Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH dây và cáp điện vạn xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 107 trang )

Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế,
tính độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh
nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với
kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn
là phải kinh doanh có lãi.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được rõ về vị trí của khâu
tiêu thụ sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và
là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên
việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả
bán thành phẩm nói riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp
quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng là rất cần thiết giúp cho doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp
thời và chính xác để đưa các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán thành
phẩm, bán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, vận dụng
những lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận
được từ công tác kế toán tại công ty TNHH Dây và Cáp điện Vạn Xuân, em
chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Dây và Cáp điện Vạn
Xuân” để nghiên cứu và viết luận văn của mình.
Nội dung luận văn gồm 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Chương II: Thực tế tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Dây


và Cáp điện Vạn Xuân.

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

1

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại
công ty TNHH Dây và Cáp điện Vạn Xuân.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ của cô
giáo hướng dẫn cùng với các anh chị kế toán trong công ty. Tuy nhiên, phạm vi
của đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các anh chị
trong phòng kế toán công ty để bài luận văn này được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đỗ Thị Bích Nụ

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

2

Lớp: CQ44/21.18



Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu công tác kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại doanh
nghiệp sản xuất.
1.1.1 Đặc điểm, vai trò của việc tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
bán thành phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
cầu của thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng) thông qua quá trình
bán (trao đổi) với mục tiêu là lợi nhuận.
Bán thành phẩm là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển
hóa vốn kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và
hình thành kết quả tiêu thụ. Đây là kết quả cuối cùng của hoat động sản xuất
kinh doanh tại đơn vị.
Xét trên góc độ kinh tế, tiêu thụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm
gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách
hàng thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán.
Theo đó quá trình bán thành phẩm trong doanh nghiệp có thể chia làm 2
giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để xuất
giao sản phẩm cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt của quá trình
vận động lưu thông thành phẩm.

Giai đoạn 2: Khi khách hàng đã nhận được hàng và quá trình tiêu thụ
hoàn tất. Doanh nghiệp có thể bù đắp chi phí phát sinh và hình thành kết quả
tiêu thụ thành phẩm.
Tóm lại quá trình bán sản phẩm trong doanh nghiệp có những đặc điểm
sau:
• Có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng,
quy cách bán.

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

3

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

• Có sự thay đổi quyền sử dụng và quyền sở hữu sản phẩm từ người bán
sang người mua.
• Người bán giao cho người mua một lượng hàng và nhận được tiền hoặc
được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán
hàng - dùng để bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và hình
thành nên kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong thời
kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp.
Doanh thu thuần được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm

giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Căn cứ vào luật thuế giá trị gia tăng doanh thu bán hàng được ghi nhận
là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế giá trị gia tăng)
bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh
doanh được hưởng.
Đối với cơ sở kinh doanh sản phẩm thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp và đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở
kinh doanh được hưởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế).
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp là nhằm mục đích này. Còn khâu bán hàng với
vị trí là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở để xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các loại
hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối
cùng của hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh
nghiệp.
Như vậy, bán thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả hoạt động sản xuất kinh

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

4

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá


Học Viện Tài Chính

doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện
trực tiếp để thực hiện mục đích đó.
1.1.2 Yêu cầu quản lý thành phẩm, quá trình bán thành phẩm, nhiệm vụ
của công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm.
Trong điều kiện xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, tự do thương mại,
tự do cạnh tranh làm cho sự khác biệt giữa thị trường trong nước và nước
ngoài điều đó vừa tạo ra cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng lại đặt ra cho
các doanh nghiệp trong nước thử thách lớn hơn do đối thủ cạnh tranh ngày
càng nhiều và mạnh. Đứng trước tình hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
lựa chọn cho mình chính xác chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu
cầu đa dạng của thị trường để tăng hiệu quả kinh doanh, do vậy yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày càng trở nên khắt khe và
tuân theo các yêu cầu quản lý cơ bản sau:
• Quản lý sự vận động và số liệu đã có của từng loại sản phẩm, hàng hóa
theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
• Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm
là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.
• Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức
bán hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm
không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động .
• Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý kinh tế, khi tổ chức công
tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm được khoa học, hợp lý sẽ cung cấp những thông tin có ích, kịp thời cho
nhà quản lý trong việc ra quyết định sản xuất và tiêu thụ phù hợp, có hiệu quả,
muốn vậy kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán thành phẩm

phải thực hiện nhiệm vụ sau:

