Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

THỰC TRẠNG tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN GAS PETROLIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.68 KB, 78 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh
nghiệp.
1.1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối
các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu
nhất định.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một lượng vốn tiền tệ nhất định. Trong hoạt động đầu tư và hoạt động kinh
doanh thường xuyên của doanh nghiệp, các quỹ tiền tệ được tạo lập, phân phối
và sử dụng, thể hiện bằng các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi
doanh nghiệp tạo thành sự vận động của các luồng tài chính doanh nghiệp. Đó là
biểu hiện bên ngoài của tài chính doanh nghiệp.
Bên trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ
tài chính của doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
* Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Quan hệ này thể hiện chủ
yếu ở chỗ doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như : nộp

Lê Thị Huệ

1



Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

thuế, phí, lệ phí…vào Ngân sách và đối với doanh nghiệp Nhà nước là việc Nhà
nước đầu tư vốn ban đầu và bổ sung vốn cho doanh nghiệp bằng những cách
thức khác nhau.
* Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã
hội khác: Đây là mối quan hệ rất đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc
góp vốn, vay vốn, cho vay vốn…
* Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp:
Quan hệ này thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán tiền công, thực hiện
thưởng phạt vật chất với người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp…
* Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp:
Mối quan hệ này thể hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu
đối với doanh nghiệp và trong việc phân chia LNST của doanh nghiệp.
* Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ thanh toán
giữa các bộ phận nội bộ của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, trong
việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
Từ những vấn đề trên, có thể rút ra một số điểm sau:


Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá

trình tạo lập, phân phối,sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh

nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp.


Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm

đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn với việc tạo lập,

Lê Thị Huệ

2

Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài
chính doanh nghiệp.
1.1.1.2. Nội dung của tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:


Lựa chọn và quyết định đầu tư.




Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ
nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.



Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thiu, chi
và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.



Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp.



Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.



Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.

1.1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của
tài chính doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:


Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của
doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.




Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.



Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.

1.1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.

Lê Thị Huệ

3

Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Phân tích được hiểu theo nghĩa chung nhất là sự đánh giá, xem xét,
nghiên cứu các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ biện chứng giữa các
bộ phận cấu thành của chúng. Trên cơ sở đó nhận thức được bản chất, tính chất
và hình thức phát triển của các sự vật, hiện tượng đang nghiên cứu.
Khi nền kinh tế được mở rộng và phát triển, các mối quan hệ kinh tế ngày
càng đa dạng phong phú, đòi hỏi con người cần hiểu rõ hơn để dự đoán được
tính chất, hình thức và xu hướng phát triển của các sự kiện, hiện tượng kinh tế.

Phân tích tài chính đã ra đời để đáp ứng nhu cầu đó. Sự ra đời của phân tích tài
chính kinh tế cùng với vai trò ngày càng quan trọng của tài chính doanh nghiệp
đã thúc đẩy sự hình thành lý luận về phân tích tài chính.
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết
định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối
tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh
nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác
định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu của một doanh
nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa
chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
Vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là một hoạt động không thể thiếu đối
với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ngày nay.
1.1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác

Lê Thị Huệ

4

Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nhau. Mục tiêu cuối cùng là đưa ra được các quyết định phù hợp với lợi ích của

các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
* Đối với chủ doanh nghiệp và nhà quản trị doanh nghiệp:


Đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra

các dự báo và kế hoạch tài chính cùng các quyết định tài chính thích hợp.


Phân tích tài chính nhằm kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ

sở đó đưa ra các biện pháp quản lý thích ứng để thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp.
* Đối với các nhà đầu tư: Phân tích tài chính là để đánh giá doanh nghiệp và ước
đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo biểu tài chính khả năng
sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh…
* Đối với người cho vay: Phân tích tài chính đối với người cho vay là xác định
khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Thu nhập của họ là lãi suất tiền vay.


Đối với khoản cho vay ngắn hạn: người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả

năng thanh toán ngay của doanh nghiệp.


