Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH nhà nước một thành viên dệt 19 5 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.98 KB, 89 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế. Tiến trình
toàn cầu hoá mở ra cho các quốc gia cả những quốc gia phát triển và đang phát triển
những cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Hội nhập quốc tế vừa
là cơ hội đồng thời cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong công
cuộc tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường quốc tế. Trình độ phát triển kinh tế
của nước ta còn thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực và thế giới. Một
trong những yếu kém hiện nay của toàn nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp
nói riêng đó là sức cạnh tranh trên thị trường cả trong nước lẫn nước ngoài.
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này, các
doanh nghiệp buộc phải có một tình hình tài chính lành mạnh. Điều này đòi hỏi mỗi
một doanh nghiệp phải quan tâm đến công tác tài chính, thường xuyên tổ chức việc
phân tích, tổng hợp, đánh giá các chỉ tiêu tài chính, cũng như việc dự báo tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong những khoảng thời gian nhất định. Mỗi doanh nghiệp
phải thực hiện tốt việc tổ chức, phân tích tài chính, bởi đó là một trong những nhân tố
quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Đặc biệt đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, công tác đánh giá và phân tích
của doanh nghiệp lại càng cần thiết nhằm giúp cho việc ra các quyết định đúng đắn,
xây dựng một chiến lược đầu tư hiệu quả và phát triển doanh nghiệp trong tương lai,
cải thiện tình hình sản xuất của công ty từ đó đạt tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp.
Trên thực tế hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tỏ ra yếu kém trong cạnh tranh,
lúng túng trong việc huy động và sử dụng vốn, thậm chí là không trung thực, làm giả
các báo cáo tài chính nhằm che đậy tình hình tài chính không lành mạnh của công ty…
Đây là những vấn đề nổi cộm đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp, đòi hỏi các nhà
quản trị phải hết sức lưu tâm. Đồng thời vấn đề này cũng thu hút sự chú ý đặc biệt của
các nhà phân tích tài chính doanh nghiệp, những người quan tâm nghiên cứu trong lĩnh


vực tài chính.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, và với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS Bùi
Văn Vần, cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của các anh chị trong phòng tài chính kế toán
của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội, em đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài: “ Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

1

Lớp: CQ45/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà
Nội” với mong muốn làm rõ cơ sở lí luận về công tác phân tích tài chính và đánh giá
thực trạng tài chính tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội. Nội
dung luận văn bao gồm 3 chương :
Chương 1: Lí luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Dệt 19-5 Hà Nội.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn hẹp nên
luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự bổ sung góp
ý của các thầy cô, các cán bộ tài chính cũng như các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu

của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo- tiến sĩ Bùi Văn Vần cùng các cán bộ
phòng Tài chính-kế toán công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội ngày 01/05/2011
Sinh viên
Mạc Nguyễn Tú Mai

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

2

Lớp: CQ45/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1.1.

Khái niện tài chính doanh nghiệp


Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có taà sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, đựơc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
Bất kỳ một DN nào để tiến hành hoạt động kinh doanh đều cần phải có một lượng
vốn tiền tệ tối thiểu nhất định. Trên góc độ tài chính, quá trình hoạt động kinh doanh
cũng chính là quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của DN
nhằm thực hiện các mục tiêu của DN. Các mối quan hệ gắn liền với việc tạo lập, phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ của DN hợp thành các quan hệ tài chính của DN.Các quan
hệ tài chính chủ yếu là:
- Quan hệ tài chính giữa DN với Nhà nước: phát sinh khi DN thực hiện các nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước như nộp thuế, lệ phí vào ngân sách Nhà nước hay Nhà nước
góp vốn vào DN…
- Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội: Đây là
mối quan hệ rất đa dạng, được thể hiện trong một số mặt sau:
+ Quan hệ thanh toán và thưởng phạt vật chất trong việc thực hiện cung cấp hàng
hóa- dịch vụ.
+ Quan hệ trong việc vay và cho vay giữa DN và các tổ chức kinh tế: thể hiện
trong việc vay và cho vay vốn, trả (thu) tiền lãi và vốn gốc…
+ Quan hệ thanh toán trong việc DN đầu tư vốn vào các DN hay tổ chức kinh tế
khác: thể hiện trong việc DN góp hay đầu tư vốn, nhận phần lãi được chia, thanh toán
khi rút vốn trực tiếp…
+ Quan hệ tài chính của DN với các tổ chức xã hội: thể hiện trong việc DN nhận
tài trợ từ các tổ chức xã hội...

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

3

Lớp: CQ45/11.09



Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

- Quan hệ tài chính giữa DN và người lao động: Quan hệ này được thể hiện
trong việc DN thanh toán trả tiền công, tiền lương, thưởng phạt vật chất với người lao
động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh của DN.
- Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ sở hữu của DN: Mối quan hệ này thể
hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu đối với DN và trong việc
phân chia lợi nhuận sau thuế của DN.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số điểm sau:
Xét về hình thức, Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, chuyển hóa hình thánh và sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản chất, Tài chính doanh nghiệp là các quan
hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối,
chuyển hóa hình thái và sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong các hoạt động của
doanh nghiệp.
Hoạt động TCDN là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Hoạt động tài chính của DN
tốt sẽ thúc đẩy và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó đẩy mạnh các quan
hệ TCDN.
1.1.2.
Nội dung tài chính doanh nghiệp
- Lựa chọn quyết định đầu tư: Triển vọng của một DN trong tương lai phụ thuộc
rất nhiều vào quyết định đầu tư dài hạn với quy mô vốn lớn, ảnh hưởng lâu dài tới sự
thành công hay thất bại của DN đó. Do vậy, đứng trước một quyết định đầu tư đòi hỏi
DN phải cân nhắc trên nhiều mặt, đặc biệt về khía cạnh TC, phải xem xét dòng tiền ra,
dòng tiền vào của dự án để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt TC. Đó là quá trình hoạch