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

5

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

• Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính sách tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại sản phẩm theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng
chủng loại và giá trị.
• Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm từ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong
doanh thu. Và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
• Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết
quả các hoạt động.
• Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và phân phối kết
quả.
1.1.3 Ý nghĩa của việc tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm trong doanh nghiệp.
Tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh

nghiệp nói riêng và với toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Đối với nền kinh tế quốc dân, việc tiêu thụ đảm bảo cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lưu thông. Thông qua việc bán sản
phẩm, nhu cầu của người tiêu dùng được thỏa mãn và cũng mang lại lợi ích
cho doanh nghiệp. Bên cạnh chức năng điều hòa nhu cầu thị trường, tiêu thụ
góp phần thúc đẩy quan hệ thanh toán trên phạm vi rộng.
Đối với mỗi doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình có ý
nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường.
Sản phẩm của doanh nghiệp không được tiêu thụ hết sẽ làm vốn của của doanh
nghiệp không được quay vòng và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động. Nếu tình trạng đó mà
kéo dài thì doanh nghiệp không tránh khỏi sự phá sản. Nếu việc bán hàng
thuận lợi thì doanh nghiệp có thể sớm đưa vốn trở lại tiếp tục mở rộng sản xuất
kinh doanh, phát huy hiệu quả vốn và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

6

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

Xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất to lớn đối với các nhà quản
trị doanh nghiệp trong việc ra quyết định quản lý, điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, sử dụng nguồn vốn, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả
kinh doanh trong các kỳ kinh doanh tiếp theo.

1.2 Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
1.2.1 Kế toán thành phẩm
1.2.1.1 Đánh giá thành phẩm
Đánh giá thành phẩm là việc biểu hiện giá trị của các loại thành phẩm ra
thành tiền theo những nguyên tắc nhất định. Khi đánh giá thành phẩm, doanh
nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc giá gốc, tức là giá thành thực tế, tùy theo sự
vận động của thành phẩm để có cách đánh giá cho phù hợp.
• Đối với thành phẩm nhập kho:
Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho được đánh giá
theo giá thành thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm thuê ngoài gia công hoàn thành nhập kho được đánh giá theo
giá thành thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất gia công, chi
phí thuê ngoài gia công chế biến và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến
thành phẩm thuê ngoài gia công như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt …
Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho được đánh giá bằng giá thực tế tại
thời điểm xuất trước đây.
• Đối với thành phẩm xuất kho:
Thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế
xuất kho. Hiên nay theo chuẩn mực số 02 “kế toán hàng tồn kho” thì thành
phẩm xuất kho được tính chủ yếu theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp dình quân gia quyền
Phương pháp thực tế đích danh

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

7


Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

1.2.1.2 Kế toán chi tiết thành phẩm
1.2.1.2.1. Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán sử dụng để phản ánh sự biến động và số liệu có của
thành phẩm bao gồm:
• Phiếu nhập kho( Mẫu 01-VT)
• Phiếu xuất kho( Mẫu 02-VT)
• Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( Mẫu 03-VT-3LL)
• Thẻ kho( Mẫu 06-VT)
• Biên bản kiểm kê vật tư- sản phẩm hàng hoá( Mẫu 08-VT)
1.2.1.2.2. Kế toán chi tiết thành phẩm:
Thành phẩm là một trong những đối tượng kế toán thuộc đối tượng
nhóm hàng tồn kho, các loại thành phẩm cần phải được tổ chức hạch toán chi
tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, chi tiết theo từng loại, từng nhóm
thành phẩm, từng kho thành phẩm.
Để có thể giám sát tình hình hiện có cũng như sự biến động của các loại
thành phẩm trong kho của doanh nghiệp cần phải có tài liệu chi tiết về thành
phẩm hay nói cách khác, phải hạch toán chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho
thành phẩm theo từng loại cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Việc hạch toán
được thực hiện đồng thời cả ở kho thành phẩm và ở phòng kế toán. Tuỳ theo
đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn,
vận dụng một trong các phương pháp sau:
• Phương pháp ghi thẻ (sổ) song song:
Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,