Đối với khoản cho vay dài hạn: người cho vay quan tâm đến khả năng hoàn

trả và khả nang sinh lời của doanh nghiệp.
* Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá và kiểm soát được hoạt

động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các cơ chế chính sách, giải pháp tài chính
phù hợp với tình hình của doanh nghiệp.
* Đối với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp: thu nhập của họ là tiền
lương, tiền lãi, cổ tức phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định

Lê Thị Huệ

5

Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công, đảm nhiệm.
1.1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay tổng
hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài
chính doanh nghiệp. Sau đây là một số phương pháp chủ yếu được sử dụng:


Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế

nói chung, phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng. Khi sử dụng phương pháp
này cần chú ý những vấn đề sau:

Thứ nhất: Điều kiện so sánh
+ Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu).
+ Các đại lượng (chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống
nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về
thời gian và đơn vị đo lường.
Thứ hai: Xác định gốc để so sánh
Gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích của phân tích, nó có thể được xác định
tại từng thời điểm, cũng có thể xác định trong từng kỳ.
Thứ 3: Kỹ thuật so sánh
Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh
bằng số tương đối.
+ So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu
phân tích.
+ So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm
bao nhiêu %.

Lê Thị Huệ

6

Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

 Phương pháp phân chia ( chi tiết):
Đây là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả thành
những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả

đó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối
tượng trong từng thời kỳ. Thông thường trong phân tích người ta thường chi tiết
quá trình phát sinh và đạt được theo những tiêu thức sau:
+ Chi tiết theo yếu tố cấu thành cuả chỉ tiêu nghiên cứu: là việc chia nhỏ chỉ tiêu
nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó.
+ Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả: là việc chia nhỏ quá trình
và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển.
+ Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế: là việc
chia nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu
nghiên cứu.


Phương pháp phân tích nhân tố:
Là phương pháp được sử dụng để thiết lập công thức tính toán các chỉ tiêu

kinh tế tài chính trong mối liên hệ với các nhân tố ảnh hưởng.Trên cơ sở mối
quan hệ giữa chỉ tiêu được sử dụng để phân tích và các nhân tố ảnh hưởng mà sử
dụng hệ thống các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và
phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
1.1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua báo cáo
tài chính.
Báo cáo tài chính là tài liệu rất quan trọng và cần thiết đối với quản trị
doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin hữu ích đối với những người bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp. Vì vậy, phân

Lê Thị Huệ

7


Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

tích tài chính doanh nghiệp trước hết phải bắt đầu từ phân tích báo cáo tài chính
mà chủ yếu là đi sâu phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
Dựa vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, phân tích tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm nhìn nhận bao
quát ban đầu tình hình doanh nghiệp. Thông thường cần xem xét một số biến
động chủ yếu sau giữa cuối năm với đầu năm hoặc của năm sau so với năm
trước:
_ Sự tăng, giảm tổng tài sản.
_ Sự biến động của nợ phải trả.
_ Sự tăng trưởng của doanh thu thuần bán hàng, giá vốn hàng bán, lợi
nhuận bán hàng, lợi nhuận sau thuế.
Trên cơ sở đó đánh giá khái quát tình hình kinh doanh trong kỳ thực hiện
và đưa ra được dự báo đúng đắn cho hoạt động kinh doanh trong tương lai.
1.1.2.4.2. Phân tích nguồn vốn và diễn biến sử dụng vốn.
Việc phân tích này cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi của
nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế toán,
từ đó có thể định hướng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của thời kỳ tiếp
theo.
Việc phân tích có thể được thực hiện như sau:
♦ Xác định diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn:
Việc xác định này được thực hiện bằng cách: trước hết, chuyển toàn bộ các

khoản mục trên Bảng cân đối kế toán thành cột dọc. Tiếp đó, so sánh số liệu cuối
kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục trên Bảng cân đối kế

Lê Thị Huệ

8

Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

toán. Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét và phản ánh vào một
trong hai cột sử dụng vốn hoặc diễn biến nguồn vốn theo cách thức sau:
_ Sử dụng vốn sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
_ Diễn biến nguồn vốn sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản.
Ở đây, xem xét diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối liên
hệ với vốn bằng tiền.
♦ Lập bảng phân tích:
Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng vốn và liên quan đến việc
thay đổi nguồn vốn dưới hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này có thể xem
xét và đánh giá tổng quát: Số vốn tăng hay giảm của doanh nghiệp ở trong kỳ đã
được sử dụng vào những việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng hoặc
giảm vốn.
1.1.2.4.3. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các hệ số
tài chính.
Các hệ số tài chính được coi là các biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Mỗi doanh nghiệp khác

nhau tại một thời điểm khác nhau sẽ sử dụng các hệ số tài chính khác nhau để lột
tả một cách rõ nét và cụ thể về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Do đó,
việc phân tích các hệ số tài chính là một nội dung quan trọng trong quá trình
phân tích tài chính doanh nghiệp.
a) Hệ số khả năng thanh toán
• Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.
Hệ số này biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có của doanh
nghiệp với tổng nợ phải trả (bao gồm cả nợ ngắn hạn và dài hạn). Hệ số này
được xác định theo công thức:

