Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán trí việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.06 KB, 48 trang )

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

Lời mở đầu
Ở Việt Nam, sau 10 năm phát triển, thị trường chứng khoán đã trở
thành một kênh huy động vốn quen thuộc, có hiệu quả với các doanh nghiệp
và là một trong những cách đầu tư tìm kiếm lợi nhuận lớn cho những nhà đầu
tư.
Để có một thị truờng chứng khoán hoạt động lành mạnh và có hiệu
quả , đòi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố ,trong đó các thành viên
tham gia thị truờng chiếm một vai trò quan trọng. Một trong những thành viên
đó là các công ty chứng khoán.
Hiện nay thị truờng chứng khoán Việt Nam có 105 công ty chứng khoán
đang hoạt động.Công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt tiền thân là CTCP
chứng khoán Thái Bình Dương được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103015199 ngày 22 tháng 12 năm 2006 và Giấy phép hoạt
động số 46/UBCK-GPHĐKD do UBCKNN cấp ngày 28/12/2006 đã đăng ký
và được ủy ban chứng khoán nhà nước cho phép hoạt động trên các lĩnh vực :
môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán,tư vấn đầu tư chứng khoán, tư
vấn tài chính doanh nghiệp và lưu ký chứng khoán. Với mong muốn tìm hiểu
về một lĩnh vực hay và mới mẻ cũng với sự hiểu biết của mình về công ty
chứng khoán Trí Việt, em xin mạnh dạn tìm hiểu đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt làm
chuyên đề thực tập. Đề tài này bao gồm 3 phần:
Chương I : Lý luận chung về công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt
động của công ty chứng khoán
Chương II : Thực trạng hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán
Trí Việt.
Chương III :Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ
phần chứng khoán Trí Việt.

Lưu Quang Minh



1

CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

Mục lục
Lời mở đầu........................................................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN.............................................................................................................................3

1.1.4. Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán......................................7
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt ........................19
2.1.1. Thông tin chung....................................................................................19
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................19
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự....................................................................20
2.2. Thực trạng các hoạt đông kinh doanh của công ty cổ phần chứng
khoán Trí Việt................................................................................................25
2.2.1. Hoạt động môi giới...............................................................................25
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán Trí Việt.......29
2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán
Trí Việt............................................................................................................29
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân............................................................34
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng
khoán Trí Việt................................................................................................39
3.2.1. Hoàn thiện về tổ chức...........................................................................39
3.2.2. Xây dựng chiến lược về nguồn nhân sự................................................40
3.2.6. Mở rộng mạng lưới chi nhánh, đại lý nhận lệnh..................................45


Lưu Quang Minh

2

CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
1.1.

Những vấn đề cơ bản của công ty chứng khoán và hiệu quả

hoạt động của công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm và vai trò của công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc một vài dịch vụ chứng khoán
với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận
Theo quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17/06/2004 của bộ trưởng bộ
Tài chính: công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực
hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
Theo luật số 70/2006/QH quy định tại điều 60 thì nghiệp vụ kinh doanh
của công ty chứng khoán bao gồm:
•Môi giới chứng khoán

•Tự doanh chứng khoán
•Bảo lãnh phát hành
•Tư vấn đầu tư chứng khoán
1.1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán
Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy động vốn
thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động đại
lý phát hành, Bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động
vốn phục vụ cho các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung
gian. Nguyên tắc yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không
được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua
Lưu Quang Minh

3

CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư và nhà
phát hành. Và khi thực hiện công việc này CTCK đã tạo ra cơ chế huy động
vốn cho nền kinh tế thông qua TTCK.
Đối với nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục
đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng
cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông thường, mua bán qua
trung gian sẽ làm sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên,
đối với TTCK, sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như

mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời
gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các
CTCK, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp cho các
nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
Đối với thị trường chứng khoán
Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường: Giá cả chứng khoán là do
thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và
bán phải thông qua các CTCK vì họ không được trực tiếp tham gia vào quá
trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng
góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp,
các CTCK cùng các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy giá
cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các
CTCK, các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị
trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của
chính mình, nhiều CTCK đã dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực
hiện vai trò bình ổn thị trường.
Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính:TTCK có
vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính và
các CTCK mới là người thực hiện tốt vai trò đó, vì CTCK tạo ra cơ chế giao
dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp một, do thực hiện các nghiệp vụ như
Bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá, các CTCK không những huy động
Lưu Quang Minh

4

CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.