xuất, tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận được các chứng từ
nhập-xuất thành phẩm, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng
từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối
ngày tính ra số tồn để ghi vào cột số tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các
chứng từ nhập- xuất để phân loại theo từng thứ thành phẩm cho phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết đểghi chép
tình hình nhập- xuất kho cho từng thứ thành phẩm theo cả hai chỉ tiêu số lượng
và giá trị.

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

8

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

Khi kế toán nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán
kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào chứng từ nhập, xuất
kho kế toán ghi số lượng và đơn giá vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm rồi
tính ra số tiền, mỗi chứng từ đựợc ghi một dòng vào thẻ kho. Cuối tháng cộng
sổ chi tiết, tính ra số tồn kho rồi đốchiếu với số liệu của thủ kho, rồi lập “Bảng
tổng hợp N-X-T kho thành phẩm” để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng
hợp thành phẩm.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.

Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại
thành phẩm; việc nhập, xuất thành phẩm diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt
trong đều kiện doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp
dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm. Do đó xu
hướng hợp pháp này sẽ được áp dụng ngày càng rộng rãi.
• Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ
kho giống như phương pháp ghi thẻ song song.
Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập-xuất- tồn kho của từng thứ thành phẩm ở kho dùng cho cả năm mỗi
tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để số liệu ghi vào sổ, kế toán phải lập
các bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ
kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số
lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu liệu kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng
kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

9

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá


Học Viện Tài Chính

Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại thành
phẩm ít, không có đều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày;
phương pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế.
• Phương pháp ghi sổ số dư:
Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho và sổ số dư để ghi chép tình hình nhập
xuất. Sổ số dư do kế toán lập tới từng kho, được sử dụng một năm. Hàng ngày
thủ kho ghi chép số lượng xuất, nhập và tính số tồn ngay trên thẻ kho sau mỗi
lần nhập, xuất. Cuối tháng thủ kho ghi vào sổ số dư số tồn kho cuối tháng của
từng thứ thành phẩm cột số lượng.
Ở phòng kế toán: Theo dõi cả về số lượng và giá trị, kế toán kiểm tra lại
chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp giá trị theo giá hạch toán theo từng
loại thành phẩm để ghi chép vào bảng kê nhập, bảng kê xuất, sau đó ghi vào
bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất.
Cuối tháng tổng hợp số liệu từ bảng kê luỹ kế xuất, nhập để lập bảng
tổng hợp xuất, nhập, tồn. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ.
Sau đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và căn cứ vào số dư đầu tháng để
tính ra số dư cuối tháng của từng loạithành phẩm. Số dư này dùng đối chiếu
với cột "số tiền" trên sổ số dư.
Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu
số tiền và ghi theo loại thành phẩm.
Nhược điểm: Khi sai sót khó phát hiện, khó kiểm tra đòi hỏi kế toán
phải có nghiệp vụ vững vàng. Kế toán chỉ theo dõi chi tiết đến từng thành
phẩm để có thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ thành phẩm.
Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có nhiều loại
thành phẩm, việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên.
Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.