Lê Thị Huệ

9

Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
Tổng tài sản

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =

Tổng nợ phải trả

Hệ số này phản ánh một đồng nợ phải trả của doanh nghiệp được đảm bảo
bằng bao nhiêu đồng tài sản. Hệ số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ tổng tài sản hiện có
không đủ trả hết số nợ của doanh nghiệp. Điều này cho thấy nguy cơ mất khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ

doanh nghiệp có đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên việc đánh giá
khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào khả năng chuyển thành
tiền của tài sản và giá trị các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
• Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hay hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn).
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời được xác định theo công thức:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =

Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn (các khoản nợ có thời hạn dưới một năm). Vì thế, hệ số này
cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số trung bình của các doanh nghiệp
trong cùng ngành. Thông thường, khi hệ số này thấp, ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện
khả năng trả nợ của doanh nghiệp là thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những
khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong trả nợ.
Ngược lại, nếu hệ số này ở mức lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của
doanh nghiệp là tương đối tốt. Song không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì

Lê Thị Huệ

10

Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

điều này sẽ phản ánh lượng tài sản lưu động tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản
này không vận động, không sinh lời chứng tỏ hiệu quả sử dụng TS chưa cao.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán
của doanh nghiệp. Bởi vì, tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và
hàng tồn kho. Mà trong số các khoản phải thu có một bộ phận là nợ quá hạn;
hàng tồn kho là vật tư, sản phẩm làm dở và thành phẩm chưa tiêu thụ nên các
loại tài sản không thể chuyển đổi thành tiền nhanh được. Chính vì vậy, để đánh
giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chúng ta cần đi sâu
xem xét một số chỉ tiêu nữa.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh ngiệp.
Khi tính hệ số này cần loại trừ hàng tồn kho ra khỏi tài sản lưu động vì hàng tồn
kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn. Hệ số này được xác
định bằng công thức:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

TSNH – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

Đây là chỉ tiêu mà các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua chỉ tiêu
này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có
khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động.
• Hệ số khả năng thanh toán tức thời:


Lê Thị Huệ

11

Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Ngoài các hệ số trên, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp còn có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số vốn bằng tiền hay khả năng thanh toán
tức thời:
Hệ số thanh toán tức thời =

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn

Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn
hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không
gặp rủi ro lớn.
• Hệ số thanh toán lãi vay:
Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa
vụ phải trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng kinh
doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có
thể đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn. Công thức xác định:
Hệ số thanh toán lãi vay =


Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số tiền lãi vay phải trả trong kỳ

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và
cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
b) Các hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
*Hệ số cơ cấu nguồn vốn:
Hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn là chỉ tiêu tài chính hết sức quan trọng để
đánh giá khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. Hệ số cơ cấu nguồn
vốn được thể hiện chủ yếu thông qua hệ số nợ và hệ số VCSH.
_Hệ số nợ:
Hệ số nợ=
Lê Thị Huệ

Tổng số nợ
12

Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp
Hoặc

Học viện tài chính

= 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu

Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thì có
mấy đồng được hình thành từ vay nợ bên ngoài. Hệ số nợ thể hiện việc sử dụng
nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy

mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng
đòn bẩy tài chính không phải lúc nào cũng đưa lại kết quả tích cực cho chủ sở
hữu doanh nghiệp, nó cũng có thể gây ra tác động tiêu cực khi doanh nghiệp sử
dụng không có hiệu quả số vốn vay, nếu lợi nhuận trước lãi vay và thuế được tạo
ra từ sử dụng vốn vay nhỏ hơn số lãi vay phải trả thì nó làm giảm sút nhanh hơn
tỷ suất lợi nhuận VCSH và nếu doanh nghiệp bị thua lỗ thì càng bị lỗ nặng nề
hơn.
Trong phân tích hệ số nợ cao hay thấp thì chưa thể kết luận được cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Nhưng nếu hệ số nợ quá cao
thì rủi ro tài chính cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán.
* Hệ số VCSH:
Hệ số VCSH =

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp

Hoặc

= 1 – Hệ số nợ

Hệ số này phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang
sử dụng có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số này đo lường sự góp vốn của chủ sở
hữu trong tổng nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn chứng
tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn chủ sở hữu, tính độc lập cao với các khoản nợ, do
đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Thông thường các