được nguồn vốn đưa vào sản xuất, kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm
tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư vì các chứng
khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường cấp hai.
Điều này làm giảm rủi ro, tạo nên tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư. Trên thị
trường cấp hai, do thực hiện giao dịch mua và bán, các CTCK giúp người đầu
tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó
có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
Đối với cơ quan quản lý thị trường
Công ty chứng khoán có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về TTCK cho
các cơ quan quản lý để thực hiện mục tiêu quản lý vì với tư cách là trung
gian giao dịch, và với tính chuyên nghiệp trong hoạt động, công ty chứng
khoán là những người hơn ai hơn nắm chắc các chủ thể trên thị trường. Hơn
nữa với nguyên tắc công khai hóa các thông tin thì việc cung cấp thông tin
vừa quy định của pháp luật, vừa là nguyên tắc hoạt động của công ty chứng
khoán .
Như vậy, các CTCK với vai trò có ảnh hưởng rộng rãi tới các chủ thể
trên TTCK: Tạo ra cơ chế huy động vốn, cung cấp cơ chế giá cả cho giao
dịch, tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán và góp phần điều tiết bình ổn
thị trường là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và của TTCK nói riêng, do đó nó có một vị trí quan trọng trên TTCK.
1.1.2. Các mô hình hoạt động của công ty chứng khoán
Hoạt động của công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp khác hẳn
với doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường và công ty chứng
khoán là một loại hình định chế tài chính đặc biệt nên vấn đề để xác định mô
hình tổ chức kinh doanh chứng khoán ở các nước có nhiều điểm khác nhau.
Mô hình tổ chức kinh doanh của công ty chứng khoán ở mỗi nước có đặc
điểm riêng tùy theo đặc điểm của hệ thống tài chính và quan điểm của những
người làm công tác quản lý Nhà Nước. Tuy nhiên có thể khái quát thành hai
mô hình cơ bản hiện nay:
Một là, Mô hình công ty chứng khoán đa năng.

Lưu Quang Minh

5

CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là
chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình
này chia thành hai loại:
+ Loại đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty hoạt động tách rời.
+ Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực
dinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung, mặt
khác ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh
chứng khoán.
Tuy vậy, mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế như: không phát triển
được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ và thích hoạt
động cho vay hơn là bảo lãnh phát hành. Đồng thời các ngân hàng cũng dễ
gây lũng đoạn thị trường và các biến động trên thị trường chứng khoán nếu
có.
Hai là, Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty
độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận. Các ngân
hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế được rủi ro hệ thống ngân hàng, tạo

điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển.

1.1.3. Các hình thức pháp lý của công ty chứng khoán
Trên thị trường chứng khoán hiện nay tồn tại 3 loại hình cơ bản của công
ty chứng khoán. Đó là: công ty hợp danh, công ty TNHH, công ty cổ phần.
Công ty hợp danh

Lưu Quang Minh

6

CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên. Có 2 loại công ty
hợp danh là công ty chỉ có thành viên hợp danh và cả thành viên hợp danh và
thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên
môn và có uy tín nghề nghiệp, được trực tiếp tham gia vào quá trình đưa ra
các quyết định của công ty và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn không được tham gia
điều hành công ty, họ chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn góp.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu là các cổ
đông. Đại hội cổ đông có quyền bầu ra hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị sẽ
định ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức vụ
quản lý khác để điều hành công ty. Các cổ đông trong hội đồng cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và các nghĩa vụ khác của công ty

trong phạm vi số vốn góp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai loại là công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Công ty trách nhiệm một thành viên thì chủ sở hữu phải là một pháp
nhân. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì chủ sở hữu chính
là các thành viên góp vốn, hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất
của công ty. Cả hai loại hình công ty này thì các thành viên chỉ chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ của công ty và các nghĩa vụ khác trong phạm vi
số vốn góp.
1.1.4. Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán
* Môi giới chứng khoán
Khi thị trường chứng khoán càng phát triển ở trình độ cao thì các sản
phẩm và dịch vụ càng dồi dào về số lượng, đa dạng và phong phú về chủng
loại, tinh tế và nhạy cảm trong vận hành chức năng. Theo đó, đòi hỏi về việc
Lưu Quang Minh

7

CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

cung cấp cho người đầu tư những thông tin cần thiết những ý tưởng đầu tư,
những lời khuyên mang tính thời điểm hay mang tính chiến lược, và giúp cho
các nhà đầu tư thực hiện theo cách có lợi nhất, đòi hỏi phải có hoạt động môi
giới chứng khoán phát triển mang tính chuyên nghiệp cao, hay nói cách khác,
trở thành một nghề.
Hoạt động môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện cho

bên mua hay bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó,
công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua
cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán mà chính khách hàng phải
chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Với tư cách là khâu trung gian giúp thúc đẩy quá trình lưu thông hàng
hoá bằng cách rút ngắn khoảng thời gian tìm kiếm để gặp gỡ giữa người mua
và người bán, hoạt động môi giới chứng khoán cho phép người mua trực tiếp
thẩm định chất lượng bằng các giác quan của mình. Và trong những trường
hợp nhất định, hoạt động môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ
những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu
tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo.
Như vậy với tư cách là người môi giới chứng khoán, công ty chứng
khoán phải cung ứng các dịch vụ tiện ích khác nhau:
+ Tiến hành giao dịch theo chỉ thị của khách hàng
+ Quản lý tài khoản tiền gửi và tài khoản chứng khoán cho khách hàng
+ Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng
+ Vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về đầu tư
chứng khoán
* Bảo lãnh phát hành
Là cam kết giữa tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức phát hành về việc
sẽ bán hết hoặc bán một phần số lượng chứng khoán dự định phát hành.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia giỏi về
chứng khoán, am hiểu thị trường và có năng lực tài chính. Họ thường có một
Lưu Quang Minh