định dự toán vốn đầu tu và đánh giá hiệu quả TC của việc đầu tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu cầu vốn
cho các hoạt động của doanh nghiệp: TCDN phải xác định như cầu vốn cần thiết cho
các hoạt động của DN trong kỳ, bao gồm cả vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Tiếp theo
phải có tổ chức huy động kịp thời, đủ, phương pháp huy động thích hợp với tình hình
của DN.
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi đảm bảo
khả năng thanh toán của DN: TCDN phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

4

Lớp: CQ45/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

hiện có của DN vào hoạt động SXKD, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt
chẽ và xử lý tốt việc thanh toán các khoản phải trả và thu hồi các khoản phải thu, quản
lý chi phí một cách tiết kiệm, hiệu quả.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp:
Thực hiện phân phối hợp lý LNST cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của DN
sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển DN. Bên cạnh đó, việc huy động còn giúp
cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty, từ đó đảm bảo điều kiện
làm việc tốt nhất cho họ, góp phần nâng cao chất lượng công việc hoàn thành.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của DN: Thông qua tình hình thu
chi tiền tệ hằng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện các chỉ tiêu TC cho

phép kiểm soát được tình hình hoạt động của DN. Bên cạnh đó cần tiến hành phân tích
TCDN để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn, điểm mạnh, điểm yếu của DN, từ đó đưa
ra các biện pháp quản lý tối ưu.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính: Các DN luôn cần lập kế hoạch TC để định
hướng cho hoạt động TC ở đơn vị mình. Có kế hoạch TC tốt sẽ giúp cho DN đưa ra
các quyết định đúng đắn và hiệu quả.
1.1.3. Vai trò của TCDN
- TCDN huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của DN: uá trình hoạt động của
DN thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh
thường xuyên cũng như hoạt động đầu tư của DN. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các
hoạt động của DN gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo
cho các hoạt động của DN được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức huy động vốn của TCDN.
- Vai trò nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN:
+ Việc đánh giá, lựa chọn đầu tư đứng trên góc độ TC có ảnh hưởng lớn tới việc
đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
+ Việc huy động vốn kịp thời sẽ giúp DN chớp được cơ hội kinh doanh.
+ Việc lựa chọn phương thức huy động vốn thích hợp giúp giảm chi phí và tăng
lợi nhuận của DN.
+ Việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy TC giúp DN nâng cao đáng kể tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
+ Huy động vốn tối đa vào hoạt động kinh doanh giúp cho DN tránh được tình
trạng ứ đọng vốn.
- TCDN là công cụ hữu ích để kiểm soát tình hình kinh doanh của DN: Quá trình
hoạt động kinh doanh của DN cũng là quá trình vận động, chuyển hóa hình thái vốn
tiền tệ. Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

5


Lớp: CQ45/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

TC có thể kiểm soát kịp thời, tổng quan các mặt hoạt động của DN, từ đó phát hiện ra
những mặt chưa tốt, có biện pháp quản lý thích hợp. Có thể nói hoạt động TC của DN
ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động khác của DN.

1.2- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TC DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm phân tích TCDN
Phân tích TCDN là việc nghiên cứu, đánh giá toàn bộ thực trạng TC của DN,
phát hiện các nguyên nhân tác động tới các đối tượng phân tích và đề xuất các giải
pháp có hiệu quả giúp DN ngày càng nâng cao hiệu quả SXKD.
1.2.1.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc phân tích TCDN
Phân tích TCDN là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu TC
với quá khứ. Thông qua việc phân tích hoạt động TC của DN, các nhà đầu tư, nhà
cung cấp tín dụng, nhà cung cấp vật tư hàng hóa - dịch vụ có thể đánh giá khả năng và
tính chắc chắn của các nguồn tiền mặt và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, khả năng
thanh toán của DN.
Phân tích TCDN là vấn đề hết sức quan trọng trong việc đánh giá tình hình DN.
Nó cho phép đánh giá được khái quát và toàn diện các mặt hoạt động của DN, thấy rõ
được sức mạnh TC,khả năng sinh lời và triển vọng của của DN.
Hoạt động TC có quan hệ trực tiếp, thường xuyên với hoạt động SXKD của DN
và có vai trò quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển DN. Vai trò này thể
hiện xuyên suốt trong quá trình sống của DN.

1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Trên các giác độ khác nhau, phân tích TC của DN hướng tới các mục tiêu khác
nhau, cụ thể như sau:
- Đối với những người quản lý DN: mục tiêu chủ yếu là đánh giá tình hình TC
và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra các dự báo và kế hoạch TC cùng các
quyết định TC thích hợp. Bên cạnh đó, phân tích TC nhằm kiểm soát các mặt hoạt
động của DN và đưa ra các biện pháp quản lý thích ứng với DN.
- Đối với nhà đầu tư: thông qua việc phân tích tình hình TC của DN, họ biết
được khả năng sinh lời cũng như tiềm năng phát triển của DN, từ đó có quyết định đầu
tư vốn vào DN hay không.

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

6

Lớp: CQ45/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

- Đối với người cho vay: mối quan tâm của họ là DN có khả năng trả nợ hay
không, do vậy phân tích TCDN giúp họ nắm được khả năng thanh toán, khả năng sinh
lời của DN.
Ngoài ra, việc phân tích TCDN còn rất cần thiết đối với những người hưởng
lương trong DN, các cơ quan Nhà nước, các nhà cung cấp, các khách hàng…
1.2.3. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích TCDN là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình TC
của DN trong quá khứ, hiện tại và dự đoán TCDN trong tương lai.

