Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng công trình đức công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.27 KB, 72 trang )

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

MỤC LỤC

1


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

DANH MỤC SƠ ĐỒ

2


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong cuộc sống hiện nay, xã hội không ngừng phát triển, nhu cầu của con
người cũng không ngừng tăng lên đòi hỏi chính sách tiền lương cũng phải đổi
mới sao cho phù hợp. Vì vậy, tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quân tâm và
chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó.
Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất
lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo
cam kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động.
Trong cơ chế thị trường hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận, một trong những biện pháp làm tăng
lợi nhuận là tìm mọi cách để cắt giảm chi phí sản xuất ở mức có thể chấp nhận
được. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một phần không hề nhỏ của chi phí
sản xuất. Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải thực hiện một cách
chính xác và hợp lý vì nó không chỉ là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm mà
còn là căn cứ để xắc định các khoản phải nộp về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.


Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng
suất lao động.Tiền lương được trả đúng với thành quả lao động sẽ kích thích
người lao động làm việc, tăng hiệu quả cho doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần
hăng say làm việc, sáng tạo trong quá trình lao động.
Đối với người lao động tiền lương có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là
nguồn thu nhập chủ yếu của họ, giúp họ đảm bảo được cuộc sống của bản thân
và gia đình. Do đó tiền lương phải đảm bảo bù đắp sức lao động mà họ đã bỏ ra
nhằm tái sản xuất sức lao động, đáp ứng nhu cầu cần thiết trong cuộc sống của
họ.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình
phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy việc xây dựng
tháng lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương sao cho hợp lý để cho
tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu vật chất lẫn
tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao
động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là cần
thiết. Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào
tính chất hay loại hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
Ngoài tiền lương chính mà người lao động được hưởng thì sẽ có các khoản
tiền thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người
3


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
lao động được hưởng. Nó thể hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến
từng thành viên trong doanh nghiệp.
Nói chung tiền lương đóng vai trò là một đòn bẩy kinh tế vô cùng quan
trọng. Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của doanh
nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần tăng cường công tác quản lý lao động, công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách chính xác, kịp thời để

đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm.
Nhận thức được vai trò quan trọng đó, đồng thời chúng em muốn nắm bắt
và hệ thống lại những kiến thức đã học nhằm nâng cao trình độ và hiểu rõ hơn
ngành nghề mà mình theo đuổi. Nhóm em xin chọn đề tài: “Kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương trong công ty cổ phần xây dựng công trình Đức
Công” để làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
2 Mục đích và phạm vi nghiên cứu
a, Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
- Củng cố, nâng cao và vận dụng những kiến thức đã học vào trong đời
sống nhằm có thêm kinh nghiệm, kỹ năng, trau dồi cho ngành nghề mình đang
theo đuổi. Đồng thời đi sâu về lý thuyết để có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
- Đưa ra nhữn nhận xét về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
và đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán.
b, Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: tập trung tại phòng kế toán công ty cổ phần xây dựng công
trình Đức Công
- Thời gian: Tập trung nghiên cứu tình hình công ty năm 2015 đặc biệt thực
trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty năm
2015
3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ
phần xây dựng công trình Đức Công, các chứng từ liên quan tới lương và các
khoản trích theo lương của tháng 4/2015, bảng cân đối kế toán, báo các kết quả
kinh doanh năm 2014-2015, và các thông tin khác liên quan tới công ty.

4



Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thứ cấp của công ty, thông
tin trên sách, báo , tạp chí, internet
- Phương pháp phân tích số liệu: thống kê, tổng hợp, mô tả, so sánh, suy
luận để đưa ra nhận xét và đánh giá, từ đó đưa ra một số biện pháp để hoàn thiện
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Ngoài ra còn 1 số phương pháp khác như phỏng vấn, quan sát, điều tra,…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Là một kiến thức trong công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương
-Ý nghĩa thực tiễn: Đưa ra những đánh giá nhận xét về tiền lương và các
khoản trích theo lương, từ đó đưa ra kiến nghị và biện pháp giúp cho việc tăng
cường công tác quản trị chi phí của doanh nghiệp và có thể ứng dụng cho thực
tiễn sau này.
6. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần xây dựng công trình Đức Công.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng công trình Đức Công.
Trong khuôn khổ chuyên đề này, vận dụng những kiến thức đã học kết hợp
với việc nghiên cứu công ty cổ phần xây dựng công trình Đức Công, dù đã rất cố
gắng song do thời gian tiếp cận thực tế còn ít và trình độ còn hạn chế nên không
thể tránh khỏi sai sót. Vì vậy, nhóm rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ
phía quý (thầy) cô cũng như các bạn quan tâm tới vấn đề này để chúng em có thể

rút kinh nghiệm, hoàn thiện hơn và có tính ứng dụng hơn cao trong thực tế.
Xin chân thành cảm !