Sự khác nhau giữa ba phương pháp chính là công việc ở phòng kế toán.
Đối với phương pháp thẻ song song, kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết
thành phẩm để theo dõi thành phẩm theo từng loại cả về chỉ tiêu hiện vật và chỉ

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

10

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

tiêu giá trị. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, ở phòng kế toán không
dùng sổ chi tiết thành phẩm mà dùng sổ đối chiếu luân chuyển ở từng kho và
được mở cho cả năm. Còn ở phương pháp sổ số dư, kế toán mở sổ số dư theo
từng kho dùng chung cho cả năm.
1.2.1.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
1.2.1.3.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh số hiện có và sự biến động của thành phẩm kế toán sử dụng
các tài khoản chủ yếu sau:
TK155 – Thành phẩm: dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
độcủa các loại thành phẩm trong trong doanh nghiệp.
TK 157 – Hàng gửi bán: dùng để phản ánh trị giá thành phẩm đã gửi
hoặc chuyển cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý ký gửi, trị giá của lao vụ dịch
vụ bàn giao cho khách hàng được chấp nhận thanh toán. Thành phẩm trên tài
khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
TK 632 – Giá vốn hàng bán: dùng để phản ánh trị giá vốn của thành

phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
Nội dung phản ánh trên từng tài khoản tuỳ theo doanh nghiệp áp dụng
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thờng xuyên hay kiểm kê
định kỳ. Theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của bộ trởng BTC) trong một doanh nghiệp chỉ được sử dụng một
trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho sau: Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.2.1.3.2 Trình tự kế toán
• Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi
chép, phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn các
loại thành phẩm trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng
từ nhập - xuất. Như vậy, việc xác định giá trị thành phẩm xuất kho theo phương pháp này được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi được

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

11

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

tập hợp, phân loại theo đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế
toán.
Trình tự kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
TK 621


TK 154

TK 155
TK 632

Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp

Xuất kho
thành phẩm
bán

Z sản phẩm hoàn
thành nhập kho

TK 157
TK 622
Xuất kho
gửi bán
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Z sản phẩm gửi bán
Không qua nhập kho
TK 627

Z sản phẩm hoàn thành bán
không qua nhập kho

Kết chuyển chi phí sản

xuất chung



Trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định
kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi, phản ánh

thường xuyên, liên tục tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá trên các tài
khoản hàng tồn kho tương ứng. Do đó, giá trị hàng tồn kho không căn cứ vào
số liệu trên các tài khoản, sổ kế toán để tính mà căn cứ vào kết quả kiểm kê

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

12

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

đồng thời trị giá thành phẩm xuất kho không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ
xuất kho để tổng hợp mà căn cứ vào kết quả kiểm kê giá trị thành phẩm tồn
kho.
Theo phương pháp này, trị giá thành phẩm xuất kho cho các mục đích
khác nhau không giống nhau.
Trong đó, TK 155 và TK 157 chỉ sử dụng để phản ánh trị giá vốn của
thành phẩm và hàng gửi bán tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Còn TK 632 phản ánh

việc nhập, xuất kho của thành phẩm trong kỳ.
Trình tự kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

TK631

TK 154
Kết chuyển chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ
TK621
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp phát sinh trong
kỳ

Kết chuyển chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ
TK138,811,111

Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
cuối kỳ

Các khoản làm
giảm giá thành

TK622
Tập hợp chi phí nhân
công trực tiếp trong
kydf

TK632


Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp cuối kỳ
Kết chuyển Z sản xuất
thực tế sản phẩm hoàn
thành trong kỳ

TK627

Tập hợp chi phí
sản xuất chung
trong kỳ

Kết chuyển chi phí sản
xuất chung cuối kỳ
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
không được phân bổ

1.3 Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.3.1 Các phương thức tiêu thụ sản phẩm

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

13

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá


Học Viện Tài Chính

1.3.1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (các
doanh nghiệp thươg mại mua bán thẳng). Khi doanh nghiệp giao thành phẩm
hoặc lao vụ, dịch vụ cho khác hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán ngay, có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi
nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là đảm bảo các điều kiện ghi
nhận doanh thu bán hàng.
1.3.1.2 Phương thức gửi hàng
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách
hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những là
đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là những khác hàng mua thường xuyên theo
hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho giao cho khách hàng thì số thành phẩm đó vẫn
thuộc quyến sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn 5 điều kiện ghi
nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế
toán ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền
sở hữu thành phẩm cho khách hàng.
1.3.1.3 Phương thức bán hàng qua đại lý
Bán hàng đại lý, là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa
hồng hoặc chênh lệch giá. Doanh thu hàng bán được hoạch toán khi đại lý trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
1.3.1.4 Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được
coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó. Người
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền người mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông
thường thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốc

và một phần lãi trả chậm.
1.3.1.5 Phương thức bán hàng đổi hàng

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

14

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản
phẩm, của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá
bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị trường. Phương thức này có thể chia làm
ba trường hợp:
• Xuất kho lấy hàng ngay.
• Xuất hàng trước, lấy vật tư, sản phẩm, hàng hóa về sau.
• Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau.
1.3.1.6 Các phương thức khác
Trên thực tế ngoài các phương pháp bán hàng như trên, sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp còn có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác. Đó
là khi doanh nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm để tặng, trả lương, thưởng cho
cán bộ, nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp.
1.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.2.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí

quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính
xác trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3.2.1.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành
sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của
thành phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng
phân bổ cho số hàng đã bán.
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán thường được tính bằng một trong các
phương pháp sau:
• Phương pháp nhập trước xuất trước:

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

15

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước
và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho lúc này được tính
theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
• Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất

trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho được tính theo
đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
• Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số
lượng xuất trong kỳ và đơn giá thực tế xuất kho. Phương pháp này, kế toán
phải tính đơn giá bình quân gia quyền ở thời điểm xuất kho hoặc thời điểm
cuối kỳ, sau đó lấy số lượng xuất trong kỳ nhân với đơn giá bình quân đã tính.
• Phương pháp thực tế đích danh:
Trị giá thực tế mua vào của hàng hóa tồn kho được tính như sau: hàng
tồn kho thuộc lô nào sẽ được tính theo đơn giá của lô đó. Phương pháp này
phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng công việc khá phức tạp
đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng.
1.3.2.1.2 Phương pháp xác định giá vốn hàng đã bán
Giá vốn của hàng đã bán bao gồm giá vốn của hàng xuất kho và chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Xác định chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số
hàng đã bán:
Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn, doanh nghiệp thương mại
dịch vụ có dự trữ hàng hóa ít, doanh nghiệp ổn định thì cuối kỳ phân bổ cho số
hàng đã bán trong kỳ.
Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài, doanh nghiệp thương mại
dịch vụ có dự trữ hàng hóa nhiều, doanh thu không ổn định thì cuối kỳ cần
phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng đã bán
trong kỳ và số hàng tồn kho.

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

16

Lớp: CQ44/21.18



Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

1.3.2.2 Chứng từ sử dụng
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán phải lập, thu đầy đủ các
chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo
cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế
toán bán hàng gồm:
• Hóa đơn bán hàng
• Hóa đơn giá trị gia tăng
• Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
• Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt
• Giấy báo nợ, có của ngân hàng
• Các tài liệu, chứng từ thanh toán khác …
Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng:
Đơn đặt
hàng

Bộ phận bán
hàng

Bộ phận kế
toán

Kế toán tiêu
thụ và thanh
toán


Bộ phận bán
hàng

Bộ phận vận
chuyển

Kế toán
hàng hoá
1.3.2.3 Tài khoản sử dụng
Trong kế toán bán hàng, thuế và các khoản làm giảm doanh thu, kế toán
sử dụng một số tài khoản chủ yếu như: TK 156, TK 157, TK 632 và một số TK
có liên quan khác.
TK 156 – Hàng hóa: Dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho
hàng hóa, TK này được chi tiết thành 2 loại TK:
TK 1561: giá mua của hàng hóa
TK 1562: chi phí mua hàng

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

17

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

TK 157 – Hàng gửi bán: Sử dụng trong trường hợp hàng hóa theo

phương thức gửi bán. TK này phản ánh số hàng đi tiêu thụ và tình hình tiêu thụ
hàng gửi trong kỳ.
TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, thành
phẩm đã bán trong kỳ. Nó không có số dư cuối kỳ.
1.3.2.4 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
• Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng:
TK 155, 156

