Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn đầu tư thương mại công nghiệp việt á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.83 KB, 107 trang )

Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng luôn có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các chủ
thể,và để tồn tại,đứng vững đợc thì doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng đợc
cho mình phơng án sản xuất kinh doanh cụ thể,vạch ra định hớng phát triển
cũng nh xây dựng đợc chiến lợc kinh doanh lâu dài,bền vững nhằm đạt mục
tiêu đã đề ra. Tuy không phải tất cả, nhng hầu hết các doanh nghiệp thành lập
và hoạt động là để đạt mục tiêu lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu đó các doanh
nghiệp phải theo dõi nhu cầu thị hiếu và xu hớng tiêu dùng của ngời dân để có
thể đa ra quyết định phù hợp nhất nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh
nghiệp,song không phải cứ mặt hàng nào nhiều lợi nhuận hoặc đang thịnh
hành,đợc a chuộng trên thị trờng thì doanh nghiệp lại nhảy vào kinh doanh
mặt hàng đó bởi mỗi doanh nghiệp đều có những mặt tích cực cũng nh những
hạn chế nhất định,có sự chuyên môn hóa riêng. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế
nào để doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng của mình hiệu quả nhất,thu đợc lợi
nhuận cao nhất theo năng lực vốn có của nó và có thể mở rộng lĩnh vực kinh
doanh nếu có khả năng. Muốn vậy ,các doanh nghiệp luôn phải tiến hành
đồng bộ các biện pháp quản lý từ đầu vào đến đầu ra của các chu kỳ kinh
doanh . Một công cụ không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh
tế chính là hạch toán kế toán để kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng
hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh
làm cơ sở vạch ra chiến lợc kinh doanh.
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh
cũng nh bộ máy quản lý của công ty Việt á, em nhận thấy kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý
hoạt động kinh doanh của công ty, nên luôn luôn đòi hỏi phải đợc hoàn thiện.
vì vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài


Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần tập đoàn đầu t thơng mại công nghiệp Việt á làm luận
văn tốt nghiệp.
Mục tiêu của luận văn là: Vận dụng lý thuyết về kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh vào nghiên cứu thực tiễn ở công ty để từ đó phân
tích những u điểm và tồn tại, để tìm ra giải pháp góp phần hoàn thiện công tác
kế toán của công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận bố cục luận văn gồm 3 chơng.

Đặng Thị Dung

1

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty Cổ phần tập đoàn đầu t thơng mại công
nghiệp Việt á.
Chơng 3: Nhận xét và những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần tập
đoàn đầu t thơng mại công nghiệp Việt á.
Để hoàn thiện đề tài này em đã nhận đợc sự giúp đỡ vô cùng nhiệt tình
và quý báu của thầy Ngô Xuân Tỵ và các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán

Doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong thời gian thực tập em cũng đợc sự giúp đỡ
tận tình của các anh chị phòng kế toán Công ty Cổ phần tập đoàn đầu t thơng
mại và công nghiệp Việt á
Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế cha nhiều nên khó
tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận đợc sự chỉ bảo, giúp đỡ của
các thầy cô giáo và các anh chị phòng kế toán công ty để luận văn đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp thơng mại
1.1 sự cần thiết của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thơng mại.

1.1.1. Khái niệm bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại.
Bán hàng : là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn rủi ro và lợi ích cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán, là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu
dùng.

Đặng Thị Dung

2

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính


Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

Hoạt động bán hàng có thể đợc thực hiện bởi một hay nhiều ngời trung
gian ,làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa bên bán hàng với bên mua hàng,
giữa những ngời bán với nhau. Hoạt động bán hàng có đạt hiệu quả thì các
mục tiêu của doanh nghiệp mới đạt đợc bởi kết quả kinh doanh của một doanh
nghiệp phải từ hoạt động kinh doanh chính thì mới bền vững đợc.
Khác với hoạt động sản xuất, hoạt động thơng mại không trực tiếp tạo
ra của cải vật chất, nó là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh
doanh, là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái hàng sang hình thái tiền hoặc
vốn trong thanh toán.
Khoản tiền mà khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán khi mua
hàng của doanh nghiệp chính là doanh thu bán hàng của doanh nghiệp (loại
trừ phần thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ), nó là cơ sở để doanh
nghiệp thơng mại xác định kết quả bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh.
Để thực hiện đợc quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
phải chi ra các khoản chi phí, đồng thời cũng thu đợc các khoản doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm
lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao
gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Ngợc lại, doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng và các hoạt động khác
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
góp vốn cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Để hiểu thêm đặc điểm của công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, ta đi sâu tìm hiểu các chỉ tiêu của quá trình bán hàng:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ, phát sinh từ hoạt động bán hàng của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Các khoản giảm trừ doanh thu: bao gồm
Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách,lỗi thời.
Các khoản thuế làm giảm trừ doanh thu: bao gồm: thuế GTGT phải
nộp tính theo phơng pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.