PHẦN NỘI DUNG
5


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Tổng quan về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, bản chất, chức năngvà vai trò của tiền lương
1.1.1.1 Khái niệm tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các
yếu tố cơ bản của sản xuất (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động).
Trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử
dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành
các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để bảo đảm tiến
hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải tái sản xuất sức lao
độngmà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Như
vậy “Tiền lương (tiền công) là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống
cần thiết mà người lao động được hưởng để bù đắp hao phí mà họ bỏ ra trong
suốt quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động”.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trích theo lương
như BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ cùng các khoản trợ cấp khác như tiền làm
thêm giờ, tiền ăn ca, tiền trợ cấp xăng xe, …
1.1.1.2 Đặc điểm của tiền lương
- Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hóa. Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao
động, do đó tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và

nền sản xuất hàng hoá. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và
tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá
thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra tiền lương còn là đòn bảy kinh tế
quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động,
có tác dụng động viên khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và
tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách
khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
-> Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ, tiền lương là
một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ.
-> Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động và có tác dụng động viên khuyến khích
người lao động tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
- Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, tiền lương là yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trước và đây là một
6


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
khoản chi phí trong giá thành sản phẩm. Nó tác động đến kết quả sản xuất trên
hai mặt là: mặt số lượng lao động và mặt chất lượng lao động. Số lượng lao động
được phản ánh trên sổ theo dõi lao động do phòng lao động tiền lương lập, sổ
này ghi chép tập trung cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận để tiện theo dõi.
Chất lượng lao động được phản ánh qua bậc thợ, chất lượng lao động, năng suất
của người lao động.
- Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng
với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của
con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong
những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao
động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của người

lao động.
- Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản
lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng
lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc
theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả
và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ
về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng.
1.1.1.3 Bản chất của tiền lương
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, do đó tiền
lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng
hoá. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương
là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ.
1.1.1.4 Chức năng của tiền lương
- Chức năng thước đo giá trị sức lao động:Tiền lương biểu thị giá cả sức lao
động có nghĩa là nó là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động,là
căn cứ để thuê mướn lao động, là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Thu nhập của người lao động dưới hình
thức tiền lương được sử dụng một phần đáng kể vào việc tái sản xuất giản đơn
sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình lao động nhằm mục đích duy trì
năng lực làm việc lâu dài và có hiệu quả cho quá trình sau. Tiền lương của người
lao động là nguồn sống chủ yếu không chỉ của người lao động mà còn phải đảm
bảo cuộc sống của các thành viên trong gia đình họ. Như vậy tiền lương cần phải
bảo đảm cho nhu cầu tái sản xuất mở rộng cả về chiều sâu lẫn chiều rộng sức lao
động.
7


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Chức năng kích thích:Trả lương một cách hợp lý và khoa học sẽ là đòn bẩy

quan trọng nhằm kích thích người lao động làm việc một cách hiệu quả.
- Chức năng tích lũy:Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo duy trì
được cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc và còn dự phòng cho cuộc
sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hay gặp rủi ro.
1.1.1.5 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
* Vai trò của tiền lương
- Đối với người lao động: Tiền lương là thu nhập chính của người lao động là
yếu tố để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, một bộ phận đặc biệt của sản xuất
xã hội . Vì vậy, tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát
triển kinh tế gia đình .Trước hết tiền lương phải đảm bảo những nhu cầu sinh
hoạt tối thiểu của người lao động như ăn,ở,đi lại....Tức là tiền lương phải để duy
trì cuộc sống tối thiểu của người lao động. Chỉ có khi như vậy, tiền lương mới
thực sự có vai trò quan trọng kích thích lao động và nâng cao trách nhiệm của
người lao động đối với quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội . Đồng thời, chế
độ tiền lương phù hợp với sức lao động đã hao phí sẽ đem lại sự lạc quan và tin
tưởng vào doanh nghiệp, vào chế độ họ đang sống.
- Đối với doanh nghiệp: Việc sử dụng công cụ tiền lương ngoài mục đích tạo
vật chất cho người lao động, tiền lương còn có ý nghĩa to lớn trong việc theo dõi
kiểm tra và giảm sát người lao động.Tiền được sử dụng như thước đo hiệu quả
công việc, bản thân tiền lương là một bộ phận cấu thành bên chi phí sản xuất, chi
phí bán hàng và chi phi quản lý doanh nghiệp.Vì vậy nó là yếu tố nằm trong giá
thành sản phẩm. Do đó, tiền lương cũng ảnh hưỏng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Với một doanh nghiệp, để duy trì và phát triển thì chính sách quản lý tiền
lương là điều rất quan trọng.Tiền lương trong doanh nghiệp nó ảnh hưởng đến
mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp. Mọi chi phí tài chính đều được quản lý hợp
lý. Bởi lẽ duy trì tiền lương của nhân viên thu hút lao động giỏi xứng đáng với
thực lực của họ. Ngoài ra tiền lương còn là công cụ hữu hiệu để xây dựng nguồn
lực và đó cũng là cách để quản lý nguồn lao động trong doanh nghiệp.
- Đối với xã hội: Tiền lương bản chất là để duy trì sự sống của con người. Việc
duy trì ấy là công việc thường nhật như chi tiêu về ăn uống, may mặc,…Đó là

yếu tố xã hội, trao đổi sản phẩm hàng hóa nhu cầu cần thiết bằng những đồng
tiền mình làm ra. Ngoài ra tiền lương phần nào đã đóng góp vào thu nhập quốc
dân vì thế nó ảnh hưởng trực tiếp tới yếu tố xã hội.
-> Như vậy trước hết tiền lương có vai trò với sự sống của người lao động từ
đó trở thành đòn bẩy kinh tế và góp phần quan trọng giúp nhà tổ chức điều phối
8