TK 157

Xuất kho TP, HH gửi đi bán

TK 632
Kết chuyển trị giá
vốn số hàng đã bán
TK155, 156

TK 331

Hàng hoá mua gửi bán thẳng
TK 133

Hàng gửi đi không
được chấp nhận

Trình tự kế toán theo phương thức bán hàng trực tiếp:
TK 632
TK 154

(1)
TK155(156)
Nhập kho
(2)
TK133

(3)
(4)

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

18

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

(1): Ztt của sản phẩm xuất xưởng bán trực tiếp.
(2): Ztt, giá vốn thực té của sản phẩm, hàng hoá xuất kho bán trực tiếp.
(3): Giá vốn thực tế của hàng hoá đã mua xuất bán thẳng.
(4): Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị người mua trả lại
nhập kho.
• Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng
TK 157
TK 632

(1)

(1): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157.
(2): Cuối kỳ phản ánh Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
gửi bán chưa xác định tiêu thụ đén cuối kỳ.
Trình tự kế toán theo phương thức bán trực tiếp:

TK 155

TK 632
(3)
(1a)
TK 911

TK 157

(4)
(1b)

TK 631
(2)

(1a): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 155
(1b): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157
(2): Ztt của sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

19


Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

(3): Cuối kỳ kiểm kê phản ánh Ztt của sản phẩm tồn kho, Ztt của sản phẩm gửi
bán chưa xác định là tiêu thụ.
(4): Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ sang TK 911
1.3.3 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.3.3.1 Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thong thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
và hàng bán bị trả lại.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu them ngoài giá bán.
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận khi thỏa mãn các điều
kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
• Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch

bán hàng.
• Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện
sau:
• Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch cung cấp dịch vụ
đó.
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối
kế toán.
• Xác định được các chi phí cho giao dịch và chi phí đề hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

20

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

1.3.3.2 Nguyên tắc xác định doanh thu trong một số trường hợp cụ thể
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp
lý của các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí phụ thêm
ngoài giá bán (nếu có).
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ doanh thu là giá chưa có thuế. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ

không chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ doanh thu là tổng giá thanh
toán.
Doanh thu của hoạt động gia công là số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
Doanh thu của hoạt động nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán
đúng giá là hoa hồng bán hàng được hưởng.
Doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp là giá bán trả một lần.
Doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dung nội bộ là giá
thực tế(giá vốn thực tế xuất kho hoặc giá thành thực tế) của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ.
Doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhận khoán là số tiền
phải thu ghi trên hợp đồng.
Doanh thu hàng kỳ của số dịch vụ nhận trước tiền thuê của nhiều năm là
tổng số tiền nhận trước chia cho số kỳ nhận trước tiền.
Doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước thông báo hoặc
chính thức thông báo hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
1.3.3.3 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng:
• Hóa đơn GTGT
• Hóa đơn bán hàng
• Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
• Thẻ quầy hàng
• Các chứng từ thanh toán( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm chi, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)
• Tờ khai thuế GTGT
• Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
Tài khoản kế toán sử dụng:

SV: Đỗ Thị Bích Nụ


21

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch. TK này có 5 TK cấp 2 là:
• TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
• TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
• TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
• TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
• TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 512 – Doanh thu nội bộ: Phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty… hạch toán toàn ngành. TK này có 3 TK cấp 2 là:
• TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa
• TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm
• TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: TK này áp dụng chung cho đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và đối tượng nộp theo phương
pháp trực tiếp. TK này có 2 TK cấp 2:
• TK 33311 – Thuế GTGT đẩu ra
• TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh doanh thu chưa thực hiện
trong kỳ kế toán.