Phương pháp phân tích TCDN bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận và nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài DN, các luồng dịch chuyển và biến đổi TC, các chỉ tiêu TC tổng hợp và chi
tiết nhằm đánh giá tình hình TC của DN. Sau đây là một số phương pháp thường hay
được sử dụng:
a. Phương pháp so sánh.
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và phân tích TC nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý những
vấn đề sau:
 Về điều kiện so sánh:
- Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng (hai chỉ tiêu).
- Các đại lượng hoặc các chỉ tiêu phải đẩm bảo tính chất có thể so sánh được.
Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống
nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
 Xác định gốc để so sánh:
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so
sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở một thời điểm trước, một kỳ trước
hoặc hàng loạt kỳ trước.
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là
trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích.
- Khi xác định vị trí của DN thì gốc so sánh được xác định là giá trị trung bình
của ngành hoặc chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
 Về kỹ thuật so sánh:

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

7

Lớp: CQ45/11.09



Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

- So sánh về số tuyệt đối: để thấy sự biến động của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm
bao nhiêu.
b. Phương pháp hệ số
Hệ số TC được tính bằng cách đem so trực tiếp (chia) một chỉ tiêu này cho một
chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng và vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này
đối với yếu tố, chỉ tiêu khác.
c. Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số TC (phương pháp
phân tích DUPONT ).
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu DN là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện
pháp và quyết định của nhà quản lý DN. Để thấy được sự tác động của mối quan hệ
giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của DN,
người ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó.
Những mối quan hệ chủ yếu đựơc xem xét là:
- Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh với
hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và hệ số lãi ròng.
- Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
1.2.4. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Khi phân tích TCDN có thể sử dụng tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, tuy
nhiên quan trọng nhất là Báo cáo TC, trong đó quan trọng nhất là “Bảng cân đối kế
toán” và “Báo cáo kết quả kinh doanh”.
a. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo TC tổng hợp về tình hình tài sản và nguồn
hình thành tài sản của một DN tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán bao
gồm hai phần: Tài sản và nguồn vốn.

- Phần tài sản: Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo
cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN .
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các tài sản của DN tính đến thời
điểm lập báo cáo.
b. Báo cáo kết quả kinh doanh:

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

8

Lớp: CQ45/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

Báo cáo kết quả kinh doanh là một bản báo cáo TC tổng hợp phản ánh tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động trong năm của DN. Nội
dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi theo từng kỳ, tùy theo yêu
cầu quản lý, nhưng phải phản ánh được các nội dung cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN, kết quả lãi lỗ, nghĩa vụ TC đối với Nhà
nước.
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá tình hình TCDN,các nhà quản trị TCDN thường xem xét các nội
dung sau:
-

Đánh giá tình hình huy động, tạo lập và sử dụng vốn


-

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

-

Đánh giá tiềm lực TC

1.2.5.1.Đánh giá tình hình huy động, tạo lập và sử dụng vốn của DN
a. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn


Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị trong việc hoạch đinh TC cho

kỳ tới là trả lời cho câu hỏi “vốn lấy từ đâu” và “sử dụng cho mục đích gì”. Việc phân
tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay
đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của DN trong
một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán, từ đó có thể định
hướng cho việc huy động và sử dụng vốn trong kỳ tiếp theo.


Cách thức:
-

Lập “Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn”: Chuyển toàn bộ

các khoản mục trên bảng cân đối kế toán thành cột dọc, so sánh số liệu cuối kỳ với đầu
kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục.
-


Sự thay đổi của mỗi khoản mục sẽ được phản ánh vào cột sử dụng vốn

hoặc diễn biến nguồn vốn trong “ Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng
vốn” theo nguyên tắc sau:
+ Các trường hợp giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn được phản ánh trên
cột “diễn biến nguồn vốn”.
+ Các trường hợp tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn được phản ánh trên
cột “Sử dụng vốn”.

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

9

Lớp: CQ45/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

+ Riêng đối với phần tài sản có các khoản mục thể hiện bút toán đỏ (số
âm) thì khi đưa vào bảng phân tích sẽ thực hiện ngược lại với nguyên tắc trên.

Diễn biến nguồn vốn
…….

Tiền
…….

Tổng


%
…….

Sử dụng vốn
…….

Tiền
…….

100%

%
…….
100%

b. Đánh giá tình hình tạo lập vốn
Nguồn vốn mà DN sử dụng trong quá trình kinh doanh được chia thành nguồn
vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm các bộ phận chủ
yếu như vốn góp ban đầu, lợi nhuận giữ lại tái đầu tư, tăng vốn do phát hành cổ phiếu
mới. Các nguồn vốn vay bao gồm các nguồn vốn tín dụng ngân hàng, tín dụng thương
mại, phát hành trái phiếu…
• Để đánh giá chính xác và có những kết luận đúng đắn về tình hình huy
động và tạo lập vốn của 1 DN chúng ta cần đi sâu phân tích cơ cấu và sự biến động
của nguồn vốn thông qua số liệu phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Thông
qua những số liệu đó chúng ta có thể so sánh từng nguồn vốn giữa cuối năm và đầu
năm cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối, tỷ trọng từng loại vốn trong tổng thể để xác
định chênh lệch cả về số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng giữa số đầu năm và số cuối kỳ.
• Bên cạnh đó để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt TC và mức độ tự chủ
trong kinh doanh chúng ta cần xem xét đến chỉ tiêu hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu:

Hệ số nợ
Hệ số vốn chủ
sở hữu

=

Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của DN

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn của DN
= 1 - Hệ số nợ

=

Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ
nợ vay bên ngoài, đồng thời xác định nghĩa vụ nợ của DN đối với chủ nợ và ngược lại
hệ số vốn chủ sở hữu lại cho thấy trong 1 đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng
được đảm bảo từ nguồn vốn chủ sở hữu.