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
công việc dễ dàng, thuận lợi. Khi người lao động được hưởng thu nhập xứng
đáng với công sức của họ bỏ ra thì lúc đó bất kỳ công việc gì họ cũng sẽ làm và
phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần, trách nhiệm và nhiệt tình của mình tạo
thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế và xã hội.
* Ý nghĩa của tiền lương
- Tiền lương là đòn bảy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích tinh thần
hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết
quả công việc của họ.
- Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ, tiền lương là một
yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ, là vốn ứng trước. Nó tác động đến kết quả sản xuất trên hai mặt là: mặt
số lượng lao động và mặt chất lượng lao động. Số lượng lao động được phản ánh
trên sổ theo dõi lao động do phòng lao động tiền lương lập, sổ này ghi chép tập
trung cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận để tiện theo dõi. Chất lượng lao
động được phản ánh qua bậc thợ, chất lượng lao động, năng suất của người lao
động.
- Đối với các nhà quản lý, tiền lương là một trong những công cụ để quản lý
doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao
động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo
kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và

hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng lao động quản lý một cách chặt chẽ về số
lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng.
1.1.2 Các khoản trích theo lương
a, Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất
hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông
qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham
gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia
đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội
b, Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các
đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật này. Bảo hiểm y tế là
các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các nguồn tài lực từ sự đóng góp
9


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
của những người tham gia bảo hiểm để hình thành quỹ bảo hiểm, và sử dụng quỹ
để thanh toán các chi phí khám chữa bệnh cho người được bảo hiểm khi ốm đau.
c, Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là nguồn tiền trích lập để nộp lên cấp công đoàn cấp
trên, và để lại một phần theo tỷ lệ công đoàn qui định. Khoản trích này hạch toán
vào giá thành hoặc chi phí và theo mức lương thực tế.
d, Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. BHTN là chính sách để
người thất nghiệp nhanh chóng trở lại thị trường lao động, đồng thời chính sách
BHXH nhằm hỗ trợ người thất nghiệp để thay thế hoặc bù đắp một phần thu

nhập của NLĐ khi họ bị mất thu nhập do thất nghiệp. Chính sách BHTN còn hỗ
trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
- Nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung – cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp
đến tiền lương.
+ Khi cung lao động lớn hơn cầu lao động thì tiền lương có xu hướng giảm,
khi cung lao động nhỏ hơn cầu lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi
cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân
bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ
khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên
của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lương thực tế thay đổi.
+ Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư
nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có
mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do
vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
- Nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp là các chính sách của doanh nghiệp
(chính sách lương, phụ cấp, giá thành…), khả năng tài chính của doanh nghiệp
và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
- Nhân tố thuộc bản thân người lao động là trình độ lao động, thâm niên công
tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau cùng với mức độ hoàn thành
công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không.
- Nhân tố thuộc giá trị công việc: mức hấp dẫn của công việc, mức độ phức
tạp của công việc, điều kiện thực hiện công việc và yêu cầu của công việc.
10


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Các nhân tố khác như giới tính, độ tuổi, thành thị hay nông thôn, …

1.1.4 Phân loại lao động trong doanh nghiệp
a, Phân loại lao động theo thời gian lao động gồm : hai loại
- Lao động thường xuyên trong danh sách: là lực lượng lao động do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm công nhân sản xuất kinh doanh cơ
bản và nhân viên thuộc các hoạt động khác .
- Lao động ngoài danh sách: là lực lượng lao động làm việc tại các doanh
nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể, học
sinh, sinh viên thực tập, ...
b, Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất gồm lao động trực tiếp sản xuất
và lao động gián tiếp sản xuất :
* Lao động trực tiếp sản xuất: là những người trực tiếp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc
nhiệm vụ nhất định. Trong lao động trực tiếp đựơc phân loại theo nội dung công
việc mà người lao động thực hiện (gồm lao động sản xuất kinh doanh chính, lao
động sản xuất kinh doanh phụ trợ, lao động phụ trợ khác), và theo năng lực và
trình độ chuyên môn lao động trực tiếp được (gồm lao động có tay nghề cao, lao
động có tay nghề trung bình và lao động phổ thông).
* Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp gồm
những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp. Lao
động gián tiếp được phân loại theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên
môn (gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành
chính), và theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp (gồm chuyên
viên chính, chuyên viên, cán sự và nhân viên).
c, Ý nghĩa của việc phân loại
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa trong việc nắm bắt thông tin
về số lượng và thành phẩm lao động, về trình độ của người lao động trong doanh
nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực hiện quy hoạch lao
động, lập kế hoạch lao động. Mặt khác, thông qua phân loại lao động trong toàn
doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chí phí nhân công trong

chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch quỹ lương và thuận lợi cho công tác
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán này.
1.1.5 Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
1.1.5.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
11