Đặng Thị Dung

3

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là doanh thu bán
hàng hóa, thành phẩm sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ
báo cáo; là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán: gồm tổng trị giá mua thực tế của hàng xuất bán và
chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng xuất bán trong kỳ.
Chi phí bán hàng: là các chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp phát sinh và phân bổ cho số hàng
xuất bán trong kỳ nh chi phí nhân viên bán hàng,chi phí bảo quản,đóng
gói,chi phí quảng cáo.

Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí phát sinh có liên quan đến
toàn doanh nghiệp và phân bổ cho số hàng xuất bán trong kỳ nh chi phí tiếp
khách hội nghị,triển lãm
Kết quả bán hàng :là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá
vốn xuất bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,.
-Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thờng và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định ,biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ.
Trong đó kết quả của hoạt động kinh doanh thông thờng là kết quả của
những hoạt động tạo ra doanh thu gồm hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ và hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác đợc tính bằng chênh lệch giữa thu nhập thuần
khác và chi phí khác.
Kết quả hoạt động
Sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt
động tài chính

=

Tổng doanh thu
thuần về BHCCDV

Tổng doanh thu thuần
= hoạt động tài chính

-

Giá vốn
CPBH

hàng bán - CPQLDN

-

Chi phí hoạt
động tài chính.

Kết quả kinh doanh trớc thuế là kết quả kinh doanh khi cha trừ đi chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp.Sau khi trừ đi phần chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp thì phần còn lại đợc để lại ở doanh nghiệp bổ sung nguồn vốn
kinh doanh,trích lập các quỹ hoặc phân phối cho các chủ sở hữu.Theo quy
định hiện hành của nhà nớc là nếu doanh nghiệp không thuộc diện u đãi thuế
thì phải chịu mức thuế suất là 25%.

Đặng Thị Dung

4

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

1.1.2. Vai trò của quá trình bán hàng và yêu cầu quản lý đối với bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, nếu không có quá trình
bán hàng thì những sản phẩm sản xuất ra không đợc tiêu thụ,doanh nghiệp
không thu đợc doanh thu,cũng chẳng thể tiếp tục sản xuất,nền kinh tế không

thể phát triển cũng giống nh nền kinh tế tự cung tự cấp. Cũng thông qua việc
bán hàng thì tính hữu ích của hàng hóa mới đợc bộc lộ,tức là hàng hóa mới
thực hiện đợc giá trị và giá trị sử dụng của nó. Xác định chính xác kết quả bán
hàng giúp doanh nghiệp hạch toán chính xác kết quả kinh doanh,từ đó vạch ra
đợc những định hớng đúng đắn cho những công việc phải làm tiếp theo. Khi
quá trình bán hàng diễn ra suôn sẻ ,giá bán cao,số lợng hàng bán lớn sẽ giúp
doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh,có thể chớp đợc cơ hội kinh doanh và mở
rộng đợc các hoạt động của mình. Hoạt động bán hàng có thể đợc thực hiện
trực tiếp bởi các nhà sản xuất sản phẩm đó,hoặc đợc tiêu thụ gián tiếp thông
qua các doanh nghiệp thơng mại. Xã hội càng phát triển thì sự phân công giữa
các doanh nghiệp sản xuất và thơng mại ngày càng sâu sắc hơn,để doanh
nghiệp sản xuất chuyên tâm sản xuất và nâng cao chất lợng sản phẩm của
mình,còn doanh nghiệp thơng mại thì thúc đẩy bán hàng nhanh và hiệu quả.
Có thể nói, hoạt động thơng mại đã làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ
lu chuyển hàng hóa, tiền tệ diễn ra nhanh chóng hơn.
Thông qua doanh nghiệp thơng mại, nhà sản xuất thu lại đợc các chi phí
đã bỏ ra cho quá trình hoạt động sản xuất và thu thêm lợi nhuận; đồng thời,
cũng qua doanh nghiệp thơng mại mà nhà sản xuất nắm bắt đợc nhu cầu, thị
hiếu của thị trờng để có chính sách sản xuất kinh doanh tốt hơn, hiệu quả
hơn., từ đó tăng vòng quay của vốn lu động, bổ sung kịp thời vốn cho mở rộng
quy mô sản xuất và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Hoạt động bán hàng
còn cho thấy trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là cao hay thấp.
Xuất phát từ vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các yêu cầu quản lý bán hàng.
Quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là quản lý theo
đúng kế hoạch tiêu thụ. Việc quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
Quản lý từng loại hàng hóa theo các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá
trị,thời điểm nhận hàng về,thời điểm bán hàng đi...


Đặng Thị Dung

5

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp


Quản lý chất lợng, nghiên cứu cải tiến mẫu mã sao cho phù hợp
với nhu cầu thị hiếu của khách hàng ,có thể là thay đổi dòng sản phẩm kinh
doanh của doanh nghiệp khi việc tiêu thụ trở lên khó khăn.

Không ngừng tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trờng tiêu thụ,
áp dụng các chính sách bán hàng linh hoạt để tăng doanh thu, giảm chi phí
cho các hoạt động.