8

CQ45/17.01



Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

mạng lưới bán hàng rộng khắp để đảm bảo cho đợt phát hành thành công. Vì
vậy thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành, rủi ro của đợt phát hành sẽ giảm đi.
Cung ứng dịch vụ này cho khách hàng, công ty chứng khoán được nhận tiền
hoa hồng bảo lãnh. Tiền hoa hồng bảo lãnh được xác định theo sự thỏa thuận
giữa nhà phát hành với nhà bảo lãnh.
Vậy muốn tiến hành các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng một
cách thành công thì các tổ chức phát hành phải cần đến các công ty chứng
khoán tư vấn và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán. Như vậy, hoạt
động bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc
phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu
khi phát hành. Trên thị trường tài chính, ngoài công ty chứng khoán thực hiện
bảo lãnh phát hành còn có các định chế tài chính khác cũng đảm nhiệm hoạt
động này như ngân hàng đầu tư.
* Tư vấn đầu tư chứng khoán:
Là hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu về chứng khoán, từ đó đưa ra
các lời khuyên cho khách hàng.
Do đặc điểm riêng trong ngành là giá cả chứng khoán luôn biến động
nên hoạt động tư vấn chứng khoán rất khó khăn, đồng thời có thể xảy ra nhiều
mâu thuẫn về lợi ích. Ở phần lớn các nước, người ta định nghĩa tư vấn chứng
khoán là những hoạt động tư vấn về giá trị của chứng khoán nhằm mục đích
thu phí. Đối với Việt Nam, việc quản lý các hoạt động tư vấn là cần thiết
nhưng vô cùng khó khăn bởi trong điều kiện ban đầu của thị trường thì hệ
thống pháp luật chưa thể chặt chẽ.
Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân loại theo các tiêu chí sau:
- Theo hình thức của hoạt động tư vấn gồm tư vấn trực tiếp và tư vấn
gián tiếp.
- Theo mức độ uỷ quyền của hoạt động tư vấn gồm tư vấn gợi ý và tư

vấn uỷ quyền.
Lưu Quang Minh

9

CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

- Theo đối tượng của hoạt động tư vấn gồm tư vấn cho người phát hành
và tư vấn đầu tư.
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động đầu tư:
- Không đảm bảo tính chắc chắn về giá trị chứng khoán: giá trị chứng
khoán không phải một số cố định mà nó luôn luôn thay đổi theo các yếu tố
kinh tế, tâm lý và diễn biến thực tế cuả thị trường.
- Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình chỉ dựa trên
cơ sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến quá khứ.
- Không dụ dỗ hoặc mời chào khách hàng mua, bán một loại chứng
khoán nào đó…
* Tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc các công ty chứng khoán tự tiến hành các hoạt động
mua bán các chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của CTCK có
thể được thực hiện trên các thị trường giao dịch tập trung hoặc trên thị trường
OTC…
Mục đích của hoạt động tự doanh của CTCK là thu lợi cho chính mình
thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt
động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho
khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình. Vì vậy, trong quá trình
hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách

hàng và cho bản thân công ty. Do đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu tách
biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ môi giới và tự doanh, CTCK phải ưu tiên thực
hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình.
Để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường, pháp luật của
các nước đều yêu cầu các CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải đáp
ứng một số yêu cầu nhất định như:
1.2.

Những vấn đề về hiệu quả hoạt động của công ty chứng

khoán

Lưu Quang Minh

10

CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty chứng
khoán
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (vốn, nhân lực, vật lực)
để đạt được mục tiêu xác định về mặt của công ty nói chung hay hiệu quả
kinh tế của hoạt động kinh doanh chứng khoán nói riêng. Thực chất khái niệm
về hiệu quả là phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh, phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, đó chính là mục tiêu tồi đa hóa lợi nhuận.

Xét về phương diện mục tiêu của chủ sở hữu công ty, một công ty chứng
khoán được coi là hoạt động hiệu quả khi công ty thực hiện được tối đa hóa
giá trị tài sản của chủ sở hữu. Điều này giúp làm giảm các chi phí hoạt động
và tăng năng suất lao động trên cơ sở tự động hóa và nâng cao trình độ của
đội ngũ cán bộ nhân viên.
Xét về phương diện quyền lợi của khách hàng, hiệu quả hoạt động của
công ty chứng khoán thể hiện qua việc công ty giúp các nhà đầu tư thực hiện
các khoản đầu tư một cách có hiệu quả thông qua các hoạt động tư vấn, môi
giới… Giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng, giúp khách hàng
đạt được kết quả kinh doanh như mong muốn.
Xét trên phương diện quan điểm của các nhà quản lý thị trường, công ty
chứng khoán được coi là hoạt động hiệu quả khi công ty cung cấp thông tin
một cách đầy đủ chính xác về tình hình thị trường cho các cơ quan quản lý,
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và thị trường chứng khoán
theo đúng quy định của pháp luật.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán, chúng ta có
thể sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu là chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.
1.2.1.1. Chỉ tiêu định tính
Hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán được thế hiện qua một số
chỉ tiêu mang tính định tính như sau:
Lưu Quang Minh