Lê Thị Huệ

13


Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

chủ nợ thích hệ số này càng cao càng tốt vì họ thấy một sự đảm bảo cho các món
nợ vay được hoàn trả đúng hạn.
*Hệ số cơ cấu tài sản:
Các hệ số cơ cấu tài sản phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp: tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác. Để đánh
giá về cơ cấu tài sản của doanh nghiệp ta đi phân tích 2 chỉ tiêu cơ bản sau:
_ Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn:
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =

TSNH
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra
có bao nhiêu đồng được dùng để hình thành nên tài sản ngắn hạn, qua đó thấy
được mức độ đầu tư vào tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp: tiền và các khoản
tương đương tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu…
_ Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn:
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn =

TSDH
Tổng tài sản


Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra
thì có bao nhiêu đồng được dùng để hình thành nên tài sản dài hạn. Đồng thời,
chỉ tiêu này còn phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố định và tình hình trang
thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất hiện có và xu hướng phát triển
lâu dài của doanh nghiệp trong tương lai.
Nhìn chung, khi đánh giá cơ cấu tài sản của doanh nghiệp cần căn cứ vào
đặc điểm của từng ngành nghề kinh doanh để xem xét tính hợp lý trong việc đầu
tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp.
c) Hệ số hiệu suất hoạt động.

Lê Thị Huệ

14

Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Các hệ số hiệu suất hoạt động thường được sử dụng trong việc đánh giá mức
độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các hệ số này có tác dụng đo lường
năng lực quản lý và sử dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
_ Số vòng quay hàng tồn kho:
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của doanh
nghiệp và được xác định bằng công thức:
Số vòng quay hàng tồn kho =

Gía vốn hàng bán

Hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Trong đó:
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ =

HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ
2
Thông thường, nếu số vòng quay hàng tồn kho cao hơn so với các doanh

nghiệp trong ngành cho thấy việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho của doanh
nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm
được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngược lại, nếu số vòng hàng tồn kho thấp
thì điều này chứng tỏ hàng tồn kho chậm luân chuyển, vốn bị ứ đọng, sản phẩm
chậm tiêu thụ. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền của doanh nghiệp bị giảm đi và
có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai.
Tuy nhiên, nếu số vòng quay hàng tồn kho giảm do doanh nghiệp tăng dự trữ
nguyên vật liệu vì biết trước giá nguyên vật liệu sẽ tăng hoặc nguyên vật liệu sẽ
trở nên khan hiếm trong tương lai thì điều này là hoàn toàn hợp lý.
_ Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =

Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho

Lê Thị Huệ

15

Lớp: CQ44/11.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình để thực hiện một vòng quay hàng
tồn kho, hay nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết số ngày hàng tồn kho nằm trong
kho. Nếu số ngày càng ngắn thì chứng tỏ hàng tồn kho quay vòng nhanh, doanh
nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được
đánh giá là tốt và ngược lại.
_ Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu bán hàng
Số dư bình quân các khoản phải thu

Trong đó:
Số dư BQ CKPT =

Số dư phải thu đầu kỳ + Số dư phải thu cuối kỳ
2

Vòng quay các khoản phải thu càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi các khoản
phải thu nhanh, hay nói cách khác, các khoản mà doanh nghiệp bị khách hàng
chiếm dụng ít. Ngược lại, vòng quay các khoản phải thu nhỏ chứng tỏ một phần
vốn của doanh nghiệp đã bị khách hàng chiếm dụng.
_ Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phản ánh độ dài thời gian thu tiền
bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền

bán hàng.
Kỳ thu tiền trung bình =

Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ

Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào chính sách
bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, khi xem xét kỳ
thu tiền trung bình cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu
Lê Thị Huệ

16

Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh nghiệp
trong ngành dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
_ Vòng quay vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay vốn
lưu động thực hiện được trong một khoảng thời gian nhất định ( thường là một
năm). Công thức xác định:
Vòng quay vốn lưu động =

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ


Trong đó:
Vốn lưu động bình quân =

Vốn lưu động đầu kỳ + Vốn lưu động cuối kỳ
2

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động đầu tư trong kỳ sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Như vậy, nếu trong kỳ, vốn lưu động quay vòng nhanh
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là cao.
_ Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện
được một vòng luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu
động trong kỳ. Công thức xác định:
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =

360 ngày
Số vòng quay vốn lưu động

Kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển vốn lưu
động. Nếu doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển thì sẽ tăng số vòng
quay vốn lưu động và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động, từ đó góp phần
làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Lê Thị Huệ