Theo dõi và quản lý các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
bán hàng nh chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp ,đảm bảo cho
hoạt động bán hàng đạt hiệu quả cao nhất,tiết kiệm những chi phí không cần
thiết,đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp thơng mại.
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý về bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và

sự biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng, chủng
loại và giá trị bởi hàng hóa là tài sản lớn nhất của các doanh nghiệp thơng
mại. Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng ,kế hoạch lợi nhuận.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác,rõ ràng và phân loại
chi tiết theo từng khoản doanh thu và giá vốn hàng bán, các khoản giảm trừ
doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,đảm bảo ghi nhận
các khoản doanh thu và chi phí đúng kỳ kế toán,đồng thời làm cơ sở cho
doanh nghiệp xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thu hồi
nhanh chóng các khoản công nợ phải thu của khách hàng (nếu có).
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
đợc kịp thời,đúng đắn,giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp
với nhà nớc.
Kế toán bán hàng cần theo dõi ghi chép tỉ mỉ,cụ thể nhằm xác định mặt hàng
hay dịch vụ nào kinh doanh có hiệu quả nhất,t vấn cho các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp để đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng đợc
mở rộng hơn.
1.2 những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.

1.2.1 Các phơng thức bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
1.2.1.1 Theo phơng thức giao hàng đi bán.

Đặng Thị Dung

6

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính


Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

* Bán buôn.
Theo phơng thức này, doanh nghiệp và khách hàng sẽ phải ký hợp đồng
thơng mại,sau khi đợc giám đốc phê duyệt.công ty giao hàng trực tiếp tại kho
cho khách. Ngời mua sau khi nhận hàng xong sẽ phải thanh toán tiền hàng
theo hóa đơn hoặc sẽ ký chấp nhận thanh toán. Kế toán doanh nghiệp sẽ căn
cứ vào các chứng từ liên quan để ghi nhận doanh thu và các khoản phải thu(trờng hợp mua hàng chịu).
*Bán lẻ.
Theo phơng thức này, hàng hóa của doanh nghiệp sẽ đợc gửi bán tại các
đại lý do doanh nghiệp ủy quyền, số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, cha đủ điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi đại lý đã bán đợc
hàng, hoặc ngời mua đã nhận đợc hàng, thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán tiền hàng, nếu hội tụ đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu, doanh
nghiệp mới đợc quyền xác nhận tiêu thụ và hạch toán doanh thu bán hàng,ghi
nhận giá vốn.
1.2.1.2 Theo phơng thức vận động của hàng bán
* Bán hàng qua kho
Theo phơng thức này, hàng hóa mua về đem nhập kho, sau đó mới xuất
kho giao cho khách hàng. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hay thanh
toán ngay, nếu hội tụ đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp xác định
tiêu thụ và hạch toán doanh thu bán hàng.
* Bán hàng giao thẳng.
Theo phơng thức này hàng hóa mua về không qua nhập kho mà đợc vận
chuyển thẳng đến địa điểm ghi trong hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Khi
giao hàng xong, ngời mua ký xác nhận vào chứng từ bán hàng, nếu hội tụ đủ
các điều kiện ghi nhận doanh thu không kể ngời mua đã thanh toán hay chỉ
mới chấp nhận thanh toán, số hàng chuyển giao đợc xác định tiêu thụ và ghi
nhận doanh thu.

1.2.1.3 Theo phơng thức thanh toán


Bán hàng thu tiền ngay

Theo phơng thức này, hàng hóa đã chuyển quyền sở hữu, dịch vụ đã
thực hiện đợc khách hàng thanh toán ngay tiền hàng. Phơng thức bán hàng
này giúp doanh nghiệp thu hồi đợc vốn ngay để tái sản xuất,tiết kiệm đợc chi
phí lãi vay,tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng có tiền thanh toán ngay
nên đôi khi doanh nghiệp vẫn phải cho khách hàng hởng tín dụng để tiêu thụ
đợc nhiều hàng,hoặc đạt đợc mục tiêu tăng doanh thu ,tăng thị phần.

Đặng Thị Dung

7

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính


Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

Bán hàng trả góp

Theo phơng thức này thì hàng hóa sau khi đơc giao cho khách hàng
không đợc thanh toán ngay mà sẽ đợc lùi thời gian thanh toán lại và thanh
toán làm một lần hoặc nhiều lần, khách hàng phải chịu mức giá cao hơn giá
bán trả ngay hoặc phải chịu lãi trả chậm. Thông thờng hình thức thanh toán

này thờng xảy ra đối với những hợp đồng hàng giá trị lớn ,khách hàng không
có đủ khả năng tài chính để trả ngay .
1.2.2 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.2.1 Kế toán doanh thu.
* Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu
Chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 định nghĩa doanh thu nh sau:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng đợc ghi
nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế giao dịch
bán hàng.
5. Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp áp
dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp,và không có thuế GTGT nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT khấu trừ. Doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các
khoản giảm trừ nh thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp,các khoản chiết khấu
thơng mại,giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại đợc gọi là doanh thu thuần.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp phải cố gắng giảm các
khoản làm giảm trừ doanh thu nh giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại,nó
không những giúp doanh nghiệp bán đợc hàng với giá cả nh mong muốn mà
còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
* Chứng từ và tài khoản sử dụng
+ Chứng từ sử dụng

- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thờng.

