Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Các giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.99 KB, 76 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là phải
nói đến vốn. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp có thể đảm bảo hoạt đông sản xuất
kinh doanh được diễn ra một cách liên tục và mục đích của các doanh nghiệp là thu
được lợi nhuận cao. Do đó, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động
vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi, đồng thời
phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả ngày càng cao. Một trong những bộ phận
quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc
của quá trình hoạt động. Vì vậy, vốn lưu động không thể thiếu trong các doanh
nghiệp.
Quản lý và sử dụng vốn là một trong những nội dung quản lý tài chính quan
trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Song không phải
doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn có hiệu quả. Đặc biệt là trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt và nền kinh tế nước ta hiện nay các doanh nghiệp đang trong tình
trạng thiều vốn, việc vay vốn gặp khó khăn không đáp ứng được nhu câu sản xuất
kinh doanh. Do vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong cơ
chế thị trường này thì một trong những việc phải làm là nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh. Vấn đề này không còn mới mẻ nhưng luôn đặt ra cho các doanh
nghiệp, những người quan tâm tới hoạt động sản xuất kinh doanh và nó quyết định
đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp đã khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình trên
thương trường. Ngược lại, nếu không làm tốt công tác đó tức là doanh nghiệp đã tự
loại mình ra khỏi thị trường.

SV : Nguyễn Thị Hoa


Lớp CQ45/11.06
1


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Từ khi hình thành và phát triển, tuy gặp phải nhiều khó khăn do mới cổ phần
hóa, mất đi sự bao bọc của nhà nước nhưng trải qua một thời gian, công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng 573 đã khẳng định được chỗ đứng của mình trong nền kinh tế
thị trường, hòa nhập được sự phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ mở cửa.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573 là công ty hoạt động chủ yếu trên
lĩnh vực xây dựng, sản phẩm là các công trình xây dựng có chu kỳ sản xuất dài, đòi
hỏi một lượng vốn cung ứng rất lớn, do đó vấn đề tổ chức và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn có tính chất quyết định tới kết quả kinh doanh và luôn là vấn đề được đặt
lên hàng đầu. Qua thời gian thực tập tạị công ty, được sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Nguyễn Thị Hà và sự giúp đỡ của phòng Tài chính – Kế toán công ty em đã
chọn đề tài : “ Các giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573”.
Đề tài bao gồm 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2 : Thực trạng tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng 573.
Chương 3 : Một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573.
Do nhận thức còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều nên bài viết
của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của
các cán bộ trong công ty và các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 3 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hoa

SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
2


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1.1 VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm VKD của doanh nghiệp
Điều 4 luật doanh nghiệp quy định “ Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” .
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để tồn
tại, hơn nữa, việc cổ phần hóa khiến các doanh nghiệp mất đi sự trợ giúp từ ngân
sách nhà nước, họ phải tự chủ về mặt tài chính, hạch toán kinh tế theo nguyên tắc
là lấy thu bù chi và phải có doanh lợi cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn chủ

động, linh hoạt trong việc khai thác, tạo lập và sử dụng vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có các yếu tố đầu vào cơ bản như : sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao
động. Nhưng để có được những yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn ứng trước, lượng vốn này được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy có thể hiểu “ VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời” .
1.1.1.2 Đặc trưng của VKD

SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
3


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Vốn kinh doanh được coi là quỹ tiền tệ đặc biệt, không thể thiếu của doanh
nghiệp và mang những đặc trưng :
- Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài sản trong
doanh nghiệp.
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới phát huy được
tác dụng trong hoạt động SXKD.
- Khi đã có đủ về lượng, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm
khởi đầu và điểm kết thúc của một vòng tuần hoàn phải là hình thài tiền tệ với giá

trị lớn hơn, nghĩa là kinh doanh có lãi.
- Vốn phải có giá trị về mặt thời gian, tức là tại các thời điểm khác nhau thì
đồng vốn sẽ có giá trị khác nhau do sự ảnh hưởng của các yếu tố như : lạm phát, lãi
suất…
- Vốn phải được gắn với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý sử dụng
vốn hiệu quả.
- Vốn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau tại một thời điểm. Vốn không
chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình có hình thái vật chất cụ thể,
mà còn là biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình như : bằng phát minh sáng
chế, lợi thế thương mại …
Nhận thức đầy đủ những đặc trưng của vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những đặc
trưng trên là kim chỉ nam cho mọi vận động của vốn nói riêng và hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung.
1.1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là điều kiện quan trọng nhất để doanh nghiệp có thể tiến hành
các hoạt động, ta có thể coi doanh nghiệp như một cơ thể sống và vốn kinh doanh

SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
4


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

chính là máu để nuôi cơ thể này. Như vậy, khái quát ta có thể nhìn thấy được sự
cần thiết của vốn. VKD có các vai trò cơ bản :

- Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành nên doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì cần phải có : công nghệ - lao động –
vốn, trong đó vốn là nhân tố quan trọng nhất, nó phản ánh năng lực chủ yếu để
quyết đinh khả năng kinh doanh. Doanh nghiệp không thể thực hiện được hoạt
động kinh doanh nếu không có vốn. Vì thế mà việc huy động vốn với bất cứ một
doanh nghiệp nào luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
- Quyết đinh quy mô doanh nghiệp, khả năng thanh toán và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Vốn ít hay nhiều sẽ ảnh hưởng tới việc doanh nghiệp mở rộng hay thu hẹp
quy mô hoạt động, thể hiện được khả năng cạnh tranh bỏi khi quy mô doanh
nghiệp được mở rộng thì cũng chứng tỏ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lớn.
- Vốn giữ vai trò quyết định trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Ngày nay, khi nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ, Việt Nam đã
tham gia vào WTO, đây là một cơ hội lớn cho bất cứ một doanh nghiệp nào ở Việt
Nam. Vì thế, khi nhu cầu thị trường tăng cao, cơ hội đầu tư nhiều, nếu doanh
nghiệp thiếu vốn thì họ sẽ không thể phát triển và có thể suy yếu. Nhưng nếu
doanh nghiệp có vốn, họ có thể mở rộng kinh doanh theo đúng hướng phát triển
của nhu cấu thị trường, tức vốn đã giữ vai trờ tiên quyết trong hoạt động SXKD
của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn, vốn kinh doanh được chia thành 2
loại : vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1 Vốn cố định

SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
5



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

“ VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước dể hình thành nên TSCĐ
mà đặc điểm của nó là luân chuyền dần dần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng”.
• Đặc điểm luân chuyển :
- VCĐ là biều hiện bằng tiền của TSCĐ có hình thái vật chất và không có
hình thái vật chất cụ thể trong doanh nghiệp, vì thế quy mô VCĐ lớn hay nhỏ ảnh
hưởng tới quy mô của TSCĐ. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có những ảnh hưởng quyết định, chi phối tới đặc
điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Đặc điểm của TSCĐ là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái hiện vật
ban đầu, giá trị của nó dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu
kỳ sản xuất.
Qua đó ta có thể khái quát đặc điểm luân chuyển của VCĐ như sau :
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
- VCĐ dịch chuyển dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm dưới hình thức
khấu hao, tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hình thành một vòng chu chuyển và sau
mỗi chu kỳ, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên song
phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại giảm xuống cho tới khi TSCĐ hết thời hạn
sử dụng. Khi giá trị của nó được dịch chuyển hết vào giá trị sản phẩm thì VCĐ mới
hoàn thành một vòng luân chuyển.
• Phân loại vốn cố định :
Trong mỗi doanh nghiệp, TSCĐ bao gồm rất nhiều loại với đặc điểm khác
nhau về tính chất, kỹ thuật, công dụng, thời gian sử dụng…do đó để quản lý tốt
TSCĐ cũng như quản lý tốt VCĐ, doanh nghiệp cần phân loại TSCĐ.
Các cách phân loại TSCĐ chủ yếu :

- Phân loại theo hình thái biểu hiện:

SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
6


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

* TSCĐ hữu hình : là các TSCĐ được biểu hiện dưới hình thái vật chất như :
nhà xưởng, máy móc thiết bị …
* TSCĐ vô hình : là các TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể như : bằng
phát minh sáng chế, bản quyền, quyền sử dụng đất…
Dựa vào cách phân loại này giúp người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào
tài sản cố định, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu sao
cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại TSC.
- Phân loại theo mục đích sử dụng
* TSCĐ dùng cho mục đích SXKD : bao gồm tất cả các TSCĐ được sử dụng
trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp
* TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, và an ninh quốc phòng.
* TSCĐ cất giữ hộ, bảo quản hộ.
- Phân loại theo công dụng kinh tế
* Nhà cửa, vật kiến trúc : bao gồm toàn bộ các công trình kiến trúc như nhà
làm việc, hàng rào, đường xá, cầu cống…
* Máy móc, thiết bị : là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị chuyên dùng…
* Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : như vận tải đường sông, đường

biển…các thiết bị truyền dẫn về thông tin, điện nước, băng truyền hàng hóa, vật
tư…
* Thiết bị, dụng cụ quản lý như : máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ
đo lường kiểm tra chất lượng…
* Vườn cây lâu năm hoặc súc vật cho sản phẩm
* Các TSCĐ khác : các tài sản còn lại không thuộc 5 đối tượng trên như :
tranh, tượng nghệ thuật…
- Phân loại theo tình hình sử dụng

SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
7


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

* TSCĐ đang dùng : là các loại tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào các
hoạt động SXKD hoặc hoạt động khác của doanh nghiệp.
* TSCĐ chưa cần dùng : bao gồm tất cả các TSCĐ cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng hiện tại chưa được sử dụng đến, đang
dự trữ để sử dụng cho sau này.
* TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý : gồm các TSCĐ không cần thiết hoặc
không phù hợp với yêu cầu hoạt động SXKD, các TSCĐ đã hư hỏng chờ thanh lý
hay nhượng bán.
Dựa vào cách phân loại này người quản lý nắm được tình hình sử dụng TSCĐ
trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các TSCĐ
hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ

thanh lý để thu hồi vốn.
1.1.2.2 Vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các TSCĐ là những tư liệu
lao động thì doanh nghiệp còn cần phải có đối tượng lao động. Các đối tượng lao
động như nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu… chỉ tham gia vào một chu kỳ SXKD
và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Xét về hình thái biểu hiện nó được gọi là
TSLĐ, còn xét về hình thái giá trị được gọi là VLĐ.
Như vậy, ta có thể hiểu “ VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành nên các
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên và liên tục. VLĐ luân chuyển giá trị ngay trong một lần và
được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng chu chuyển thì kết thúc một chu kỳ
kinh doanh” .
• Đặc điểm của VLĐ
VLĐ là hình thài biểu hiện của TSLĐ nên đặc điểm của TSLĐ sẽ chi phối tới
VLĐ nên nó có những đặc trưng cơ bản như sau :

SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
8


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- VLĐ dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo
ra.
- VLĐ được thu hồi toàn bộ một lần sau khi bán hàng thu tiền về và lúc đó kết

thúc một vòng chu chuyển.
- VLĐ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, luôn thay đổi hình thái
biểu hiện từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn sản xuất như vật tư, hàng
hóa và kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm lại trở về hình thái ban đầu là vốn tiền
tệ.
Phân loại VLĐ
- Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn :
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
+) Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, và tiền đang
chuyển.
+) Các khoản phải thu : chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, nó thể
hiện ở số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng
cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán hàng trả sau. Ngoài ra với một số trường hợp
mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền mua hàng cho
người cung ứng, từ đó hình thành các khoản tạm ứng.
+) Vốn vật tư hàng hóa ( hàng tồn kho ): trong doanh nghiệp sản xuất, vốn
vật tư hàng hóa bao gồm vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành
phẩm.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác,
thông qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể tìm được các biện pháp
nhằm phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình
thái biểu hiện để có định hướng điều chỉnh vốn sao cho hợp lý nhất.

SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
9



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Theo vai trò và công dụng kinh tế của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh :
+) VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất : là số VLĐ cần thiết để đảm bảo cho số
vật tư hàng hóa dự trữ cho quá trình sản xuất. Nó bao gồm các khoản : vốn nguyên
vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật
đóng gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
+) VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất : là bộ phận VLĐ kể từ khi doanh
nghiệp đưa vật tư vào sản xuất, bao gồm các khoản vốn sản phẩm đang chế tạo,
vốn về chi phí trả trước.
+) VLĐ trong khâu lưu thông : bao gồm vốn thành phẩm và vốn bằng tiền.
+)VLĐ trong thanh toán : gồm những khoản phải thu và những khoản tạm
ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
+) Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Phương pháp này cho biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó, giúp cho
tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, vai
trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các
biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng
được tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh
1.1.3.1 Theo quan hệ sở hữu vốn
Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, vốn kinh doanh được chia thành 2 loại : vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu :
Là loại vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm vốn của chủ sở
hữu để hình thành mợi loại tài sản trong doanh nghiệp, vốn điều lệ, vốn bổ sung từ
lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà


SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

nước đã cổ phần hóa, nó là vốn điều lệ do nhà nước, các cán bộ công nhân viên
trong công ty góp bằng cách mua cổ phẩn của công ty.
Đặc điểm của nguồn vốn này là không có thời gian đáo hạn, có độ an toàn
cao, lợi nhuận không ổn định mà phụ thuộc vào tình hình SXKD và chính sách
phân phối lợi nhuận, chủ sở hữu được quyền tham gia hoạch định các chính sách
doanh nghiệp.
- Nợ phải trả :
Bao gồm vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay. Nợ phải trả có đặc điểm là có
thời gian đáo hạn, tiền lãi cố định, hoặc không phải trả lãi. Nợ phải trả được chia
thành 2 nguồn nhỏ hơn là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn .
+) nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời gian đáo hạn đến 1 năm, bao gồm
thuế và các khoản phải nộp nhà nước, các khoản vay, các khoản chiếm dụng người
bán và các khoản phải trả công nhân viên.
+) Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm, ao gồm
vay và nợ dài hạn, các khoản phải trả dài hạn người bán.
1.1.3.2 Theo phạm vi huy động vốn
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp : bao gồm vốn tự có bổ sung từ lợi
nhuận sau thuế, thu thanh lý nhượng bán TSCĐ, quỹ khấu hao TSCĐ. Nguồn vốn
này có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, một mặt nó phát

huy được tính chủ độngtrong việc sử dụng vốn, mặt khác cho thấy mức độ độc lập
về tài chính của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp : bao gồm vốn vay của các tổ chức tín
dụng, vốn liên doanh liên kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ từ người
cung cấp. Nguồn vốn này có thể làm tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu nếu
mức lợi nhuận đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn. Ngược lại, nếu sự dụng
nguồn vốn này kém hiệu quả thì nợ vay lại trở thành gánh nặng lớn, rủi ro cao,

SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
11


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

nguy cơ vỡ nợ lớn. Vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải biết lựa chọn cho mình
một cơ cấu vốn hợp lý để được hiệu quả cao nhất.
1.1.3.3 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
- Nguồn vốn tạm thời : nguồn vốn này có tình chất ngằn hạn ( dưới 1 năm )
bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn được dùng để đáp ứng nhu cầu có
tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Nguồn vốn thường xuyên : nguồn vốn này có tính chất ổn định và lâu dài
bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Nó được dùng để đầu tư mua
sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
túy thuộc vào loại hình, điều kiện, mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp.

Mỗi nguồn có những ưu nhược điểm nhất định, do đó để tổ chức và lựa chọn hình
thức huy động vốn thích hợp, nhằm tạo tiền đề cho việc tạo lập, quản lý và sử
dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại nguồn vốn là rất quan trọng.
1.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, việc bảo toàn và nâng
cao hiệu quả sử dụng VKD là yêu cầu sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Bởi lẽ,
mục tiêu của các doanh nghiệp là lợi nhuận cao. Quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp cũng là quá trình hình thành và sử dụng VKD. Vì vậy, hiệu quả sử dụng
vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời
của một đồng vốn kinh doanh.
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng VKD cần phải xem xét hiệu quả sử
dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức
sinh lời của một đồng vốn kinh doanh.. Song, nhìn chung việc sử dụng vốn có hiệu

SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
12


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

quả là phải nhằm đạt được kết quả cao nhất với mức chi phí bỏ ra thấp nhất trong
quá trình SXKD.
Đứng từ góc độ kinh tế, hiệu quả sử dụng VKD là tối đa hóa lợi nhuận. Tức
là với một lượng vốn bỏ ra nhất định, sẽ đem lại cho doanh nghiệp mức lợi nhuận

cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở. Như vậy, theo góc độ
này, hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở hai mặt : bảo toàn được vốn và tạo được
kết quả theo mục tiêu kinh doanh đã đặt ra, đặc biệt là kết quả sinh lời của một
đồng vốn.
Đứng từ góc độ quản trị tài chính doanh nghiệp, ngoài mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, sử dụng VKD có hiệu quả còn phải đảm bảo an toàn, lành mạnh về mặt tài
chính, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ ở trước mắt
mà còn lâu dài.
Xét cho cùng, hiệu quả sử dụng VKD là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh
doanh, nó là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực cảu
doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình SXKD với mức chi phí
bỏ ra là thấp nhất.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý vốn trong quá trình SXKD của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng
vốn còn là mục tiêu và là yêu cầu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp khi
tiến hành hoạt động SXKD. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là rất
quan trọng, nó xuất phát từ những nguyên nhân sau :
Thứ 1, xuất phát từ vai trò của VKD trong quá trình SXKD : bất kỳ một
doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động SXKD đều cần vốn. Vốn là tiền đề của
quá trình SXKD, thiếu vốn sẽ gây khó khăn cho sản xuất, có thể làm mất đi cơ hội
kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng vốn không hiệu quả có thể khiến doanh

SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
13



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp gặp nhiều rủi ro. Vốn quyết định đến quy mô đầu tư, mức độ trang bị cơ sở
vật chất kỹ thuật… Với vai trò to lớn đó, việc tổ chức, sử dụng và nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD đã trở thành yêu cầu cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp.
Thứ 2, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp : tất cả các doanh
nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm hướng tới mục
đích là tối đa hóa giá trị sản phẩm của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao lợi
nhuận. Muốn vậy doanh nghiêp phải phối hợp tổ chức, thực hiện đồng bộ mọi hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh trong đó vấn đề tổ chức, nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD có tính chất quyết định. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
không chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lâu dài
đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Khi đồng vốn được sử dụng có hiệu quả thì
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển được vốn,
đó chính là cơ sở để doanh nghiệp tiến hành tái sản xuất theo cả chiều rộng và
chiều sâu.
Thứ 3, xuất phát từ thực trạng quản lý và sử dụng VKD trong các doanh
nghiệp : Trong thời kỳ bao cấp mọi nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được huy
động từ hai nguồn cơ bản : ngân sách nhà nước cấp và vốn vay ngân hàng với lãi
suất ưu đãi. Điều này vô hình chung đã triệt tiêu tính chủ động của doanh nghiệp vì
vốn hầu như được tài trợ toàn bộ, vai trò của tài chính doanh nghiệp trở nên mờ
nhạt. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi
hỏi các doanh nghiệp phải chủ động khai thác nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu
SXKD, đồng thời doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí, đảm bảo kinh doanh
có lãi, và như vậy đòi hỏi việc sử dụng vốn phải có hiệu quả. Theo đó nó buộc các
doanh nghiệp phải chủ động hơn trong việc huy động vốn và tiến hành quản lý
chặt chẽ vốn vì sự tồn tại và phát triển của mình.


SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
14


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Thứ 4, xuất phát từ ý nghĩa đối với xã hội : Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
1.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
Trong hoạt động của tài chính doanh nghiệp thì việc đánh giá hiệu quả tổ chức
và sử dụng vốn là một trong các nội dung cơ bản. Để có thể đánh giá một cách toàn
diện nhất hiệu quả sử dụng VKD, ta cần phải biết cách kết hợp các chỉ tiêu nhằm
với nhau. Thông qua đó, doanh nghiệp sẽ có những cơ sở để đưa ra các quyết định
về mặt tài chính như điều chỉnh quy mô, thay đổi cơ cấu nguồn vốn và vốn, nhờ đó
mà nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng VCĐ : phản ánh một đồng VCĐ có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng DTT bán hàng trong kỳ.
DTT về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Số dư bình quân VCĐ

- Hiệu suất sử dụng TSCĐ : phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng DTT
DTT về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ

Hiệu suất sử dụng TSCĐ

=
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

- Hệ số huy động VCĐ : phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt
động SXKD trong kỳ.

SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
15


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Số VCĐ đang dùng trong hoạt động SXKD
Hệ số huy động VCĐ =
Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp
- Hệ số hao mòn TSCĐ : chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của
TSCĐ trong doanh nghiệp, một mặt nó phản ánh tổng quát trình trạng năng lực còn
lại của TSCĐ cũng như VCĐ ở thời điểm đánh giá.

Số khấu hao lũy kế tới thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn VCĐ

=
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá


- Hàm lượng VCĐ : phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra 1 đồng DTT trong
kỳ :
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lượng VCĐ

=
DTT trong kỳ

- Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất : phản ánh mức
độ trang bị giá trị TSCĐ trực tiếp sản xuất cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất là
cao hay thấp.

Hệ số trang bị
TSCĐ/ 1 CN trực tiếp
sản xuất

Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất
=
Số lượng CN trực tiếp sản xuất

- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ : phản ánh một đồng VCĐ tham gia trong kỳ có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế .
SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
16


Học Viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận

=

VCĐ

VCĐ bình quân trong kỳ

- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp : phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng
nhóm, từng loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm
đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý của cơ cấu
TSCĐ được trang bị trong doanh nghiệp.
1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp cần sử dụng
chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ , được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau :
* Tốc độ luân chuyển VLĐ : được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu sau :
- Số lần luân chuyển VLĐ : phản ánh số lần luân chuyển VLĐ thực hiện được
trong một thời kỳ nhất định ( thường là 1 năm ), tức là trong một chu kỳ kinh
doanh VLĐ quay được bao nhiêu vòng.
Nếu chỉ tiêu này tăng so với kỳ trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại.
Số lần luân chuyển
VLĐ

DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ

=
Số dư bình quân về VLĐ

- Kỳ luân chuyển VLĐ : phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực
hiện được một lần luân chuyển. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chứng tỏ doanh nghiệp
sử dụng vốn rất linh hoạt và tiết kiệm, tốc độ luân chuyển vốn sẽ càng lớn

Kỳ luân chuyển
VLĐ

Số dư bình quân về VLĐ
=
DTT bình quân 1 ngày

SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
17


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

* Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch )với kỳ gốc ( kỳ báo cáo ).
V TK (
Trong đó : VTK là số vốn lưu động có thể tiết kiệm ( - ) hay phải tăng thêm
(+) do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc.

M1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch ) hay chính là
DTT
K1 là kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh
K2 là kỳ luân chuyển VLĐ ở kỳ gốc.
* Hàm lượng VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng DTT doanh nghiệp cần sử dụng bao
nhiêu đồng VLĐ, hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số
VLĐ tiết kiệm được càng lớn.
Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =
DTT trong kỳ

* Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế hoặc sau thuế.

Tỷ suất lợi
nhuận VLĐ

Lợi nhuận sau thuế ( trước thuế )
=

x 100%
VKD bình quân trong kỳ

SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
18



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

* Các hệ số về khả năng thanh toán
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến hạn
thanh toán, bao gồm các chỉ tiêu :
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời

Tổng tài sản ngắn hạn
=
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đối tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, hay nó cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán
nhanh

Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
=
Nợ ngắn hạn

Là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp, thể
hiện tổng tài sản lưu động có khả năng chuyển đổi thành tiền để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn.