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc, cấp
bậc lương (chức danh) và thang lương (hệ số lương). Hình thức này chủ yếu áp
dụng cho lao động gián tiếp, công việc ổn định có thể cho cả lao động trực tiếp
mà không định mức được sản phẩm. Có 2 hình thức trả lương chính:
-Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận được của
mỗi người công nhân tùy theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thời gian làm
việc của họ nhiều hay ít quyết định. Tùy theo mỗi ngành nghề tính chất công việc
đặc thù doanh nghiệp mà áp dụng bậc lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật
nghiệp vụ chuyên môn chia thành nhiều thang bậc lương, mỗi bậc hay thang
lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ để trả lương theo thời gian có thể
được chia ra:
+Tiền lương tháng: là tiền lương trả cho công nhân viên theo tháng, bậc lương
được tính theo thời gian là một tháng. Thường được quy định sẵn với từng bậc
lương trong các thang lương, lương tháng được áp dụng để trả lương cho nhân
viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc
ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Mức
lương
tháng

=


Mức lương
tối thiểu

x

Hệ số lương theo cấp
bậc, chức vụ

Phụ cấp theo lương
+

Ưu điểm: Thể hiện trình độ của người lao động.
Nhược điểm: Không tính được số ngày làm việc trong tháng, thường chỉ áp dụng
cho nhân viên hành chính.
+ Tiền lương tuần: Là tiền lương tính cho người lao động theo mức lương tuần
và số ngày làm việc trong tháng
Tiền lương tuần =

Tiền lương tháng x 12 tháng
52 tuần

+ Tiền lương ngày là tiền lương trích cho người lao động theo mức lương ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lương ngày=

Tiền lương cỏ bản của tháng
Số ngày làm việc theo quy định của 1
tháng

Ưu điểm: Thể hiện trình độ và điều kiện làm việc của người lao động

Nhược điểm: Chưa gắn tiền lương với sức lao động của từng người.
+ Tiền lương giờ là tiền lương có thể tính trực tiếp để trả lương theo giờ hoặc
căn cứ vào lương ngày để phụ cấp làm thêm giờ cho người lao động. Phụ cấp
làm thêm giờ tính trên cơ sở lương ngày.
Mức lương giờ = Mức lương ngày : số giờ làm việc trong ngày
Ưu điểm: tận dụng dược thời gian lao động
12


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nhược điểm: không gắn liền tiền lương và kết quả lao động, theo dõi phức tạp
-> Nhìn chung, hình thức trả lương theo thời gian có những mặt hạn chế là
mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của
người lao động.
- Để khắc phục phần nào những hạn chế đó việc trả lương theo thời gian giản
đơn, có các chế độ trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính theo
thời gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng.
1.1.5.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm
- Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương trả theo
sản phẩm là chế độ tiền lương mà thu nhập của mỗi người tuỳ thuộc vào hai yếu
tố: Số lượng sản phẩm làm ra trong tháng và đơn giá tiền công cho một sản
phẩm. Trong đó số lượng sản phẩm làm ra do thống kê ghi chép, còn đơn giá tiền
công phụ thuộc vào hai yếu tố là cấp bậc công việc và định mức thời gian hoàn
thành công việc đó. Có thể nói rằng hiệu quả của hình thức trả lương theo sản
phẩm cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào công tác định mức lao động có chính
xác hay không. Định mức vừa là cơ sở để trả lương sản phẩm, vừa là công cụ để
quản lý.
Tổng tiền lương phải trả =

Đơn giá TL/SP x


Số lượng sản phẩm hoàn thành

- Hình thức tiền lương theo sản phẩm
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp là tiền lương phải trả cho
người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy
cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định không chịu bất cứ
một sự hạn chế nào.
Tổng tiền lương phải trả=

Số lượng sản phẩm thực tế
hoàn thành

x Đơn giá tiền lương

Ưu điểm: đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động.
Nhược điểm: dễ nảy sinh tình trạng người lao động chỉ quan tâm đến lợi ích cá
nhân mà không quan tâm đến lợi ích chung của doanh nghiệp.
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động gián tiếp
ở các bộ phận sản xuất như bảo dưỡng máy móc thiết bị, họ không trực tiếp tạo
ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động trực tiếp. Vì
vậy họ được hưởng lương dựa vào căn cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra
để tính lương cho lao động gián tiếp.
Ưu điểm: khuyến khích lao động trực tiếp nâng cao NSLĐ.
Nhược điểm: không đánh giá chính xác kết quả của lao động gián tiếp.
13