Đặng Thị Dung

8

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,phiếu xuất kho hàng gửi bán
đại lý,bảng kê bán hàng.
- Phiếu thu,giấy báo Có ngân hàng,lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi của
khách hàng.
- Các chứng từ liên quan: Chứng từ thanh toán, hợp đồng thơng mại ,các
chứng từ vận chuyển(nếu có).
+ Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản sau.


TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Công dụng: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kì kế toán.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại tài khoản 511 đợc mở theo các tài
khoản cấp 2 nh sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t


TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa bán
cho nội bộ doanh nghiệp.Trong doanh nghiệp thơng mại, TK 512 đợc mở các
tài khoản cấp 2 nh sau:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này không đợc dùng để hạch toán doanh thu bán hàng cho
các công ty mẹ hay công ty con trong cùng một tập đoàn.
- Trình tự kế toán xác định doanh thu bán hàng đối với một số nghiệp
vụ chủ yếu.
Doanh nghiệp thơng mại bán hàng áp dụng tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ,vì thế doanh thu bán hàng đợc phản ánh là giá bán cha thuế.
1.Bán hàng trực tiếp cho khách hàng,trả tiền ngay hoặc cho chịu không
tính lãi,căn cứ vào hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan nh phiếu thu
hoặc giấy báo Có ngân hàng định khoản nh sau.
Nợ TK 111,112,131(tổng giá thanh toán)
Có TK 511(giá bán cha có thuế)
Có TK 3331(thuế GTGT phải nộp của số hàng đã bán)

Đặng Thị Dung

9

Lớp CQ45/21.10



Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

2.Bán hàng theo phơng thức trả góp,phần tiền lãi do bán hàng trả góp đợc
hạch toán vào doanh thu cha thực hiện,hàng kỳ kế toán phân bổ doanh thu
cha thực hiện vào doanh thu hoạt động tài chính.
Nợ TK 111,112(tiền thu ngay khi giao hàng)
Nợ TK 131(số tiền còn phải thu)
Có TK 511(số tiền theo giá bán trả tiền một lần)
Có TK 3331(thuế GTGT phải nộp).
Có TK 3387(chênh lệch giữa số tiền bán theo trả góp với trả ngay)
Hàng kỳ, kế toán tiến hành phân bổ doanh thu cha thực hiện vào doanh thu
hoạt động tài chính. Nợ TK 3387
Có TK 515.
3. Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng.
Khi xuất hàng khỏi kho mang đi trao đổi,căn cứ vào hóa đơn GTGT của
số hàng mang đi trao đổi kế toán ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131(tổng giá thanh toán)
Có TK 5111(giá bán cha có thuế)
Có TK 3331(thuế GTGT phải nộp)
Phản ánh giá vốn của số hàng xuất kho Nợ TK 632
Có TK 156
Đồng thời phản ánh trị giá hàng hóa nhập về,căn cứ vào hóa đơn GTGT
cuả đối tác.
Định khoản Nợ TK 156,153(giá mua cha có thuế)
Nợ TK 133(thuế GTGT đợc khấu trừ)
Có TK 131(tổng giá thanh toán)
Khi kết thúc thanh lý hợp đồng thì căn cứ vào số tiền cần phải điều chỉnh
đề định khoản. Nếu giá trị hàng nhận về nhỏ hơn hàng mang đi đổi thì kế

toán phản ánh số tiền phải thu thêm và ngợc lại
Nợ TK111,112
Có TK 131(số tiền chênh lệch)
4. Trờng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hóa của mình để sử dụng
cho việc kinh doanh hoặc trả lơng cho nhân viên bằng sản phẩm thì hàng đó
đợc coi nh tiêu thụ nội bộ.
Nợ TK 334(trờng hợp trả thay lơng)
Nợ Tk 641,642(trờng hợp dùng cho hoạt động bán hàng,quản lý)
Có TK 512(doanh thu bán hàng nội bộ)
Có Tk 3331(thuế GTGT phải nộp).