- Hệ số khả năng thanh toán tức thời :

SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
19


Học Viện Tài Chính

Hệ số thanh toán
tức thời

Luận văn tốt nghiệp

Tiền và các khoản tương đương tiền
=
Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng
tiền và các khoản tương đương có thể chuyển đổi thành tiền ngay của doanh
nghiệp.
* Hệ số hiệu suất hoạt động
- Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này khá quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp, nó cho biết trong kỳ hàng tồn kho quay được mấy vòng.
Số vòng quay
hàng tồn

Giá vốn hàng bán

=
Trị giá hàng tồn kho bình quân trong kỳ

- Số ngày quay một vòng hàng tồn kho : cho biêt số ngày hàng tồn kho chuyển
thành doanh thu
Số ngày quay một
vòng hàng tồn kho

360
=
Số vòng quay hàng tồn kho

- Vòng quay các khoản phải thu
Số ngày quay các
khoản phải thu

Doanh thu có thuế
=
Các khoản phải thu bình quân

- Kỳ thu tiền trung bình : phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp.

SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
20


Học Viện Tài Chính


Kỳ thu
tiền trung bình

Luận văn tốt nghiệp

Số dư bình quân các khoản phải thu
=

x 360
Doanh thu có thuế

- Kết cấu VLĐ phản ánh kết cấu VLĐ theo các tiêu thức phân loại khác nhau.
Việc xem xét kết cấu VLĐ nhằm đánh giá mức độ hợp lý của các chỉ tiêu cấu tạo
nên nó, từ đó, giúp doanh nghiệp phát hiện ra những điểm không hợp lý của cơ cấu
và có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
1.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh
- Vòng quay toàn bộ VKD : phản ánh trong kỳ vốn của doanh nghiệp quay
được bao nhiêu vòng
Vòng quay toàn
bộ vốn

Doanh thu thuần
=
VKD bình quân

- Tỷ suất lợi nhuận trên VKD : phản ánh trong kỳ một đồng vốn bình quân tạo
ra bao nhiều đồng lợi nhuận trước thuế ( sau thuế ).
Tỷ suất lợi
nhuận trên

VKD

Lợi nhuận sau thuế ( trước thuế )
=

x 100%
VKD bình quân

SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
21


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH : phản ánh một đồng vốn CSH bình quân tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế
ROE

=

x 100%
VCSH bình quân trong kỳ

- Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản : phản ánh khả năng sinh lời của tài sản

hay VKD không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc
của VKD.
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
ROAE

=

x 100%
VKD bình quân

- Tỷ suất sinh lời ròng của tài sản : phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế

SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
22


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Lợi nhuận sau thuế
ROA

=

x 100%
VKD bình quân


1.3 PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1 Nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng VKD là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hoạt động SXKD của
doanh nghiệp, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là yêu cầu sống
còn với các doanh nghiệp. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong
quá trình quản lý vốn các doanh nghiệp cần tính tới tác động của những nhân tố
này để đề ra biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
1.3.1.1 Các nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được tự do kinh doanh, bình
đẳng trước pháp luật, tuy nhiên vẫn có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Nhà nước
tạo ra hành lang pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.
Nếu như các chính sách kinh tế của nhà nước ổn định sẽ giúp cho việc tiến hành kế
hoạch SXKD của doanh nghiệp thông suốt và ngược lại. Chính sách của nhà nước
có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp, do vậy, để
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD thì doanh nghiệp cần phải quan tâm tới các chính
sách kinh tế của nhà nước.
- Đặc thù nghành kinh doanh : ảnh hưởng tới cơ cấu đầu tư, cơ cấu nguồn
vốn cũng như vòng quay vốn. Việc so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
23