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

10

Lớp: CQ45/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa


Hệ số nợ cao chứng tỏ DN sử dụng nhiều vốn vay trong nguồn vốn kinh
doanh, tức là sử dụng đòn bẩy TC ở mức độ cao, nếu DN hoạt động hiệu quả, nó sẽ
giúp cho tỷ suất sinh lời của vốn chủ được khuyếch đại tăng. Nhưng việc sử dụng
nhiều vốn vay trong cơ cấu nguồn vốn cũng làm cho rủi ro TC của DN tăng cao, tính
tự chủ về vốn bị hạn chế. Tuy nhiên để có đánh giá chính xác nhất về mức độ hợp lý
của chính sách tạo lập vốn của DN, cần xem xét đến các yếu tố khác như: đặc điểm
SXKD của từng DN, các giai đoạn phát triển khác nhau của DN…
• Ngoài những nội dung cơ bản trên, khi đánh giá việc tạo lập và sử dụng
vốn của DN cần xem xét đến sự cân đối giữa nguồn vốn và tài sản thông qua Mô hình
tài trợ vốn của DN. Bảng cân đối kế toán chỉ cho ta thấy sự cân đối giữa giá trị hình
thành tài sản và nguồn hình thành tài sản, còn để xem xét đến sự cân đối trong thời
gian vận động của tài sản (nghĩa là 1 tài sản được tài trợ trong 1 thời gian không thấp
hơn thời gian chuyển hóa tài sản ấy) chúng ta cần tìm hiểu việc thực hiện nguyên tắc
cân bằng TC trong DN.
Nội dung phân tích là so sánh giữa tài sản dài hạn( TSCĐ và ĐTDH) và nguồn
vốn dài hạn trong DN. Các trường hợp có thể xảy ra là:
- Nguồn vốn dài hạn phần nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn,điều này làm cho tình hình TC
của công ty có thể gặp rủi ro song nó đem lại chi phí sử dụng vốn thấp
- Nguồn vốn dài hạn ≥ Tài sản dài hạn: trường hợp này nguồn vốn dài hạn của
DN đủ tài trợ cho tài sản dài hạn và DN đã dùng một phần nguồn vốn dài để tài trợ
cho tài sản ngắn,theo đó tình hình TC của DN được đảm bảo an toàn,nhưng chi phí sử
dụng vốn cao làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường
c. Đánh giá tình hình phân bổ sử dụng vốn:
Để đánh giá tình hình phân bổ, sử dụng vốn của DN có hợp lý hay không chúng
ta cần xem xét việc phân bổ vốn của DN, tỷ lệ phân bổ ở từng khâu, từng loại vốn là
bao nhiêu và việc tăng giảm vốn ở từng loại vốn đã hợp lý chưa. Cơ sở để đưa ra
những nhận xét đánh giá trên là dựa vào các số liệu phần tài sản trên bảng cân đối kế
toán để thực hiện các bước phân tích sau:

- Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản
qua việc so sánh số đầu năm và số cuối kỳ cả về số tuyệt đối và số tương đối để thấy

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

11

Lớp: CQ45/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

được sự thay đổi trong quy mô SXKD cũng như năng lực SXKD của DN.Cụ thể
chúng ta cần xem xét sự biến động của 1 số loại vốn sau đây:
+ Sự biến động của tiền và các khoản đầu tư TC ngắn hạn ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
+ Sự biến động của hàng tồn kho thể hiện đặc điểm SXKD của từng DN, sự
linh hoạt và hiệu quả trong việc quản lý sản xuất, chính sách bán hàng- tiêu thụ sản
phẩm.
+ Sự biến động của các khoản phải thu đánh giá được chính sách tín dụng của
doanh nghiêp đối với khách hàng, công tác quản lý nợ phải thu cũng như khả năng tiêu
thụ trong kỳ (liên quan đến doanh thu bán chịu).
+ Sự biến động của tài sản cố định thể hiện quy mô đầu tư dài hạn cũng như sự
thay đổi trong năng lực SXKD hiện tại và tương lai.
- Thứ hai: xem xét cơ cấu tài sản của DN thông qua tỷ trọng của từng loại tài
sản và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản giữa đầu năm với cuối kỳ để đánh giá sự
biến động của cơ cấu tài sản đã hợp lý hay chưa từ đó đưa ra những kết luận và giải
pháp trong tương lai. Một số chỉ tiêu cần xem xét đó là:

Tỷ suất đầu tư vào
TSNH
Tỷ suất đầu tư vào

TSNH
Tổng tài sản

=

TSDH
Tổng tài sản
TSDH
Hai chỉ tiêu trên thể hiện tình trạng trang bị cơ sở vật chất ở DN, năng lực sản
=

xuất và xu hướng phát triển lâu dài mà DN hướng tới. Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài
hạn càng lớn thì càng chứng tỏ mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài
sản của DN. Tuy nhiên để đánh giá dựa vào chỉ tiêu này cần căn cứ vào đặc điểm của
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh cũng như đặc điểm sản xuất cụ thể của từng DN.
d.Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Việc đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán là một nội dung quan
trọng khi đánh giá tình hình tạo lập và sử dụng vốn của DN.Thông qua nội dung này
chúng ta có thể phần nào đánh giá được hiệu quả trong chính sách phân bổ vốn của
DN. Ngược lại chính sách phân bổ vốn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán như thế
nào cũng thể hiện sự lành mạnh về mặt TC của DN.

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

12


Lớp: CQ45/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

Về tình hình công nợ: Đánh giá sự biến động của các khoản phải thu và các
khoản phải trả từ đó đánh giá được sự tự chủ về mặt TC, tính hợp lý trong việc áp
dụng các chính sách tín dụng thương mại đối với bạn hàng và việc chấp hành kỷ luật
thanh toán của DN. Chúng ta xem xét tình hình công nợ của DN thông qua 2 chỉ tiêu :
Tỷ lệ giữa khoản phải

Tổng nợ phải thu
Tổng tài sản
thu và tài sản
Các khoản phải thu thể hiện vốn bị chiếm dụng của DN,do vậy chỉ tiêu này
=

phản ánh quy mô vốn bị chiếm dụng của DN trong tổng tài sản Thông thường nếu chỉ
tiêu này càng lớn thì DN bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Đó là dấu hiệu không tốt,
nhưng để đánh giá được tính hợp lý của nó cần xem xét đến yếu tố đặc điểm SXKD,
chính sách tiêu thụ, chính sách thu hồi nợ hay doanh số bán chịu trong kỳ cũng như
đặc thù của từng giai đoạn phát triển của DN…