Đặng Thị Dung

10

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

5.Cuối kỳ ,kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định
doanh thu thuần của số hàng đã bán trong kỳ.
Nợ TK 511,512
Có TK 521,531,531.
1.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
- Chiết khấu thơng mại.
Chiết khấu thơng mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết mà doanh nghiệp dành cho bên mua hàng trong trờng hợp khách

hàng mua sản phẩm hàng hóa với khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thơng mại đã đợc ghi trong Hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán
hàng.
Để hạch toán khoản chiết khấu thơng mại, kế toán sử dụng TK 521
Công dụng: TK 521 Chiết khấu thơng mại, dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho
khách hàng.
- Hàng bán bị trả lại.
Hàng bán bị trả lại là trị giá số hàng hóa đã bán ,đã ghi nhận doanh thu
nhng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân nh giao
hàng không đúng thời hạn qui định, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng
chủng loại, quy cách đã thỏa thuận trong hợp đồng
Để hạch toán khoản hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 531.
Công dụng: TK 531- Hàng bán bị trả lại, dùng để phản ánh giá trị của số
sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại. Các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến số hàng bán bị trả lại không hạch toán vào tài khoản này mà hạch
toán vào chi phí bán hàng.
-Giảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngời mua do sản phẩm, hàng
hóa kém, mất phẩm chất, không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng
kinh tế (nhng không bị trả lại).
Để hạch toán khoản hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 532.
Công dụng: TK 532- Giảm giá hàng bán, TK này dùng để phản ánh khoản
giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán
trong kỳ kế toán.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp nhận
giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn do hàng bán kém, mất
phẩm chất.
-Các khoản thuế làm giảm trừ doanh thu


Đặng Thị Dung

11

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

* Thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp:
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, đợc tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lu thông đến
tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp thì thuế GTGT đợc ghi nhận luôn vào doanh thu bán hàng nên khi xác
định kết quả bán hàng khoản thuế này phải đợc trừ ra để tính doanh thu thuần.
Đối với các doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thì không đợc
ghi nhận thuế GTGT nh khoản giảm trừ.
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất. Trong đó giá tính thuế là
giá bán của hàng hóa dịch vụ cung cấp cha có thuế GTGT,thuế suất căn cứ vào
biểu thuế suất do nhà nớc qui định thống nhất cho từng mặt hàng ,mức thuế
suất GTGT từ 0 đến 10%.
Theo phơng pháp trực tiếp thì:
Giá trị gia tăng của hàng
Thuế suất thuế
X
hoá, dịch vụ
GTGT(%)
Trong đó: GTGT của hàng hóa dịch vụ bằng giá thanh toán của hàng

hoá dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tơng ứng.
TK sử dụng: TK 3331 thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp.
* Thuế TTĐB: Thuế TTĐB đợc đánh vào doanh thu của các doanh
nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nớc không khuyến khích
sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu
đời sống nhân dân nh: Rợu, bia, thuốc lá, bài lá,vàng mã.....
Thuế TTĐB phải nộp =Giá tính thuế TTĐB X Thuế suất thuế TTĐB.
Số thuế GTGT phải nộp

=

Giá tính thuế TTĐB =

Giá bán cha có thuế GTGT
1+thuế suất thuế TTĐB

TK sử dụng: TK 3332 thuế tiêu thụ đặc biệt: phản ánh số thuế tiêu
thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nớc.
* Thuế xuất khẩu:Là loại thuế đánh vào các sản phẩm khi xuất khẩu nằm
trong danh mục chịu thuế xuất khẩu do nhà nớc qui định.
TK sử dụng: TK 3333 thuế xuất ,nhập khẩu: phản ánh số thuế xuất
khẩu, nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nớc.
-Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho
-Các hóa đơn GTGT điều chỉnh giảm đối với nghiệp vụ giảm giá hàng bán
-Các hóa đơn bán hàng thông thờng(đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo pp trực tiếp)

Đặng Thị Dung

12


Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

.- Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
TK 111,112,131

TK 521,531,532

Các
khoản
giảm
trừ phát
sinh

TK 511,512

Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu để xác
định doanh thu thuần
TK 3331
Tk 3331,3332,3333

Nộp thuế vào ngân sách nhà nớc

Xác định số

thuế phải
nộp cuối kỳ

1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán.
* Xác định trị giá vốn hàng xuất bán
Đối với DNTM, trị giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị giá mua thực tế
và chi phí mua phân bổ cho số hàng đã xuất bán.
Theo cách đánh giá này, khi nhập kho hàng hoá, kế toán ghi theo trị giá
mua thực tế từng lần nhập hàng, chi phí có liên quan tới quá trình mua hàng
đợc hạch toán riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định trị
giá vốn hàng xuất kho.
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng bán đợc tính theo công thức sau:
Chi phí
Chi phí mua của
Chi phí mua hàng
+
Trị giá
mua phân
hàng tồn đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
mua của
bổ cho
= Trị giá mua của
x
Trị giá mua của
hàng xuất
+
hàng xuất
hàng tồn đầu kỳ
hàng nhập trong kỳ

kho
kho
Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất kho và chi phí mua hàng
xuất kho đã tính đợc, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn thực tế của hàng
xuất kho.
Doanh nghiệp phải trình bày phơng pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho
trong thuyết minh báo cáo tài chính của mình và phải đợc thực hiện thống
nhất ít nhất cho một niên độ kế toán. Bởi hàng hóa cũng là hàng tồn kho nên
phơng pháp xác định trị giá vốn hàng xuất kho đợc thực hiện theo chuẩn mực
02.