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Theo hình thức này, ngoài tiền lương
theo sản phẩm trực tiếp nếu người lao động được thưởng trong sản xuất thường
về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Ưu điểm: khuyến khích người lao động làm việc, năng suất lao động tăng cao, có
lợi cho doanh nghiệp và đời sống của công nhân viên được cải thiện.
+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến tức là ngoài tiền lương theo sản phẩm
trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính ra trên cơ sở tang đơn giá tiền
lương ở mức năng suất cao
Ưu điểm: nâng cao năng suất lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa,
nhằm giải quyết kịp thời hạn quy định theo đơn đặt hàng và hợp đồng,…
Nhược điểm: làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp.
-> So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo sản
phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số
lượng, chất lượng lao động , gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất
của người lao động. Kích thích tăng năng suất lao động, kích thích người lao
động phát huy tính sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này
được sử dụng khá rộng rãi. Do mỗi doanh nghiệp có nhiều loại lao động khác
nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán kế toán cần thiết phải tiến
hành phân loại theo các nhóm khác nhau.
1.1.5.3 Một số hình thức khác
Ngoài ra còn một số hình thức khác như trả lương khác như hình thức hỗn
hợp, trả lương khoán, hình thức trả lương theo khối lượng công việc ...
1.1.6. Hình thức tiền thưởng:
* Chế độ phụ cấp:
Phụ cấp lương là khoản tiền lương doanh nghiệp trả thêm cho người lao
động khi họ làm việc ở những điều kiện khác nhau.
- Phụ cấp độc hại : nguy hiểm chưa xác định trong mức lương khi người lao
động làm việc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm .
- Phụ cấp trách nhiệm : trách nhiệm cao, kiêm nhiệm công tác quản lý

không thuộc chức vụ lãnh đạo.
- Phụ cấp làm đêm : áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc 3 ca từ
22h đến 6h sáng.
- Phụ cấp khu vực : áp dụng đối với những nơi xa xôi, hẻo lánh có nhiều
khó khăn, điệu kiện khí hậu khắc nhiệt. Có các mức phụ cấp với hệ số 0,1; 0,2;
0,3; 0,4; 0,5; 0,6; 0,7 và một số mức lương tối thiểu.
14


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Phụ cấp lưu động : áp dụng đối với nhũng nghành nghề hoặc công việc,
thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc hoặc nơi ở mới.
* Chế độ thưởng
- Thưởng cuối năm: Hàng năm nếu công ty kinh doanh có lãi, công ty sẽ trích
từ lợi nhuận để thưởng cho lao động. Mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận mỗi
năm. Mức thưởng cụ thể cho từng lao động tùy thuộc vào sự đóng góp công sức,
chất lượng công tác, chấp hành đầy đủ quy định của công ty.
- Thưởng thâm niên: Các nhân viên làm việc ở công ty từ 3 năm trở lên sẽ có
các mức thưởng được công bố khi trả lương tháng cuối cùng của năm.
- Thưởng ngày lễ 30/4,1/5, Quốc khánh, Tết dương lịch: Mức thưởng sẽ tùy
thuộc vào khả năng hoàn thành công việc, chấp hành nội quy và quy định của
công ty cũng như chất lượng công việc hoàn thành.
- Thưởng đạt doanh thu: Cuối năm phòng kinh doanh đạt doanh thu do ban
giám đốc giao sẽ được thưởng phần trăm doanh thu hàng tháng, trường hợp vượt
doanh thu thì phòng kinh doanh làm đơn về việc đạt doanh thu, mức thưởng cho
từng nhân viên rồi gửi Giám đốc xét duyệt.
1.1.7 Quỹ tiền lương
1.1.7.1 Khái niệm quỹ tiền lương
- Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người lao
động của doanh nghiệp, do doanh ngiệp quản lý và chi trả. Được hình thành từ

doanh thu theo 1 tỷ lệ nhất định, bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán.
+ Các khoản phụ cấp làm đêm, thêm giờ, độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp khu vực, phụ cấp thâm niên, phụ cấp học nghề,…
+ Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan như đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép,..
+ Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong định
mức.
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất lương như thưởng năng suất, thưởng tiết
kiệm nguyên vật liệu…
1.1.7.2 Nguồn hình thành quỹ tiền lương
Trong doanh nghiệp để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền
lương có thể phân loại quỹ tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm
vụ chính của họ và tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy
định như tiền lương trả cho người lao động.
15


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Việc phân chia quỹ lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa nhất
định trong công tác hạch toán phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và công
tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp.
1.1.8 Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí
công đoàn
1.1.8.1 Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
- Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham
gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức.