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

13

Lớp: CQ45/11.09



Học viện Tài chính
Tỷ lệ giữa nợ phải
trả và tài sản

Luận văn cuối khóa
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản

=

Các khoản phải trả phản ánh các khoản vốn đi chiếm dụng của DN. Hệ số này
càng cao một mặt thể hiện tính độc lập tự chủ về mặt TC của DN giảm, DN đang gặp
phải áp lực trả nợ lớn. Mặt khác nếu không có tranh chấp hoặc nợ quá hạn xảy ra, thì
việc chiếm dụng vốn cũng cho thấy tính linh hoạt của DN trong tổ chức nguồn vốn. Hệ
số này phụ thuộc vào chính sách TC của từng DN trong từng thời kỳ, về giá trị vật tư
đầu vào mua vào trong kỳ để phục vụ kế hoạch SXKD trong kỳ, về khả năng thỏa
thuận dựa vào quan hệ thân tín với nhà cung cấp…Chúng ta phải phân tích và tìm ra
nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ tiêu này và sự biến động của nó để có sự điều chỉnh
hợp lý.
• Về khả năng thanh toán : Khả năng thanh toán thể hiện qua nhóm một số
chỉ tiêu. Đây là nhóm chỉ tiêu được nhà đầu tư và đặc biệt là các nhà cung cấp tín dụng
quan tâm nhiều nhất, giúp họ trả lời câu hỏi rằng: “DN có khả năng trả các khoản nợ
tới hạn hay không”. Lần lượt xem xét các hệ số như sau:
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng

Tổng tài sản


=

thanh toán hiện thời
Tổng nợ
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có và tổng nợ phải trả. Nói
chung hệ số này không thể hiện được nhiều về khả năng thanh toán của DN,do vậy
chúng ta cần xem xét chỉ tiêu này trong mối tương quan với các hệ số khả năng thanh
toán khác.
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (khả năng thanh toán nợ ngắn hạn):
Hệ số khả năng

Tổng tài sản ngắn hạn

=

thanh toán hiện thời
Nợ ngắn hạn
Thông thường khi hệ số này thấp thể hiện khả năng thanh toán nợ của DN là yếu,
hay DN đang gặp phải khó khăn về mặt TC, rủi ro TC là cao. Ngược lại, nếu hệ số này
cao chứng tỏ DN có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tính
hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngành nghề nào mà tài
sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. Nếu

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

14

Lớp: CQ45/11.09



Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

hệ số này lớn hơn 1 thì được coi là an toàn, ngược lại thì DN dễ rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán.
Tuy nhiên, chưa chắc trong mọi trường hợp, hệ số này quá cao đã phản ánh năng
lực TC của DN là tốt, có thể DN đó chưa tận dụng triệt để các nguồn TC vào hoạt
động kinh doanh. Do vậy, cần đặt hệ số trong tình hình cụ thể của DN cũng như kết
hợp với các hệ số khác để đánh giá chính xác về DN .
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Đây là hệ số phản ánh tốt nhất khả năng thanh toán của doanh nhiệp. Nó cho ta
biết DN có thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn ngay khi các chủ nợ yêu cầu
không. Hệ số này được xác định như sau:
Hệ số khả năng

=

TSNH – HTK

thanh toán nhanh
Nợ ngắn hạn
Để sử dụng chỉ tiêu này cũng cần so sánh với hệ số trung bình của ngành và hệ
số của DN tại thời điểm gốc dùng để so sánh.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Đây là một tiêu chuẩn khắt khe hơn đối với khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn của DN. Hệ số này cũng tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh. Hệ số
này nhỏ chứng tỏ DN gặp khó khăn với các khoản nợ đến hạn ngay lập tức, nhưng hệ
số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, bị ứ
đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Hệ số khả năng thanh

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
toán tức thời
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
=

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của DN và cũng phản ánh
mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Nó cho ta biết số vốn vay đã được sử
dụng như thế nào, đem lại một khoản lợi nhuận bao nhiêu và có đủ để bù đắp lãi vay
phải trả hay không.
Hệ số khả năng thanh

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả
toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định mà DN có nghĩa vụ phải trả đúng
=

hạn cho chủ nợ. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí bán
hàng và chi phí quản lý DN. Chỉ tiêu này được các nhà cho vay quan tâm như chỉ tiêu

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

15

Lớp: CQ45/11.09



Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

về khả năng thanh toán vì nó phản ánh khả năng trả lãi vay bằng kết quả hoạt động
kinh doanh.
1.2.5.2.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Trong DN vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý đó là hiệu quả sử dụng vốn trong
kinh doanh, nó là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của DN. Các chỉ
tiêu về hiệu quả sử dụng vốn là nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động của DN. Việc
phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động này giúp nhà phân tích thấy được trình
độ sử dụng các yếu tố đầu vào để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Để
có cái nhìn tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn chúng ta cần đánh giá hiệu quả sử dụng
toàn bộ vốn cũng như từng loại vốn cụ thể.
 Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn: được thể hiện qua vòng quay toàn bộ vốn (hay tài
sản). Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ số vốn hiện có của
DN và được xác định như sau:
Doanh thu thuần trong kỳ
= Tổng tài sản hay vốn kinh doanh bình quân
toàn bộ vốn
sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện trong 1 năm vốn của DN quay được mấy vòng hay 1 đồng
Vòng quay tài sản hay

vốn đầu tư có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này chịu ảnh hưởng
của đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý sử
dụng vốn của DN. Tuy nhiên, nếu xem xét với trung bình ngành mà hệ số này quá cao
thì có thể vốn kinh doanh đã được khai thác gần hết công suất, muốn mở rộng quy mô
thì việc đầu tư thêm vốn kinh doanh là điều tất yếu… Do vậy khi phân tích cần dựa vào
những đặc trưng này để đánh giá khả năng sử dụng tài sản, khả phát huy triệt để năng

lực sử dụng vốn của DN cũng như tìm phương án bổ sung vốn kịp thời khi cần thiết.
 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
• Tốc độ luân chuyển VLĐ: được thể hiện qua 2 chỉ tiêu là vòng quay
VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ
- Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình quân
Vòng quay VLĐ thể hiện trong kỳ VLĐ quay được bao nhiêu vòng hay nói
Vòng quay vốn lưu động

=

cách khác cứ 1 đồng VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần.Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả dử dụng vốn lưu động cao vì hàng hóa tiêu

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

16

Lớp: CQ45/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp,…làm tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu, lợi nhuận.
Ngược lại, nếu hệ số này thấp chứng tỏ tiêu thụ hàng hóa chậm, vật tư tồn kho nhiều,
hoặc tiền mặt tồn quỹ, số lượng khoản phải thu nhiều…
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động