Đặng Thị Dung

13

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

Theo chuẩn mực kế toán 02 - hàng tồn kho ban hành và công bố theo
quyết định số 149/2001/QĐ - BTC, ngày 31/12/2001. Việc tính giá trị hàng
tồn kho đợc áp dụng theo một trong những phơng pháp sau:
- Phơng pháp tính giá đích danh: Phơng pháp này đợc áp dụng đối với
doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đợc.Căn
cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho để tính.
- Phơng pháp bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này thì giá trị của
từng loại hàng hóa khi xuất kho đợc tính theo giá trị trung bình của hàng hóa

theo lần nhập kho cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng bán.
- Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc:Phơng pháp này đợc áp dụng dựa
trên giả định hàng tồn kho đợc mua trớc thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua gần thời điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp
này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ còn tồn kho.
- Phơng pháp nhập sau - xuất trớc:áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho đợc mua sau thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho đợc mua trớc đó. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng tồn kho đợc
tính theo giá của lô hàng nhập đầu tiên hoặc gần đầu.
-Trong doanh nghiệp TM, để hạch toán trị giá vốn hàng xuất bán kế toán sử
dụng tài khoản 632.Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên thì sử dụng tài khoản liên quan là 156.
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ thì sử dụng tài khoản liên quan là 611
- Các chứng từ sử dụng hoạch toán giá vốn gồm:
Phiếu xuất kho,
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Phiếu xuất kho kiêm hóa đơn GTGT.
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.

Đặng Thị Dung

14

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính


Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

TK 156

TK 632

TK 911

Giá vốn hàng xuất bán tại kho
Kết chuyển
giá vốn xác
định kết quả
kinh doanh

TK 157

TK 156
hàng xuất
gửi bán

Ghi nhận giá
vốn khi hàng gửi
đại lý bán đợc

Trị giá
hàng
bán bị
trả lại


Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKĐK
TK 911
TK 111,112,331

TK 133

TK 632

Mua
hàng hóa
trong
tháng

TK 611

TK 159

Kết chuyển giá
vốn để xác định
kết quả kinh
doanh

TK 611
TK 156

1

1:Trích lập dự
phòng giảm giá
hàng tồn kho


Kc đàu kỳ

Kc hh
cuối kỳ

Đặng Thị Dung

Hoàn nhập dự 156
phòng

Xuất bán
hàng hóa
trong kỳ

15

Trị giá hàng bán bị
trả lại trong kỳ

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.4.1 Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá

trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.TK sử dụng là 641.
- TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng: phản ánh toàn bộ các khoản
phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm,
hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ bao gồm tiền lơng, tiền ăn giữa ca, tiền công
và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
- TK 6412- Chi phí vật liệu, bao bì: phản ánh các khoản chi phí về vật
liệu, bao bì để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa
TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm,
hàng hóa.
- TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: phản ánh chi phí về công cụ,
dụng cụ, đồ dùng đo lờng, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
- TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
phục vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nh nhà
kho, bến bãi, cửa hàng, phơng tiện vận chuyển hàng bán,phơng tiện bốc dỡ.
- TK 6415- Chi phí bảo hành sản phẩm: phản ánh các khoản chi phí bỏ
ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các khoản chi phí dịch
vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ
nh: Chi phí thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại

- TK 6418- Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các khoản chi phí bằng
tiền phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ
nằm ngoài các chi phí kể trên nh: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi
phí quảng cáo
1.2.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung toàn doanh nghiệp.
Để theo dõi và hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng

TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp và đợc mở 8 TK cấp 2:
- TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các khoản phải trả cho
ban giám đốc, nhân viên quản lý các phòng ban của doanh nghiệp bao gồm

Đặng Thị Dung

16

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

tiền lơng, các khoản phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của
Ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp.
- TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: phản ánh chi phí các loại vật liệu,
nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng
ban của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh
nghiệp.
- TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh chi phí về dụng cụ, đồ
dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao của
những TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp nh văn phòng làm việc, kho tàng,
vật kiến trúc, phơng tiện truyền dẫn
- TK 6425- Thuế, phí và lệ phí: Các khoản thuế nh thuế nhà đất, thuế
môn bài và các khoản phí, lệ phí giao thông
- TK 6426 - Chí phí dự phòng: Phản ánh các khoản trích lập dự phòng
phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

- TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua
ngoài phục vụ chung toàn doanh nghiệp nh: tiền điện, nớc, thuê sửa chữa
TSCĐ, tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế
phân bổ dần ( không đủ tiêu chuẩn TSCĐ ), chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- TK 6428- Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi khác bằng tiền ngoài
các khoản đã kể trên, nh chi phí hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi phí
đào tạo cán bộ và các khoản chi khác.

Đặng Thị Dung

17

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

Trình tự kế toán chi phí BH và chi phí QLDN
TK111,112,331

TK 133

TK 641,642

Tk 911

Chi phí công
cụ

Và chi phí
mua ngoài....

KC CPBH và
CPQLDN xác định
kết quả kinh doanh

TK 334,338
trích vào chi phí tiền lơng
và BHXH,BHYT,KPCĐ

TK 214

Tk 352,139
trích KH TSCĐ dùng cho bán
hàng và quản lý

Hoàn nhập dự
phòng .