17

Lớp: CQ44/11.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

_ Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác:
Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp trong kỳ:
Hiệu suất sử dụng VCĐ và VDH khác =

DTT trong kỳ
VCĐ và VDH khác bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định và vốn dài hạn khác tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
_ Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ vốn
hiện có của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Vòng quay toàn bộ vốn =

Doanh thu thuần trong kỳ
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Trong đó:
VKD bình quân =

VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ
2
Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược kinh doanh


và trình độ quản lý sử dụng tài sản vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Thông
thường, vòng quay toàn bộ vốn lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp cao và ngược lại.
d) Hệ số sinh lời.
Hệ số sinh lời là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý
của doanh nghiệp. Hệ số sinh lời bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
_ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hay hệ số lãi ròng):
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp.
Lê Thị Huệ

18

Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
Lợi nhuận sau thuế

Hệ số lãi ròng =

Doanh thu thuần trong kỳ

Hệ số này thể hiện: khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp có
thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
_ Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (hay tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản ( ROAE)):

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn
kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định:
TSLN trước lãi vay và thuế trên VKD =

LN trước lãi vay và thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

_ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay và chưa tính đến
ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp.
TSLN trước thuế VKD =

Lợi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh bình quân

_ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (hay tỷ suất sinh lời ròng
của tài sản ( ROA )):
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
TSLN sau thuế VKD =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân

Lê Thị Huệ

19


Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

=> Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh còn được xác định theo phương
pháp DUPONT như sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
= Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn.
_ Tỷ suất lợi nhuận vốn sở hữu (ROE):
Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường mức lợi
nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
TSLN vốn chủ sở hữu =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

Ngoài ra, chỉ tiêu này còn được xác định theo phương pháp DUPONT :
ROE = ROA x Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
_ Thu nhập 1 cổ phần (EPS):
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường (hay cổ phiếu
phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
TN 1 cổ phần =

LN sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành

Hệ số EPS cao hơn so với các doanh nghiệp cạnh tranh là một trong những

mục tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng đến.
_ Cổ tức một cổ phần (DIV):
Cổ tức một cổ phần =

LNST dành trả cổ tức cho cổ đông thường
Số cổ phần thường đang lưu hành

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phần thường nhận được bao nhiêu cổ tức trong
năm.
_ Hệ số chi trả cổ tức:

Lê Thị Huệ

20

Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh công ty đã dành ra bao nhiêu phần trăm (%) thu nhập
để trả cổ tức cho cổ đông.
Hệ số chi trả cổ tức =

Lợi tức một cổ phần thường
Thu nhập 1 cổ phần thường trong năm

1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo chất lượng và trình độ tổ chức quản lý kinh
doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để tối đa hóa lợi nhuận, không
ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối
quan tâm hàng đầu và là mục tiêu của những chiến lược kinh doanh ngắn hạn
hay dài hạn. Hiệu quả kinh doanh thể hiện tổng quát là những kết quả khả quan
đạt được cùng với những tiềm năng mà doanh nghiệp tiếp tục khai thác và đạt
được. Nó quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp vì một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có hiệu quả thì mới đứng vững trên thị trường được.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có mối liên quan chặt
chẽ với việc phát triển xã hội, bởi lẽ doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản và
quan trọng của xã hội. Nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ , phá sản thì xã hội sẽ bị
ảnh hưởng bởi nạn thất nghiệp, kéo theo nhiều tổn thất khác.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế trên
quy mô lớn, đồng thời mỗi doanh nghiệp cũng phải vươn lên để cạnh tranh với
doanh nghiệp khác có hiệu quả hơn, đời sống con người được cải thiện thúc đẩy
con người làm việc có hiệu quả, sáng tạo và có điều kiện để thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp.

Lê Thị Huệ

21

Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là cần thiết
và là mục tiêu của doanh nghiệp. Và để thực hiện mục tiêu đó đòi hỏi nhà quản
lý tài chính phải nắm rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp thông qua công cụ
phân tích tài chính, đưa ra những giải pháp tài chính phù hợp nhất đối với doanh
nghiệp.
1.3. Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.3.1. Chủ động huy động vốn, đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để hoạt động sản xuất kinh doanh một
cách liên tục thì các nhà quản trị tài chính phải luôn chủ động trong việc huy
động vốn và đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn thì doanh nghiệp không thể tiến hành
hoạt động sản sản xuất kinh doanh một cách bình thường được. Do vậy, giải
pháp đầu tiên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đảm bảo đầy đủ
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh việc chủ động huy động vốn thì các nhà quản trị tài chính phải tổ
chức sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Thực hiện phân bổ vốn vào các quỹ của công
ty một cách hợp lý, cụ thể là phân phối vốn cho việc mua sắm nguyên liệu, đầu
tư đổi mới máy móc thiết bị. Đồng thời phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
tránh để vốn bị ứ đọng giữa các khâu.
1.3.2. Tổ chức và sử dụng vốn lưu động hợp lý và hiệu quả.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, trước tiên doanh nghiệp cần xác
định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động trong