- Mục đích lập quỹ BHXH: Tạo nguồn tài chính để chi trả trợ cấp cho người
lao động khi họ ốm đau, tai nạn, thai sản, bệnh nghề nghiệp và chi trả chế độ hưu
trí khi họ nghỉ hưu, chế độ tử tuất khi họ qua đời.
- Nguồn hình hành quỹ BHXH: Quỹ BHXH được trích theo tỷ lệ phần trăm
quy định trên quỹ lương tính BHXH. Theo chế độ hiện hành (năm 2015), BHXH
trích 26% trong đó doanh nghiệp chịu 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,
và người lao động chịu 8% trừ vào thu nhập người lao động.
- Về đối tượng: Trước đây BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp
Nhà nước. Hiện nay theo nghị định 45/CP thì chính sách BHXH được áp dụng
đối với tất cả các loại lao động thuộc mọi thành phần kinh tế, đối với tất cả các
thành viên trong xã hội và cho mọi người có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham
gia mua.
- Quản lý quỹ BHXH: Về nguyên tắc, quỹ BHXH phải nộp hết cho cơ quan
BHXH hàng tháng. Tuy nhiên để doanh nghiệp có kinh phí chi trả trợ cấp BHXH
cho người lao động khi ốm đau, doanh nghiệp được giữ lại 2% nhưng phải quyết
toán với cơ quan BHXH hàng quý.
1.1.8.2 Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
- Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để hỗ trợ cho những người có
tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
- Mục đích lập quỹ BHYT: Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản
khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ…Quỹ BHXH do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho
người lao động thông qua mạng lưới y tế, những người có tham gia nộp bảo hiểm
y tế khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được thanh toán thông qua chế
độ BHYT mà họ đã nộp.
- Nguồn hình thành quỹ BHYT: Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập
theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trong kỳ. Theo chế đọ
hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương
16



Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tháng ghi trên hợp đồng (lương cơ bản), trong đó 3%tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động và 1,5% trừ vào lương của người
lao động. Quỹ BHYT dược trích lập để tài trợ cho người lao dộng có tham gia
đóng góp quỹ trong cá hoạt động khám chữa bệnh.
- Quản lý quỹ BHYT: Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công
khai, minh bạch và có sự phân cấp quản lý trong hệ thống tổ chức BHYT.
1.1.8.3 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
- Khái niệm: Quỹ BHTN là quỹ giải quyết tình trạng thất nghiệp, nhằm trợ
giúp kịp thời cho những người thất nghiệp trong thời gian chưa tìm được việc
làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm công việc mới.
- Mục đích lập quỹ BHTN: là trợ cấp những người lao động có tham gia đóng
quỹ khi họ thất nghiệp.
- Nguồn hình thành quỹ BHTN: Theo điều 81 luật BHXH, người thất nghiệp
được hưởng BHTN khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp
+ Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH
+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp
- Nguồn hình thành quỹ BHTN như sau:
+ Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công đóng BHTN
+ Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
BHTN của những người lao động tham gia BHTN
+ Hàng tháng nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương tiền công
tháng đóng BHTN của những người tham gia BHTN và mỗi năm chuyển 1 lần.
Vậy tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động chịu
1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.8.4 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
- Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các doanh nghiệp.
- Mục đích trích lập KPCĐ: KPCĐ là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy

định trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời
duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp.
- Nguồn hình thành KPCĐ: Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp
trích 2% KPCĐ trên tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH và tính toàn bộ vào
chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động
- Quản lý KPCĐ: toàn bộ số KPCĐ trích được một phần nộp lên cơ quan công
đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn
tại doanh nghiệp.
17


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2 Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động
1.2.1 Hạch toán số lượng lao động:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận,
phòng ban, tổ, nhóm, gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao
động trong tháng đó tai doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể
nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với lý
do gì.
Hằng ngày có tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm chấm công cho từng người
tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các
phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán
tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng.
1.2.2 Hạch toán thời gian lao động:
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công.
Bảng chấm công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm
việc, ngày nghỉ, ngừng làm việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể và
từ đó để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội tả thay lương cho từng người
và quản lý lao động trong doanh nghiệp.

Hằng ngày tổ trưởng hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế
của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người trong ngày và ghi vào
các ngày tương ứng trong các cột 1 đến 31 theo các kí hiệu quy định trong bảng.
Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và
chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng
BHXH về bộ phận kế toán kiểm tra,đối chiếu quy ra công để tính lương và
BHXH. Kế toán tiền lương căn cứ vào các kí hiệu chấm công của từng người rồi
tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32,33,34,35,36.
Ngày công quy định là 8 giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ 24 công 4giờ
thì ghi 24,4.
Bảng chấm công có thể chấm công tổng hợp : chấm công ngày và chấm công
giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệu thời
gian lao động của từng người. Tùy thuộc vào điều kiện,đặc điểm sản xuất, công
tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm
công sau đây :
- Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc
khác như họp thì mỗi ngày dùng một kí hiệu để chấm công trong ngày đó.
- Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì
chấm công theo các kí hiệu quy định và ghi số giờ làm việc thực hiện công việc
đó bên cạnh kí hiệu tương ứng.
18