TK 142,242,335
Cp phân bổ dần,CP
trích trớc

Tk 111,112

trích trớc

TKLQ(139,133,141)
Các khoản giảm chi


- Các chứng từ kế toán sử dụng:
-Phiếu chi, các giấy báo Nợ,ủy nhiệm chi
-Các hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào
-Các bảng chấm công,bảng phân bổ lơng và BHXH,bảng thanh toán lơng.
-Các phiếu xuất kho .....
1.2.5 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính.
1.2.5.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
* Nội dung doanh thu tài chính
+ Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu đợc từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế
toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia của doanh nghiệp chỉ đợc ghi nhận khi
thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
-Có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ giao dịch đó.
-Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.

Đặng Thị Dung

18

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

+ Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
-Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, trả góp.

-Lãi do bán, chuyển nhợng công cụ tài chính, đầu t liên doanh vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát, đầu t liên kết, đầu t vào công ty con.
-Cổ tức và lợi nhuận đợc chia.
-Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
-Chiết khấu thanh toán đợc hởng do mua vật t, hàng , dịch vụ, TSCĐ.
-Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
* Tài khoản sử dụng: TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính Công
dụng:dùng để phản ánh doanh thu từ những hoạt động đợc nêu ở trên.
1.2.5.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
* Nội dung chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt
động về vốn, các hoạt động đầu t tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài
chính doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm :
Chi phí liên quan đến hoạt động đầu t công cụ tài chính; đầu t liên
doanh; đầu t liên kết; đầu t vào công ty con ( chi phí nắm giữ, thanh lý,
chuyển nhợng các khoản đầu t, các khoản lỗ trong đầu t.. )
Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn., mua bán ngoại tệ..
Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không đợc vốn hóa, khoản chiết khấu
thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lao vụ.
Chênh lệch lỗ liên quan tới chênh lệch tỷ giá
Trích lập dự phòng giảm giá đầu t tài chính ngắn hạn, dài hạn.
*Tài khoản sử dụng: TK 635 Chi phí hoạt động tài chính.

Đặng Thị Dung

19

Lớp CQ45/21.10



Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

- Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.

TK 121,221

TK 635

TK 911

TK111,112,131,156,121.,222,221..

TK 515

Lãi đợc chia từ hoạt động
đầu t vốn

Tk111,112
Cp nắm
giữ CK
Kết chuyển chi
phí tài chính để
xác định kết
quả kinh doanh

KC doanh
thu tài
chính để

xác định kết
quả kinh
doanh

TK 111,112,331
Chiết khấu thanh toán đợc
hởng

bán chứng khoán lỗ

Tk 111,112,331

TK 3387
Phân bổ doanh thu cha
thực hiện vàoDTTC

Chi phí vay không đ
ợc vốn hóa,CKTT
cho khách hàng

TK1112,1122

TK111,112

TK1111,1121
Chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ phát sinh
trong kỳ

Lỗ chênh lệch tỷ giá khi

bán ngoại tệ

Đặng Thị Dung

20

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

1.2.6. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác.
1.2.6.1 Kế toán thu nhập khác.
-Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh
nghiệp,những khoản đợc tạo ra ngoài hoạt động kinh doanh thông thờng của
doanh nghiệp bao gồm thu từ thanh lý,nhợng bán tài sản cố định,tiền thu từ vi
phạm hợp đồng của khách hàng,thu từ các khoản nợ khó đòi đã bị xóa sổ,các
khoản nợ phải trả không xác định đợc chủ, thu nhập từ biếu tặng của các cá
nhân,tổ chức cho doanh nghiệp,các khoản thu nhập của năm trớc bị quên,bỏ
sót nay phát hiện ra....
*Tài khoản sử dụng: 711-Thu nhập khác.Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp theo những nội dung nh
trên.Các TK liên quan nh TK 111,112,3331,222,344,131
*Chứng từ sử dụng:Biên bản thanh lý TSCĐ,hóa đơn GTGT,phiếu
thu,các phiếu biên nhận tài sản,biên bản phạt vi phạm hợp đồng dành cho
khách hàng....
1.2.6.2 Kế toán chi phí khác.
Chi phí khác là những chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động kinh

doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp nh chi phí thanh lý ,nhợng bán
TSCĐ,khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng,khoản bị phạt thuế,truy nộp
thuế,các khoản chi phí ghi nhầm hoặc bỏ sót trong kỳ kế toán....
*Tài khoản sử dụng:TK 811-Chi phí khác-dùng để phản ánh chi phí
khác trong doanh nghiệp theo nội dung nh trên.Ngoài ra còn có các TK liên
quan nh TK 111,112,214,211,133..333,338...
*Chứng từ sử dụng:Các hóa đơn GTGT của hàng hóa ,dịch vụ mua
vào,phiếu chi ,giấy báo Nợ ngân hàng,biên bản phạt vi phạm hợp đồng.
1.2.7. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Nội dung chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp cho nhà nớc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp bao gồm : Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
và Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

Đặng Thị Dung

21

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh

nghiệp sẽ phải nộp trong tơng lai phát sinh từ :
+ Ghi nhận thế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong năm.
+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đã đợc ghi
nhận từ các năm trớc.
* Tài khoản sử dụng : 821-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản này gồm 2 tài khoản cấp 2 nh sau:
TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
TK 8212- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh TK
3334,911,243,347
* Chứng từ kế toán:tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính,tờ khai quyết
toán thuế TNDN ,phiếu chi,giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nớc.