Lê Thị Huệ

22


Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

từng thời kỳ có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quá trình tái sản xuất
được tiến hành liên tục. Nếu không xác định đúng đắn sẽ dẫn đến tình trạng thiếu
vốn, sản xuất bị đình trệ hoặc thừa vốn gây lãng phí.
Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ở khâu sản xuất và lưu
thông hàng hóa.
Thứ ba, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện có hiệu quả vốn lưu động của
công ty, thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng tài sản, kiểm kê hàng
tồn kho, đối chiếu công nợ phải thu, phải trả, đồng thời thực hiện phân tích
thường xuyên để kịp thời xử lý tình trạng ứ đọng, thất thoát vốn.
1.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, lựa chọn phương pháp trích
khấu hao TSCĐ phù hợp để đảm bảo thu hồi vốn. Thường xuyên nâng cao,
đổi mới cải tiến máy móc thiết bị sử dụng vốn cố định.
Doanh nghiệp cần có kế hoạch trang bị và sử dụng có hiệu quả TSCĐ trong
quá trình kinh doanh. Xây dựng biện pháp quản lý chặt chẽ các tài sản hiện có,
phân cấp quản lý, thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng tài sản ở các bộ phận
cũng như toàn doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác đầu tư xây dựng, mua sắm
TSCĐ, xem xét kỹ hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Đồng thời
lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý, quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả
quỹ khấu hao TSCĐ.
1.3.4. Phấn đấu sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành
sản phẩm đẻ tăng lợi nhuận công ty.
Để thực hiện tốt điều này doanh nghiệp cần thực hiện tốt công tác lập dự

toán chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch giá thành sản phẩm để từ đó có
các biện pháp quản lý chi phí, giám sát tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh
doanh hạ giá thành sản phẩm.

Lê Thị Huệ

23

Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nâng cao năng suất lao động, quản lý và sử dụng lao độngcó hiệu quả để
giảm bớt chi phí tiền lương và nhân công. Ngoài ra, cần vận dụng tốt ảnh hưởng
tích cực của nhân tố khoa học công nghệ để hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh,
cụ thể là phải thường xuyên nâng cao năng lực sản xuất của TSCĐ, chú trọng
đầu tư đổi mới máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu sản xuất.
1.3.5. Thúc đẩy tăng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận của
công ty.
Để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận thì mỗi doanh
nghiệp cần: Nâng cao chất lượng sản phẩm, không ngừng cải thiện về mẫu mã và
chất lượng để đáp ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó ổn định thị trường đầu
vào, tạo dựng các mối quan hệ với đối tác, vì chất lượng sản phẩm đầu ra không
chỉ chịu ảnh hưởng của các yếu tố như cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ người
công nhân… mà còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào.
Tăng cường các biện pháp hỗ trợ và xúc tiến kinh doanh, như công tác tổ
chức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Đây là một trong những biện pháp quan

trọng để thu hút khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ. Áp dụng chính sách giá
cả linh hoạt và phương thức thanh toán đa dạng để thu hút khách hàng, đẩy mạnh
việc tiêu thụ sản phẩm.
1.3.6. Thường xuyên xem xét khả năng thanh toán của công ty, có các biện
pháp để thu hồi nợ, đồng thời có kế hoạch trả các khoản nợ đến hạn làm
tăng khả năng thanh toán,tăng uy tín cho công ty.
Các nhà quản trị cần thường xuyên xem xét khả năng thanh toán của công
ty mình để xác định được khả năng thanh toán của công ty mình là tốt hay xấu,
để từ đó có kế hoạch chi trả các khoản nợ nhằm nâng cao uy tín của công ty
trong quan hệ thanh toán.Việc xem xét khả năng thanh toán của công ty cần kết

Lê Thị Huệ

24

Lớp: CQ44/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

hợp với việc thu hồi các khoản nợ đặc biệt là những khoản nợ bị khách hàng
chiếm dụng.

CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GAS PETROLIMEX

Lê Thị Huệ


25

Lớp: CQ44/11.01


×