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng
lương theo thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
1.2.3 Hạch toán kết quả lao động:
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc hoàn thành. Do phiếu là chứng từ
xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân
người lao đông nên nó làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền

công cho người lao động. Phiếu này được lập thành 02 liên : 1 liên lưu và 1 liên
chuyển đến kế tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu
phải có đầy đủ chữ kí của người giao việc,người nhận việc, người kiểm tra chất
lượng và người duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh
nghiệp áp dụng theo hình thức trả lương trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương
khoán theo khối lượng công việc. Đây là những hình thức trả lương tiến độ nhất
đúng nguyên tắc phân phối theo lao động,nhưng đòi hỏi phải có sự giám sát chặt
chẽ và kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.
1.2.4 Hạch toán thanh toán với người lao động
Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian lao động cũng như số ngày công
lao động của người sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh toán tiền
lương cho từng người lao động ngoài bảng chấm công ra thì các chứng từ kèm
theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công
việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lương : Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương
phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao
động làm việc trong các đơn vi sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống
kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo
từng bộ phận ( phòng, ban, tổ, nhóm )tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như : Bảng
chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận, thời gian lao động và
công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền
lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm
căn cứ lập phiếu chi và phát lương.Bảng này được lưu lại tại phòng kế toán. Mỗi
lần lĩnh lương,người lao động phải ký trực tiếp vào cột “ký nhận” hoặc người
nhận hộ phải ký thay.
Từ bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền
lương lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.3 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương

1.3.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
19


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
-Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng, chất lượng lao
động, thời gian lao động, tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích
theo lương theo đúng đối tượng, đúng chính sách.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận
sản xuất-kinh doanh và các phòng ban, các ban liên quan thực hiện đầy đủ các
chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán
các nghiệp vụ lao động, tiền lương theo đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương và các khoản trích thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế toán để phục vụ cho công tác quản lý của Nhà nước và doanh
nghiệp. Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho người lao động. Đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu
quả tiềm năng lao động, tăng năng xuất lao động.
1.3.2 Nguyên tắc cơ bản trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
a, Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương.
- Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho người lao động là như nhau.
Nguyên tắc này đòi hỏi trả lương không phân biệt nam, nữ, tôn giáo, dân tộc mà
căn cứ vào hao phí lao động, chất lượng lao động.
- Nguyên tắc 2: Đảm bảo tăng cường năng suất lao động nhanh hơn trả
lương bình quân, vì năng suất lao động là cái sản xuất được, còn tiền lương là nói
tới cái tiêu dùng chi trả.
- Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao
động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Điều này đảm bảo sự
công bằng bình đẳng trong chi trả tiền lương cho người lao động.
b, Nguyên tắc cơ bản trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

- Nguyên tắc 1: Phải phân loại lao động hợp lý
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao
động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng
nhất định. Về mặt quản lý hạch toán, lao động thường được phân theo các tiêu
thức sau:
+ Phân loại lao động theo thời gian lao động
+ Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất gồm lao động trực
tiếp sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất.

20


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
gồm lao động thực hiện chức năng sản xuất chế biến, lao động thực hiện chức
năng bán hàng và lao động thực hiện chức năng quản lý.
- Nguyên tắc 2: Phân loại tiền lương 1 cách phù hợp
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối
tượng khác nhau nên cần phải phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên
thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân theo cách thức trả lương
(lương sản phẩm, lương thời gian, lương khoán), phân theo đối tượng trả lương
(lương gián tiếp, lương trực tiếp), phân theo chức năng tiền lương (sản xuất, bán
hàng, quản lý)….Mỗi cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản
lý. Tuy nhiên để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung,
xét về mặt hiệu quả, tiền lương được chia làm 2 loại là tiền lương chính và tiền
lương phụ.
1.3.3 Kế toán tổng hợp tiền lương
1.3.3.1 Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL)

- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL)
- Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH (Mẫu số 03-LĐTL)
- Danh sách người lao động hưởng BHXH (Mẫu số 04-LĐTL)
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số C03-BH)
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH (Mẫu số C04-BH)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05-LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06-LĐTL)
- Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07-LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL)
- Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 09-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 10-LĐTL)
- Biên bản thanh lý(nghiệm thu)hợp đồng giao khoán (Mẫu số 11-LĐTL)…

1.3.3.2 Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với người lao
động tình hình trích lập sử dụng quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN kế toán sử
dụng tài khoản tài khoản 334 và tài khoản 338.
- TK334 “Phải trả người lao động”: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán
lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên (CNV) trong kỳ
Nợ
TK334
Có
21


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

- Các khoản khấu trừ vào lương nhân viên
như bảo hiểm, tạm ứng thừa,…
- Tạm ứng lương và thanh toán tiền lương và

các khoản thu nhập khác cho công nhân viên.
- Chuyển tiền lương của người lao động
không đến lĩnh sang TK338
Tổng số phát sinh nợ
SDCK: Thanh toán thừa cho người lao động