11

CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

Số lượng tài khoản khách hàng mở để giao dịch tại công ty và tỷ trọng

của nó so với tổng số các tài khoản giao dịch của toàn thị trường.
Số lượng tài khoản giao dịch của khách hàng mở tại công ty nào càng
lớn thì chứng tỏ công ty đó càng lớn về mặt quy mô, tình hình hoạt động kinh
doanh, thể hiện công ty cung cấp cho khách hàng những dịch vụ môi giới có
chất lượng, tạo được độ uy tín lớn cho khách hàng. Tuy nhiên, số lượng tài
khoản mở ở đây cần phải nhấn mạnh là số lượng tài khoản được mở và thực
hiện giao dịch, nghĩa là tài khoản luôn có tiền và chứng khoán, chứ không
phải là tài khoản luôn ở trạng thái rỗng không giao dịch.
Khả năng cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng, đảm bảo độ an
toàn tuyệt đối vế những thông tin giao dịch, tài khoản của khách hàng.
Trình độ của đội ngũ nhân viên.
Khả năng cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, và kịp thời,
nhanh chóng cho khách hàng.
Khả năng quản lý và mức độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu trong quá trình
hoạt động
1.2.1.2. Chỉ tiêu định lượng
• Chỉ tiêu thay đổi về nguồn vốn
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng bởi nó đánh giá về mức thay đổi nguồn
vốn giữa năm nay và năm trước, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá mức
độ cải thiện hoặc giảm sút về khả năng tài chính của công ty trong năm.
Chênh lệch về nguồn vốn giữa
Mức thay đổi về

=

năm nay và năm trước

nguồn vốn

* 100


Nguồn vốn năm trước

• Chỉ tiêu về trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán
Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán bao gồm dự phòng giảm giá
chứng khoán từ hoạt động tự doanh, ủy thác đầu tư, chứng khoán đầu tư dài
hạn, ngắn hạn… Bản chất của dự phòng giảm giá tài sản là giúp giá trị tài sản
ghi trong các báo cáo tài chính xác thực hơn giá trị thị trường hiện tại của tài
Lưu Quang Minh

12

CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

sản đó, đồng thời phản ánh trước khả năng thua lỗ đối với tài sản trong tương
lai khi tài sản tài chính đó thức sự được bán. Chỉ tiêu này được tính theo công
thức sau:
Mức dự phòng giảm
giá đầu tư CK cho
năm kế hoạch

Số chứng khoán bị

Giá trị CK

= giảm giá tại thời điểm * ( hạch toán trên 31/12 năm báo cáo


Giá đóng cửa
ngày 31/12 )

sổ kế toán

• Hệ số về hiệu quả hoạt động
Các hệ số về hiệu quả hoạt động được xây dựng để đo lường mức độ
hiệu quả trong việc quản lý tài sản của công ty.
- Vòng quay tổng tài sản: được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu
hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán chia cho giá trị trung bình tổng tài sản.
Hệ số này cho biết một công ty đang sử dụng tài sản hiệu quả đến mức
nào. Nếu hệ số này cao, công ty được cho là đang sử dụng tài sản một cách
hiệu quả để tạo ra doanh thu. Nếu hệ số này thấp có nghĩa là công ty chưa tận
dụng hết năng lực của tài sản của mình và phải hoặc là tăng doanh thu hoặc là
bán bớt một số tài sản.
- Vòng quay khoản phải thu: được tính bằng cách lấy doanh thu chia cho
giá trị bình quân các khoản phải thu trong kỳ kế toán.
Kỳ thu tiền bình quân = Số ngày trong kỳ/Vòng quay khoản phải thu
Hệ số vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân cung cấp một
số thông tin về thành công của công ty trong việc quản lý số vốn đầu tư vào
các khoản phải thu.

• Hệ số về đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính liên quan đến mức độ phụ thuộc vào nguồn huy động
vốn nợ chứ không phải là vốn cổ phần của một công ty. Các thước đo đòn bẩy
tài chính là những công cụ để dựa vào đó xác định khả năng công ty không
thể thực hiện được các nghĩa vụ nợ theo hợp đồng càng lớn. Nói cách khác,
Lưu Quang Minh

13


CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

nợ nần quá nhiều có thể dẫn đến công ty gặp phải nguy cơ mất khả năng
thanh toán và bị khủng hoảng tài chính cao hơn.
Hệ số khả năng chi trả lãi vay:
Hệ số khả năng chi trả lãi vay được tính bằng cách lấy thu nhập ( trước
thuế và lãi vay) chia cho tiền lãi. Hệ số này nhấn mạnh khả năng của công ty
trong việc tạo ra số thu nhập đủ để chi trả chi phí lãi vay. Chi phí lãi vay là
một trở ngại lớn đối với công ty mà họ phải vượt qua nếu không muốn bị vỡ
nợ. Hệ số khả năng chi trả lãi vay có liên hệ trực tiếp với khả năng thanh toán
tiền lãi của công ty.
• Hệ số về khả năng sinh lời
-Mức sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản
ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty.
-Mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của
công ty càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi
nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục
tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty.
• Hệ số đánh giá thu nhập
-Thu nhập trên cổ phần (EPS)