360
Vòng quay vốn lưu động
Kỳ luân chuyển VLĐ thể hiện số ngày 1 vòng quay vốn lưu động, đây là chỉ

Kỳ luân chuyển vốn lưu động

=

tiêu ngược của vòng quay VLĐ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
thấp và ngược lại.
• Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
- Số vòng quay HTK
Giá vốn hàng bán
Số HTK bình quân trong kỳ
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với DN trong ngành chỉ ra
Số vòng quay HTK

=

rằng: việc tổ chức và quản lý dự trữ của DN là tốt, DN có thể rút ngắn được chu kỳ
kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu hệ số này thấp thì có
thể DN dự trữ quá mức, dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc việc tiêu thụ sản phẩm chưa
tốt. Từ đó có thể làm cho dòng tiền vào của DN giảm đi và đặt DN vào tình trạng khó
khản về mặt TC trong tương lai.
- Số ngày 1 vòng quay HTK:
Số ngày 1 vòng quay
HTK

360
Số vòng quay HTK


=

• Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu: được thể hiện thông qua kỳ thu
tiền trung bình
Số dư bình quân các khoản phải thu
DT bán hàng bình quân 1 ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền trung bình là một hệ số hoạt động kinh doanh của DN, nó phản ánh

Kỳ thu tiền trung bình

=

độ dài thời gian thu tiền bán hàng của DN bắt đầu kể từ lúc xuất hàng cho đến khi thu
được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của DN chủ yếu phụ thuộc vào chính sách
bán chịu và việc tổ chức thanh toán của DN. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung
bình cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của DN. Kỳ thu tiền
trung bình quá cao so với các DN trong ngành cũng có thể nói lên tình trạng DN đang

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

17

Lớp: CQ45/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa


phải đối mặt với nợ khó đòi, vấn đề quản lý công nợ phải thu chưa tốt… Tuy nhiên,
chỉ tiêu này cao hay thấp cũng còn phụ thuộc vào mục tiêu, chính sách của DN.
 Tình hình sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
vốn cố định
Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của DN trong
=

kỳ, nó cho biết mỗi đồng vốn cố định bình quân tham gia vào SXKD có thể mang lại
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nói chung, hệ số này càng cao càng thể hiện được
hiệu quả trong sử dụng vốn cố định. Tuy nhiên DTT và vốn cố định bình quân đều là
những chỉ tiêu tổng quát do vậy khi đánh giá cần kết hợp với tình hình cụ thể của DN
để có những kết luận hợp lý.
- Hệ số hao mòn tài sản cố định
Hệ số hao mòn
Tài sản cố định

=

Số KH lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Tổng NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá

1.2.5.3.Đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp
Tiềm lực TC của DN được thể hiện qua kết quả kinh doanh và sự gia tăng kết
quả kinh doanh giữa các kỳ. Ngoài ra nó còn thể hiện qua khả năng sinh lời của DN.
Đây chính là các nội dung cần phân tích khi đánh giá tiềm lực TC của DN.

• Đánh giá chung về kết quả SXKD:
-

Thông qua xem xét các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh, so sánh

cả về số tuyệt đối và số tương đối để xác định được việc tăng giảm lợi nhuận chủ yếu
là do nhân tố nào.Từ đó đánh giá hiệu quả SXKD và đưa ra những giải pháp nâng
cáo kết quả kinh doanh trong kỳ tới.
-

Bên cạnh đó, để đưa ra kết luận chính xác nhất cần quan tâm đến 1 số

chỉ tiêu sau:
Tỷ suất GVHB trên DTT =

GVHB
DTT

Tỷ suất CPBH trên DTT =

CPBH
DTT

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

18

Lớp: CQ45/11.09



Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

Tỷ suất CPQLDN trên DTT =

CPQLDN
DTT

Khi xem xét các chỉ tiêu này cần chỉ ra sự biến động tăng hay giảm cũng như nguyên
nhân của sự tăng giảm đó để chỉ ra được thành tích, khuyết điểm trong công tác quản
lý chi phí của DN từ đó đưa ra những nhận xét góp phần nâng cao hiệu quả SXKD.
• Đánh giá khả năng sinh lời:
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời luôn được các nhà quản trị TC quan tâm. Nó
là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN và là luận cứ quan trọng
để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định TC trong tương lai. Hệ số sinh lời bao
gồm các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng:
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần
trong kỳ của DN. Nó thể hiện khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ, DN có thể thu
được bao nhiêu lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu (hệ số lãi ròng)

=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

Doanh thu trong kỳ
Nhìn chung hệ số này cao là tốt nhưng không phải nhận xét đó đúng trong mọi


trường hợp,để đánh giá chỉ tiêu này cần đặt trong một ngành cụ thể, trong hoàn cảnh
cụ thể, so với các kỳ trước, so sánh với các DN cùng ngành.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh
lời kinh tế của tài sản ( ROAE).
Tỷ suất sinh lời kinh tế

=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

của tài sản ( ROAE)
Tài sản hay vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập DN và nguồn gốc của vốn kinh doanh,đồng thời
nó cho biết một đồng giá trị tài sản mà DN đã huy động vào SXKD tạo ra mấy đồng
lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời ròng của
tài sản (ROA):phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau

=

Lợi nhuận sau thuế

thuế trên VKD ( ROA )

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai


19

Lớp: CQ45/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

Vốn kinh doanh hay tài sản bình quân trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):Hệ số này đo lường mức lợi nhuận thu
được trên 1 đông vốn chủ sở hữu trong kỳ:
Tỷ suất lợi nhuận vốn

Lợi nhuận sau thuế

=

chủ sở hữu (ROE)

Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ

• Mối quan hệ giữa các hệ số TC ( phương pháp phân tích DUPONT )
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của DN là kết quả tổng hợp của nhiều biện
pháp và quyết định của nhà quản lý DN. Để thấy được mối quan hệ giữa việc tổ chức,
sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của DN, người ta đã xây
dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó. Những mối quan hệ chủ yếu đựơc
xem xét là:
- Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vôn kinh doanh với
hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận.

Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế
=

Tổng số vốn kinh

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần

doanh
Tỷ suất lợi nhuận sau

Tổng số vốn kinh
doanh

= Hệ số lãi ròng
x Vòng quay toàn bộ vốn
thuế trên VKD
Xem xét mối quan hệ này có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất lợi

nhuận sau thuế trên doanh thu và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ảnh hưởng như thế
nào đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. Trên cơ sở đó, người quản lý
DN đề ra các biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh.
-

Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:


Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế

=

Tổng số vốn kinh doanh

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

20

Tổng số vốn kinh
x

doanh
Vốn chủ sở hữu

Lớp: CQ45/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu


=

Tỷ suất lợi nhuận sau

Mức độ sử dụng đòn

x

thuế trên vốn kinh doanh
bẩy TC
(ROE)
- Từ hai mối quan hệ trên có thể xác định tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu bằng

công thức sau:
Lợi nhuận sau

Lợi nhuận

thuế
Vốn chủ sở

=

hữu
Như vậy:
ROE

=

Doanhthu


sau thuế
Doanh thu

thuần
Tổng số vốn

x

thuần

Hệ số lãi ròng

Tổng số vốn
x

Vốn chủ sở hữu

kinh doanh

x

Vòng quay toàn

kinh doanh

x

Mức độ sử dụng


bộ vốn
đòn bẩy TC
Từ công thức trên cho ta thấy các yếu tố tác động đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ

sở hữu là hệ số lãi ròng, Vòng quay toàn bộ vốn và mức độ sử dụng đòn bẩy TC. Qua
đó, giúp cho các nhà quản lý xác định và tìm biện pháp nhằm khai thác các yếu tố tiềm
năng để tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của DN.
• Đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bầy TC
Để đánh giá việc sử dụng đòn bẩy TC (hay chính sách huy động bằng vay nợ) của
công ty trog kỳ có phát huy tác dụng tích cực hay không ta xem xét công thức dưới
đây:
D


ROE =  ROAE + ( ROAE − i ) x (1 − t )
E



Trong đó:
ROE : Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
ROAE : Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản
D : Vốn vay
E : Vốn chủ sở hữu
So sánh ROAE với i để kết luận xem việc sử dụng vốn vay sẽ gia tăng được ROE
(ROAE > i),hay làm giảm sút nhanh ROE (ROA E (ROAE = i)

1.3- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP


SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

21

Lớp: CQ45/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lý
kinh doanh. Hiệu quả kinh danh và khả năng sinh lời là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực của DN để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, hiệu quả kinh
doanh là điều kiện mang tính chất sống còn đối với một DN. Đây là mối quan tâm
hàng đầu đối với các nhà quản trị DN, là mục tiêu lớn của những chiến lược kinh
doanh dù ngắn hạn hay dài hạn. DN kinh doanh có hiệu quả mới có thể tồn tại và
khẳng định vị trí, chỗ đứng trên thương trường, từ đó là cơ sở cho sự phát triển bền
vững và lâu dài của DN.
Xét trên tầm vĩ mô, việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
là rất cần thiết đối với nền kinh tế. Bởi lẽ DN là một đơn vị kinh tế cơ sở và quan trọng
của xã hội, nếu các DN không đảm bảo được yếu tố kinh doanh, làm ăn thua lỗ tất dẫn
tới sự phá sản DN sẽ dẫn tới các vấn đề ảnh hưởng to lớn đến xã hội như nạn thất
nghiệp và hàng loạt các tổn thất khác…
Như vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là một yếu tố
rất cần thiết và là một trong những mục tiêu hàng đầu của DN. Để thực hiện được mục
tiêu đó, các nhà quản trị DN phải nắm bắt rõ và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất

kinh doanh của đơn vị thông qua việc phân tích TCDN, để từ đó đề ra các biện pháp
thiết thực, hữu dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao
giá trị DN.
1.3.2.Một số giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Chủ động huy động vốn sản xuất kinh doanh, đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tìm kiếm các nguồn vốn có chi phí thấp
nhất thông qua việc xem xét tất cả các phương án huy động vốn có thể, tính toán chi
phí sử dụng vốn của từng phương án để từ đó lựa chọn được phương phán có chi phí
sử dụng vốn thấp nhất mà vẫn đảm bảo an toàn về mặt tài chính.
- Tổ chức sử dụng vốn đúng mục đích và hợp lý, tránh để ứ đọng, thất thoát,
tránh tình trạng đầu tư dàn trải gây lãng phí vốn.
- DN cần thiết lập cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản hợp lý và tối ưu. Một cơ
cấu nguồn vốn và tài sản hợp lý không những giảm được cá khoản vốn bị ứ đọng, bị

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

22

Lớp: CQ45/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

chiếm dụng mà còn phát huy được năng lực sản xuất kinh doanh, phát huy tác dụng
của hệ thống đòn bẩy kinh doanh, tăng cơ hội đầu tư kiếm lời cho DN. Cơ cấu nguồn
vốn tối ưu sẽ cho phép DN tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, do đó tối đa hóa lợi
nhuận.