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


vốn của doanh nghiệp với các chỉ tiêu trung bình của ngành là rất cần thiết. Nó
giúp doanh nghiệp có thể phát hiện ra những ưu điểm và những hạn chế trong việc
quản lý và sử dụng vốn để từ đó có những biện pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD.
- Thị trường và sự cạnh tranh : Với mỗi doanh nghiệp, để tiến hành hoạt
động SXKD cần có thị trường đầu ra và đầu vào. Sự biến động của thị trường này
là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập các kế hoạch sản xuất. Việc giá của các
yếu tố đầu vào tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng tới số VKD cần thiết doanh nghiệp bỏ
ra để tiến hành hoạt động SXKD. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp luôn phải cạnh tranh với nhau để tồn tại, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn nhằm tạo ra số doanh thu không những bù
đắp được số vốn họ bỏ ra mà còn thu được lợi nhuận.
- Rủi ro trong kinh doanh : Những rủi ro như : thiên tai, những biến động
trên thị trường…ảnh hưởng không nhỏ tới tài sản của doanh nghiệp, dẫn đến vốn
của doanh nghiệp bị mất mát. Mặt khác, yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng lớn tới
những doanh nghiệp có sản phẩm chịu tác động của điều kiện tự nhiên như :
nghành xây dựng, nghành nông nghiệp, ngư nghiệp…
- Lạm phát trong nền kinh tế : lạm phát khiến cho giá trị của đồng tiền bị
giảm sút. Sức mua của đồng tiền giảm dẫn đến sự tăng giá vật tư hàng hóa. Với
cùng một lượng tiền, nhưng số tài sản doanh nghiệp mua được sẽ ít hơn so với
trước khi có lạm phát. Doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn nhiều hơn để duy
trì sức sản xuất như trước đây. Mặt khác, lạm phát còn ảnh hưởng tới khấu hao
TSCĐ, mức trích khấu hao được xác định tại thời điểm doanh nghiệp đưa tài sản
vào sử dụng và được tính trên giá trị sổ sách nên mức khấu hao đó có thể không đủ
để tái tạo lại TSCĐ mới khi TSCĐ cũ đã trích khấu hao đủ.
- Sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật : Sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật vừa
tạo ra cơ hội vừa tạo ra thách thức đối với các doanh nghiệp. Một mặt,nhờ áp dụng

SV : Nguyễn Thị Hoa


Lớp CQ45/11.06
24


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

tiến bộ khoa học kỹ thuật, doanh nghiệp có thể tăng được năng suất, tăng được
khả năng cạnh tranh…nhưng mặt khác nó lại làm tăng hao mòn vô hình và đòi hỏi
doanh nghiệp luôn phải đổi mới thiết bị công nghệ để có thể cạnh tranh và tồn tại.
1.3.1.2 Các nhân tố chủ quan
- Trình độ quản lý của cán bộ và tay nghề của người lao động : Trình độ quản
lý tốt sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn nhưng ngược lại,
nếu trình độ quản lý của cán bộ kém, sẽ dẫn đến tình trạng thất thoát vốn. Trình độ
và tay nghề của người lao động có tác động rất lớn tới mức độ sử dụng tài sản,
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm… từ đó gián tiếp ảnh hưởng tới tỷ suất
doanh thu và lợi nhuận trên VKD hay ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu VKD : việc xác đinh nhu cầu VKD có ảnh hưởng lớn tới
quá trình SXKD, bởi lẽ, việc xác định nhu cầu vốn không chính xác sẽ dẫn đến
việc thừa vốn hay thiếu vốn, làm cho hiệu quả sử dụng VKD bị suy giảm.
- Chi phí sử dụng vốn : khi doanh nghiệp sử dụng bất cứ một nguồn tài trợ
nào đều phải chịu chi phí nhất định cho việc sử dụng nó. Vì thế nó ảnh hưởng tới
lợi nhuận của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận trên VKD.
- Chu kỳ SXKD : Nếu như chu kỳ SXKD ngắn, vòng quay vốn nhanh, doanh
nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi lại được số vốn đã bỏ ra, đáp ứng được nhu cầu
kinh doanh tiếp theo. Ngược lại, khi chu kỳ kinh doanh kéo dài, doanh nghiệp có
thể rơi vào tình trạng ứ đọng vốn, hiệu quả SXKD sẽ không cao.

Với VLĐ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện trực tiếp ở việc
tạo nên kết quả lớn đối với chi phí nhỏ, cải thiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh hì bản thân
doanh nghiệp phải chủ động, sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những
thuận lợi để tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho mình. Để nâng cao được hiệu
quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải biết sử dụng tổng hợp các biện pháp

SV : Nguyễn Thị Hoa

Lớp CQ45/11.06
25


×