EPS=(Lợi nhuận ròng – Cổ tức ưu đãi)/Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
Nếu trong năm số lượng cổ phiếu đang lưu hành có sự thay đổi do phát
hành thêm, mua lại cổ phiếu quỹ, tách/gộp cổ phiếu thì cần điều chỉnh lại EPS
theo các biến động này.
• Hệ số chi trả cổ tức
Lưu Quang Minh

14

CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

Hệ số chi trả cổ tức = Cổ tức được chi trả cho các cổ phiếu thường hàng
năm / Thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty
chứng khoán
1.2.2.1. Các nhân tố khách quan
Sự phát triển của nền kinh tế
TTCK là một bộ phận của thị trường tài chính của một quốc gia hay nói
rộng ra nó là một bộ phận của nền kinh tế. Vì vậy sự phát triển của nền kinh
tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của TTCK. Và dĩ nhiên
CTCK cũng không nằm ngoài sự tác động đó. Hoạt động kinh doanh của
công ty chứng khoán luôn luôn diến ra trong một bối cảnh kinh tế cụ thể như:
mức độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, mức độ ổn định của đồng
tiền và của tỷ giá hối đoái, của lãi suất,…Mỗi sự thay đổi của các yếu tố trên
đều tác động có thể là tích cực hay tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của
CTCK.
Môi trường chính trị pháp luật và cơ chế chính sách

Đây là yếu tố không thể thiếu đối với TTCK nói chung và với CTCK nói
riêng. Như mọi doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, CTCK cần phải tuân thủ
pháp luật của mỗi quốc gia mà trong đó nó được thành lập. Hoạt động kinh
doanh của CTCK chỉ có thể phát triển trong một môi trường chính trị ổn định
và một môi trường pháp luật minh bạch.Trong nhân tố này thì vài trò điều tiết
và kiểm soát của chính phủ có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của TTCK và
CTCK.Chỉ cần có một sự thay đổi nhỏ trong hệ thống pháp luật có thể dẫn
đến những thay đổi lớn đến hoạt động kinh doanh của CTCK
Sự phát triển của TTCK
CTCK không thể tồn tại và tách rời khỏi TTCK. Sự phát triển của TTCK
ở đây là sự phát triển cả cung và cầu chứng khoán, các thành viên tham gia thị
trường cùng sự phát triển của các trung gian tài chính và các hoạt động khác.
Một thị trường không có hàng hoá thì không tồn tại vì không có gì để mua và
bán. Nếu TTCK không phát triển thì CTCK cũng không phát triển được vì
CTCK là một chủ thể chính tham gia trên TTCK. TTCK phát triển cùng với
Lưu Quang Minh

15

CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

hệ thống công bố thông tin, hệ thống đăng ký, hệ thống công bố công khai
của nó đã cung cấp cho các nhà đầu tư các thông tin đầy đủ và chính xác liên
quan đến chứng khoán, tăng độ tin cậy cho thị trường và giải quyết vấn đề
thông tin không cân xứng và rủi ro đạo đức. Từ đó, nhà đầu tư có niềm tin
tham gia đầu tư, mà CTCK là cầu nối cho họ.
Khách hàng và đối thủ cạnh tranh

Đây cũng là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của
CTCK. Khách hàng là yếu tố quyết định đến đầu ra đối với sản phẩm, dịch vụ
của CTCK. Khách hàng của CTCK có thể là nhà phát hành, các nhà đầu tư ,
họ có thể là khách hàng hiện tại nhưng cũng có thể là khách hàng tiềm năng
trong tương lai. Do vậy CTCK phải xây dựng một chiến lược khách hàng toàn
diện, vừa giữ vững nền tảng khách hàng truyền thống, vừa phải kjhai thách
được khác hàng tiềm năng tương lai.Sự cạnh tranh giữa các CTCK cũng là
một nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của CTCK. Để có được
lợi thế cạnh tranh về giá, về chất lượng sản phẩm dịch vụ,…đòi hỏi CTCK
phải quan tâm đầu tư cho việc nghiên cứu thị trường, đổi mới thiết bị nâng
cao trình độ của nhân viên …
1.2.2.2 Nhân tố chủ quan
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Ta đã biết hoạt động của CTCK rất đa dạng và phức tạp khác hẳn với các
doanh nghiệp sản xuất và thương mại thông thường vì CTCK là một định chế
tài chính đặc biệt. Vì vây, ứng với các TTCK khác nhau, các CTCK khác
nhau sẽ có hệ thống tổ chức quản lý khác nhau. Sở dĩ như vậy, vì việc tổ chức
quản lý của một CTCK sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động nói
chung và hoạt động kinh doanh nói riêng của Công ty. Nếu tổ chức quản lý
không khoa học sẽ làm cho việc thực hiện các nghiệp vụ không đồng bộ, ăn
khớp dẫn đến sai sót và kết quả là ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động khác của
Công ty. Do các nghiệp vụ của CTCK có đặc thù là độc lập với nhau nhưng
vẫn có những ảnh hưởng nhất định với nhau, vì vậy tổ chức quản lý của
CTCK phải đáp ứng được yêu cầu này. Các phòng ban phải tổ chức hợp lý
Lưu Quang Minh