1.3.3.4 Trình tự hạch toán
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện như sau:
TK 155,156

TK 632
TK
TK511 TK 111,112

911

(1)
TK 157
(3a)
(2a)
(2b)

(8)

(9)
(4a)
TK3331
(3b)
(4b)
TK3387

TK 111,331..
(7)
TK 133
TK133


SV: Đỗ Thị Bích Nụ

22

TK131
TK152
(6a)

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

(5)

(6b)

(1) – Phản ánh giá vốn hàng xuất kho
(2a) – Hàng xuất gửi bán
(2b) – Hàng gửi bán được tiêu thụ
(3a) – Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay
(3b) – Phản ánh thuế GTGT phải nộp
(4a) – Phản ánh doanh thu bán hàng chưa thu tiền
(4b) – Phản ánh thuế GTGT phải nộp
(5) – Lãi trả chậm theo phương thức bán hàng trả góp
(6a) – Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa nhận về theo giá mua chưa có thuế
GTGT theo phương thức đổi hàng.
(6b) – Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ

(7) – Phản ánh trị giá hàng mua về bán thẳng hoặc gửi bán ngay
(8) – Kết chuyển giá vốn hàng bán
(9) – Kết chuyển doanh thu thuần
1.3.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.4.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
• Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua
tren giá niêm yết do người mua mua hàng với số lượng nhiều.
• Giảm giá hàng bán: là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên
giá bán do doanh nghiệp giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp
đồng như sai quy cách, kém phẩm chất, không đúng thỏa thuận thời
hạn. Các khoản này được tính là khoản giảm trừ khi nó phát sinh sau khi
phát hành hóa đơn.
• Doanh thu của hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số hàng đã xác định
là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại phần lớn là do lỗi của doanh
nghiệp trong việc giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
• Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp.
1.3.4.2 Tài khoản sử dụng
TK 521 – Chiết khấu thương mại: phản ánh chiết khấu thương mại phát
sinh trong kỳ. TK này có 3 TK cấp 2 là:
• TK 5211 – Chiết khấu hàng hóa

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

23

Lớp: CQ44/21.18



Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính

• TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm
• TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ
TK 532 – Giảm giá hàng bán: phản ánh giảm giá hàng bán phát sinh trong
kỳ
TK 531 – Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại trong
kỳ
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu
1.3.4.3 Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán được thể hiện:
TK111,112,131,
TK3331(3332,3333)

TK 511,512
(1)

TK521,532
(2)

(4)
TK531

(3a)

(5)

TK3331
(3b)

Chú thích:
(1) – Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế XNK phải
nộp (nếu có)
(2) – Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán phát sinh
(3a) – Phản ánh doanh thu của số hàng bán bị trả lại phát sinh
(3b) – Phản ánh số tiền trả lại cho người mua về số thuế GTGT của hàng
bán bị trả lại ( nếu có )
(4) – Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
(5) – Kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại
Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ Tk 155 – Thành phẩm ( TK 156 – Hàng hóa )

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

24

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn cuối khoá

Học Viện Tài Chính
Có Tk 632 – Giá vốn hàng bán

1.4 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1.4.1 Kế toán chi phí bán hàng
1.4.1.1 Nội dung

Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí phục vụ cho khâu
bảo quản, dự trữ, tiếp thị, bán hàng và bảo hành sản phẩm. Chi phí bán hàng
bao gồm các nội dung sau:
• Chi phí nhân viên bán hàng: Các khoản phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói bảo quản, vận chuyển, … bao gồm tiền lương,
tiền công, các loại phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ.
• Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu, bao bì gói sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ dùng cho vận chuyển hàng hóa, đóng gói, bảo quản.
• Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, để phục vụ cho quá trình
bán hàng như: dụng cụ đo lường, tính toán, phương tiện làm việc, …
• Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao các tài sản cố định
dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: nhà cửa, cửa hàng,
phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán …
• Chi phí bảo hành: Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian
quy định bảo hành
• Chi phí dịnh vụ mua ngoài bán hàng như: Chi tiền thuê kho, thuê bãi,
tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả lại cho đại lý bán hàng, phí
ủy thác xuất khẩu …
• Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí
giới thiệu sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị
khách hàng …
1.4.1.2 Tài khoản sử dụng
Để hoạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 – chi phí bán
hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực
tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm các
khoản chi phí như đã nêu:
TK 641: Không có số dư cuối kỳ và có 7 tài khoản cấp hai:
• TK 6411 – Chi phí nhân viên
• TK 6412 – Chi phí vật liệu bao bì


SV: Đỗ Thị Bích Nụ

25

Lớp: CQ44/21.18


×