lý sẽ thúc giục
họ tiến hành việc thanh toán đúng hạn, nếu không có thể áp dụng chế tài giữ hàng,…
Trên thực tế, các vấn đề nảy sinh trong quá trình giao nhận rất nhiều và phức tạp đòi
hỏi người thực hiện phải năng động, linh hoạt, khéo léo trong việc giải quyết.


KẾT LUẬN


Cùng với xu hướng của nền kinh tế mở, hội nhập quốc tế giúp hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của Việt Nam phát triển không ngừng. Trong xu thế đó, ngày càng nhiều
công ty dịch vụ ra đời. Có thể nói hoạt động giao nhận, vận tải là đòn bẩy của nền kinh tế
nước ta, đang ngày càng phát triển trở thành ngành kinh doanh dịch vụ hiệu quả, góp
phần đáng kể vào hoạt động lưu thông, buôn bán hàng hóa. Hoạt động giao nhận giúp
làm giảm bớt chi phí xuất nhập khẩu, phân công lao động quốc tế, tăng mối quan hệ hợp
tác giữa các nước, là cầu nối giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Tuy nhiên, ở
nước ta hoạt động giao nhận vận chuyển hàng hóa tương đối mới mẻ nên vai trò của
người giao nhận chưa rõ ràng. Vì vậy Nhà nước cần có nhiều văn bản pháp quy quy định
rõ ràng vai trò, nghĩa vụ của người giao nhận làm cơ sở giải quyết tranh chấp, khiếu nại
trong quá trình giao nhận vận chuyển hàng hóa, góp phần thúc đầy hoạt động giao nhận
vận chuyển hàng hóa phát triển.
Là công ty hoạt động có uy tín trong và ngoài nước, Công ty TNHH Hanjin Logistics
Việt Nam luôn nỗ lực khai thác những nguồn lực sẵn có để nâng cao chất lượng phục vụ,
củng cố thị trường hiện tại, tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Để có kết quả như vậy là
nhờ vào những bước đi với sự am hiểu thị trường, chiến lược kinh doanh phù hợp của
Công ty. Mặc dù thời gian thực tập tại Công ty không nhiều nhưng đó là quãng thời gian
bổ ích cho em cũng như các bạn sinh viên sắp ra trường. Qua đó em được vận dụng
những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế và học hỏi thêm nhiều kiến thức, kỹ
năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn nhà trường, các thầy cô trong tổ bộ môn đặc biệt là thầy
Đoàn Trọng Hiếu, các cán bộ công nhân viên tại Công ty TNHH Hanjin Logistics Việt
Nam chi nhánh tại Hải Phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn để em có thể hoàn
thành tốt trong thời gian thực tập này.
Vì trong quá trình làm bài em không thể tránh khỏi thiếu sót nên em rất mong nhận
được sự chỉ dẫn, bổ sung của thầy cô và các bạn để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!




×