- DN cần xác định giới hạn của số vốn chiếm dụng để đảm bảo an toàn tài chính.
DN cần xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn vốn đi chiếm dụng để sử dụng hiệu quả, lập
kế hoạch cho nguồn chi trả khi nợ đến hạn nhằm tăng khả năng thanh toán, tăng uy tín
của DN.
- Xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý đối với khách hàng dựa vào
mục đích cụ thể của DN trong từng giai đoạn phát triển. DN cần có sự phân loại và
theo dõi chi tiết các khoản phải thu của khách hàng để chủ động trong việc thu hồi nợ,
trích lập các quỹ dự phòng tài chính.
- Tận dụng tác động của hệ thống đòn bẩy: đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài
chính để khuếch đại tỷ suất lợi nhuận. Tuy nhiên, việc sử dụng hệ thống đòn bẩy như
dùng con dai hai lưỡi, do đó, DN cần có những nghiên cứu chi tiết để có thể sử dụng
hệ thống đòn bẩy mang lại hiệu quả cao.
Phân tích tình hình tài chính là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm, vừa là khoa học
vừa là nghệ thuật, phụ thuộc nhiều vào chủ quan của các nhà quản trị TCDN. Tùy vào
tình hình TCDN, đặc điểm kinh tế kỹ thuật ngành, đặc điểm sản xuất kinh doanh mà
các nhà quản trị có những biện pháp cụ thể phù hợp với thực tế của DN.
KẾT LUẬN CHƯƠNG
Chỉ trong giới hạn một luận văn tốt nghiệp, đề tài không thể nêu được hết
những lý luận về phân tích TCDN mà chỉ nêu lên những nhận định chung nhất là cơ
sở sáng tỏ vấn đề: Tầm quan trọng của phân tích TCDN trong nền kinh tế thị trường
nói chung và ý nghĩa của phân tích TC với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN
nói riêng. Hơn nữa, đi sâu nghiên cứu những hoạt động của phân tích TCDN, luận
văn đã đưa ra những phương pháp, nội dung phân tích thích hợp áp dụng chung cho
mọi DN.
Nhưng để hiểu bản chất về phân tích TCDN chương sau của đề tài sẽ nghiên
cưú trực tiếp thực tế tình hình TC của Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Dệt
19-5 Hà Nội thông qua nội dung phân tích và phương pháp phân tích đã thống nhất ở
trên.

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai


23

Lớp: CQ45/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI
2.1- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ
NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI
2.1.1- Giới thiệu chung
Công ty TNHH Nhà nước MTV Dệt 19/5 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước
hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội
Tên đầy đủ tiếng Việt: Công ty TNHH Nhà nước MTV dệt 19-5 Hà Nội.
Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty dệt 19-5 Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi May 19 Textile Company.
Tên viết tắt: Hatexco.
Trụ sở công ty: Số 203 Nguyễn Huy Tưởng, phường Thanh Xuân Trung, quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04. 8584551- 04. 8584616.
Fax: 04. 8585392.
Email:
Số ĐKKD: 0104000226 - Cấp ngày 28/07/1993.
Mã số thuế: 0100 100 495- 1 Cục thuế thành phố Hà Nội.

Vốn điều lệ của công ty: 40.000.000.000 (VNĐ) (bốn mươi tỷ Việt Nam Đồng).
Công ty dệt 19/5 Hà Nội là một doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, trực thuộc Sở
công thương thành phố Hà Nội. Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu kinh
tế- xã hội do nhà nước giao.
Các địa điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
• 203 Nguyễn Huy Tưởng- Phường Thanh Xuân- Quận Thanh Xuân- Hà Nội,
diện tích 2,6ha.
• 89 Lĩnh Nam- Phường Mai Động- Quận Hoàng Mai- Hà Nội, diện tích
0,9ha.
• Thôn Văn- xã Thanh Liệt- huyện Thanh Trì- Hà Nội, diện tích 1,7ha.

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

24

Lớp: CQ45/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

• Khu công nghiệp Đồng Văn- tỉnh Hà Nam, diện tích 10ha.
2.1.2- Quá trình hình thành và phát triển
Bề dày lịch sử hình thành và phát triển Công ty dệt 19/5 Hà Nội có thể chia làm 4
giai đoạn phát triển:
 Giai đoạn 1: Từ năm 1959- 1964
Công ty được thành lập vào tháng 5/1959 (thời điểm miền Bắc Việt Nam giải
phóng được 5 năm) tại địa điểm số 4, ngõ 1, Hàng Chuối, Hà Nội. Tiền thân của công
ty được hợp nhất từ 5 cơ sở dệt tư nhân và các hợp tác xã dệt khăn mặt, bít tất, vải

kaki, vải phin, popơlin… như Việt Thắng, Tây Hồ… Vì thế nên dây chuyền sản xuất,
máy móc thiết bị mang tính chất nhỏ lẻ, manh mún, và thực sự cũ kỹ lạc hậu, năng
suất, chất lượng thấp.
Số lượng công nhân của xí nghiệp vào thời kỳ này là khoảng 50 người. Sản lượng
hàng năm: 250.000-300.000m vải/năm, bít tất: 2.000đôi/năm. Công ty đã đầu tư 50
máy dệt 1511 Trung Quốc.
Năm 1964, chiến tranh đang trong thời kì hết sức ác liệt, công ty buộc phải sơ tán
về Thôn Văn- Thanh Liệt- Thanh Oai- Hà Nội.
 Giai đoạn 2: Từ năm 1965- 1988
Đây là thời kỳ hoàng kim của công ty.
Theo quyết định của thành phố Hà Nội, nhà máy đổi tên thành Xí nghiệp dệt bạt
Hà Nội với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất cung cấp vải phục vụ Quốc phòng nên việc
tiêu thụ và sản xuất luôn ổn định.
Năm 1980, xí nghiệp xây dựng cơ sở mới ở Nhân Chính- Thanh Xuân- Hà Nội với
tổng diện tích là 4,5 ha và chính thức đi vào hoạt động năm 1985. Nhờ có đầu tư ban
đầu khá lớn với việc mua sắm thêm 100 máy dệt các loại của Tiệp Khắc nên năng suất
của nhà máy lại tăng lên đáng kể, hàng năm sản xuất ra hơn 1,8 triệu mét vải quy
chuẩn các loại. Số lượng công nhân viên của xí khoảng 2500 người.
Năm 1983, do nhu cầu giới thiệu tính chất ngành sản xuất, nhà máy được Ủy ban
Nhân dân thành phố Hà Nội quyết định đổi tên thành nhà máy dệt 19/5.
Năm 1988 nhà máy thực tế đưa vào sản xuất 209 máy dệt các loại, hàng năm sản
xuất ra 500 tấn sợi và 2,7 triệu mét vải quy chuẩn các loại. Đây là giai đoạn mở rộng
đầu tiên có tính quyết định tới sự phát triển sau này của công ty.

SV: Mạc Nguyễn Tú Mai

25

Lớp: CQ45/11.09



×