SDĐK: Tiền lương phải trả người lao động
đầu kỳ
- Tiền lương, tiền thưởng phải trả cho người
lao động
- Trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động
- Phần tiền lương và các khoản thu nhập mà
doanh nghiệp còn nợ công nhân viên lúc đầu
kỳ hay cuối kỳ.
Tổng số phát sinh có
SDCK: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ
cấp BHXH còn phải trả cho người lao động

Tài khoản 334 được chi tiết ra thành 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 3341: “Phải trả công nhân viên”. Phản ánh các khoản phải trả và thanh
toán các khoản phải trả về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập công nhân viên
+ TK 3348: “Phải trả người lao động khác”. Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng có tính chất tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
- Tài khoản 338 : “Phải trả phải nộp khác”: Tài khoản này dùng để theo dõi
trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.

Nợ


TK338

-Phản ánh việc chi tiêu KPCĐ,BHXH đơn vị.
-Phản ánh việc nộp các quỹ BHXH, BHYT
,KPCĐ, BHTN cho các cơ quan quản lý cấp
trên.
Tổng số phát sinh nợ
SDCK: Nộp thừa, chi vượt

Có
SDĐK: Các khoản trích theo lương có đầu kỳ
-Phản ánh việc trích lập quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN.
-Phản ánh phần BHXH,KPCĐ vượt chi được
bù đắp.
Tổng số phát sinh có
SDCK:Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
chưa nộp hoặc chưa chỉ tiêu

Tài khoản 338 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau :
+ TK 3382 “Kinh phí công đoàn”
+ TK 3383 “ Bảo hiểm xã hội”
+ TK 3384 “Bảo hiểm y tế”
+ TK 3386 “Bảo hiểm thất nghiệp”
- Ngoài ra còn có các tài khoản khác liên quan như TK 111, TK112, TK138,
TK335, TK338, TK431, TK622, TK627, TK641, TK642 …

22



Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

1.3.3.3 Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng
TK111,112
TK334
TK622
Thanh toán thu nhập cho
Tiền lương, tiền thưởng phải
người lao động
trả cho lao động trả trực tiếp
TK 335
TK138
TLNP thực tế Trích trước TLNP
Khấu trừ khoản thu khác
phải trả
của LĐTT
TK627
TK141
Tiền lương, tiền thưởng phải trả
Khấu trừ khoản tạm ứng thừa
cho nhân viên phân xưởng
TK641
TK338
Tiền lương, tiền thưởng phải trả
Thu hộ cho cơ quan khác hoặc
cho nhân viên bán hàng
giữ hộ người LĐ
TK642

Tiền lương, tiền thưởng phải trả
cho nhân viên quản lý DN
TK335
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
phải trả cho người lao động
23


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

TK3383
Bảo hiểm xã hội phải trả
cho người lao động

Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
TK 111, 112
TK 3382,3383,3384,3386
TK622
Nộp cho cơ quan quản
Trích theo TL của LĐTT tính
lý quỹ
vào chi phí
TK627
TK 334
Trích theo TL của NVPX tính
BHXH phải trả cho NLĐ
vào chi phí
trong doanh nghiệp
TK641
Trích theo TL của NV bán hàng

tính vào chi phí
TK111, 112, 152…
TK642
Chi tiêu KPCĐ tại
Trích theo TL của NV QLDN
doanh nghiệp
tính vào chi phí
TK334
Trích theo TL của NLĐ trừ vào
thu nhập của họ
TK111,112
Nhận tiền cấp bù của Quỹ
BHXH
Sơ đồ 1.3: Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
24


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
TK338
(3)Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
BHTN trên tiền lương nghỉ
Phép phải trả

TK627
Đối với CN xây lắp, CN
điều khiển máy thi công
trong DNXL
TK622
Đối với CN sản xuất khác
TK335


TK334
(2) Tiền lương nghỉ phép
(1) số trích trước tiền lương nghỉ
phải trả cho CN sản xuất
phép của CN sản xuất hàng tháng
TK711
(5) Hoàn nhập chênh lệch chi
(4) Cuối niên độ kế toán điều chỉnh
phí trích trước tiền lương nghỉ
số chênh lệch tiền lương nghỉ phép
phép lớn hơn tiền lương nghỉ
thực tế phát sinh lớn hơn chi phí đã
phép thực tế
trích
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
TK11,112
TK351
TK642
Trả tiền trợ cấp mất việc làm
Trích quỹ dự phòng trợ
cho người lao động
cấp mất việc làm
Trả tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi
không còn số dư quỹ dự phòng
1.4 Tổ chức sổ kế toán
Theo thông tư 200, nếu doanh nghiệp không thiết lập được các sổ kế toán thì
có thể áp dụng một số hình thức sổ kế toán sau:
1.4.1 Hình thức nhật ký chung
-Hình thức nhật ký chung gồm các loại sổ sau: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký

đặc biệt,Sổ cái, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Chứng

từ

kế

toán
Sổ nhật ký đặc

Sổ

nhật

biệt

chung



Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
25

tiết



×