Đặng Thị Dung

22

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

- Trình tự kế toán thu nhập khác và chi phí khác
TK111,112,333,338 TK 811

TK 911

Phạt do vi

phạm hợp
đồng kinh
tế,truy nộp
thuế.

111,112,138,344

TK 711

Thu tiền phạt vi
phạm hợp
đồng,thu từ
biếu tặng,từ nợ
khó đòi.

Kc thu
nhập khác
để xác
định
KQKD

TK 111,112,131

TK 111,112
TK133

Kết
chuyển
chi phí
khác để

xđ KQKD

Thu từ thanh lý nhợng
bán TSCĐ

TK 3331

Chi phí thanh lý nh
ợng bán TSCĐ

TK 156

TK 211,213
TK 3387
TK 214
Phân bổ doanh thu cha
thực hiện vào thu nhập
khác

TK111,112.

Gía trị còn lại
của TSCĐ khi
thanh lý

Góp vốn vào cơ sở kih doanh đồng kiểm soát
có giá trị đánh giá lại lớn hơn giá ghi sổ

Cp khác


Đặng Thị Dung

23

Lớp CQ45/21.10

TK 222


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

Trình tự kế toán chi phí thuế TNDN
TK 111

TK 3334

TK 821
Cp
Thuế
TNDN
tam nộp
vào
NSNN

Nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp vào
ngân sách


TK 911
K/C chi phí
thuế thu
nhập doanh
nghiệp để
xđ kqkd

Khi số phảI nộp
thực sự lớn hơn số
tạm nộp,ghi tăng
chi phí thuế TNDN

TK 347

TK 243
Thuế TNDN hoãn lại
phải trả trong năm lớn
hơn thuế TNDN hoãn
lại đợc hoàn nhập trong
năm

Thuế TNDN hoãn lại
phải trả trong năm
nhỏ hơn thuế TNDN
hoãn lại đợc hoàn
nhập trong năm

Tài sản thuế TNDN hoãn
lại trong năm lớn hơn tài
sản thuế TNDN đợc hoàn

nhập trong năm

Tài sản thuế TNDN hoãn
lại trong năm nhỏ hơn tài
sản thuế TNDN đợc hoàn
nhập trong năm

1.2.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh trớc thuế của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ,hoạt động tài chính và hoạt động khác cha
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kết
quả = Kết quả bán hàng + Kết quả hoạt + Kết quả hoạt
kinh doanh
và cung cấp dịch vụ
động tài chính
động khác
Kết quả hoạt động
Sản xuất kinh doanh

=

Tổng doanh thu
- Giá vốn CPBH
thuần về BHCCDV hàng bán CPQLDN

Kết quả hoạt = Tổng doanh thu thuần Chi phí hoạt
động tài chính
hoạt động tài chính
động tài chính

Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác- Chi phí khác.
Kết quả kinh doanh sau thuế TNDN đợc xác định bằng cách lấy kết quả
kinh doanh trớc thuế trừ đi chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ.
*Tài khoản sử dụng:TK 911:Xác định kết quả kinh doanh.

Đặng Thị Dung

24

Lớp CQ45/21.10


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành:Kế Toán Doanh Nghiệp

Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh Tk
632,641,642,635,511,512,515,711,811,821,421.
*Chứng từ sử dụng:Các chứng từ kết chuyển.
Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh.
TK 632

TK 911
K/C giá vốn hàng bán

TK 511,512
K/c doanh thu thuần
bán hàng và cung cấp
dịch vụ


TK 641,642

TK 515

K/C CPBH,CPQLDN

K/C doanh thu thuần
hoạt động tài chính

TK 635,811,821
K/C CPTC,CP khác,CP thuế TNDN

TK 711
K/C thu nhập thuần
khác xác định kết
qua kinh doanh

TK 4211
Kết quả
kinh doanh
lãi

1.3 Sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

Tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà sổ sách kế
toán dùng để ghi chép,phản ánh kết quả của quá trình bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh bao gồm những sổ nào.
Chẳng hạn với hình thức chứng từ ghi sổ,các sổ kế toán gồm:
_Sổ cái TK 511,512,515,521,531,532,632,641,642,635,711,811,821,911
421. Ngoài ra còn có các sổ liên quan khác nh 111,112,131...

_Sổ chi tiêt các TK 511,512,515,521,531,532,632,641, 642,635,711,811.
_Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

Đặng Thị Dung

25

Lớp CQ45/21.10


×