16

CQ45/17.01



Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

sao cho vừa đảm bảo nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng, chính xác, vừa
bảo mật thông tin. Có như vậy thì CTCK mới có thể tiến hành hoạt động kinh
doanh một cách an toàn và ổn đinh.
Tiềm lực tài chính công ty
Hoạt động kinh doanh chứng khoán đòi hỏi phải có tiềm lực tài chính
nhất định để đảm bảo kinh doanh một cách an toàn với hiệu quả cao. Muốn
triển khai một nghiệp vụ cũng như một dự án kinh doanh đòi hỏi phải bỏ ra
một chi phí nhất định trước khi tạo ra thu nhập. Nghiệp vụ kinh doanh càng
đa dạng đòi hỏi chi phí bỏ ra càng lớn ( chi phí nghiên cứu, chi phí về sơ sở
vật chất, nhân viên,…) Vì vậy để kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi CTCK phải
có sức mạng về tài chính và phải coi sức mạnh về tài chính là một trong
những điều kiện tiên quyết để mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, nâng cao
hiệu quả và năng lực cạnh tranh của công ty.
Chất lượng nguồn nhân lực.
Yếu tố con người ở đây chủ yếu là nói đến đội ngũ nhân viên của CTCK.
Chứng khoán là một lĩnh vực đòi hỏi người nhân viên phải có chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng và có khả năng phân tích đánh giá cũng như khả năng
nhạy bén đối với các thông tin của thị trường. Vì vậy có thể nói nhân viên của
CTCK phải là những chuyên gia trong lĩnh vực mình phụ trách.
Yếu tố công nghệ
Cuộc sống ngày càng phát triển nên công nghệ đối với tất cả các ngành
nghề đều rất quan trọng. Nhưng đối với ngành chứng khoán thì thời gian gắn
liền với tiền bạc nếu thông tin không nhanh chóng, chính xác thì sẽ gây ra
những hậu quả đáng tiếc. Do CTCK là trung gian nên họ là cầu nối giữa các
chủ thể của thị trường, vì vậy thông tin họ cập nhật được cũng như phải công
bố lại cho nhiều đối tượng, nhiều địa điểm. Vậy nếu không có công nghệ hiện
đại, thông tin không truyền đến được với các nhà đầu tư, hay TTGD không

thể chuyển thông tin cho các CTCK thì khách hàng bị thua lỗ, CTCK cũng
thua lỗ và thị trường khó có thể hoạt động lành mạnh được. Ngay trong nội bộ
một Công ty, việc trang bị công nghệ để thông tin giữa các phòng ban, nhân

Lưu Quang Minh

17

CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

viên cũng là một yếu tố tác động không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của Công
ty.

Lưu Quang Minh

18

CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TRÍ VIỆT
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt
2.1.1. Thông tin chung
Tên công ty


: Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt

Tên tiếng Anh

: Tri Viet Securities Corporation

Tên viết tắt

: TVSC

Logo
Website

: www.tvsc.vn

a) Trụ sở
Địa chỉ

: 142 Đội Cấn, Quận Ba Đình, Hà Nội

Điện thoại : 84-46 273 2059
Fax

: 84-46 273 2058

b) Chi nhánh Hà Nội
Địa chỉ: 97 Trần Quốc Toản, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại


: 84-43 941 1212

Fax

: 84-43 941 1737

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt, tiền thân là CTCP chứng khoán
Thái Bình Dương được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 0103015199 ngày 22 tháng 12 năm 2006 và Giấy phép hoạt động số
46/UBCK-GPHĐKD do UBCKNN cấp ngày 28/12/2006
TVSC là thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và
sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, hiện hoạt động với các nghiệp vụ môi
giới, lưu ký chứng khoán và tư vấn tài chính.
Những cột mốc quan trọng:
Lưu Quang Minh

19

CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

Ngày 28/12/2006: Công ty được thành lập với tên gọi ban đầu là CTCP
chứng khoán Thái Bình Dương theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103015199 ngày 22 tháng 12 năm 2006 và Giấy phép hoạt động số
46/UBCK-GPHĐKD do UBCKNN cấp ngày 28/12/2006. Vốn điều lệ ban
đầu là 28 tỷ đồng.
Ngày 20/08/2010: UBCKNN chấp thuận hồ sơ sửa đổi tên và vốn điều lệ

công ty. Theo đó, công ty đổi tên từ CTCP chứng khoán Thái Bình Dương
thành CTCP chứng khoán Trí Việt (tên viết tắt là TVSC). Vốn điều lệ mới
của công ty là 51,8 tỷ đồng.
Ngày 19/10/2010: Công ty chuyển trụ sở từ 168 Ngọc Khánh sang 142
Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Ngày 27/09/2010: Công ty được UBCK chấp thuận cho phép tăng vốn
điều lệ từ 51,8 tỷ đồng lên 96 tỷ đồng.
Ngày 14/10/2010: Thành lập chi nhánh Hoàn Kiếm tại tầng 2, số 97 Trần
Quốc Toản, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội với các loại hinh kinh doanh: môi giới
chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
2.1.3.1. Cơ cấu nhân sự

Lưu Quang Minh

20

CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức

Đại Hội đồng Cổ đông
Đại Hội Đồng Cổ Đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết,
là cơ quan có thẩm quyền có quyết định cao nhất của Công ty theo Luật
Doanh nghiệp và Điều lệ Hoạt động của Công ty. Đại Hội Đồng Cổ đông có
quyền bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, Ban
Kiểm soát theo các quy định cụ thể trong Điều lệ Hoạt động của Công ty.
Hội đồng Quản trị

Hội đồng Quản trị quyết định hoạt động kinh doanh, có toàn quyền quyết
định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty, ngoại trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cổ đông. Hội đồng Quản trị có quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc. Quyền và nghĩa vụ của Hội
đồng Quản trị được quy định cụ thể tại Điều lệ của Công ty.
Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát có quyền giám sát Hội đồng Quản Trị, Tổng Giám đốc
trong việc điều hành, quản lý Công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và
Đại Hội đồng Cổ đông về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Ban Tổng Giám đốc
Lưu Quang Minh

21

CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, bao gồm 01 Tổng
Giám đốc và 01 Phó Tổng Giám đốc.
Tổng Giám đốc điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình.
Các Phòng Ban
Khối Môi giới.
Khối tài chính doanh nghiệp.
Khối Phân tích và Tư vấn Đầu tư.
Khối phân tích và tư vấn đầu tư, hiện vẫn là khối hỗ trợ, và công ty có kế
hoạch nâng cấp lên thành trung tâm lợi nhuận. Khối phân tích có nhiệm vụ

thu thập và xử lý các thông tin thị trường, đưa ra các báo cáo phân tích về thị
trường, về nền kinh tế, về ngành kinh tế, về công ty, về nhóm cổ phiếu hoặc
cổ phiểu riêng lẻ và một số các phân tích đặc biệt khác, phục vụ cho việc cung
cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho các khách hàng cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước.TVSC là một trong các công ty chứng khoán có sản phẩm phân tích và
tư vấn đầu tư được thị trường đánh giá cao về chất lượng và khách quan. Bộ
phận phân tích và tư vấn đầu tư sẽ tiếp tục phấn đấu để nâng cao chất lượng
sản phẩm, tính độc lập qua việc thực hiện các quy trình kiểm soát rủi ro, tuân
thủ đạo đức nghề nghiệp.
Khối Nghiệp Vụ giao dịch.
Phòng kế toán kiểm soát.
Khối Công Nghệ Thông Tin.
Phòng Hành chính Nhân sự.
Phòng Pháp chế .
2.1.4. Sản phẩm và dịch vụ của TVSC
+ Môi giới: Hoạt động môi giới là cầu nối trực tiếp giữa công ty và các
nhà đầu tư trên thị trường. Đối với một nhà đầu tư thì một CTCK hoạt động
hiệu quả và đáng tin cậy là thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch. Và

Lưu Quang Minh

22

CQ45/17.01


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt.

môi giới chứng khoán là dịch vụ đem lại một trong những nguồn thu nhập
quan trọng cho TVSC.

Dịch vụ Môi giới chứng khoán là hoạt động mà TVSC làm trung gian
mua hoặc bán các loại chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch. Cùng với
sự phát triển của thị trường, dịch vụ Môi giới của TVSC ngày càng được
nhiều nhà đầu tư biết tới với những hoạt động gồm:


Mở và quản lý tài khoản khách hàng



Đặt lệnh mua/bán/huỷ sửa và thực hiện quyền cổ đông



Làm đại lý đấu giá và Nhận ủy thác đấu giá



Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tài chính cho khách hàng nhằm tăng

hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng một cách hiệu quả nhất.


Hình thức giao dịch: Giao dịch trực tiếp; giao dịch qua điện

thoại, SMS; giao dịch trực tuyến.


Tư vấn, cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin kinh tế, thông


tin về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho khách hàng thông qua các
bản báo cáo phân tích, tư vấn đầu tư, hội thảo đầu tư...
+Tư vấn doanh nghiệp:


Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Phân tích, đánh giá thực trạng

tình hình tài chính doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp tối ưu làm lành
mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Tư vấn cổ phần hóa: Đảm bảo cho quá trình cổ phần hóa của
doanh nghiệp triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả khách quan, minh bạch,
phù hợp với quy định, chỉ đạo của các bộ, ban ngành.

Tư vấn phát hành: Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng phương án
phát hành, thực hiện các thủ tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu theo quy định
của pháp luật.

Tư vấn niêm yết: Hỗ trợ doanh nghiệp các thực hiện các thủ tục
để niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch và Trung tâm giao dịch.

Tư vấn chuyển đổi mô hình hoạt động của doanh nghiệp: Cung
cấp dịch vụ tư vấn chuyển đổi mô hình hoạt động doanh nghiệp bao gồm xây
Lưu Quang Minh

23

CQ45/17.01



Gii phỏp nõng cao hiu qu hot ng ti cụng ty c phn chng khoỏn Trớ Vit.

dng l trỡnh chuyn i, thc hin cỏc tỏc nghip liờn quan n th tc
chuyn i theo quy nh ca Phỏp lut.

T vn chia tỏch, sỏp nhp doanh nghip: Cung cp dch v t
vn cho cỏc doanh nghip thc hin hot ng sỏp nhp, mua bỏn doanh
nghip.


T vn tỡm kim i tỏc chin lc v m phỏn ký kt hp

ng: Tỡm kim v la chn cỏc i tỏc phự hp vi nhu cu v nh hng
phỏt trin ca khỏch hng. H tr khỏch hng m phỏn cỏc iu kin, iu
khon ca hp ng nhm mang li hiu qu ti u nht trong cụng vic.

T vn u t ti chớnh: Cung cp thụng tin v cỏc phõn tớch
mang tớnh chuyờn nghip cỏc c phiu niờm yt, cỏc c phiu OTC, cỏc lnh
vc ngnh ngh l c s khỏch hng la chn danh mc u t ti u

T vn thm nh d ỏn: ỏnh giỏ tớnh kh thi ca d ỏn u t
gm cỏc vn v phỏp lý, ngun nhõn lc, ngun vn, c cu vn, vn hnh
hot ng, phõn tớch hiu qu ti chớnh v tin ti thu xp vn cho hot
ng u t ca d ỏn.

T vn khỏc: Cỏc dch v t vn khỏc liờn quan n phm vi
hot ng ca cụng ty.
+ Tự doanh chứng khoán
Công ty thực hiện tự doanh trái phiếu và cổ phiếu ở cả trụ sở chính
và chi nhánh, còn các đại lý thực hiện việc tìm kiếm khách hàng là các doanh

nghiệp cổ phần hoá có tiềm năng phát triển để từ đó công ty xác định hớng
đầu t. Thực hiện hoạt động này Công ty có quy trình tự doanh riêng để đảm
bảo an toàn và hiệu quả. Công ty thực hiện mua trái phiếu Chính phủ, công
trái, trái phiếu công ty, các loại cổ phiếu niêm yết và cha niêm yết với giá cả
hợp lý, thủ tục nhanh gọn.
Hoạt động tự doanh của công ty đợc thực hiện bởi bộ phận tự doanh tách
biệt với hoạt động môi giới và tuân thủ theo quy định của pháp luật về trình tự
giao dịch và thanh toán.
2.1.5. Mụi trng cnh tranh:

Lu Quang Minh

24

CQ45/17.01


Gii phỏp nõng cao hiu qu hot ng ti cụng ty c phn chng khoỏn Trớ Vit.

Hin ti tng s lng cụng ty chng khoỏn ó c cp giy phộp hot
ng l 105 cụng ty, vi 50 cụng ty t tr s chớnh ti H Ni, 37 cụng ty t
tr s chớnh ti Tp. HCM v s cũn li ti cỏc tnh thnh ph khỏc. Hu ht
cỏc cụng ty c thnh lp trong giai on 2006 - 2008. 105 cụng ty chng
khoỏn ny cng ó m hot ng. Tỡnh hỡnh cnh tranh v phớ v nhõn s trờn
th trng hin ti l rt gay gt. Theo ú, phớ giao dch mụi gii v phớ dch
v t vn ó c cỏc cụng ty gim mnh thu hỳt khỏch hng. Cỏc cụng
ty mi gia nhp ngnh vỡ vy gp rt nhiu khú khn trong vic tỡm kim
im doanh thu hũa vn. Hu ht cỏc cụng ty mi ó cú nhng s u t
mnh m vo h thng cụng ngh thụng tin nhm cung cp cho khỏch hng
nhng dch v tt nht, v iu ny ó to nhng ỏp lc ln lờn cỏc cụng ty

ó hot ng lõu nm nhng chm chuyn mỡnh. Hu ht cỏc cụng ty chng
khoỏn trong thi im hin ti u cú vũng xoay nhõn s nhanh, do cỏc nhõn
viờn ch cht d b lụi kộo bi cỏc i th. Vic mt ngi v gi ngi l
mt bi toỏn khú cho cỏc cụng ty i trc, v lm cho ngõn sỏch lng
thng ca doanh nghip tng mnh, thm chớ ngay trong thi im th
trng i xung.
2.2. Thc trng cỏc hot ụng kinh doanh ca cụng ty c phn
chng khoỏn Trớ Vit
2.2.1. Hot ng mụi gii
Hoạt động môi giới là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh
thu, nó thể hiện rõ tính chất của CTCK. Cũng nh hầu hết các CTCK hiện đang
có mặt trên TTCK Việt Nam hiện nay, công ty Cổ Phần chứng khoán Trớ Việt
đã thực hiện hoạt động môi giới ngay từ thời gian đầu thành lập. Có đợc sự
quan tâm của ban lãnh đạo công ty cũng nh bối cảnh thị trờng thì doanh thu
hoạt động môi giới đang dần trở thành nguồn thu chính của công ty.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây môi trờng cạnh tranh đầy thử thách,
công ty TVSC luôn có gắng để tận dụng những lợi thế của mình nhằm đẩy

Lu Quang Minh

25

CQ45/17.01


×